Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tình hình nhiễm giun tròn (nematoda) ở đường tiêu hóa của gà thả vườn nuôi tại huyện yên thế, tỉnh bắc giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG TIẾN DŨNG

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN (Nematoda)
Ở ĐƯỜNG TIÊU HÓA CỦA GÀ THẢ VƯỜN NUÔI
TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG TIẾN DŨNG

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN (Nematoda)
Ở ĐƯỜNG TIÊU HÓA CỦA GÀ THẢ VƯỜN NUÔI
TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã
được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Bắc Giang, tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ

Dương Tiến Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo TS. Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa
và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm - Đại học

Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Trạm thú y huyện Yên Thế và Chi cục thú y tỉnh Bắc
Giang đã phối hợp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trong cảm ơn
các hộ gia đình nuôi gà thả vườn tại huyện Yên Thế đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình điều tra và thu thập mẫu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp
đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Bắc Giang, tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ

Dương Tiến Dũng


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

-

: Đến

%

: Tỷ lệ phần trăm



: Nhỏ hơn hoặc bằng


<

: Nhỏ hơn

>

: Lớn hơn

A.

: Ascaridia

C.

: Capillaria

cm

: Centimét

CS

: Cộng sự

H.

: Heterakis

kg


: Kilogam

KL

: Khối lượng

mg

: Miligam

mm

: Militmét

Nxb

: Nhà xuất bản

O.

: Oxyspirura

T.

: Tetrameres

TT

: Thể trọng



iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Các loại giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà thả vườn ........ 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại một số xã thuộc
huyện Yên Thế ...................................................................................... 35
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi gà ........................ 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo mùa vụ ............... 41
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo trạng thái phân ... 44
Bảng 3.6. Cường độ nhiễm từng loại giun tròn ký sinh đường tiêu hóa
của gà ..................................................................................................... 47
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà qua
mổ khám ................................................................................................ 49
Bảng 3.8. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của gà mắc bệnh giun tròn .......... 51
Bảng 3.9. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa so với gà khỏe............................................................... 53
Bảng 3.10. Công thức bạch cầu ở gà nhiễm giun tròn đường tiêu hóa so
với gà khỏe ............................................................................................ 54
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh giun tròn qua mổ khám ......... 56
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc tẩy giun tròn cho gà trên diện hẹp ................. 58
Bảng 3.13. Sử dụng thuốc có hiệu quả tốt nhất tẩy đại trà cho gà nhiễm
giun tròn................................................................................................. 60


v

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ


Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại 3 xã
thuộc huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang (qua xét nghiệm phân) ............. 37
Hình 3.2. Đồ thị biến động tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh đường tiêu hóa
theo tuổi gà............................................................................................. 40
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo mùa
vụ (qua xét nghiệm phân) ...................................................................... 43
Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo
trạng thái phân ....................................................................................... 46
Hình 3.5. Biểu đồ về cường độ nhiễm từng loại giun tròn ký sinh đường
tiêu hóa của gà ....................................................................................... 48


vi

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật ................3
1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà .............................5
1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài giun tròn ký sinh ở gà .................5
1.1.4. Chu kỳ sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở gà ...................................8
1.1.5. Sức đề kháng của một số loài giun tròn ..........................................................10
1.1.6. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun tròn ở gà ....................................11

1.1.7. Cơ chế sinh bệnh của giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà .........................13
1.1.8. Triệu chứng của bệnh giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà ........................15
1.1.9. Bệnh tích của bệnh giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà .............................16
1.1.10. Chẩn đoán bệnh giun tròn ở gà .....................................................................17
1.1.11. Điều trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa cho gà .............................................18
1.1.12. Phòng bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở gà ...................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................26
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................26


vii

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................26
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà
thả vườn tại một số địa phương thuộc huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ...................26
2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại các địa
phương.......................................................................................................................27
2.3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho gà và đề xuất biện pháp phòng bệnh ....27
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................27
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm ..............................................................27
2.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà .................28
2.4.3. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà qua xét
nghiệm phân ..............................................................................................................28
2.4.4. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tuổi gà và mùa vụ trong

năm ............................................................................................................................29
2.4.5. Phương pháp mổ khám và định loại giun tròn ................................................29
2.4.6. Phương pháp xác định biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể của gà mắc
bệnh giun tròn do nhiễm tự nhiên .............................................................................30
2.4.7. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm mẫu máu để xác định một số chỉ tiêu
sinh lý máu của gà nhiễm giun tròn đường tiêu hóa và gà khỏe ...............................30
2.4.8. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun tròn cho gà ......................30
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................................32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................33
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa
của gà thả vườn tại một số xã thuộc huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ......................33
3.1.1 Xác định các loại giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà thả vườn tại địa
bàn điều tra ................................................................................................................33
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại một số địa phương .................34
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi gà .........................................38
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo mùa vụ ................................41
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà theo trạng thái phân ....................43
3.1.6. Cường độ nhiễm từng loại giun tròn ký sinh đường tiêu hóa của gà ..............46


viii

3.1.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà qua mổ khám .........49
3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại các địa
phương.......................................................................................................................50
3.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm giun tròn đường tiêu hóa có triệu chứng lâm sàng ................50
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà bệnh so với gà khỏe .............52
3.2.3. Công thức bạch cầu ở gà bệnh so với gà khỏe ................................................54
3.2.4. Bệnh tích đại thể ở gà bị bệnh giun tròn đường tiêu hóa ................................55
3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho gà và đề xuất biện pháp phòng bệnh .......58

3.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho gà trên diện hẹp ....................................58
3.3.2. Kết quả dùng thuốc tẩy giun tròn cho gà trên diện rộng .................................60
3.3.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho gà thả vườn .........................61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................63
1. Kết luận .................................................................................................................63
2. Đề nghị ..................................................................................................................64


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát
triển mạnh đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê
(2016) [36], tổng đàn gia cầm trên cả nước năm 2016 đạt 361,7 triệu con, tăng gần
6% so với năm 2015. Trong đó tổng đàn gà chiếm hơn 70% so với tổng đàn gia
cầm. Chăn nuôi gà có xu hướng phát triển theo hướng thâm canh công nghiệp và
chăn nuôi gà được quan tâm hàng đầu vì có khả năng đáp ứng nhanh về thịt và
trứng cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Nghề chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gà tại Bắc Giang hiện nay rất
phát triển. Năm 2016, tổng đàn gia cầm của tỉnh lên đến 16,2 triệu con; trong đó có
14,2 triệu con gà (Tổng cục thống kê, 2016) [36]). Huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
có thế mạnh về chăn nuôi gà, đặc biệt “Gà đồi Yên Thế” đã và đang trở thành
thương hiệu uy tín cung cấp thịt gà cho các tỉnh phía Bắc và dần nhân rộng trên cả
nước. Theo thống kê hết năm 2015 tổng đàn gia cầm của huyện Yên Thế đạt 4,5
triệu con (trong đó có 4,3 triệu con gà). Phương thức chăn nuôi hiện nay chủ yếu là
chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp; tuy nhiên, chăn nuôi gà thả vườn tại các
hộ gia đình vẫn đã và đang phát triển, mặc dù năng suất không cao nhưng sản phẩm
thịt và trứng ngon, vốn đầu tư ít và tận dụng được điều kiện tự nhiên sẵn có.

Phương thức chăn nuôi như vậy không tránh khỏi các bệnh do ký sinh trùng, đặc
biệt là ký sinh trùng đường tiêu hóa, trong đó có bệnh do các loài giun tròn ký sinh
gây nên.
Nguyễn Văn Đức (2005) [3] cho biết, giun tròn Nematoda là một trong 5 lớp
giun sán ký sinh gây hại nhiều nhất cho động vật nuôi nói chung.
Các loại giun tròn ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà, gây thiếu máu,
làm tổn thương các cơ quan nơi chúng ký sinh và gây nên những biến đổi bệnh lý
khác. Những tác động đó làm cho gà gầy yếu, giảm mạnh sức sản xuất thịt, trứng...


2

Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài giun tròn ký sinh ở
gà như: Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [30], Nguyễn Thị Lê và cs.
(1996) [17], Đỗ Thị Vân Giang (2010) [4], Trần Quốc Thuyết (2011) [32], Nguyễn
Nhân Lừng (2012) [20].... Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào riêng về
bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà tại Bắc Giang.
Từ những yêu cầu cấp thiết trong việc khống chế căn bệnh, đảm bảo sức khoẻ
cho đàn gà thả vườn và nâng cao năng suất chăn nuôi gà cho các hộ chăn nuôi, chúng
tôi thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm giun tròn (Nematoda) ở đường tiêu hóa của
gà thả vườn nuôi tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu
hóa của gà thả vườn tại một số địa phương thuộc huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Xác định được các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích do giun tròn ký sinh
đường tiêu hóa gây ra ở gà nhiễm bệnh tự nhiên.
- Xác định được hiệu lực của một số loại thuốc điều trị và đề xuất biện pháp
phòng bệnh hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của đề tài sẽ là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của
bệnh do giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà tại một số xã thuộc huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang; về đặc điểm bệnh lý và lâm sàng và hiệu quả của một số loại
thuốc tẩy giun tròn cho gà.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp
dụng biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm
giun tròn ký sinh đường tiêu hóa cho gà, hạn chế thiệt hại do giun tròn đường tiêu hóa
gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm
phát triển.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17] cho biết, vị trí của một số loài giun tròn gà
trong hệ thống phân loại động vật:
Ngành Nemathelminthes
Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridiidae Skrjabin et Mosgovoy, 1973
Giống Ascaridia Dujardin, 1845
Loài Ascaridia galli Freeborn, 1923 (Schrank, 1788)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Heterakina M.Chitwood, 1971

Họ Heterakididae Railliet et Henry, 1914
Giống Heterakis Dujardin, 1845
Loài Heterakis gallinarum (Schrank, 1788) Dujardin, 1845
Loài Heterakis beramporia (Lane, 1914).
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Capillaridae Neuveu - Lemaire, 1936
Giống Capillaria Zeder, 1800
Loài Capillaria obsignata Madsen, 1945
Loài Capillaria bursata Freitas et Almeida, 1934
Loài Capillaria caudinflata Molin, 1858
Giống Eucoleus Dujardin, 1845


4

Loài Eucoleus annulatus Loper - Neyra, 1946 (Molin 1858)
Giống Thominx Dujardin, 1845
Loài Thominx anatis Skrjabin et Schikhobalova, 1954
(Schrank, 1790)
Loài Thominx collaris Skrjabin et Schikhobalova, 1954
(Linstow, 1873)
Loài Thominx contorta Travassos, 1915 (Creplin, 1839)
Bộ Spirurata Chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet, 1914
Họ Tetrameridae Travassos, 1914
Giống Tetrameres Creplin, 1846
Loài Tetrameres fissispina Diesing, 1861
Loài Tetrameres mohtedai Bhalerao et Rao, 1944
Họ Acuariidae Seurat, 1913
Giống Acuaria Bremser, 1911

Loài Acuaria hamulosa Diesing, 1851
Loài Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819
Họ Streptocaridae Skrjabin, Sobolev et Ivaschkin, 1965
Giống Streptocara Railliet, Henry et Sisofy, 1965
Loài Streptocara crassicauda Creplin, 1829
Họ Thelaziidae Skrjabin, 1915
Giống Oxyspirura Drasche et Stossich, 1897
Loài Oxyspirura mansoni Cobbold, 1879
Họ Gongylonematidae Sobolev, 1949
Giống Gongylonema Molin, 1857
Loài Gongylonema caucasica Kuraschvili, 1941
Họ Habronematidae Ivaschkin, 1961


5

Giống Cyrnea Seurat, 1914
Loài Cyrnea euplocami Maplestone, 1930
1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], thành phần loài giun tròn ký sinh
đường tiêu hóa ở gà gồm:
Giống

Loài

Vị trí ký sinh

Ascaridia

Ascaridia galli Freeborn, 1923


Ruột non,

Dujardin, 1845

(Schrank, 1788)

đôi khi ở manh tràng

Heterakis

Heterakis gallinarum

Manh tràng,

Dujardin, 1845

Schrank, 1788 (Dujardin, 1845)

đôi khi ở ruột non

Capillaria

Capillaria obsignata Madsen, 1945

ruột non,

Zeder, 1800

Capillaria caudinflata Molin, 1858


đôi khi ở ruột già

Tetrameres
Creplin, 1846

Tetrameres fissispina Diesing, 1861
Tetrameres mohtedai Bhalerao et Rao,

Dạ dày

1944

Acuaria

Acuaria hamulosa Diesing, 1851

Bremser, 1911

Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819

Dạ dày

1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài giun tròn ký sinh ở gà
1.1.3.1. Giun đũa gà (Ascaridia galli)
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10]: Ascaridia galli ký sinh ở ruột
non gà, gà tây... đôi khi ký sinh ở manh tràng gà. Giun có màu vàng nhạt hoặc trắng
ngà, thân có vân ngang, quanh miệng có 3 lá môi trên mỗi lá môi đều có răng.
Giun đực dài 30 - 80 mm, rộng 0,6mm; có cánh đuôi và 10 đôi gai chồi, có
bàn hút trước hậu môn hình tròn, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau, phía trên phình

to, đầu gai rất nhọn. Đuôi cong, vùng lỗ hậu môn đuôi phình ra tạo thành cánh đuôi
(Phan Lục, 2006) [18].


6

Giun cái dài 65 - 110 mm, rộng 1,6 - 1,8 mm; âm hộ ở đằng trước, đoạn giữa
thân. Giun cái đuôi thẳng, lỗ sinh dục ở giữa thân, đuôi mập nhọn, lỗ hậu môn ở
phía cuối thân (Phan Lục, 2006) [18].
Trứng hình bầu dục, độ lớn: 0,075 - 0,092 x 0,045 - 0,057 mm, màng ngoài
nhẵn, màu tro nhạt (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [13].
1.1.3.2. Giun kim gà (Heterakis sp.)
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [12] cho biết, bệnh do Heterakis sp. thường do
hai loài H. gallinae và H.beramporia ký sinh ở manh tràng, có khi ở ruột non của
gà, gà tây.
Giun màu vàng nhạt, đầu có 3 môi (1 môi ở lưng và 2 môi ở bụng), túi miệng
hình ống. Phần sau thực quản phình to thành hình cầu giống hình củ hành, chiều dài
0,27 - 0,33 mm, rộng 0,15 - 0,24 mm.
- Heterakis gallinae:
Giun đực: dài 5,841 - 11,145 mm, chỗ rộng nhất 0,271 - 0,398 mm. Đuôi
nhọn hình chiếc kim. Phía trước cách hậu môn 0,148 - 0,156 mm có một giác hút
hơi tròn, đường kính 0,07 - 0,082 mm. Có gai chồi xếp thành từng đôi ở hai bên
giác hút. Có 2 gai giao hợp, gai phải dài gấp 3 lần gai trái; phía cuối gai phải rất
nhọn, dài khoảng 2 mm; gai trái thì to, dài 0,65 - 0,7 mm. Lỗ bài tiết ở gần đầu về
mặt bụng, cách đầu khoảng 0,254 mm.
Giun cái: dài 7,982 - 11, 439 mm, chỗ rộng nhất 0,27 - 0,453 mm, chiều dài
thực quản bằng 1/9 cơ thể. Chỗ phình to của thực quản hình củ hành dài 0,273 0,332 mm, rộng 0,187 - 0,234 mm. Hậu môn ở gần đuôi, cách đuôi 0,9 - 1,24 mm.
Âm đạo uốn khúc cong, bắt đầu từ âm hộ rồi vòng về phía sau, sau đó chuyển về
phía trước, cuối cùng lại vòng về phía sau. Lỗ bài tiết cách đầu 0,47 mm.
Trứng hình bầu dục, có 2 lớp vỏ, một đầu trong suốt, tế bào trứng có hạt lấm

tấm, màu xám, dài 0,05 - 0,07 mm, rộng 0,03 - 0,039 mm.
- Heterakis beramporia:
Rất giống H. gallinae nhưng phân biệt ở gai giao hợp ngắn hơn, một gai dài
350μm, gai còn lại dài 300μm.


7

1.1.3.3. Giun tóc gà (Capillaria sp.)
Có 3 giống: Capillaria, Eucolens và Thominx thường gây bệnh ở gà. Chúng
thuộc họ: Capillaritdae, Neveu - Lemaire 1936.
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [38], ba giống này có cùng hình dáng
giống nhau là nhỏ, dài như sợi tóc và còn có một số đặc điểm sinh học giống nhau.
Ký sinh ở đường tiêu hóa của gà.
Giun có thân mảnh, dài, màu trắng. Tùy từng loài con đực có thể dài từ 9 - 25
mm. Con cái dài từ 10 - 60 mm. Dài nhất là Encoleus amulata, con cái dài tới 60 mm.
Trứng giun có vỏ dày, màu vàng nhạt, hình thoi, hai đầu có nắp, kích thước:
50 - 65 x 23 - 28μm.
Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], C.
obsignata ký sinh ở ruột non, đôi khi gặp ở ruột già và manh tràng. Phần đầu rất
mảnh.
1.1.3.4. Giun dạ dày
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17] cho biết, có 4 loài giun dạ dày thường gặp
ký sinh ở gà:
- Tetrameres mohledai: Giun tròn có nang miệng hình trụ, thành trong miệng
kitin hóa mạnh, có 2 môi bên và 2 môi trung gian bé. Giun đực cơ thể hình sợi, nhỏ.
Tiểu bì mỏng, có vân ngang mịn. Chiều dài cơ thê 4,2 - 4,9 mm; rộng nhất 0,120 0,145 mm. Giun cái dài 2,6 - 3,2 mm, rộng nhất 2,4 - 2,6 mm
- Tetrameres fissispina: Mút đầu có hai môi nhỏ, xoang miệng thấy rõ. Thực
quản thường chia thành hai phần: phần cơ ngắn, phần tuyến dài. Giun đực dài 3,2 3,9 mm; rộng nhất 0,09 - 0,114 mm. Giun cái dài 2,4 - 4,l mm; rộng 1,3 - l,9 mm.
- Acuaria hamulosa: Tiểu bì có những vân ngang rõ. Mút đầu có 2 môi bên

lớn, có dạng tam giác. Giun đực có kích thước 16 - 18 mm, trong khi con đực là 11
- 13 mm. Giun đực dài 7,5 - 14,0 mm; rộng 0,396 mm. Giun cái dài 15 - 25 mm;
rộng 0,414 mm.
- Dispharynx nasuta: Ký sinh ở niêm mạc thực quản, dạ dày tuyến đôi khi cả
ở dạ dày cơ (Dương Công Thuận, 2003) [31]. Tiểu bì có vân ngang rõ, mút đầu thắt


8

lại, có 4 bó kitin tạo thành vòng dạng viền hoa kéo dài đến ngang lỗ bài tiết. Miệng
có 2 môi bên nhô ra, có 6 núm đầu. Giun đực dài 5,23 - 6,81 mm; rộng 0,20 - 0,25
mm. Giun cái dài 7,03 - 9,21 mm; rộng 0,41 - 0,48 mm.
1.1.4. Chu kỳ sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở gà
1.1.4.1. Giun đũa gà
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết, giun cái sau khi thụ tinh đẻ trứng
rất nhiều (trung bình một giun cái đẻ 72.500 trứng/ngày). Trứng theo phân ra ngoài.
Nếu gặp điều kiện thích hợp (t0, oxy, độ ẩm) thì trứng phát triển thành trứng có ấu
trùng có sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nước uống của gà. Vào đường
tiêu hoá, tới dạ dày tuyến và dạ dầy cơ thì ấu trùng nở ra, di hành tới đoạn trước
ruột non. Sau 1 - 2 giờ ấu trùng chui vào các tuyến ở ruột và phát triển ở đó 19 ngày
rồi lại trở lại xoang ruột, phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành
vòng đời là 35 - 58 ngày.
1.1.4.2. Giun kim gà
Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích hợp (t0 = 18 - 260C) và đọ
ẩm thích hợp; sau 7 -12 ngày thành trứng có ấu trùng có sức gây bệnh. Gà nuốt phải
trứng này, sau 1 - 2 giờ ấu trùng nở ra ở ruột, 24 giờ sau di chuyển tới manh tràng và
tiếp tục phát triển thành giun thưởng thành. Có tác giả cho rằng: Ở ruột non, ấu trùng
nở ra, đến manh tràng, chui vào thành manh tràng, ở đó khoảng 5 ngày rồi trở lại
xoang manh trang, phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời
là 24 ngày, tuổi thọ của giun khoảng 1 năm (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [13].

1.1.4.3. Giun tóc gà
Theo Dương Công Thuận (2003) [31] và Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24],
cùng trong họ Capillariidae nhưng vòng đời của từng giống có khác nhau chút ít.
Các giống Capillaria obisignata và Thominx vòng đời phát triển trực tiếp,
không qua ký chủ trung gian. Trứng do giun cái sinh sản theo phân ra ngoài, gặp
môi trường thích hợp phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm. Gà khỏe ăn phải trứng
cảm nhiễm có lẫn trong thức ăn và nước uống nên nhiễm bệnh.


9

Vòng đời của Eucoleus và Capillaria caudinflata phải qua ký chủ trung gian là
giun đất. Trứng ra ngoài môi trường phát triển và hình thành ấu trùng cảm nhiễm kéo
dài 9 - 14 ngày. Giun đất nuốt trứng, vào cơ thể giun, ấu trùng thoát khỏi vỏ xâm
nhập vào bắp thịt giun đất, sau 22 ngày tới giai đoạn có khả năng gây bệnh. Gà ăn
phải giun đất và bị nhiễm bệnh giun tóc, cuối cùng sự phát triển của Capillaria
caudinflata và Eucoleus đến giai đoạn trưởng thành ở cơ thể gà kéo dài 21 - 23 ngày.
1.1.4.4. Giun dạ dày
Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24] cho biết, chu kỳ phát triển của Tetrameres
sp. như sau:
- Tetrameres fissispina:
Harkavi B. L. (1949 và 1953) đã xác định rằng sự phát triển của ấu trùng T.
fissipina đến giai đoạn cảm nhiễm ở trong cơ thể của bộ bơi nghiêng Gammarus
lacustris và tôm nước ngọt phụ thuộc vào nhiệt độ, có thể xê dịch từ 8 - 18 ngày.
Trong thời gian này ấu trùng lột xác 2 lần trong cơ thể ký chủ trung gian và trở
thành ấu trùng cảm nhiễm. Gà ăn phải ký chủ trung gian có mang ấu trùng cảm
nhiễm. Sau 16 - 24 giờ vào cơ thể ký chủ cuối cùng T. fissispina đã thâm nhập vào
ống tuyến của dạ dày tuyến. Vào ngày thứ 12 những con đực chui ra khỏi tuyến vào
xoang dạ dày, còn con cái thì ở lại trong tuyến, tạo thành hình tròn và tăng dần hầu
như chiếm chật cả ống tuyến. Sự phát triển của T. fissispina đến giai đoạn trưởng

thành trong ký chủ cuối cùng khoảng 18 ngày và quá trình phát triển của nó trải qua
2 lần lột xác nữa.
- Dispharynx nasuta: Chu kỳ phát triển của D. nasuta thực hiện nhờ có sự
tham của ký chủ trung gian, mà theo Cram (1931) thì ký chủ trung gian của D.
nasuta là các loài dĩn khác nhau.
Trứng Dispharynx được dĩn nuốt phải nở ra ấu trùng, những ấu trùng này
chui vào xoang thân dĩn, ở đây chúng phát triển, lột xác hai lần và qua 26 ngày đạt
tới giai đoạn cảm nhiễm. Gà, gà tây và các loại gà khác nhiễm bệnh là do ăn phải
dĩn mang ấu trùng cảm nhiễm Dispharynx nasuta. Sự phát triển của ký sinh trùng
đến giai đoạn thành thục trong cơ thể gà kéo dài 26 - 30 ngày.


10

1.1.5. Sức đề kháng của một số loài giun tròn
Tốc độ sinh trưởng của giun tròn là rất lớn, giun cái có thể sống trong cơ thể
gà một năm, giun cái trưởng thành đẻ trứng và liên tục thải ra ngoài môi trường.
Mặt khác, trứng giun tròn có sức đề kháng cao với môi trường tự nhiên, khả năng
phát tán trứng và ấu trùng là rất cao; đây là nguồn lây lan và phát tán nguồn bệnh
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [9].
Tác giả Skrjabin K. I. (1979) [24] cho biết: Trứng giun đũa thải ra cùng với
phân gà ở giai đoạn tiền phân. Tốc độ phát triển của nó đến giai đoạn cảm nhiễm ở
môi trường bên ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Nguyễn Thị Kim Lan
(2012) [13] cho biết, điều kiện thuận lợi để trứng giun đũa phát triển tốt là ở 17 390C, ẩm độ 90 - 100%. Khi điều kiện bất lợi như nhiệt độ quá cao (>500C) thì
trứng chết nhanh, còn vào mùa đông nhiệt độ thấp trứng không phát triển nhưng khả
năng sống của nó vẫn bảo tồn.
Với phạm vi ký chủ rộng trên các loài gia cầm và chim trời nên bệnh giun
kim phổ biến ở khắp mọi nơi, đồng thời trứng có sức đề kháng cao với môi trường
bên ngoài (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999) [10].
Trứng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở môi trường bên ngoài trong thời

gian từ 6 - 17 ngày hoặc hơn nữa tuỳ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Ở nhiệt độ 30 370C thì mất 6 - 7 ngày; ở nhiệt độ 20 - 270C là 10 - 15 ngày; và ở 10 - 150C là 72
ngày. Cũng như ở giun đũa, mùa đông trứng giun kim không phát triển nhưng vẫn
duy trì khả năng sống, khi đến mùa ấm thì trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm
(Skrjabin K. I., 1979) [24].
Theo Skrjabin K. I. (1979) [24], trứng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở
môi trường bên ngoài trong thời gian từ 6 - 17 ngày hoặc hơn nữa tuỳ thuộc vào
nhiệt độ và độ ẩm. Ở nhiệt độ 30 - 370C thì mất 6 - 7 ngày; ở nhiệt độ 20 - 270C là
10 - 15 ngày; và ở 10 - 150C là 72 ngày. Cũng như ở giun đũa, mùa đông trứng giun
kim không phát triển nhưng vẫn duy trì khả năng sống, khi đến mùa ấm thì trứng
phát triển thành trứng cảm nhiễm. Sự phát triển của trứng Capillaria obsignata ở
môi trường bên ngoài đến giai đoạn cảm nhiễm kéo dài 9 ngày ở nhiệt độ gần 250C,


11

còn Capillaria caudinflata là 14 ngày và sự phát triển của ấu trùng giun này đến giai
đoạn cảm nhiễm trong cơ thể giun đất là 22 ngày.
1.1.6. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun tròn ở gà
Đỗ Hồng Cường và cs. (1999) [1] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà Lơ-go
là 24,27% cao hơn ở gà Ri là 14,43%.
Poulsen J. và cs. (2000) [58] đã mổ khám 100 gà thả vườn được lựa chọn
ngẫu nhiễn tại khu vực phía Đông của Ghana, Tây Phi. Kết quả cho thấy: 100% số
gà bị nhiễm giun sán đường tiêu hoá với tổng số loài được phát hiện là 18 loài.
Trong đó, 25% nhiễm Acuaria hamulosa, 24% nhiễm A. galli, 31% nhiễm H.
gallinarum, 58% nhiễm T. fissispina….
* Bệnh giun đũa gà
- Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10] cho biết, ở nhiệt độ 17 - 39 0C, ẩm
độ 90 - 100% trứng giun đũa gà phát triển tốt. Nếu nhiệt độ quá cao (>500C) trứng
chết nhanh.
- Khẩu phần ăn thiếu vitamin A và B thì gà nhiễm giun nhiều hơn và giun có

kích thước lớn hơn so với gà ăn đủ vitamin A, B.
- Theo Phan Địch Lân và cs. (2005) [16]: Ở nước ta, tất cả các vùng đều có
bệnh giun đũa gà. Tỷ lệ nhiễm trung bình của gà ở các tỉnh cao (33,3% - 69,8%) và
cường độ nhiễm ở mức trung bình (7,3 giun/gà - 16,3 giun/gà). Biến động tỷ lệ
nhiễm giun đũa theo tuổi gà (tuổi gà càng tăng tỷ lệ nhiễm càng giảm); cụ thể: qua
mổ khám thấy gà 3 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 73,8%; gà 3 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm
là 62,9%; gà trên 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 44,0%. Tuy nhiên, một số tác giả khác
lại cho rằng tỷ lệ nhiễm không biến động theo tuổi.
- Đỗ Hồng Cường và cs. (1999) [1] cho biết: Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà Lơ go là 24,27%; cao hơn ở gà Ri là 14,43%.
- Theo Nguyễn Minh Toán (1989) [35]: Tuổi gà càng tăng, thời gian hoàn
thành vòng đời của giun càng dài: Gà 2 tuần tuổi là 28 ngày, 4 tháng tuổi là 51 ngày
và 6 tháng tuổi là 56 ngày.


12

- Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở đàn gà nuôi tại các nông hộ gia đình ở xã Quyết
Thắng, Thành phố Thái Nguyên theo phương thức gà thả vườn là khá cao, trong
190 mẫu kiểm tra có 106 mẫu cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ 55,79% (Phan
Thị Hồng Phúc, 2007) [22].
- Nnadi P. A. và George S. O. (2010) [57], đã tiến hành điều tra 1.038 gà tại
một số địa phương thuộc Đông Nam Nigeria trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 7
năm 2008 và cho biết: có 41% gà nhiễm ngoại ký sinh trùng; 35,5% gà nhiễm giun
sán (trong đó gà nhiễm Ascaridia galli với tỷ lệ cao nhất là 17,2%).
Hafiz A. B. và cs. (2015) [47] điều tra tỷ lệ và cường độ nhiễm A. galli ở gà
Leghorn (50 con nuôi nhốt và 50 gà nuôi thả vườn) tại Dina, Punjab, Pakistan bằng
xét nghiệm phân. Kết quả cho thấy 2% số gà nuôi nhốt và 24% số gà thả vườn
nhiễm A. galli.
* Bệnh giun kim gà
- Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], biến động nhiễm giun kim

theo tuổi gà, qua mổ khám thấy tình hình nhiễm có chiều hướng giảm dần theo tuổi.
- Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10] cho biết, gà nhiễm giun kim rất
phổ biến do nuốt phải trứng có sức gây bệnh ở chuồng nuôi, sân chơi, máng ăn,
dụng cụ chăn nuôi,... giun đất có thể nhiễm trứng giun kim, gà ăn giun đất dễ bị
nhiễm bệnh.
- Sự phát triển ấu trùng trong trứng giun Heterakis gallinae đến giai đoạn
cảm nhiễm phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm trong tự nhiên, có thể kéo dài từ 6 - 7
ngày trong mùa hè, đến 15 - 72 ngày trong mùa thu và mùa đông (10 - 150C) (Phạm
Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2004) [14].
Theo Trần Quốc Thuyết (2011) [32], tỷ lệ nhiễm H. gallinarum của gà thuộc
ngoại thành Hà Nội là 52,00%; tỷ lệ nhiễm H. beramporia là 37,82%.
Radfar M. H. và cs. (2012) [60] đã tiến hành mổ khám 59 gà thả vườn tại
khu vực Sistan, phía đông của Iran. Kết quả cho thấy gà nhiễm một số loài giun tròn
và sán dây. Trong đó, tỷ lệ nhiễm A. galli là 16,94% và H. gallinarum là 23,72%.


13

Nguyễn Hồ Bảo Trân và cs. (2015) [37] cho biết, gà nuôi nhốt tại quận Bình
Thủy - TP Hồ Chí Minh nhiễm giun tròn Hetarakis beramporia với tỷ lệ 64,29%).
* Bệnh giun tóc gà
- Theo Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24], gà, gà tây nhiễm C. obsignata là do
ăn phải trứng cảm nhiễm của giun này lẫn trong thức ăn và nước uống, còn nhiễm
loài C. caudinflata chỉ có thể là do ăn phải giun đất mang ấu trùng cảm nhiễm của
giun này.
- Trịnh Văn Thịnh (1963) [29] cho biết, phân gà có trứng Capillaria với tỷ lệ
44% (gà dưới 2 tháng tuổi 46 - 71 - 82 %; gà trên 2 tháng tuổi 39 - 42 %). Mổ khám
thấy Capillaria ở cuống mề gà là 38 % (dưới 2 tháng 56 %, từ 2 - 6 tháng 36 %,
trên 6 tháng 16 %). Manh tràng gà 3 %. Tuổi gà càng cao tỷ lệ nhiễm bệnh giun tóc
càng giảm.

Đỗ Thị Vân Giang và cs. (2010) [5] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun tròn gà tại 3
huyện thuộc Thái Nguyên là 57,78%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm Capillaria sp. là cao
nhất (44,53%).
* Bệnh giun dạ dày
Phan Thế Việt (1984) [39] đã tìm thấy loài A. hamulosa ở gà hầu hết các tỉnh
ở phía bắc và phía nam nước ta (từ 1962 - 1980); ngoài ra đã gặp ở gà tây.
Theo Trần Quốc Thuyết (2011) [32], tỷ lệ nhiễm giun tròn T. fissispina của
gà thuộc ngoại thành Hà Nội là 45,34%.
1.1.7. Cơ chế sinh bệnh của giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà
* Bệnh giun đũa gà
Ấu trùng chui vào tuyến tiêu hoá ở ruột, phá hoại niêm mạc và nhung mao
ruột gây viêm, tụ máu mở đường cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gây ra các bệnh
ghép. Khi gà bị nhiều giun gây tắc ruột hoặc thủng ruột, ngoài ra giun tiết độc tố
làm gà bị trúng độc, chậm lớn, sản lượng trứng giảm sút (Phan Địch Lân và cs.,
2005) [16].


14

Brar R. S. và cs. (2016) [41] cho biết: ngoài ruột, A. galli ký sinh có thể
gây ra các biến đổi bệnh lý cả ở dạ dày tuyến của gà. Các biến đổi bệnh tích vi thể
ở dạ dày tuyến được xác định bao gồm: viêm, loét; bề mặt biểu mô xơ hóa và thoái
hóa; xuất huyết tiểu biểu mô và thâm nhiễm tế bào viêm.
* Bệnh giun kim gà
Giun kích thích niêm mạc ruột gây tụ huyết, ngoài ra còn chiếm đoạt dinh
dưỡng của gà làm con vật gầy yếu, gà con chậm lớn. Trong quá trình ký sinh, chúng
tiết độc tố và sản vật khác nên gà bị trúng độc và dễ mắc bệnh viêm gan, ruột do
một loại đơn bào Histomonas meleagridis xâm nhập vào trứng giun kim, gà ăn phải
trứng này thì phát bệnh (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999) [10].
* Bệnh giun tóc gà

Capillaria ký sinh ở đường tiêu hóa gây sưng thành thực quản, sưng các
nang lymphô, sưng tuyến, thành thực quản bị tổn thương tạo thành các túi thừa,
nhất là ở gà con thức ăn tích lũy trong đó làm cho gà khó nuốt, khó thở. Các biến
đổi bệnh lý ở diều, thực quản, ruột phá hủy hoạt động đường tiêu hóa làm cho gà
gầy yếu (Dẫn theo Đỗ Thị Vân Giang, 2010) [4].
* Bệnh giun dạ dày
Acuaria, Dispharynx ký sinh tại dạ dày cơ, chỗ giun tập hợp lớp màng cutin
bị tan rã và gây viêm. Tổ chức dạ dày cơ dày thêm lên và bị thủng từng đường.
Giun có thể phân hủy thành dạ dày và tạo những nang bên trong thành dạ dày chứa
nhiều giun. Bao này sờ cứng, khi cắt thấy mô hoại tử, trong có chất vữa màu trắng
hoặc đỏ.
Ấu trùng Tetrameres xâm nhập vào đường tuyến của dạ dày tuyến. Đến ngày
thứ 12 con đực chui ra khỏi tuyến và xoang dạ dày, con cái ở lại đó, to ra gần như
chứa đầy cả lòng ống dẫn (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2009) [15]. Giun gây viêm dạ dày
thể cata, làm thoái hóa và teo mô tuyến, phá hủy chức năng dạ dày tuyến dẫn tới rối
loạn chức năng hoạt động, làm ngừng tiết dịch vị, gà gầy yếu, sút nhanh và có thể
chết nếu nhiễm nhiều giun. Gà trứng bị giảm sức đẻ. Có trường hợp cuống mề nổi
cục, sưng to làm thức ăn không qua được.


15

1.1.8. Triệu chứng của bệnh giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà
* Bệnh giun đũa gà
Theo Phan Địch Lân và cs. (2005) [16], nếu gà nhiễm nhẹ thì triệu chứng
không rõ. Nếu nhiễm nặng, gà có triệu chứng sau: gà con sau khi nhiễm 10 - 40
ngày thấy mào nhợt nhạt; gầy yếu; phân lúc táo, lúc lỏng; cánh rũ; lông xù, bệnh
mỗi ngày nặng thêm, sau 40 ngày thì gầy còm và có thể chết.
Trong quá trình ký sinh, giun đũa tiết ra độc tố và độc tố này cũng gây ra
trạng thái suy nhược, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá, đôi khi có biểu hiện hội chứng

thần kinh ở gà con khi nhiễm giun đũa với cường độ cao.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [29] cho biết, bệnh giun đũa ở gà thường lây lan
mạnh (ký sinh tiến triển trực tiếp), giết hại nhiều gà, nhất là khi nuôi gà đàn. Ký sinh
trùng tích ở ruột non gây chứng viêm ruột và làm gà ăn kém, gầy, lờ đờ, ủ rũ, chỉ
thỉnh thoảng đột nhiên tỉnh lại và có đi tả. Ở nước ta, bệnh làm chết khá nhiều gà con,
làm gà mái gầy, bị viêm ruột. Giun có thể làm thủng tổ chức gan và ống dẫn mật.
* Bệnh giun kim gà
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10], gà vẫn ăn uống bình thường
nhưng có hiện tượng thiếu máu, kiết lỵ và gầy còm; gà con chậm lớn; gà đẻ giảm
sản lượng trứng, có khi dừng đẻ. Nếu nhiễm nặng thì gà gầy còm, thiếu máu nặng,
suy nhược mà chết.
Khi nhiễm nặng gà bị rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, ăn kém. Gà con yếu ớt và
chậm lớn, gà mái đẻ kém (Phan Địch Lân và cs., 2005) [16].
* Bệnh giun tóc gà
Theo Skrjabin K. I. và cs. (1979) [24], khi bệnh nhẹ, triệu chứng lâm sàng
không thể hiện, khi nhiễm nặng thấy thể hiện rất rõ sự rối loạn cơ quan tiêu hoá.
Vào ngày thứ 12 sau khi cảm nhiễm, phân của gà lỏng, có lẫn nhiều chất nhày và
vết máu. Gà mắc bệnh chậm chạp, rúc vào xó chuồng. Lông xung quanh hậu môn
thường thấy bết, dính phân. Gà sút cân, một số con chết vì kiệt sức.


×