Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư khai thác mỏ sắt Nà Rụa giai đoạn 1 trên địa bàn thành phố Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HẢI ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KHAI THÁC MỎ SẮT NÀ RỤA - GIAI ĐOẠN 1
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HẢI ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KHAI THÁC MỎ SẮT NÀ RỤA - GIAI ĐOẠN 1
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi


Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đinh Hải Điệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Thị Lợi đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Quản lý tài nguyên, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng TN&MT, Trung tâm PTQĐ & GPMB,
Phòng Tài chính - kế hoạch, Phòng Thống kê, các cán bộ, hộ gia đình tham gia
phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận
văn tại địa phương.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Đinh Hải Điệp


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 3
1.2. Khái quát chung về chính sách GPMB ...................................................... 6
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 6
1.2.2. Quy trình của công tác GPMB ................................................................ 7
1.3. Thực trạng công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới và
ở Việt Nam ........................................................................................................ 8
1.3.1. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới ................................ 8
1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ........................ 10
1.4. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các

thời kỳ.............................................................................................................. 15
1.4.1. Thời kỳ trước 1987................................................................................ 15
1.4.2. Thời kỳ từ 1987-1993 ........................................................................... 17


iv

1.4.3. Thời kỳ từ 1993-2003 ........................................................................... 17
1.4.4. Thời kỳ từ 2003 ..................................................................................... 20
1.4.5. Luật đất đai năm 2013 ........................................................................... 22
1.5. Kinh nghiệm và bài học rút ra cho tác giả từ phần tổng quan tài liệu ..... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của thành phố Cao Bằng ........... 24
2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án khai
thác mỏ sắt Nà Rụa trên địa bàn thành phố Cao Bằng.................................... 24
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB và sự ảnh hưởng của Dự án
khai thác mỏ sắt Nà Rụa thông qua ý kiến người dân và cán bộ thực thi ....... 24
2.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp đối với công tác
GPMB khi nhà nước thu hồi đất tại thành phố Cao Bằng .............................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu ................. 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của thành phố Cao Bằng .............. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 29

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
3.1.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai của thành
phố Cao Bằng .................................................................................................. 34
3.1.5. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB ở thành phố Cao Bằng .......... 44


v

3.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án khai
thác mỏ sắt Nà Rụa trên địa bàn thành phố Cao Bằng.................................... 46
3.2.1. Khái quát chung về dự án nghiên cứu................................................... 46
3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án khai
thác mỏ sắt Nà Rụa trên địa bàn thành phố Cao Bằng.................................... 46
3.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án
khai thác mỏ sắt Nà Rụa trên địa bàn thành phố Cao Bằng ............................ 48
3.3. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB và sự ảnh hưởng của Dự án
khai thác mỏ sắt Nà Rụa thông qua ý kiến người dân và cán bộ thực thi....... 56
3.3.1. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và sự ảnh hưởng của Dự án
thông qua ý kiến người dân có đất bị thu hồi .................................................. 56
3.3.2. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện GPMB qua ý kiến của cán bộ
thực thi ............................................................................................................. 63
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp đối với công tác
GPMB tại thành phố Cao Bằng qua Dự án nghiên cứu .................................. 65
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 65
3.4.2. Khó khăn, vướng mắc ........................................................................... 65
3.4.3. Một số giải pháp .................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế thành phố Cao Bằng giai đoạn 2014 -2016 ......... 31
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số của thành phố Cao Bằng, giai đoạn 2012 - 2016 .............. 33
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Cao Bằng năm 2016 ........................... 35
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả công tác GPMB trên địa bàn thành phố Cao Bằng
giai đoạn 2014-2016 ................................................................................ 45
Bảng 3.5. Quy mô dự án đầu tư khai thác mỏ sắt Nà Rụa - giai đoạn 1 .................. 47
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả bồi thường từng loại đất của dự án .............................. 51
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp bồi thường cây cối, hoa màu ............................................ 52
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp bồi thường tài sản, vật kiến trúc ....................................... 53
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ theo chính sách quy định của Dự án ............... 54
Bảng 3.10. Đánh giá của người dân về công tác bồi thường GPMB của dự án ....... 56
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về công tác hỗ trợ GPMB dự án nghiên cứu ... 57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến thu nhập của người dân ........................ 58
Bảng 3.13. Tình hình hỗ trợ đào tạo nghề và xin việc làm sau khi thu hồi đất ........ 60
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến môi trường sinh thái ............................. 61
Bảng 3.15. Tình trạng tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố Cao Bằng .................... 62
Bảng 3.16. Sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ .............................................................. 63
Bảng 3.17. Đánh giá công tác thu hồi đất và các lí do phức tạp của công tác thu
hồi đất của người thực thi công tác giải phóng mặt bằng ........................ 64
Bảng 3.18. Ý kiến của cán bộ thực thi về phương thức đền bù cho người dân bị
thu hồi đất ................................................................................................ 64


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Cao Bằng .....................................27
Hình 3.2. Biểu đồ tỉ lệ một số loại đất chính của thành phố Cao Bằng ....................36
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả GPMB các dự án trong những năm gần đây ...................45


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

CP

Chính phủ

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GPMB

Giải phóng mặt bằng



Nghị định


QĐ-UBND

Quyết định UBND

TĐC

Tái định cư

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không thể thay
thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người. Trong những năm
gần đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm
cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hoá diễn ra

mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn
để phục cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta
phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy công tác giải phóng
mặt bằng là một trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động
mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong những
công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm, bồi thường
GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Bồi thường GPMB là lĩnh
vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như thương
lượng giá đền bù hợp lý với người dân, tái định cư và giải quyết hậu quả sau giải
phóng mặt bằng...Do vậy cần áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều
kiện thực tế của địa phương. Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác
GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn khi bồi
thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc, hai mặt Bắc và Đông giáp với
tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường biên giới dài 333.403 km. Phía Tây
giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.
Thành Phố Cao Bằng là một thành phố trẻ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá trọng
điểm của tỉnh Cao Bằng. Để nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển thành một thành phố
vững mạnh, thành phố Cao Bằng đã và đang thực hiện rất nhiều các dự án trọng điểm.


2

Do vậy, công tác bồi thường và GPMB rất được coi trọng. Mặt khác công tác
GPMB có những tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, đời sống xã hội
trong đó có cả những vấn đề tích cực và những vấn đề tiêu cực.
Trong thời gian qua công tác bồi thường, GPMB của thành phố Cao Bằng đạt

được nhiều kết quả tốt đáng khích lệ song còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, có nơi
xảy ra vụ việc phức tạp, kéo dài, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, gây tổn hại về kinh tế
và ảnh hưởng trật tự trị an xã hội, mất nhiều thời gian, công sức giải quyết.
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, GPMB đạt kết quả tốt và trở thành
yếu tố thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với cơ chế thị trường vừa
giải quyết được các vấn đề xã hội. Cụ thể hơn, để có những kinh nghiệm và giải pháp đẩy
mạnh công tác GPMB cho các giai đoạn tiếp theo của dự án. Đó là lý do để tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư
khai thác mỏ sắt Nà Rụa - giai đoạn 1 trên địa bàn thành phố Cao Bằng”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án khai thác mỏ
sắt Nà Rụa giai đoạn 1;
- Đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân;
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp để thúc đẩy công tác GPMB khi nhà nước thu
hồi đất tại thành phố Cao Bằng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa học.
Nó giúp củng cố những kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và gián tiếp
vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công
tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Trong công cuộc CNH - HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát

triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta đến năm
2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể nói công tác thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển
kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất nước lên tầm cao mới.
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau
đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội. Công tác GPMB kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự án,
làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng như đánh
mất niềm tin cho các nhà đầu tư.
Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong quy
hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển và
triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình thực hiện công tác
bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân bị thu hồi, lợi ích
của chủ đầu tư dự án và lợi ích của Nhà nước, được thực hiện theo tiêu chí giữ vững
ổn định và phát triển bền vững đất nước.
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định đất là loại tài sản có giá và giá đó
được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và cũng là bước đầu
mở ra thị trường bất động sản tại Việt Nam. Luật đất đai năm 2013 cũng đã có phần
đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất, nó đã góp phần hoàn thiện hơn các chính
sách pháp luật đất đai. [23]
1.1.2. Cơ sở pháp lý
1.1.2.1 Các văn bản pháp lý của Nhà nước:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất. [4]


4

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đaI. [8]
Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai. [23]
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. [3]
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai. [2]
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. [9]
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP Ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ
về thi hành luật đất đai, Nghị định này quy định việc thi hành Luật Đất đai đã được
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 về việc quy
định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất; thu tiền SD đất, thu tiền
thuê đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để SD vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
thanh tra đất đai; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện
theo quy định tại các NĐ khác của CP. [5]
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ,
Nghị định này quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất,



5

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; giao đất, cho thuê
đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và gia hạn sử dụng đất. [10]
1.1.2.2 Các văn bản của tỉnh Cao Bằng:
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm chỉ đạo tổ chức
thực hiện; UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành các văn bản:
Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009, quyết định
này quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng. [24]
Quyết định số 136/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 quy định về
trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. [23]
Quyết định số 638/2011/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng, ngày 09 tháng 04 năm
2011. Quyết định này quy bổ sung một số điều của Quyết định 3336/2009/QĐUBND tỉnh Cao Bằng về việc bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Quyết định 593/2011/QĐ- UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh
Cao Bằng ban hành bảng giá nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tỉnh
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. [24]
Quyết định số 891/2011/QĐ-UBND tỉnh Cao Bằng ngày 20 tháng 5 năm
2011, quyết định này quy định bảng giá bồi thường cây cối, hoa màu, thủy sản trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng. [25]
Quyết định số 2768/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng. [26]
Quyết định số 229/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 2 năm 2012 của UBND tỉnh
Cao Bằng về Ban hành bảng giá nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất để
tỉnh bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. [27]



6

Quyết định số 2088/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Bảng giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng. [28]
Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh
Cao Bằng về Ban hành bảng giá nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất để
tỉnh bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. [29]
Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Cao
Bằng ban hành Bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. [33]
Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh
Cao Bằng về Ban hành bảng giá nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất để
tỉnh bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. [34]
1.2. Khái quát chung về chính sách GPMB
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
Thu hồi đất
Theo khoản 11, điều 3, Luật đất đai 2013: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. [20]
Bồi thường
Bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm Dân sự mà theo đó thì khi một
người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi
thường tổn thất mà mình gây ra.
Theo khoản 12, điều 3, Luật đất đai 2013: Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất. [20]
Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phấn đất nhất định được

quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng
cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.


7

Hỗ trợ
Theo Khoản 14, điều 3, Luật đất đai 2013: hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển. [20]
Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu thập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: bồi thường
bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để người dân tự
lo chỗ ở.
TĐC là một bộ phân không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải
được thực hiện như các dự án phát triển khác. [4]
1.2.2. Quy trình của công tác GPMB
Các bước để tiến hành GPMB được thực hiện theo Quyết định số 1793/QĐUBND ngày 19 tháng 9 năm 2016 của UBND thành phố Cao Bằng về việc: Ban
hành hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi đất và quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cao Bằng
Bước 1: Tổ chức hội nghị công bố triển khai thực hiện dự án
Bước 2: Ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Bước 3: Thông báo thu hồi đất và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
Bước 4: Tổ chức Hội nghị triển khai công tác GPMB


8

Bước 5: Tổ chức kiểm đếm đất đai, tài sản, hoa màu trên đất
Bước 6: Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 7: Thẩm định hồ sơ trước khi niêm yết
Bước 8: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân và trả lời các
ý kiến thắc mắc của người dân
Bước 9: Thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Bước 10: Tổ chức chi trả bồi thường. [32]
1.3. Thực trạng công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam
1.3.1. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu
hồi đất.

Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm
đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước
chú ý và có chính sách xã hội riêng. [34]
1.3.1.2. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.


9

Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù
với mức cao hơn giá thị trường. [34]
1.3.1.3. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường
hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi
đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay,
đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy
điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây
dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc
chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương thức
tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua việc các
cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức
bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử dụng phương

thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc
có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức
tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế.
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ
nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi
thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các
công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt,
sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho
từng cá nhân.
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông
qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên
đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu


10

hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao
cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp
hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi
thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu
giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có
chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ đó, mức bồi thường
sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là
giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn
về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị
hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu
thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân

phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng
thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp. [34]
1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.3.2.1. Thành Phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là nơi thực hiện công tác bồi thường GPMB nhanh gọn
và có hiệu quả nhất trong toàn quốc. UBND thành phố Đà Nẵng đã thành lập ban
giải toả mặt bằng để thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về công tác bồi thường
GPMB. Tuỳ theo quy mô từng dự án mà thành lập hội đồng GPMB cấp thành phố
do Phó chủ tịch UBND thành phố làm Chủ tịch hội đồng. Các hoạt động của cơ
quan chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch hội đồng GPMB, hàng tuần giao
ban một lần và nghe báo cáo về những vấn đề vướng mắc phát sinh.
Chuẩn bị đất tái định cư cho các hộ đi trước một bước. Đây là vấn đề quan
trọng đặt lên hàng đầu trong toàn bộ các bước công việc để đảm bảo cho việc giải
toả được nhanh chóng. Nếu không có tái định cư thì không thể triển khai GPMB
được. Căn cứ vào nhu cầu giải toả thành phố chủ động lập các khu tái định cư để


11

phục vụ cho việc GPMB đồng thời có chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất cho
các hộ giải toả. Bên cạnh đó thành phố còn xây dựng nhiều dãy nhà chung cư cao
tầng sử dụng cho người có thu nhập thấp thuê hoặc cho các hộ giải toả mượn sử
dụng không phải trả tiền, nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB. Một số dự án còn xây
nhà tạm phục vụ cho các hộ trong thời gian các hộ chưa được giao đất. Các hộ
không vào nhà chung cư, không vào nhà tạm thì được hưởng số tiền thuê nhà, thời
gian thuê từ 3 đến 6 tháng để sớm dỡ nhà bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
Không chỉ dừng lại ở việc khảo sát phương án GPMB và phân công nhiệm
vụ cho các thành viên mà phải có sự phối kết hợp của địa phương và các ban ngành,
đoàn thể trong việc tham gia vận động giải thích cho quần chúng về chủ trương bồi
thường thiệt hại, nghiên cứu tình hình thống kê, lập danh sách các hộ chưa thống

nhất chủ trương GPMB để có kế hoạch triển khai kịp thời. Các tổ chức, các đoàn
thể đến từng hộ gia đình để nghe ý kiến và giải thích những vướng mắc cho họ. Nếu
chưa giải thích được, báo cáo cho hội đồng thống nhất để tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc theo thẩm quyền.
Quy trình bồi thường GPMB của thành phố Đà Nẵng thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: Phổ biến chủ trương chính sách, đơn giá, phương án và kế hoạch bồi
thường. Tuyên truyền vận động nhân dân để tạo sự thống nhất của nhân dân với chủ
trương của nhà nước.
Bước 2: Kiểm định thu thập tài liệu liên quan đến tài sản và đất thu hồi.
Bước 3: Xét tính hợp pháp về nhà, đất để xác định mức bồi thường và vị trí
đất để xác định đơn giá bồi thường.
Bước 4: Lên bảng giá trị bồi thường cho từng hộ để trình thẩm định.
Bước 5: Thẩm định và phê duyệt giá trị bồi thường đến từng hộ.
Bước 6: Chi trả bồi thường cho các hộ dân.
Những dự án không cần gấp mặt bằng thì tiến hành tuần tự theo 6 bước trên.
Trong trường hợp gấp, một thời gian quá ngắn thì sẽ thực hiện qua 4 phương châm
tại chỗ là: Thành lập tổ công tác có đại diện Sở, ban, ngành có liên quan tập chung,


12

làm việc ngay tại hiện trường nơi giải toả, kiểm định tại chỗ, áp giá tại chỗ, thẩm
định tại chỗ, chi trả tiền tại chỗ còn các bước khác sẽ hoàn tất sau theo 6 bước trên.
Giải quyết những vướng mắc khiếu nại của hộ giải toả thực hiện theo Luật
Khiếu nại, tố cáo có phân công cụ thể như sau: Khiếu nại về thẩm định áp dụng giá
bồi thường thì ban quản lí dự án, chủ đầu tư, Ban giải toả bồi thường có nhiệm vụ
kiểm tra, giải quyết và trả lời các hộ bằng văn bản đồng thời chịu trách nhiệm trước
UBND thành phố về kết quả giải toả.
Nếu thắc mắc về chủ trương giải toả, bồi thường thì UBND các cấp có nhiệm
vụ giải thích, vận động đến từng hộ giải toả hoặc ra văn bản trả lời, nếu các hộ chưa

đồng ý với trả lời và quyết định giải quyết thì khiếu nại lên UBND tỉnh hoặc toà án
nhân dân cùng cấp.
Đối với các hộ đã được vận động và có quyết định giải quyết cuối cùng mà
vẫn cố tình không chấp hành thì xử lí bằng biện pháp cưỡng chế. Nếu thắc mắc liên
quan đến tính pháp lý về đất, mức bồi thường và vị trí đất thì Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm giải thích.
Những dự án trọng điểm, Chủ tịch sẽ tiếp dân tại khu vực giải toả. Cơ quan
bồi thường GPMB có nhiệm vụ chuẩn bị các tài liệu liên quan đến tất cả các hộ
giải toả thuộc dự án trình khi lãnh đạo yêu cầu. Với cách làm như trên năm 2000
thành phố Đà Nẵng đã giải toả được 19,5 km đường Quốc lộ 1A trong vòng 3,5
tháng và giải toả 262 hộ có nhà đường Hải Phòng (thành phố Đà Nẵng) trong
vòng 1,5 tháng. [33]
1.3.2.2. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở Tam Dương - Vĩnh Phúc
Tam Dương có lợi thế nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh, diện tích đất tự
nhiên rộng hơn 10 ngàn ha; nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối Sơn Dương
- Tam Đảo - Việt Trì - Vĩnh Yên - Phúc Yên và Thủ đô Hà Nội, giáp ranh thành
phố Vĩnh Yên - trung tâm chính trị KT- XH của tỉnh. Công tác GPMB các dự án
trên địa bàn huyện cơ bản được thực hiện đảm bảo tiến độ và bàn giao mặt bằng thi
công các công trình, dự án và đưa vào khai thác sử dụng. Điển hình như Dự án
đường điện 500Kv Hiệp Hòa - Sơn La đã hoàn thành công tác GPMB, bàn giao cho


13

đơn vị thi công đường điện xong trước thời hạn 3 năm so với kế hoạch của Chính
phủ, làm lợi cho Nhà nước hàng tỉ đồng. Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai là dự án
lớn, tổng chiều dài tuyến đi qua địa bàn huyện là 11,027km, gồm 7 xã, thị trấn (Kim
Long, Hướng Đạo, Đạo Tú, Hợp Hòa, An Hòa, Duy Phiên và Hoàng Đan); số hộ
gia đình bị thu hồi đất là 1.136 hộ; diện tích đất thu hồi 88,9 ha (trong đó: Đất nông
nghiệp 67,68 ha, đất phi nông nghiệp 21,07 ha và đất chưa sử dụng là 0,15 ha).

Để làm tốt công tác bồi thường GPMB và tái định cư, góp phần tích cực đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - XH trên địa bàn, kinh nghiệm cụ thể của huyện
Tam Dương cho thấy: Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức đoàn thể phải luôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của các dự án
triển khai trên địa bàn đối với sự nghiệp phát triển của quê hương, đất nước. Từ đó,
xác định việc hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bàn giao cho
chủ đầu tư và đơn vị thi công đúng kế hoạch là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
hàng đầu. Các địa phương có dự án triển khai cần chủ động phân công cán bộ
thường xuyên bám sát các địa bàn để triển khai thực hiện nhiệm vụ một cách chủ
động, quyết liệt, với trách nhiệm cao nhất. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
các vướng mắc, lãnh đạo các cấp chính quyền phải trực tiếp đến từng hộ dân, từng
vị trí còn vướng mắc để kiểm tra cụ thể, xác định nguyên nhân và có giải pháp xử lý
kịp thời, phù hợp, kiên quyết, dứt điểm, không để xảy ra các vấn đề phức tạp. Tổ
chức đo đạc địa chính, kiểm đếm tài sản, công trình kiến trúc, cây cối và áp giá bồi
thường chính xác, công bằng, phân minh; thực hiện chi trả kịp thời cho nhân dân.
Quan tâm bố trí nơi tái định cư cho các hộ dân phải di dời tuân thủ đúng các điều
kiện theo quy định. Nghiên cứu xây dựng giá đất ở, đất chuyên dùng, đất nông
nghiệp sát với giá thị trường hoặc kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thời điểm
thực hiện. Việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái định cư đảm
bảo đủ nhu cầu giải phóng mặt bằng, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đảm
bảo tiêu chuẩn, tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi. Thậm chí, ứng trước từ
ngân sách để giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các khu tái định cư có vị trí địa lý


14

thuận lợi, gần trung tâm, có khả năng sinh lợi cao để giành bố trí tái định cư cho các
hộ có đất ở mặt các trục đường. Xét, bố trí tái định cư đúng đối tượng, đúng thành
phần, tạo niềm tin cho người dân có đất bị thu hồi; thực hiện cải cách các thủ tục

hành chính trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo công khai
minh bạch, đúng quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết, kết quả kiểm kê, phương án,
chính sách, đơn giá áp dụng. Tiếp và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của công dân
ngay khi phát sinh từ cơ sở, không đùn đẩy, né tránh. Xác định rừ trách nhiệm cá
nhân của người đứng đầu chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.3.2.3. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở tỉnh Thái Nguyên
Báo cáo của Ban Chỉ đạo công tác GPMB tỉnh cho thấy: Trong hơn 8 tháng
đầu năm năm 2014, tỉnh Thái Nguyên thực hiện công tác GPMB đối với 203 công
trình, dự án với tổng diện tích đất thu hồi trên 269 nghìn ha, đạt khoảng 68,37% so
với kế hoạch. Có 3.310 hộ gia đình bị ảnh hưởng, trong đó đã bàn giao tái định cư
cho 186 hộ. Trong quá trình giải phóng mặt bằng, đã có 10 dự án phải tổ chức
cưỡng chế, chiếm 5% tổng số dự án thực hiện. Các địa phương đã tổ chức bảo vệ thi
công 25 lượt, trong đó có 1 lượt không thành công, 2 trường hợp bị các đối tượng
chống đối, gây thương tích...
Ban Chỉ đạo công tác GPMB tỉnh cũng đã thống nhất rút ra 6 bài học kinh
nghiệm trong bồi thường GPMB là: Cả hệ thống chính trị phải quan tâm vào cuộc
quyết liệt thì công tác GPMB mới thuận lợi; chính quyền địa phương tích cực tuyên
truyền, vận động người bị thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng; kịp thời hỗ trợ và tạo
điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống; thường xuyên kiểm tra
công tác GPMB để xác định nguyên nhân, có giải pháp tháo gỡ kịp thời đối với
những dự án gặp vướng mắc; thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng đất đai; xây
dựng kế hoạch tỉ mỉ, chỉ đạo sâu sát việc cưỡng chế thu hồi đất và bảo vệ thi
công.[33]


15

1.4. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ

1.4.1. Thời kỳ trước 1987
Trong thời kỳ các triều đại phong kiến trị vì đất nước, chính sách bồi thường
cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã được xác lập và chủ yếu tập
trung vào bồi thường ruộng đất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền,
mức bồi thường này được quy định chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người bị
thu hồi đất.
Giai đoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số Hiệp ước bất bình
đẳng để chiếm hữu đất, Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 17 tháng 01
năm 1913 là văn bản chính thức định ra những nguyên tắc nhượng địa, núp dưới
hình thức mua bán để chiếm đoạt đất đai.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa đã ban hành Hiến pháp đầu tiên, trong đó chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta
trong giai đoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết
quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải cách ruộng đất ra đời đã
thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ
chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu
ruộng đất của nông dân.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy
định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu
tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Ngày
06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên
tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản
như những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp
cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ được trưng dụng số ruộng đất
thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi
dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ, chùa, đền. Cách bồi thường tốt nhất là
vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ



×