Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) trường hợp tổng công ty hàng không việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.38 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VIỆT HÙNG

NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG
QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG (IPO):
TRƯỜNG HỢP TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VIỆT HÙNG

NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG
QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN KHI PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG (IPO):
TRƯỜNG HỢP TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG
PHƯƠNG


Đà Nẵng – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Công Phương.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHAN VIỆT HÙNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Kết cấu luận văn....................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN...........................................9
1.1.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận.........................................................9
1.1.2. Mục đích và động cơ quản trị lợi nhuận.........................................9
1.1.3. Kế toán dồn tích: Cơ sở của hành động quản trị lợi nhuận...........13

1.2. CÁC CÁCH THỨC THỰC HIỆN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
NHÀ QUẢN LÝ.............................................................................................14
1.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán.......14
1.2.2. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn thời điểm vận dụng các
phương pháp kế toán và thực hiện các ước tính kế toán.................................17
1.2.3. Quản trị lợi nhuận thông qua quyết định kinh doanh về thời
điểm thực hiện nghiệp vụ kinh tế....................................................................21
1.3. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN...........22
1.3.1. Mô hình Healy (1985)...................................................................23
1.3.2. Mô hình DeAngelo (1986)............................................................24
1.3.3. Mô hình Friedlan (1994)...............................................................25
1.3.4. Mô hình Jones (1991)....................................................................26


1.3.5. Biến thể của mô hình Jones (The Modified Jones Model, 1995)
27
1.3.6. Mô hình ngành của Dechow và Sloan (Industry Model, 1991)
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................30
CHƯƠNG 2. IPO CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU...................................................31
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ IPO Ở VIỆT NAM......................31
2.1.1. Quy trình IPO................................................................................31
2.1.2. Điều kiện IPO................................................................................36
2.2. IPO CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM..................37
2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU...............................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................41
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................42
3.1. LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................42
3.2. QUY ƯỚC THỜI ĐIỂM NGHIÊN CỨU...............................................45

3.3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU........................................................46
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................46
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................48
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ HÀM Ý...................................49
4.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.........................................................................49
4.1.1. Thống kê mô tả..............................................................................49
4.1.2. Xác định biến kế toán dồn tích và kiểm định giả thuyết...............50
4.2. HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................70
4.2.1. Nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC.........................................71
4.2.2. Nâng cao công tác quản lý của nhà nước......................................80


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC

: Bộ tài chính

BCLCTT


: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DAt

: Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh năm t

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

IPO

: Chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng

KTV

: Kiểm toán viên


LNST

:

MCK

: Mã chứng khoán

NDAt

: Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh năm t

STT

: Số thứ tự

TAt

: Tổng biến kế toán dồn tích năm t

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTCK


: Thị trường chứng khoán

TSCĐ

: Tài sản cố định

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Lợi nhuận sau thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
4.1.

Biến động doanh thu, lợi nhuận sau thuế và dòng tiền

4.2.


trong 3 năm trước IPO: 2011-2013
Giá trị kế toán của tổng tài sản cuối năm 2012 của các

Trang

50

công ty được sử dụng để ước tính các tham số của mô
4.3.

hình nghiên cứu (Ai2012)
Biến kế toán dồn tích năm 2013 của các công ty được sử

52

dụng để ước tính các tham số của mô hình nghiên cứu
4.4.

(TAi2013)
Biến động doanh thu thuần năm 2013 so với 2012 của

55

các công ty được sử dụng để ước tính các tham số của
4.5.

mô hình nghiên cứu (∆REVi2013)
Tổng hợp các biến theo mô hình ước lượng của các


58

công ty được sử dụng để ước tính các tham số của mô
62

4.6.

hình nghiên cứu (∆REVi2013)
Bảng tổng hợp kết quả biến kế toán dồn tích có thể điều

67

4.7.

chỉnh
Mẫu bảng tổng hợp thay đổi về chính sách, ước tính kế
toán

74


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1.
3.1.

Tên biểu đồ
Quy trình IPO
Thời gian quy ước


Trang
31
46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khủng hoảng kinh tế kéo dài ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế thế giới
nói chung, trong đó có kinh tế Việt Nam. Khủng hoảng làm nhu cầu của thị
trường giảm xuống, cạnh tranh ngày càng gay gắt, kinh doanh khó khăn, làm
ăn thua lỗ, nhiều doanh nghiệp buộc phải giải thể. Để tồn tại, các doanh
nghiệp buộc phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nền kinh tế Việt Nam với đặc điểm vẫn tồn tại các doanh nghiệp Nhà
nước nên nhiều nước không công nhận là nền kinh tế thị trường. Với xu thế
hội nhập, tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), việc cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà nước là cần thiết.
Đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam Airlines là VietJet Air cho biết
hãng lên kế hoạch sẽ niêm yết tại Singapore và Hong Kong năm 2015. Trước
tình hình đó, ngày 10/09/2014, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý phê duyệt về
việc chuyển Tổng công ty Hàng không Việt Nam từ 100% vốn cổ phần nhà
nước thành công ty cổ phần. Về hình thức cổ phần hóa, giữ nguyên vốn nhà
nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Ngày 14/11/2014, Vietnam Airlines tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng.
Việc cổ phần hóa Tổng công ty Hàng không được kỳ vọng sẽ giúp
doanh nghiệp tái cơ cấu. Điều này giúp hạn chế sự can thiệp của Nhà nước
vào hoạt động của công ty, như vậy có thể làm giảm chi phí quản lý đồng thời

nâng cao hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó, hành động này giúp Tổng công ty
thu hút thêm nguồn lực từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, còn nhà nước
nhờ đó thu về một khoản tài chính lớn từ việc bán bớt cổ phần của mình, tiền
thu được có thể dùng vào các mục đích kinh tế xã hội khác.


2

Khi Tổng công ty IPO, một trong những vấn đề mà nhà đầu tư quan
tâm là có nên đầu tư vào đây hay không? Đâu là căn cứ để nhà đầu tư ra quyết
định đầu tư? Câu trả lời là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, được đánh giá
một phần thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Tổng công ty có mức sinh lợi càng cao
(lợi nhuận cao) thì giá cổ phiếu bán ra của Tổng công ty sẽ càng cao, từ đó
những lợi ích mà Tổng công ty thu được càng nhiều, và ngược lại. Do đó để
bán cổ phiếu được giá cao nhất có thể thì Tổng công ty có thể cân nhắc báo
cáo lợi nhuận cao nhất có thể, bao gồm lợi nhuận “thực” có được từ hoạt động
kinh doanh và phần lợi nhuận “được điều chỉnh” thông qua vận dụng các
chính sách kế toán.
Để làm sáng tỏ có hay không việc Tổng công ty điều chỉnh lợi nhuận
thông qua vận dụng các chính sách kế toán khi IPO, tôi chọn đề tài: “Nghiên
cứu hành động quản trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng (IPO): trường hợp Tổng công ty Hàng không Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Tìm kiếm bằng chứng về quản trị lợi nhuận tại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
- Từ kết quả phân tích, đưa ra gợi ý nhằm nâng cao chất lượng chỉ tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp nói chung.
Câu hỏi nghiên cứu
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam có thực hiện các hành động

quản trị lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng hay không?
- Nếu có thì cần phải làm gì để lợi nhuận báo cáo trung thực hơn?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị lợi nhuận gắn với IPO của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.


3

- Phạm vi nghiên cứu: Năm 2014 là năm Tổng công ty Hàng không
Việt Nam IPO. Nghiên cứu này xem xét hành động quản trị lợi nhuận của
Tổng công ty trong 3 năm kế trước năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm (Empirical
Study) dựa vào bằng chứng thu thập trực tiếp tại Tổng công ty Hàng không
Việt Nam.
Mô hình biến dồn tích (accrual model) được sử dụng để nhận diện hành
động quản trị lợi nhuận của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đối với công tác đào tạo, đề tài cung cấp bằng chứng về việc vận dụng
biến thể của mô hình Jones (Modified Jones model) trong việc nghiên cứu
quản trị lợi nhuận ở Việt Nam. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu đề tài còn
cung cấp thông tin cho nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định khi dựa vào
thông tin lợi nhuận của doanh nghiệp
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các danh mục và tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: IPO của Tổng công ty Hàng không Việt Nam và giả thuyết
nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả phân tích và hàm ý
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị lợi nhuận được các nước phát triển thực hiện từ những năm 80
của thế kỷ trước, trong các bối cảnh (động cơ) khác nhau như trước và sau
thời điểm công ty niêm yết hay phát hành thêm chứng khoán, thời điểm Chính


4

phủ thay đổi các chính sách thuế, kiểm tra các doanh nghiệp bán phá giá hay
thời điểm khủng hoảng kinh tế thế giới… cũng như sự tác động của các tổ
chức tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm, hay các chính sách của Chính phủ
đến hành vi quản trị lợi nhuận.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc điều chỉnh lợi
nhuận và các giả thuyết đã được chứng minh bằng nhiều mô hình nghiên cứu
kinh nghiệm như: The Healy Model (1985), The DeAngelo Model (1986),
The Jones Model (1991), Modified Jones Model, Industry Model của Dechow
and Sloan (1991), The Friedlan (1994), …
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán ra đời năm 2000, khá muộn so với
thế giới, đến năm 2006 thì mới có Luật chứng khoán. Nên trước đó vấn đề
quản trị lợi nhuận không được chú ý. Cho đến khi thị trường chứng khoán đi
vào quỹ đạo và bắt đầu tăng trưởng thì vấn đề này mới được quan tâm. Một
số nghiên cứu lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận của PGS.TS Nguyễn Công
Phương như:
Nghiên cứu “Các mô hình nghiên cứu lợi nhuận ở các nước phát triển có
phù hợp với bối cảnh Việt Nam? Phân tích lý thuyết” (2005) đã tổng hợp
động cơ và các mô hình quản trị lợi nhuận đã được kiểm chứng trên thế giới,
phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình, qua đó giúp cho các nghiên cứu
trong nước có thể lựa chọn mô hình thích hợp để thực hiện kiểm chứng lý

thuyết kế toán chứng thực.
Nghiên cứu “Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận” (2007) đề cập
đến tính minh bạch của chỉ tiêu lợi nhuận công bố bởi các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán, phân tích khả năng nhà quản trị thực hiện hành
động điều chỉnh lợi nhuận và đề xuất vận dụng một cơ chế chặt chẽ hơn về
trình bày và công bố báo cáo tài chính để thông tin tài chính phản ánh trung
thực khách quan hoạt động kinh tế.


5

Nghiên cứu “Kế toán theo cơ sở dồn tích và hành vi quản trị lợi nhuận
của doanh nghiệp” (2009) chỉ ra cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận của
doanh nghiệp cùng các cách thức mà nhà quản trị có thể thực hiện hành vi đó.
Một số nghiên cứu về lý thuyết quản trị lợi nhuận của các tác giả khác
như:
Bài viết “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố
trên BCTC” của TS. Đường Nguyễn Hưng (2013) đã đưa ra nội dung rõ ràng
về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị thông qua việc vận dụng
chính sách kế toán cũng như mục đích của việc điều chỉnh lợi nhuận.
Hai tác giả Đường Nguyễn Hưng, Phạm Kim Ngọc (2013), “Phương
pháp và thủ tục áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm
yết tại Việt Nam đối với các hành vi quản trị lợi nhuận” bàn về cách nhận
diện các hành vi quản trị lợi nhuận trên phương diện kiểm toán, đồng thời làm
rõ hơn các thủ tục và phương pháp vận dụng trong kiểm toán đối với các hành
vi quản trị lợi nhuận trong kiểm toán BCTC các công ty niêm yết tại Việt
Nam.
Bên cạnh đó cũng đã có một số nghiên cứu kiểm định việc điều chỉnh lợi
nhuận bằng việc vận dụng các mô hình như:
Đề tài “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần

trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả
Huỳnh Thị Vân (2012) đã chỉ ra các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn (2008 – 2010) có điều chỉnh
tăng lợi nhuận và khả năng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết
phụ thuộc (thuận chiều) vào điều kiện ưu đãi thuế TNDN công ty được
hưởng.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là hệ thống các cơ sở lý thuyết
để chỉ ra các kỹ thuật có thể vận dụng để điều chỉnh lợi nhuận của công ty;


6

phán đoán và đặt giải thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lập luận logic các vấn
đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu; thu thập số liệu kiểm chứng giả thuyết
thông qua mô hình DeAngelo và Friedlan. Dựa trên kết quả nghiên cứu để
đưa ra các nhận xét và kiến nghị nhằm tăng cường tính trung thực của chỉ tiêu
lợi nhuận ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Đề tài còn những hạn chế như: Nghiên cứu chỉ thực hiện đối với những
công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp mà bỏ qua
các công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp. Trong
khi đó, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp nào cũng không
ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Việc lựa chọn mẫu như trên của nghiên
cứu làm cho mẫu chọn không thực sự ngẫu nhiên và không có tính đại diện
cao. Mặt khác, mô hình Friedlan cũng có những hạn chế nhất định trong việc
dự đoán hành động quản trị lợi nhuận.
Đề tài: “Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận của các công ty trong
2 năm đầu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh” của tác
giả Trần Thị Thanh Quý (2012) đã làm rõ các công ty niêm yết có điều chỉnh
tăng lợi nhuận trong hai năm đầu niêm yết để tiết kiệm thuế TNDN. Đồng

thời kết quả kiểm nghiệm cũng cho thấy mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các
công ty là không giống nhau do mục tiêu khác nhau giữa các DN và giữa các
thời kỳ.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn, thu thập số liệu BCTC của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh có hai năm đầu niêm yết trong giai đoạn từ năm 20042006, vận dụng mô hình Friedlan để chứng minh số liệu và đưa ra kết luận.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn không cao do nghiên cứu một sự việc đã kết
thúc trong quá khứ. Đồng thời nguồn số liệu của đề tài còn hạn chế, mẫu nhỏ


7

khiến cho mức độ tin cậy chưa cao. Ngoài ra, như đã đề cập ở trên, mô hình
Friedlan cũng có những hạn chế nhất định trong việc dự đoán hành động quản
trị lợi nhuận; những giải pháp đề xuất của đề tài còn mang tính khái quát
chung chưa chi tiết, cụ thể hóa.
Đề tài: “Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát
hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Uyên Phương đã cho thấy phần lớn các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có điều chỉnh
tăng lợi nhuận trong năm tài chính liền trước năm phát hành bổ sung thêm cổ
phiếu.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận chứng thực, sử dụng
mô hình toán Friedlan (1994) để kiểm định giả thuyết. Đồng thời, phân tích
kết quả thông qua công cụ thống kê toán.
Đề tài còn những hạn chế như: Chỉ xem xét các công ty phát hành vì
động cơ “thu hút tài trợ từ bên ngoài”, mà bỏ qua các công ty phát hành cổ
phiếu cho mục đích trả cổ tức hoặc trả lương CNV,…
Đề tài: “Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận:
Trường hợp các công ty niêm yết ở HoSE phát hành thêm cổ phiếu năm

2013” của tác giả Phan Thị Thùy Dương đã cho thấy cho thấy phần lớn các
công ty niêm yết (18 công ty trong tổng số mẫu là 24 công ty) điều chỉnh tăng
lợi nhuận trước khi phát hành thêm cổ phiếu.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận chứng thực, sử dụng
mô hình nhận diện quản trị lợi nhuận Modified Jones với kỳ nghiên cứu là
quý để kiểm định giả thuyết. Đồng thời, phân tích kết quả được thực hiện
thông qua việc vận dụng các công cụ thống kê toán (kiểm định dấu Sign test).
Ngược lại với đề tài của tác giả Nguyễn Thị Uyên Phương, đề tài này
có hạn chế là chỉ nghiên cứu trường hợp phát hành “quyền mua cổ phiếu cho


8

cổ đông hiện hữu”, chứ chưa xét đến các trường hợp phát hành để huy động
vốn bên ngoài.
Tóm lại, phần lớn những nghiên cứu ở trên vận dụng mô hình
DeAngelo và Friedlan, có hạn chế là các mô hình này giả định quy mô doanh
nghiệp không thay đổi qua 2 năm và năm liền trước không có điều chỉnh lợi
nhuận. Do đó, nếu giả thuyết bị vi phạm thì kết quả nghiên cứu không còn
chính xác nữa.
Mặt khác, những nghiên cứu trên đều tập trung vào phân tích một số
lượng lớn doanh nghiệp để kết luận chung. Chưa có nghiên cứu nào đi sâu
vào một doanh nghiệp cụ thể để tìm hiểu kỹ hành vi quản trị lợi nhuận.
Kế thừa những nghiên cứu trên, nghiên cứu này vận dụng mô hình
Modified Jones với dữ liệu chéo trong trường hợp phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Đây được coi là mô
hình cốt lõi nhất trong việc nhận diện hành động điều chỉnh lợi nhuận.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
1.1.1. Định nghĩa quản trị lợi nhuận


9

Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về quản trị lợi nhuận
(Earnings Management).
Quan điểm thứ nhất: Theo Davidson, Stickney, và Weil (1987) quản trị
lợi nhuận theo nghĩa hẹp: quá trình vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán
trong khuôn khổ hệ thống kế toán để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
Cũng theo quan điểm này, Scott (1997) định nghĩa “Quản trị lợi nhuận phản
ánh hành động của nhà quản trị trong việc lựa chọn các phương pháp kế toán
để mang lại lợi ích của họ hoặc làm gia tăng giá trị thị trường của công ty”
[5].
Quan điểm thứ hai xem xét quản trị lợi nhuận theo nghĩa rộng hơn.
Schipper (1989) định nghĩa “Quản trị lợi nhuận là một sự can thiệp có cân
nhắc trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục
đích cá nhân” [5]
Dù có những quan điểm định nghĩa khác nhau nhưng đó là việc làm
"méo mó” số liệu lợi nhuận được thực hiện thông qua hành vi điều chỉnh
doanh thu và chi phí. Trong khoa học, hành vi này thường được gọi là quản trị
lợi nhuận.
Quản trị lợi nhuận là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà
quản trị công ty nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán.
1.1.2. Mục đích và động cơ quản trị lợi nhuận
Mục đích để nhà quản trị thực hiện hành động quản trị lợi nhuận
thường là nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Mức lợi nhuận mong
muốn ở đây là lợi nhuận do doanh nghiệp hay nhà quản lý đặt ra trong từng

bối cảnh, thời gian cụ thể. Chẳng hạn doanh nghiệp mong muốn báo cáo lợi
nhuận cao nhất có thể khi IPO nhằm thu hút vốn đầu tư trên thị trường chứng
khoán, nhà quản lý muốn lợi nhuận cao để có mức lương thưởng cao,…


10

Theo nghiên cứu của Nguyễn Công Phương [5] động cơ để nhà quản trị thực
hiện hành động quản trị lợi nhuận có thể là:

 Chế độ tiền lương, thưởng dành cho nhà quản trị
Tiền lương là một trong các lý do khiến nhà quản trị thực hiện điều
chỉnh lợi nhuận nhằm đạt được lợi ích của chính họ. Ở các nước phát triển,
việc thuê các giám đốc và trả lương, thưởng theo kết quả hoạt động đã tồn tại
từ lâu. Chế độ lương thưởng dựa vào kết quả đã tạo nên một động cơ thúc đẩy
nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận nhằm mang lại thu nhập có lợi nhất cho họ.
Nhiều nghiên cứu đã kiểm chứng giả thuyết này (Gaver, Gver, & Austin,
1995; P. Healy, 1985; Holothausen, Larcker, & Sloan, 1995; Watts &
Zimmerman, 1986). Phần lớn các nghiên cứu này đi đến kết luận rằng, khi lợi
nhuận thực tế (chưa bị điều chỉnh) lớn hơn giới hạn trên của mức lợi nhuận để
nhận được tiền thưởng, nhà quản trị sử dụng các chính sách kế toán để điều
chỉnh giảm lợi nhuận nhưng vẫn nằm trong mức lợi nhuận đạt được tiền
thưởng trong năm hiện hành để gia tăng lợi nhuận của năm sau (và như vậy
tiếp tục đạt được tiền thưởng năm sau). Ngược lại, khi lợi nhuận thực tế nhỏ
hơn nhiều giới hạn dưới của mức lợi nhuận đạt được điểm thưởng, nhà quản
trị sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận để dịch chuyển phần lợi nhuận này vào năm
sau vì dù sao thì họ vẫn không đạt được tiền thưởng.

 Thu hút nguồn tài trợ bên ngoài
Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,

trong đó giá trị kế toán của vốn chủ sở hữu và lợi nhuận kinh doanh là hai yếu
tố được định lượng rõ nét trong các nghiên cứu về định giá cổ phiếu. Cả hai
yếu tố này được cung cấp trong báo cáo tài chính. Từ đó, thông tin của báo
cáo tài chính có tác động đến giá của các cổ phiếu niêm yết. Điều chỉnh lợi
nhuận tăng lên, công ty có thể cung cấp một “hình ảnh” tốt hơn về tình trạng
tài chính để góp phần thu hút nhà đầu tư trên thị trường khi huy động vốn trên


11

thị trường chứng khoán (phát hành cổ phiếu, trái phiếu). Hành động này làm
giảm chi phí vốn huy động mới (Friedlan, 1994). Giả thuyết này đã được
minh chứng bằng nhiều nghiên cứu kinh nghiệm (chẳng hạn như Friedlan,
1994; Shivakumar, 2000; Teoh, Welch, & Wong, 1998). Các nghiên cứu này
dựa trên giả thuyết rằng, các nhà đầu tư sử dụng thông tin báo cáo tài chính để
định giá các cổ phiếu phát hành. Do tồn tại một mối liên hệ thuận chiều giữa
lợi nhuận và giá của cổ phiếu phát hành, các nhà quản trị doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu niêm yết thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận theo hướng
tăng lên trong năm phát hành.

 Tránh vi phạm hợp đồng
Ở các nước phát triển, hợp đồng vay luôn kèm theo các điều khoản
ràng buộc nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra đối với chủ nợ. Mức lợi nhuận
tối thiểu đạt được hay hạn chế chi trả cổ tức của một khách hàng thường là
một trong các điều khoản đó. Theo lý thuyết kế toán thực chứng, các doanh
nghiệp gần vi phạm các điều khoản của hợp đồng vay nợ với các ngân hàng
(gần đạt được mức lợi nhuận tối thiểu hoặc gần đến mức hạn chế cổ tức quy
định trong hợp đồng) sẽ lựa chọn các chính sách kế toán để tăng lợi nhuận.
Giả thuyết này đã được kiểm chứng bởi nhiều nghiên cứu (như H. DeAngelo,
DeAngelo, & Skinner, 1994: DeFond & Jiambalvo, 1994; P. M. Healy &

Palepu, 1990; Sweeney, 1994).

 Giảm thiểu chi phí điều tiết của nhà nước
Việc thay đổi chính sách thuế, ưu đãi về vốn, thuế thu nhập doanh
nghiệp, trợ giá, đặc biệt là các mặt hàng được định giá bởi nhà nước (như
than, điện, xăng dầu ở nước ta)… sẽ có thể làm phát sinh chi phí của doanh
nghiệp. Thật vậy, các công ty lớn hoặc các công ty có môi trường hoạt động
hết sức thuận lợi có thể là đối tượng của nhiều áp lực từ các nhóm lợi ích khác
nhằm chia sẻ lợi nhuận. Luật chống độc quyền dựa trên lợi nhuận kế toán để


12

xem xét các doanh nghiệp vi phạm. Tỷ suất sinh lợi cao cho thấy khả năng
độc quyền cao. Để tránh những tác động bất lợi và các chi phí phát sinh do sự
điều tiết về chính sách của nhà nước, các công ty này điều chỉnh lợi nhuận
xuống ở mức thấp nhất có thể khi có cuộc điều tra của Chính phủ liên quan
đến độc quyền. Giả thuyết này đã được kiểm chứng bởi các nghiên cứu
(Cahan, 1992; Jones, 1991; Rayburn & Lenway, 1992). Cạnh tranh nước
ngoài, đặc biệt trong trường hợp cạnh tranh về giá. Hiện tượng này được gọi
là bán phá giá. Khi các công ty trong nước phàn nàn với Chính phủ về hiện
tượng này, để bảo vệ người sản xuất trong nước, Chính phủ sẽ tiến hành điều
tra xem thực sự các nhà sản xuất trong nước không thể bán thấp hơn hoặc
bằng giá nhập khẩu của mặt hàng tương đương vì bán theo giá đó họ sẽ không
có lợi nhuận. Trong trường hợp này, các công ty sẽ điều chỉnh lợi nhuận thấp
hơn khi cuộc điều tra được thực hiện. Hành động này nhằm tạo ra một ảnh
hưởng thuận lợi đối với Ủy ban kiểm tra (Jones, 1991). Đây là trường hợp
phổ biến ở các nước lớn mà luật bán phá giá của Mỹ là một ví dụ điển hình.

 Tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập

Ở những nước mà lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế không có sự
khác biệt lớn (như Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Công Phương
(2010)), tiết kiệm thuế thu nhập là một trong những động cơ thúc đẩy nhà
quản trị thực hiện điều chỉnh lợi nhuận thấp hơn mức bình thường. Những
nghiên cứu liên quan đến quản trị lợi nhuận dưới tác động của thuế thu nhập
đặt ra giả thuyết rằng, các doanh nghiệp chọn các phương pháp kế toán nhằm
giảm chi phí thuế. Giả thuyết này biểu hiện khá rõ ở Việt Nam vì thuế được
xem là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đối với hành vi của nhà quản trị doanh
nghiệp.
1.1.3. Kế toán dồn tích: Cơ sở của hành động quản trị lợi nhuận


13

Kế toán theo cơ sở tiền là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Thực
thu - Thực chi tiền. Kế toán theo cơ sở tiền chỉ cho phép ghi nhận các giao
dịch khi các giao dịch này phát sinh bằng tiền.
Kế toán theo cơ sở dồn tích là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở
nghiệp vụ phát sinh, theo đó, "mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của công ty
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh giao dịch, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”.
Một trong những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận là cơ sở
dồn tích. Theo cơ sở này, việc ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào
dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà chỉ căn cứ vào thời điểm nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh. Do đó, số liệu trên BCTC (đặc biệt là Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh) phản ánh giá trị không tương ứng với dòng
tiền. Trong khi đó, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở tiền, nghĩa
là báo cáo này căn cứ vào dòng tiền thực thu vào và thực chi ra để trình bày.
Chính vì vậy, giữa dòng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và lợi nhuận trên

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ có sự chênh lệch. Phần chênh lệch
này được các nhà nghiên cứu gọi là tổng biến kế toán dồn tích (Total
Accruals-TA), phản ánh lợi nhuận có được từ việc lựa chọn phương pháp kế
toán và được xác định bằng công thức:
Tổng biến kế toán dồn

=

Lợi nhuận

-

Lưu chuyển tiền thuần tư

tích (Total Accruals)
sau thuế
hoạt động kinh doanh
Tuy nhiên không phải toàn bộ accruals đều có thể đến từ hành động
điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị. Total accruals bao gồm hai phần: biến
kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được (Discretionary Accruals-DA) và biến
kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được (Non Discretionary AccrualsNDA).


14

Tổng biến kế
toán dồn tích
(Total

Biến kế toán dồn tích

=

có thể điều chỉnh được
(Discretionary

Biến kế toán dồn tích
+

không thể điều chỉnh
được (Non Discretionary

Accruals-TA)
Accruals-DA)
Accruals-NDA)
Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh được phản ánh điều kiện
kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, do đó không thể điều chỉnh bởi nhà
quản trị. Ví dụ: độ dài của chu kỳ kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm…
Ngược lại biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được là biến mà nhà quản
trị có thể điều chỉnh thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán (phương pháp
tính giá hàng tồn kho, thời điểm ghi nhận doanh thu, lựa chọn phương pháp
khấu hao,…). Như vậy, biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được là kết
quả của quá trình vận dụng các phương pháp kế toán. Để xem xét mức độ
điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu không thể
quan sát một cách trực tiếp. Vì vậy, các nhà nghiên cứu phải thông qua hai
cách: một là xem xét sự lựa chọn chính sách kế toán; hai là tính toán biến kế
toán dồn tích không thể điều chỉnh được. Từ đó, mô hình nghiên cứu việc
điều chỉnh lợi nhuận thực chất là mô hình xác định biến kế toán dồn tích
không thể điều chỉnh được.
1.2. CÁC CÁCH THỨC THỰC HIỆN QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA
NHÀ QUẢN LÝ

Theo nghiên cứu của Nguyễn Công Phương [5] [6], quản trị lợi nhuận
có thể được thực hiện thông qua các phương pháp khác nhau: Điều chỉnh lợi
nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán, thời điểm vận dụng các
phương pháp kế toán và thực hiện các ước tính kế toán hoặc thông qua các
quyết định quản lý về thực hiện nghiệp vụ kinh tế.
1.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán


15

Lựa chọn một phương pháp kế toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận
doanh thu và chi phí. Lựa chọn phương pháp kế toán làm cho việc ghi nhận
doanh thu sớm hơn và ghi nhận chi phí chậm hơn sẽ làm tăng lợi nhuận. Dưới
đây là các chính sách kế toán và các ước tính kế toán được tổng hợp bởi
nghiên cứu của Đường Nguyễn Hưng [3].
Lựa chọn chính sách kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn
Các nhà quản lý có thể có nhiều lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh
thu, giá vốn. Trong doanh nghiệp xây dựng hoặc dịch vụ, việc thi công công
trình hay thực hiện dịch vụ có thể kéo dài, do vậy doanh nghiệp có thể lựa
chọn ghi nhận doanh thu, giá vốn khi công trình hoàn thành hoặc ghi nhận
doanh thu, giá vốn theo tiến độ hoàn thành. Theo phương pháp tỷ lệ hoàn
thành, doanh thu ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần
công việc đã hoàn thành. Phần công việc hoàn thành được xác định theo một
trong ba phương pháp tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
 Đánh giá phần công việc hoàn thành
 So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành
 Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Một trong ba phương pháp xác định phần công việc hoàn thành để ghi

nhận doanh thu, giá vốn trong kỳ phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của
nhà quản trị. Do vậy, nếu doanh nghiệp ghi nhận doanh thu, giá vốn theo tiến
độ hoàn thành thì phương pháp này cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện
hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua ước tính mức độ hoàn thành công
việc.
Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ


16

Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp tính khấu hao để điều chỉnh
lợi nhuận ở kỳ thay đổi phương pháp. Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ
bao gồm: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số lượng sản phẩm, khấu
hao theo số dư giảm dần. Với mỗi một phương pháp khấu hao sẽ cho các chi
phí khấu hao khác nhau. Do đó, lựa chọn phương pháp khấu hao sẽ cho phép
dịch chuyển lợi nhuận giữa các niên độ. Chằng hạn, việc thay đổi phương
pháp từ khấu hao theo đường thẳng sang phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần có thể làm tăng chi phí khấu hao vào năm thay đổi.
Lựa chọn chính sách về ghi nhận chi phí sửa chữa TSCĐ
Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc lựa chọn
chính sách về ghi nhận chi phí sửa chữa TSCĐ. Có hai loại sửa chữa TSCĐ
đó là sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Với mỗi loại sửa chữa sẽ phát
sinh chi phí sửa chữa. Tuy nhiên, tùy từng loại sửa chữa theo tính chất, quy
mô của nó mà chi phí sửa chữa được hạch toán vào chi phí khác nhau. Do đó,
ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Cụ thể:
- Đối với sửa chữa thường xuyên: Toàn bộ chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Đối với sửa chữa lớn: Nếu doanh nghiệp chưa có kế hoạch trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì toàn bộ chi phí này được tập hợp và phân bổ
cho nhiều kỳ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn số kỳ phân bổ theo ý muốn chủ

quan của người quản lý, việc lựa chọn số kỳ phân bổ sẽ ảnh hưởng đến chi
phí và lợi nhuận từng kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể ước tính trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tại thời
điểm chưa phát sinh chi phí và mức trích này sẽ gia tăng chi phí từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận trong kỳ.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm và phương pháp
xác định giá trị hàng xuất kho


×