Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn tự nhiên và xã hội để giáo dục môi trường cho học sinh trường tiểu học số 1 nam lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn trường Đại học
Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, các giảng viên trong khoa Sư phạm
Tiểu học - Mầm non đã tận tình giảng dạy để em có vốn kiến thức vững vàng
làm hành trang cho mình. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới Giảng viên - Thạc sĩ Đoàn Kim Phúc là người trực tiếp hướng dẫn để
em có thể hồn thành khóa luận này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo chủ nhiệm - Trần Thị
Mỹ Hồng là người luôn động viên, khích lệ em những lúc khó khăn.
Cảm ơn những người bạn trong đại gia đình lớp Đại học Giáo dục Tiểu học
B K55 đã luôn đồng hành cùng em trong suốt những năm học và ln ủng
hộ, giúp em hồn thành khóa luận.
Do điều kiện về thời gian cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân còn
hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong
được sự đóng góp của q thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên để đề tài hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1


LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. 6
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 5
4.2 Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 6
5. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................ 7
9. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 7
10. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 7
PHẦN II: NỘI DUNG....................................................................................... 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA TRONG DẠY HỌC MƠN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI ...................................................................................................... 8
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................ 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản về môi trường .................................................... 8
1.1.1 Môi trường là gì? ...................................................................................... 8
1.1.2 Vai trị của mơi trường đối với cuộc sống con người .............................. 8
1.1.3 Thế nào là ô nhiễm môi trường ? ............................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản về Giáo dục môi trường................................... 10
1.2.1. Giáo dục mơi trường là gì? ................................................................... 10
1.2.2 Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường? ............................................. 11
1.2.3 Vai trị và ý nghĩa của cơng tác giáo dục mơi trường: ........................... 12



1.2.4 Việc giáo dục môi trường trong nhà trường như thế nào? ..................... 12
1.2.5 Mục tiêu của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học ... 14
1.2.6 Nhiệm vụ trong giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường ............. 14
1.2.7. Việc giáo dục môi trường trong dạy học như thế nào? ......................... 15
1.3 Môn Tự nhiên và Xã hội trong trường tiểu học ........................................ 15
1.3.1 Nội dung giáo dục môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội ............. 15
1.3.2 Chủ đề giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học ................... 16
1.3.3 Mục tiêu của môn Tự nhiên và xã hội.................................................... 17
1.4. Cơ sở tâm lí học và giáo dục học của giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
ở cấp độ tiểu học ............................................................................................. 18
1.5 Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học ...................................................... 20
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................. 21
2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21
2.1.1 Đặc điểm tình hình địa phương ............................................................. 21
2.1.2 Tình hình nhà trường.............................................................................. 22
2.2 Thực trạng giáo dục và thái độ, nhận thức của học sinh trường tiểu học số
1 Nam Lý ......................................................................................................... 22
2.2.1 Thực trạng việc giáo dục bảo vệ môi trường ở trường Tiểu học ........... 22
2.2.2. Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường
......................................................................................................................... 23
2.2.3 Điều tra nhận thức, thái độ của học sinh trong việc bảo vệ môi trường 26
CHƯƠNG II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY
HỌC ĐỂ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................... 30
2.1 Khái niệm hoạt động ngoại khóa .............................................................. 30
2.2 Vai trị và vị trí của các hoạt động ngoại khóa trong trường Tiểu học ..... 30
2.3 Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động ngoại
khóa: ................................................................................................................ 31
2.4 Đặc điểm của các hoạt động ngoại khóa trong trường Tiểu học .............. 32
2.5. Các nguyên tắc khi tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDMT ............... 32

2.5.1. Nguyên tắc tự nguyện tham gia ............................................................ 32
2.5.2. Nội dung hoạt động phải gắn với chương trình học ............................. 33


2.5.3. Hình thức hoạt động phải đa dạng, hấp dẫn. ......................................... 33
2.6. Các hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa để GDMT ................... 34
2.7 Quy trình tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong mơn TNXH để giáo dục
môi trường ....................................................................................................... 36
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHĨA TRONG DẠY HỌC MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ......... 38
3.1. Mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện các biện pháp giáo dục bảo vệ
môi trường ....................................................................................................... 38
3.1.1. Mục tiêu của biện pháp ......................................................................... 38
3.1.2 Nội dung giáo dục môi trường trong hoạt động ngoại khóa ở trường
Tiểu học ........................................................................................................... 38
3.1.3 Cách thức tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường trong hoạt động ngoại
khóa ở trường Tiểu học ................................................................................... 39
3.2 Một số biện pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội ............................................................................................... 40
3.2.1 Cơ sở đề ra biện pháp ............................................................................. 40
3.2.2 Các biện pháp cụ thể .............................................................................. 41
PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................... 67
3.1 Kết luận ..................................................................................................... 67
3.2 Kiến nghị, đề xuất ..................................................................................... 68
3.2.1 Kiến nghị với giáo viên .......................................................................... 68
3.2.2 Đề xuất với phòng giáo dục ................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
PHẦN PHỤ LỤC



DANH MỤC VIẾT TẮT

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

MT

Môi trường

TNXH

Tự nhiên xã hội

GDMT

Giáo dục môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

GDBVMT

Giáo dục bảo vệ môi trường



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cuộc sống của chúng ta đang đứng trước sự đe doạ của các hiểm
hoạ do môi trường gây ra. Từ nạn lũ lụt, động đất, xoáy, lốc, bão, … đang làm
cho trái đất đang ngày càng nóng lên đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
loài người và gây ra những thiệt hại lớn cho con người cũng như những sinh vật
sống trên trái đất. Môi trường sống đang ngày càng ô nhiễm bởi chất thải công
nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải nông nghiệp, do tác động của khơng khí
trong các khu cơng nghiệp, đơ thị. Do đó bảo vệ mơi trường là một vấn đề bức
thiết, có ý nghĩa sống còn đối với hiện tại và tương lai. Bảo vệ mơi trường, sử
dụng hợp lí tài ngun chính là để phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia.
Riêng đối với Việt Nam, hiện tại nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe
doạ cả nước. Trên thực tế, tai hoạ mất rừng và cạn kiệt rừng đã xảy ra ở nhiều
vùng. Sự suy giảm nhanh chất lượng, diện tích đất canh tác theo đầu người, việc
sử dụng tài nguyên đất vẫn tiếp diễn. Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên
sinh vật ở vùng ven bờ bị suy giảm đáng kể mỗi ngày, bắt đầu bị ô nhiễm, trước
hết là do dầu hoả. Tài nguyên, tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái đang bị sử
dụng khơng hợp lí, dẫn đến sự cạn kiệt và nghèo dần đi tài ngun thiên nhiên.
Mơi trường có tầm quan trọng đặt biệt đối với đời sống của con người, sinh vật
và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại. Vì
vậy bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, đảm bảo quyền
được sống trong môi trường trong sạch, đảm bảo cân bằng sinh thái, khai thác sử
dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phục vụ sự phát triển lâu bền
của đất nước, góp phần bảo vệ mơi trường khu vực và tồn cầu. Việc phịng
chống suy thối, ơ nhiễm mơi trường là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân,
của Nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành. Đây không chỉ là nghĩa vụ pháp lí của
mọi người mà cịn là yếu tố mới của đạo đức, là trách nhiệm cuả những người
đang sống đối với thế hệ mai sau. Thực tế là cần phải giáo dục ý thức cho tất cả
mọi thành phần, mọi người trong xã hội, nhưng giai đoạn đầu tiên là tập trung

vào học sinh ở nhà trường phổ thơng, vì giáo dục mơi trường cho học sinh phổ
1


thơng khơng những có kết quả trước mắt mà cịn đạt được những lợi ích lâu dài.
Đây là đối tượng phù hợp nhất để tác động vì học sinh đang ở trong quá trình
phát triển các nhận thức hiểu biết, thái độ và hành vi. Giáo dục môi trường trong
nhà trường phổ thơng cịn nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là : mỗi đứa trẻ
được trang bị ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của trái đất, một
khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên, một giá trị nhân cách khắc sâu
bởi một nền tảng đạo lí về mơi trường. Q trình giáo dục môi trường nhằm
cung cấp tri thức hiểu biết về môi trường, làm cơ sở cho năng lực suy xét xử lí
thơng tin. Từ đó phát triển hệ thống kĩ năng hiểu được các vấn đề môi trường,
biết giải quyết nó, thúc đẩy những thay đổi trong hành vi sống.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh
tiểu học ở độ tuổi đang phát triển và định hướng dần về nhân cách, vì vậy những
hiểu biết cơ bản của các em được bồi dưỡng qua giáo dục môi trường sẽ để lại
dấu ấn sâu sắc khơng thể phai mờ trong tồn bộ cuộc đời sau này của các em.
Trong những năm học gần đây, ở bậc tiểu học nói chung và ở trường tiểu học số
1 Nam Lý nói riêng, nội dung giáo dục môi trường đã được đưa vào các môn
học nhưng chỉ dạy lồng ghép ở các tiết học có thể lồng ghép để giáo dục, nên
học sinh mới chỉ biết thoáng về nội dung này chứ chưa cung cấp nhiều kiến thức
về mơi trường và cũng chưa hình thành cho các em kĩ năng và thói quen giữ vệ
sinh mơi trường. Trong nhà trường hiện nay tình trạng học sinh vứt rác bừa bãi,
bẻ cành, phá cây vẫn còn, ý thức bảo vệ mơi trường của các em cịn hạn chế. Vì
vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường ở bậc tiểu học, làm
thế nào để hình thành cho học sinh tiểu học những tri thức về môi trường là vấn
đề đáng quan tâm hiện nay. Kết quả của những việc thực hiện mục tiêu giáo dục
môi trường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa giáo dục lí thuyết và thực hành,
giáo dục trong giờ lên lớp ở các tiết dạy và ngoài giờ lên lớp. Giáo dục môi

trường cho học sinh tiểu học phải thực hiện bằng nhiều con đường : chính quy,
phi chính quy, chính khố, ngoại khoa,…Từ đó làm cho các em có thái độ, hành
vi đúng đắn trong việc bảo vệ môi trường.
2


Mơn tự nhiên và xã hội trong chương trình tiểu học là một mơn học có rất
nhiều nội dung giáo dục mơi trường được lồng ghép vào q trình dạy học.
Thông qua môn Tự nhiên và xã hội các em được học về tự nhiên, học về cuộc
sống đang diễn ra xung quanh các em. Qua các bài học các em có các kiến thức
sơ đẳng ban đầu về thế giới. Chính vì vậy khi dạy học mơn tự nhiên và xã hội,
giáo viên cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa để biến mơi trường xung quanh
trở thành nơi các em trải nghiệm, thu thập các tư liệu chuẩn bị cho việc tiếp thu
bài học trên lớp hay là nơi để học sinh thực hành củng cố và rèn luyện những
kiến thức và kĩ năng đã được học.
Vì lí do trên nên chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức các hoạt động ngoại
khóa trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội để giáo dục môi trường cho học
sinh Trường Tiểu học số 1 Nam Lý”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề môi trường đã và đang là một vấn đề lớn toàn cầu khiến các nhà
nghiên cứu đau đầu tìm cách giải quyết, do đó các nghiên cứu chuyên sâu về vấn
đề này cũng được các nhà khoa học tìm các giải quyết. Đã có rất nhiều hội nghị
mang tính tồn cầu đã được tổ chức nhằm kêu gọi các nước tham gia cùng nhau
bảo vệ môi trường.
 Trên trường quốc tế:
- Năm 1972, trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi
trường và con người” họp tại Stockholm đã nêu: “Việc giáo dục môi trường cho
thề hệ trẻ cũng như người lớn làm sao để học có được đạo đức, trách nhiệm
trong việc bảo vệ và cải thiện mơi trường”. Ngay sau đó, chương trình mơi
trường của Liên Hiệp Quốc (UNEF) cùng với các tổ chức văn hóa – khoa học –

giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã thành lập chương trình giáo dục
môi trường quốc tế (IEEP).
- Tháng 10/1975 IEEP đã tổ chức Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về Giáo
dục mơi trường ở Beograde (Cộng Hịa Liên Bang Nam Tư), kết thúc hội thảo
đã đưa ra được một nghị định khung và tuyên bố về những mục tiêu và những
nguyên tắc hướng dẫn giáo dục mơi trường. Trong đó nêu rõ mục tiêu giáo dục
3


môi tiêu giáo dục môi trường là nhằm nâng cao nhận thức về vai trị của mơi
trường và hiểu biết về môi trường; giúp cho mỗi người xác định thái độ và lối
sống cá nhân tích cực đối với mơi trường; có những hành động cho một mơi
trường tốt đẹp
- Nghị định thư Kyoto là một nghị định liên quan đến Cơng ước khung
Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu tầm quốc tế của Liên hiệp quốc với mục
tiêu cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Bản dự thảo được ký kết vào
ngày 11 tháng 12 năm 1997 tại Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba khi các bên
tham gia nhóm họp tại Kyoto, và chính thức có hiệu lực vào ngày 16 tháng 2
năm 2005
- Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất được tổ chức ở Rio de
Janeiro, Brazil. Tại Hội nghị này, vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào
chương trình Nghị sự 21: đưa khái niệm về mơi trường và phát triển vào tất cả
các chương trình giáo dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho học sinh và
sinh viên.
- Mốc quan trọng cuối cùng trên quy mơ tồn cầu là Hội nghị Thượng đỉnh
Thế giới về Phát triển Bền vững tổ chức ở Johannesburg, Nam Phi năm 2002.
Hội nghị thống nhất: Mục đích của GDMT giờ đây đã trở thành việc theo đuổi
của tất cả các hoạt động giáo dục. (Nguyễn Thị Bích Hảo, 2011; Phan Nguyên
Hồng, Vũ Thục Hiền, 2005)
 Tại Việt Nam:

- Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước” đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp
sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo
vệ mơi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân”
- Cùng với Luật giáo dục thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số
3288/QĐ_BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về
4


chính sách và chiến lược giáo dục mơi trường trong nhà trường phổ thông Việt
Nam và một số văn bản hướng dẫn kèm theo. Các văn bản này là cơ sở pháp lý
quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở các
trường phổ thông và trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quyết định số 1363/QĐ-TT ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ
v/v phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân”
- Quyết định số 256/QĐ-TT ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược bảo vệ mơi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
- Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
8, đã ban hành Luật bảo vệ mơi trường ngày 29/11/2005 và Luật có hiệu lực
ngày 1/7/2006
Có thể nói về lĩnh vực mơi trường được cả thế giới quan tâm. Tuy nhiên
cũng có thể nhận thấy, chưa có cơng trình nghiên cứu nào chun sâu về vấn đề
tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn tự nhiên và xã hội đẻ giáo
dục bảo vệ mơi trường cho học sinh tiểu học. Do đó khi người giáo viên muốn
thay đổi phương pháp dạy học mới như việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa

sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Cũng là một giáo viên tương lai nên chính bản thân
em cũng muốn tự mình tìm ra các phương pháp dạy học mới để sau này có thể
áp dụng có hiệu quả trên con đường dạy học của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp giáo dục có hiệu quả nhằm giúp cho học sinh có
thái độ, hành vi đúng đối với mơi trường ở trường Tiểu học số 1 Nam Lý
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động ngoại khóa trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội để giáo
dục bảo vệ môi trường cho học sinh Trường Tiểu học số 1 Nam Lý

5


4.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục baỏ vệ môi trường cho học sinh thông qua các hoạt
động ngọai khóa ở Trường Tiểu học số 1 Nam Lý
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài tìm ra được biện pháp giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh
thì việc giáo dục bảo vệ môi trường của học sinh sẽ ngày một tốt hơn góp phần
nâng cao giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh của trường Tiểu học số 1
Nam Lý
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề môi trường và giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh.
6.2 Nêu một số thực trạng bảo vệ môi trường của học sinh và hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường Tiểu học số 1 Nam Lý
6.3 Đề ra một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trường
Tiểu học số 1 Nam Lý
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng
hợp các tài liệu về giáo dục bảo vệ môi trường: Để thực hiện đề tài bản thân em
đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu về môi trường, giáo dục môi trường và các
biện pháp thực hiên bằng việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Từ đó phân
tích và tổng hợp các thơng tin để đưa ra những ý kiến chủ quan của bản thân
mình. Việc nghiên cứu các tài liệu cũng giúp em có cơ sở vững chắc để có thể
xây dựng các biện pháp trong tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giáo dục bảo
vệ môi trường cho học sinh tiểu học.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, đàm thoại,
tổng kết kinh nghiệm: Đây là phương pháp quan trọng trong quá trình thực hiện
đề tài. Bằng phương pháp này em có thể xác định được nhận thức của học sinh
về vấn đề môi trường, thực tiễn dạy học và thực trạng vấn đề tổ chức các hoạt
động ngoại khóa trong dạy học để giáo dục bảo vệ mơi trường. Đồng thời nhận
ra những khó khăn, hạn chế mà nhà trường, giáo viên gặp phải khi tiến hành các
6


hoạt động ngoại khóa để giáo dục mơi trường. Từ đó tìm ra các biện pháp phù
hợp.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
8.1 Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua
hoạt động ngoại khóa ở trường Tiểu học số 1 Nam Lý
8.2 Địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học số 1 Nam Lý
9. Đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về GDMT và hoạt động ngoại khoá.
- Khái quát được một số vấn đề về thực trạng dạy và học các nội dung
GDMT, đặc biệt là thơng qua các hoạt động ngoại khố.
- Thống kê được những nội dung trong môn tự nhiên và xã hội có thể kết
hợp với các hoạt động ngoại khoá nhằm GDMT cho học sinh tiểu học
- Xây dựng một số hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khố GDMT

mơn TNXH
- Đề ra một số biện pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong mơn Tự
nhiên và Xã hội nhằm giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm có
3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động
ngoại khóa trong dạy học môn tự nhiên và xã hội.
CHƯƠNG II. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong dạy học mơn tự
nhiên và xã hội để giáo dục bảo vệ môi trường
CHƯƠNG III: Một số biện pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong
dạy học mơn tự nhiên và xã hội

7


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về mơi trường
1.1.1 Mơi trường là gì?
Mơi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngồi của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu
hướng và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường có thể coi là một tập hợp, trong
đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống
đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó.
Một định nghĩa rõ ràng hơn như: Mơi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến

các hoạt động sống của con người như: khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội
lồi người và các thể chế.
Nói chung mơi trường là tổng hợp các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh
vật có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh
vật.
1.1.2 Vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người
Môi trường là khơng gian sống của con người và các lồi sinh vật. Môi
trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
của con người. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo
ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Mơi trường là nơi giảm nhẹ
các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Môi
trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Môi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa,
trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp
cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi
8


trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực
đô thị, công viên nhân tạo...Môi trường cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của
con người, như tài ngun thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh
quan, quan hệ xã hội...môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ
sở để sống và phát triển.
1.1.3 Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
- Ơ nhiễm mơi trường hiểu một cách đơn giản là :
+ Mơi trường bị làm bẩn, thối hố mơi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần
bằng những chất


gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như

vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật,
gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con
người.
Theo nghiên cứu của các tổ chức bảo vệ môi trường, ở nước ta, 70% các
dịng sơng, 45% vùng ngập nước, 40% các bãi biển đã bị ô nhiễm, hủy hoại về
môi trường; 70% các làng nghề ở nông thôn đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm
nghiêm trọng. Cùng với đó, tình trạng nước biển xâm nhập vào đất liền; đất
trống, đồi núi trọc và sự suy thoái các nguồn gien động thực vật đang có chiều
hướng gia tăng là hệ quả của việc hủy hoại môi trường. Bảo vệ môi trường hơn
bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của tồn xã hội.
- Có nhiều loại ơ nhiễm mơi trường như:
+ Ơ nhiễm mơi trường đất: Là sự biến đổi hệ sinh thái vượt quá mức giới
hạn làm ảnh hưởng đến quần xã sinh vật sống trong đất.
+ Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Là hậu quả của việc con người xã các
chất thải khí ra mơi trường khơng khí làm cho khơng khúi khơng cịn trong sạch
hoặc có mùi khó chịu. Ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
con người, là vấn đề tồn cầu.
+ Ơ nhiễm mơi trường nước: là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính
chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể
9


lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Từ đó
cũng làm giảm sự đa dạng của sinh vật sống dưới nước.
+ Ô nhiễm tiếng ồn: Là môi trường bị ảnh hưởng bởi các loại âm thanh với
tần số quá cao gây ảnh hưởng đến thính lực cũng như đời sống của con người.
Ví dụ như: họp chợ gần trường học, cơng trường gần chung cư, tiếng còi xe...

- Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và
hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công
nghiệp, chiến tranh và cơng nghệ quốc phịng,…
1.2. Một số khái niệm cơ bản về Giáo dục môi trường
1.2.1. Giáo dục môi trường là gì?
Hai từ “giáo dục” và “mơi trường” được chính thức kết hợp với nhau lần
đầu tiên vào khoảng giữa những năm 1960. Khái niệm giáo dục mơi trường
(GDMT) được hình thành ở nước Anh là nhờ ở Sir Patrick Geddes, một giáo sư
thực vật học người Scotland. Ông đã chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất
lượng môi trường với chất lượng giáo dục vào khoảng năm 1982.
- Giáo dục mơi trường là một q trình (thơng qua các hoạt động giáo dục
chính quy và khơng chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu
biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện
cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
- Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có
sự hiểu biết và nhạy cảm về mơi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức);
những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ mơi trường (kiến thức) ;
những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái
độ, hành vi) ; những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành
viên khác cùng tham gia (kĩ năng) ; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về
mơi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích
cực).
Một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển định nghĩa GDMT là
Hội nghị quốc tế về GDMT trong Chương trình học đường do IUCN/UNESCO
tổ chức tại Nevada, Mỹ năm 1970. Hội nghị này đã thông qua định nghĩa sau về
10


GDMT: “Là quá trình thừa nhận giá trị và làm rõ khái niệm để xây dựng những
kỹ năng và thái độ cần thiết giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối tương quan

giữa con người với nền văn hóa và mơi trường lý sinh xung quanh mình. GDMT
cũng tạo cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và tự hình thành quy tắc
ứng xử trước những vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường”.
1.2.2 Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường?
- Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái
nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn
cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng
khơng chỉ ở Việt Nam mà cả trên tồn thế giới
- Sự thiếu hiểu biết về mơi trường và giáo dục bảo vệ môi trường là một
trong những ngun nhân chính gây nên ơ nhiễm và suy thối mơi trường. Do
đó và giáo dục bảo vệ mơi trường phải là một nội dung giáo dục quan trọng
nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về mơi trường, có năng lực
phát hiện và xử lí các vấn môi trường trong thực tiễn.
- Để khắc phục những hậu quả trên phải cần một thời gian dài, liên tục,
ngay từ bây giờ và tốn kém nhiều công sức và tiền của. Do đó, bảo vệ mơi
trường nên bắt đầu bằng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nhất là cho học
sinh, sinh viên. Hiện nay, vấn đề giáo dục ý thức, trang bị kiến thức về bảo vệ
môi trường trong các nhà trường chưa được chú trọng đúng mức, bảo vệ môi
trường chưa được xem là một môn học ở các cấp học phổ thông, ngoại trừ một
số trường đại học, cao đẳng có mơn học chuyên ngành về môi trường. Bộ môn
này mới chỉ được lồng ghép trong các môn sinh học, giáo dục công dân, địa lý
và một số tiết học ngoại khóa. Một số cuộc thi bảo vệ môi trường đã được tổ
chức trong trường học, song nhìn chung, vẫn cịn mang nặng tính hình thức. Do
vậy, ý thức bảo vệ mơi trường vì thế chưa hình thành rõ nét trong tầng lớp học
sinh, sinh viên.
- Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường mang lại
hiệu quả, khi giáo dục bảo vệ môi trường chưa thể là một mơn học thì cần giáo
dục cho học sinh bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất
11



1.2.3 Vai trị và ý nghĩa của cơng tác giáo dục môi trường:
Tại hội nghị về môi trường ở Moscow năm 1987, do UNEP và UNESCO
đồng tổ chức, đã dưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi trường: “
Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ
mật thiết giữa chất lượng mơi trường với q trình cung ứng liên tục các nhu cầu
ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối nguy
cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên tồn thế giới. Bởi vì, hành
động của con người tùy thuộc vào động cơ của học và động cơ này lại tùy thuộc
vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó giáo dục mơi trường là
một phương tiện không thể thiếu giúp mọi người hiểu biết về môi trường”
- Giáo dục môi trường không chỉ giúp cá nhân và các cộng động hiểu được
bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo mà còn là kết
quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho
họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phịng ngừa và giải quyết các vấn đề
môi trường và quản lí chất lượng mơi trường.
- Giáo dục mơi trường cho học sinh qua việc tổ chức hoạt động ngoại khóa
giáo dục môi trường không chỉ là cung cấp kiến thức mà cuối cùng học sinh phải
có được thái độ đúng đắn với mơi trường và có hành vi bền vững về bảo vệ mơi
trường. Vì vậy kết quả của việc thực hiện mục tiêu GDMT phải là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa giáo dục lý thuyết với thực hành, giáo dục chính khóa và
ngoại khóa. GDMT cho học sinh tiểu học cần thực hiện bằng nhiều con đường:
chính qui, phi chính qui, chính khóa, ngoại khóa.
- Nhưng trong thực tế hiện nay việc tổ chức hoạt động ngoại khóa, nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho học sinh, tạo cảnh quan sư
phạm xanh - sạch - đẹp ngay nơi chúng ta đang sống.
1.2.4 Việc giáo dục môi trường trong nhà trường như thế nào?
Giáo dục môi trường luôn trân trọng những tri thức bản địa và ủng hộ việc
giáo dục tương ứng với việc học tập dựa trên môi trường địa phương, coi trọng

việc giáo dục tồn cầu cũng như giáo dục trong mơi trường địa phương, thậm
12


chí về mặt cam kết và hành động lại hướng về cụ thể và địa phương: “ Nghĩ –
toàn cầu, hành động – địa phương”. Giáo dục môi trường cần bắt nguồn từ lứa
tuổi bắt đầu có nhận thức thì khi đó việc tiếp nhận sẽ dễ dàng hơn,. hay nói cách
khác việc giáo dục mơi trường nên bắt đầu từ khi trẻ đang còn ngồi trên ghế nhà
trường. Việc giáo dục môi trường trong nhà trường được thể hiện khác nhau tùy
vào lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh. Cụ thể:
- Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non: Giáo dục mầm non
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học quan trọng đặt nền móng ban
đầu cho hình thành nhân cách ban đầu của con người. Lứa tuổi mầm non trong
giai đoạn từ 2-6 tuổi là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong cuộc đời mỗi con
người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển rất nhanh về mặt thể chất, nhận thức
và tình cảm. Các mối quan hệ, những nét tính cách, phẩm chất và các năng lực
chung.... nếu không được hình thành ở trẻ trong lứa tuổi này thì khó có cơ hội
hành thành ở lứa tuổi sau.
- Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học: Lứa tuổi tiểu học là
lứa tuổi biết nhận định được đúng – sai, phân biệt được những hành vi nên và
không nên làm để bảo vệ môi trường. Cũng như lứa tuổi mầm non, lưa tuổi tiểu
học dễ tiếp thu những định hướng giá trị mới, giàu cảm xúc và dễ hưng phấn
nhưng hiếu động, nghịch ngợm nếu không được giáo dục về mơi trường một
cách nghiem túc và đầy đủ thì có thể chính các em sẽ trở thành những kẻ phá
hoại mơi trường một cách vơ ý thức hoặc có ý thức. Và điều đó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến cuộc sống tương lai của tồn nhân loại.
Tóm lại, con người là một thành phần của môi trường (MT) và là chủ thể
của BVMT. Ý thức, thái độ, hành vi ứng xử đối với MT là một trong các yếu tố
nhân cách của người lao động. Chức năng tổng quát nhất và cao quý nhất của
giáo dục là “trồng người”, rèn luyện và phát triển nhân cách người lao động.

Thật vậy, q trình giáo dục, đặc biệt là giáo dục có hệ thống trong nhà trường
đóng vai trị quyết định đối với việc hình thành tư cách cơng dân, cách ứng xử
đối với xã hội, đối với MT của mỗi cá nhân. Một khi con người có những hiểu
biết về mối quan hệ nhân quả giữa MT và phát triển kinh tế - xã hội, giữa MT và
13


sự tồn tại của xã hội, giữa MT và chính cuộc sống của mình thì trong mọi hành
động họ sẽ nâng niu và ứng xử thân thiện với MT vì mục tiêu phát triển bền
vững. Mọi thành viên trong cộng đồng xã hội đều có quan hệ với nhau và quan
hệ trực tiếp với MT. Tất cả đều có trách nhiệm trước MT. Chính vì vậy, giáo
dục là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững
trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và phát triển bền vững đất nước.
- Đích quan trọng của GDBVMT khơng chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự
cần thiết phải BVMT mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử thân
thiện, văn minh, lịch sự với MT. Điều này phải được hình thành trong một quá
trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ, từ gia đình tới nhà trường, từ
trường tiểu học đến những năm học ở trường phổ thông
1.2.5 Mục tiêu của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
Giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học nhằm:
- Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu: Các thành phần môi trường gồm
đất, nước, khơng khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối
quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường; ô nhiễm môi trường; biện
pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thơn xóm, bản
làng, phố phường,...)
- Học sinh bước đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ mơi
trường phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho môi trường xanh –
sạch – đẹp), sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn
nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, đất
nước. Thân thiện với môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh

1.2.6 Nhiệm vụ trong giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường
Theo tuyên ngôn của Tổ chức UNESCO - UNEP năm 1998 “GDBVMT
khơng phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ phận riêng
biệt hay một chủ đề nghiên cứu, mà nó là một đường hướng hội nhập vào
chương trình đó. GDBVMT là kết quả của một sự định hướng lại và sắp xếp lại
những bộ môn khác nhau và những kinh nghiệm giáo dục khác nhau (khoa học
14


tự nhiên, khoa học xã hội, văn học nghệ thuật,…), nó cung cấp một nhận thức
tồn diện về mơi trường”.
GDBVMT là một phương pháp tiếp cận xuyên bộ môn giúp cho mọi người
hiểu về mơi trường với mục đích hàng đầu là chăm sóc phát triển và có thái độ
cam kết, thái độ này sẽ nuôi dưỡng niềm mong ước và năng lực hành động có
trách nhiệm trong mơi trường. GDBVMT với khơng chỉ kiến thức mà cịn cả
tình cảm, thái độ, kỹ năng và hành động xã hội. Như vậy, việc GDBVMT cần
phải được tiến hành giáo dục sâu rộng ngay từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành,
từ những người làm việc sinh hoạt thường ngày trong cộng đồng tới những người
làm công tác chỉ đạo, quản lý, nhà chiến lược kinh tế xã hội.
1.2.7. Việc giáo dục môi trường trong dạy học như thế nào?
Trong dạy học, việc giáo dục môi trường cũng được lồng ghép vào các
môn học như tự nhiên và xã hội, môn đạo đức, môm Tiếng Việt… Trong các tiết
của từng phân môn, việc giáo dục môi trường thường được dành nguyên một tiết
hoặc thông qua nội dung các bài học liên quan đến môi trường giáo viêm liên
hệ để học sinh nhận ra việc bảo vệ các loài sinh vật như cây cối, hoa, các lồi
động vật và từ đó nhận ra cần làm gì để bảo vệ mơi trường sống của các lồi
sinh vật đó.
1.3 Mơn Tự nhiên và Xã hội trong trường tiểu học
1.3.1 Nội dung giáo dục môi trường trong môn Tự nhiên và Xã hội
Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học chỉ được dạy từ lớp 1 đến lớp 3. Môn

học này được cấu trúc từ 3 chủ đề: Con người và Sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên.
Ba chủ đề này là kết quả từ việc tích hợp 7 chủ đề ở giai đoạn I của môn học Tự
nhiên và Xã hội và môn Giáo dục sức khỏe trong chương trình Cải cách. Nội
dung giáo dục sức khỏe được tích hợp một cách chặt chẽ trong cả 3 chủ đề của
môn học: Con người và Sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên. Trong vấn đề giáo dục mơi
trường trong mơn Tự nhiên và Xã hội có những nội dung như sau:
- Giáo dục về môi trường: Nhằm trang bị những hiểu biết, kiến thức của bộ
môn khoa học về môi trường, những hiểu biết về tác động của con người tới môi
15


trường, những phương pháp nghiên cứu, các biện pháp đánh giá tác động và xử
lý sự cố môi trường.
- Giáo dục trong môi trường: Là xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân tạo
như một phương tiện, một môi trường để giảng dạy và học tập. Nói cách khác là
cần phải dạy và học gắn với môi trường một cách sinh động và đa dạng.
- Giáo dục vì mơi trường: Nhằm giáo dục được ý thức, thái độ, các chuẩn
mực, hành vi ứng xử đúng đắn với mơi trường. Hình thành và phát triển, rèn
luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho những quyết định đúng đắn trong hành
động bảo vệ môi trường.
1.3.2 Chủ đề giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
- Hình thành và phát triển ý thức, hành vi bảo vệ cây cối, con vật có ích,
u thiên nhiên, trường học, nhà ở, cộng đồng. Có ý thức thực hiện quy tắc giữ
vệ sinh cho bản thân, gia đình, cộng đồng, khơng nghịch phá các cơng trình
cơng cộng. Giáo dục bảo vệ mơi trường qua hoạt động ngoại khóa cho học sinh
Tiểu học gồm có các chủ đề sau:
+ Ngôi nhà của em: Nhà trường sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp có ảnh hưởng
tốt đến sức khỏe con người. Vì vậy, các em phải biết thường xuyên tự giác giữ
gìn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, giữ gìn và sử dụng cẩn thận các đồ dùng gia đình,
trồng và chăm sóc cây, con vật ni trong gia đình.

+ Mái trường thân yêu của em: Các em cần biết những điều nên làm và
không nên làm trong bảo vệ giữ gìn mơi trường, u q giữ gìn bảo vệ mơi
trường nhà trường, thực hiện quy định bảo vệ cảnh quan mơi trường, tích cực
tham gia các hoạt động giữ gìn trường lớp xanh – sạch – đẹp.
+ Em yêu quê hương: Cảm nhận được vẻ đẹp nơi mình sinh sống, biết một
số ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường tại cộng đồng, u q và có ý thức giữ
gìn, bảo vệ mơi trường, tham gia vào các hoạt động giữ gìn bảo vệ mơi trường
tại cộng đồng.
+ Mơi trường sống của em: Củng có kiến thức qua các môn học về các
thành phần cơ bản của mơi trường xung quanh như đất, nước, khơng khí, ánh
sáng, động vật, thực vật... Một số biểu hiện về ô nhiễm môi trường, nhận biết
16


cảnh quan mơi trường xung quanh, có những việc làm đơn giản thiết thực để giữ
gìn và bảo vệ mơi trường xung quanh.
+ Em yêu thiên nhiên: Con người sinh sống trong thiên nhiên và là một bộ
phận của thiên nhiên, phá hoại thiên nhiên, môi trường tự nhiên xung quanh sẽ
gây tác hại đối với cuộc sống con người. Vì vậy, các em cần biết cảm nhận, yêu
quý vẻ đẹp của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tham gia trồng và chăm sóc cây
xanh, chăm sóc yêu quý những con vật ni.
+ Vì sao mơi trường bị ơ nhiễm: Nhận biết và chỉ ra một số nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường đến con người và các sinh vật khác, thực hiện những
hành động cụ thể để tránh làm ô nhiễm môi trường.
+ Tiết kiệm trong tiêu dùng: Biết tiết kiệm và góp phần bảo vệ mơi trường,
q trọng các đồ dùng, tài sản thiên nhiên, sản phẩm lao động, tiết kiệm sử dụng
hợp lý các đồ dùng trong sinh hoạt, học tập, biết phân loại tận dụng phế thải.
1.3.3 Mục tiêu của môn Tự nhiên và xã hội
Thông qua các nội dung dạy học trong môn Tự nhiên và xã hội học sinh có
những kiến thức ban đầu về con người, các sự vật, sự việc, các mối quan hệ hữu

cơ trong xã hội, cũng như biết được những vấn đề hay hiện tượng xung quanh
chúng ta. Không chỉ vậy, qua nội dung các bài học cũng như các hoạt động
trong quá trình học mà học sinh phát triển được năng lực quan sát, năng lực tư
duy, khả năng quan sát, xử lí thơng tin cũng như có lòng ham hiểu biết khoa học
và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách
cho học sinh. Cụ thể:
- Mục tiêu về kiến thức: Con người và sức khỏe (cơ thể người, cách giữ vệ
sinh cơ thể người và phòng tránh bệnh tật, tai nạn) - Một số sự vật, hiện tượng
đơn giản trong tự nhiên và xã hội xung quanh con người.
- Mục tiêu về kĩ năng: Tự chăm sóc sức khỏe bản thân; ứng xử và đưa ra
quyết định hợp lí trong đời sống để phòng tránh bệnh tật và tai nạn. Quan sát,
nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình (bằng lời
nói hoặc hình vẽ...) về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội)
17


- Mục tiêu về thái độ và hành vi: Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ
sinh, an tồn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. u thiên nhiên, gia đình,
trường học, quê hương.
1.4. Cơ sở tâm lí học và giáo dục học của giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ ở cấp độ tiểu học
Tuổi vào tiểu học là giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời của học sinh.
Chính trong giai đoạn này các bạn phát triển rất nhanh cả về thể chất, tình cảm
và trí tuệ, hình thành và phát triển mạnh mẽ những năng lực khác nhau, đặt cơ
sở nền móng cho phát triển nhân cách của chúng.
- Nhà giáo dục Nga vĩ đại K.D. Usinxki đã nhấn mạnh sự cần thiết cho học
sinh làm quen với môi trường thiên nhiên, phát triển các kĩ năng quan sát các
hiện tượng thiên nhiên ngay từ khi còn rất nhỏ. Sự tiếp xúc sớm nhất của học
sinh với thiên nhiên giúp cho việc giáo dục quan niệm đúng đắn đối với môi
trường, khả năng đánh giá hiện trạng của môi trường. Giáo dục học sinh thái độ

trân trọng, bảo vệ và giữ gìn đối với rừng, con vật, thực vật, mong muốn phát
triển tài nguyên thiên nhiên là đòi hỏi tất yếu của GDMT.
- Nhiều nhà giáo dục học tiểu học đã nêu lên: một trong những mục tiêu
giáo dục học sinh ở lứa tuổi tiểu học là hình thành ở các em những cơ sở văn
hố của mơi trường. Bởi vì trong giai đoạn này học sinh tích luỹ các ấn tượng
cảm xúc, các hình ảnh và biểu tượng rực rỡ đầu tiên về thiên nhiên, đặt nền tảng
cho quan hệ và thái độ đúng đắn với môi trường xung quanh và định hướng
đúng trong mơi trường đó.
- Các nghiên cứu tâm lí - giáo dục đã chứng minh khả năng hiểu các mối
quan hệ qua lại và sự phụ thuộc trong thiên nhiên của học sinh tiểu học. Sự hiểu
biết các mối quan hệ khác nhau trong thiên nhiên góp phần phát triển trí tuệ,
phát triển năng lực phân tích trong hồn cảnh sinh thái của học sinh. Các yếu tố
của sự tác động qua lại giữa con người và thiên nhiên có ý nghĩa to lớn trong
GDBVMT cho học sinh. Trước hết đó là việc cho các em làm quen với các hoạt
động thực tiễn khác nhau của con người trong thiên nhiên, hoạt động BVMT
(trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ các động vật quý hiếm; bảo vệ giữ gìn cây, con,
18


hoa quả; giữ gìn và bảo vệ các nguồn nước...); làm quen với các cảnh đẹp trong
thiên nhiên, các di tích văn hố - lịch sử, viện bảo tàng, đồng thời hướng sự chú
ý của học sinh đến các tác động tốt cũng như không tốt của con người đối với
thiên nhiên, những khó khăn về mơi trường nơi mà các bạn đang sống (bụi, tiếng
ồn, nước bị ô nhiễm...)
- Trong các hoạt động nhận thức, hoạt động lao động, hoạt động mĩ thuật,
nội dung GDBVMT bao gồm cả việc giáo dục các chuẩn mực đánh giá, giúp
học sinh nhận thức được giá trị đặc biệt quý báu của thiên nhiên. Một trong
những biểu hiện quan trọng của thái độ quan tâm đến thiên nhiên là mong muốn
tham gia vào việc chăm sóc vật ni, cây trồng. Trong khi chăm sóc chúng, học
sinh hiểu được các nhu cầu của động - thực vật (thức ăn, nước, ánh sáng, khơng

khí, độ ẩm...). Chúng hiểu được rằng để mọi cơ thể sống được, lớn lên và phát
triển, các điều kiện sống của chúng phải được thoả mãn. Chính trong q trình
đó, học sinh Tiểu học một cách trực quan sự phụ thuộc của vật nuôi, cây trồng
vào lao động của con người.
- Trong lao động, các em vui sướng vì được giúp cho vật nuôi, cây trồng
lớn lên và phát triển. Lao động trong MT là một phương tiện giáo dục quan
trọng để hình thành và phát triển ở học sinh ý thức bảo vệ thiên nhiên trong điều
kiện tự lực và tích cực. Lao động cải tạo MT xung quanh cùng với người lớn
(trồng cây, làm vệ sinh) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Học sinh tiểu học cần
được tham gia vào các hoạt động BVMT như: trồng cây, thu dọn rác, chăm sóc
và bảo vệ động, thực vật. Sự tham gia vào các hoạt động chung giữa các cơ sở
như trường tiểu học, công ty cây xanh và MT tạo cho các bạn cơ hội hợp tác với
những bạn cùng tuổi, khác tuổi và người lớn trong hoạt động BVMT.
- Những cảm xúc thẩm mĩ (tốt - xấu; thiện - ác; đẹp - xấu) phù hợp với lứa
tuổi tiểu học. Do đó, trong GDMT cho học sinh cần phải chú ý đến các khía
cạnh thẩm mĩ và đạo đức. Cái đẹp và tình cảm, đạo đức cao đẹp trong quan hệ
với MT là các mặt không tách rời nhau. Phát triển cảm xúc thẩm mĩ trong quan
hệ với thiên nhiên liên quan chặt chẽ với phát triển trí tuệ. Các nhà tâm lí - giáo
dục đã chỉ ra rằng khơng có cảm xúc thẩm mĩ trong khi tri giác thiên nhiên thì
19


×