Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác đánh giá hệ thống KSNB đơn vị khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế a t a x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.79 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt
trong giai đoạn hội nhập hiện nay của Việt Nam thì nhu cầu của ngành nghề
kiểm toán cũng như vai trò của nó trong nền tài chính hiện đại đang ngày càng
phát triển và trở nên quan trọng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính thì quá trình
tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát là bước đầu tiên và
hết sức quan trọng của giai đoạn thực hiện kiểm toán. Dựa vào những hiểu biết
sâu sắc và đầy đủ về hệ thống KSNB, công ty kiểm toán sẽ đánh giá rủi ro kiểm
soát trên phương diện thiết kế và thực tế áp dụng. Từ đó KTV sẽ quyết định có
tiếp tục hợp đồng hay không. Kết quả của quá trình này cũng ảnh hưởng đến
các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Đây là cơ sở để KTV thiết lập các thủ
tục phân tích và thiết kế; thực hiện các thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập đầy
đủ các bằng chứng cần thiết. Quá trình này không chỉ thể hiện sự tuân thủ
chuẩn mực, mà còn góp phần làm cho cuộc kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả
hơn. Được sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn TS. Đoàn Ngọc Phi Anh và
các anh chị tại đơn vị thực tập em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác đánh giá hệ thống KSNB đơn vị khách hàng trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế A.T.A.X” để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đề tài gồm ba phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về quy trình đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương II: Thực trạng đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế A.T.A.X thực hiện
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến góp phần hoàn thiện công tác đánh
giá hệ thống KSNB trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế


A.T.A.X.

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
I. Những vấn đề cơ bản về hệ thống KSNB
1. Khái niệm và các mục tiêu của hệ thống KSNB
1.1 Khái niệm về hệ thống KSNB
Một doanh nghiệp có hệ thống KSNB tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp như: đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình
hoạt động của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh; giảm bớt hao hụt, mất mát, hư hỏng tài
sản; đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính giúp
cho tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục
tiêu đặt ra.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of
Accountant - IFAC) thì: “Hệ thống KSNB là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ
các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân
theo. Hệ thống KSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách
chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy
chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi

chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 400 “Hệ thống KSNB là các quy
định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận sai sót để lập BCTC trung thực và hợp lý;
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Nói tóm lại hệ thống KSNB trong một doanh nghiệp được hiểu là có hai
phần: Phần thứ nhất là các cơ chế KSNB bao gồm toàn bộ các cơ chế nghiệp
vụ; các quy trình; các quy chế nghiệp vụ cộng với một cơ cấu tổ chức (gồm sắp
xếp, phân công phân nhiệm phân cấp, ủy quyền v.v...) nhằm làm cho hoạt động
của doanh nghiệp được hiệu quả, an toàn. Phần thứ hai của hệ thống KSNB
chính là các bộ phận kiểm tra giám sát chuyên trách, trong đó có kiểm toán nội
bộ nhằm đảm bảo cho việc vận hành các cơ chế KSNB nói trên được thực hiện
nghiêm, có hiệu quả. Ngoài ra hệ thống KSNB sẽ gắn liền với mọi bộ phận,
mọi quy trình nghiệp vụ và mọi nhân viên trong doanh nghiệp ít nhiều sẽ tham
gia vào việc KSNB và kiểm soát lẫn nhau (chứ không đơn thuần là chỉ có cấp
trên kiểm soát cấp dưới).
1.2 Các mục tiêu của hệ thống KSNB
a. Mục tiêu về hiệu quả
Mục tiêu này phải được ưu tiên hàng đầu. Mục tiêu này có nghĩa là hệ
thống KSNB phải hướng tới việc tối đa hóa hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng hợp lý nhất các tài sản và các
nguồn lực khác đồng thời giúp doanh nghiệp tránh khỏi các rủi ro, thua lỗ. Với
mục tiêu này, hệ thống kiểm tra nội bộ phải được xây dựng sao cho toàn bộ
nhân viên của doanh nghiệp sẽ nỗ lực đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

bằng các phương thức có hiệu quả nhất, hạn chế các chi phí vượt mức ngoài
mong muốn và không đặt quyền lợi khác (Ví dụ như của nhân viên, của nhà
cung cấp, của khách hàng ...) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.
b. Mục tiêu đánh giá, dự báo, ngăn ngừa rủi ro cho doanh nghiệp
Một hệ thống KSNB phải đưa ra được các biện pháp nhằm đánh giá các loại
hình rủi ro có khả năng gây ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời, nó cũng phải đảm bảo sự tương xứng giữa những rủi ro với mức
vốn, với phạm vi, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.Hệ thống KSNB cũng
nhằm vào việc bảo vệ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm tài
sản về vật chất cũng như những thông tin, số liệu trong hệ thống máy tính trước
những hành vi chiếm đoạt không hợp lệ, sử dụng trái phép hoặc chống mất mát
để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động an toàn, có hiệu quả.
c. Mục tiêu về thông tin
Mục tiêu này có nghĩa là hệ thống KSNB tốt phải bảo đảm cho hệ thống
thông tin báo cáo của doanh nghiệp phải được chính xác, cập nhật đầy đủ để
doanh nghiệp có thể đưa ra được các quyết sách kịp thời, đúng và có hiệu quả.
Cụ thể hơn, hệ thống KSNB phải bảo đảm sự tin cậy, chính xác, kịp thời về
tình hình sản xuất kinh doanh; các quyết toán năm; các hồ sơ, báo cáo tài chính,
kế toán khác; các báo cáo giải trình trước cổ đông, các cơ quan quản lý, các đối
tác ... để khi các thông tin này được gửi tới Hội đồng quản trị, Ban điều hành,
cổ đông, cơ quan quản lý giám sát... thì những người nhận thông tin này có thể
đưa ra được các quyết định chính xác.
d. Mục tiêu tuân thủ
Tức là hệ thống KSNB phải đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp theo đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu của việc giám sát cũng như

phù hợp với các nguyên tắc, quy trình, quy định nội bộ của doanh nghiệp. Cụ
thể hệ thống KSNB cần:
- Duy trì kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan tới các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn phát hiện kịp thời, xử lý các sai phạm và gian lận.
- Bảo đảm việc ghi chép kế toán đầy đủ chính xác, lập BCTC trung
thực khách quan.
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB
2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị
có tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình
KSNB. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các thành phần khác của
KSNB. Môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, thái độ và hành động của
người quản lý trong đơn vị đối với kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm soát.
Môi trường kiểm soát có một ảnh hưởng quan trọng đến quá trình thực hiện và
kết quả của các thủ tục kiểm soát. Một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế
phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Các yếu tố thuộc môi trường
kiểm soát
Đặc thù quản lý: đây là các quan điểm có ảnh hưởng trực tiếp đến các
chính sách, chế độ, quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh


doanh nghiệp. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc trực tiếp
vào tính chính trực và tôn trọng các giá trị đạo đức của những nhà quản lý. Nếu
nhà quản lý đơn vị có quan điểm kinh doanh trung thực, cạnh tranh lành mạnh
và có xu hướng coi tính trung thực của BCTC, trong trường hợp này, môi
trường kiểm soát sẽ mạnh do ý muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ
nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra của nhà quản lý. Chính vì vậy đây là vấn đề
trung tâm khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị.
Cơ cấu tổ chức là việc thiết lập bộ máy thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà người quản lý có thể
thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra tính hệ
thống trong việc ban hành triển khai thực hiện cho tới việc kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quyết định đó. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
toán của doanh nghiệp. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức tốt các nhà quản lý cần
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của
DN, không bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa
các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
Chính sách nhân sự là các chính sách và các quy định liên quan đến
việc tuyển dụng, huấn luyện, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật
nhân viên. Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân
viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát bởi vì nhân
viên là những người trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể
không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Tuy
nhiên, với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực

thì dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát
chặt chẽ đến đâu thì hệ thống KSNB không thể phát huy hiệu quả.
Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố
định… Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm
túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu
hiệu. Đó là căn cứ để các nhà quản lý xem xét tiến độ thực hiện nhằm phát hiện
những vấn đề bất thường và xử lý điều chỉnh kịp thời.
Ủy ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Ủy ban
kiểm soát thường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
- Kiểm tra và giám sát công việc của KTV nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập BCTC.

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các KTV bên
ngoài.
Các yếu tố để đánh giá tính hiệu quả của ủy ban kiểm soát gồm có mức
độ độc lập, kinh nghiệm, uy tín của các thành viên trong Hội đồng quản trị,
trong uỷ ban kiểm toán, và các mối quan hệ của họ với bộ phận kiểm toán nội

bộ và kiểm toán độc lập.
Môi trường kiểm soát bên ngoài: các nhân tố thuộc môi trường kiểm
soát bên ngoài bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước,
ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất
nước...
2.2 Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập BCTC. Hệ
thống kế toán là hệ thống thông tin chủ yếu của đơn vị thực hiện 2 chức năng
thông tin và kiểm tra thông qua: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản
kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và
luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của doanh
nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán trong tổ chức là sự nhận biết, thu thập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó,
thỏa mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu kiểm
soát sau:
 Tính có thật (Validity): Chỉ được phép ghi những nghiệp vụ kinh tế có
thật, không cho ghi chép những nghiệp vụ không xảy vào sổ sách của đơn vị.
 Tính đầy đủ (Completeness): Không được loại bỏ, giấu bớt, để ngoài
sổ sách về mọi nghiệp vụ phát sinh, việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
 Sự đánh giá (Valuation): Không để xảy ra những sai phạm trong tính
toán, trong việc áp dụng chính sách kế toán.
 Sự phê chuẩn (Authorization: Đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra phải
được phê chuẩn hợp lý và đầy đủ.
 Sự phân loại (Classification): Đảm bảo số liệu được phân loại đúng
theo sơ đồ tài khoản của đơn vị và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách có liên
quan.

 Đúng hạn (Timming): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kì.
 Chuyển sổ và tổng hợp chính xác (porting and summarization): Số liệu
kế toán phải ghi vào sổ sách (sổ cái) đúng đắn và tổng hợp chính xác, để giúp
phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Bảy mục tiêu trên cũng chính là các mục tiêu chi tiết của hệ thống KSNB
chúng phải được áp dụng cho từng nghiệp vụ trọng yếu trong kiểm toán.
2.3 Các thủ tục kiểm soát
Theo VAS 400 thủ tục kiểm soát “là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh
đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu
quản lý cụ thể.”

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến
đơn vị;
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán;
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;

- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc
cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
và nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này công việc và
trách nhiệm cần được phân chia cho nhiều người trong một đơn vị nhằm
chuyên môn hóa để đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo tính độc lập giữa các bên
thực hiện. Ngoài ra, nguyên tắc này còn tạo ra sự thúc đẩy lẫn nhau trong công
việc và việc kiểm tra, kiểm soát cũng thuận lợi hơn điều này có tác dụng hạn
chế rủi ro khi mà mọi người kiểm soát lẫn nhau.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này qui định sự cách ly thích
hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai
phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ: trong tổ chức nhân sự không thể
bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, thực hiện và kiểm
soát, ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản…
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản
lý, các cấp dưới đựơc giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong
phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền tiếp tục được mở rộng xuống cấp các
cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn
không làm mất đi tính tập trung của doanh nghiệp.
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại, phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định
và giải một công việc trong phạm vi quyền hạn được giao. Nguyên tắc này yêu
cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được uỷ quyền cho các cán bộ phê
chuẩn một cách thích hợp.
2.4 Giám sát hệ thống KSNB
Giám sát là một quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB trong
suốt thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp. Giám sát có
một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua các thời kì

khác nhau. Quá trình giám sát được thực hiện bởi những người có trách nhiệm
nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát.
-

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

3. Những hạn chế của hệ thống KSNB
Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ
không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Theo VAS 400 thì
những hạn chế bao gồm:
- Yêu cầu đặt ra là chi phí cho hệ thống KSNB không được vượt quá
những lợi ích mà hệ thống đó mang lại do vậy mà phạm vi của hệ thống KSNB
bị hạn chế phần nào.
- Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ
thường xuyên, lặp đi, lặp lại, hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên, do đó
nếu xảy ra sai phạm trong những nghiệp vụ này thì thường hay bị bỏ qua, hoặc
khó phát hiện hơn.
- Sai sót bởi con người do thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc.
- Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện được sự thông đồng của
thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay
ngoài đơn vị.
- Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục KSNB lạm dụng

đặc quyền của mình nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân.
- Do thay đổi môi trường kinh doanh và yêu cầu quản lý làm cho các thủ
tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi phạm.
Tóm lại, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải bảo
đảm tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. KSNB chỉ có thể ngăn ngừa và phát
hiện những sai sót, gian lận nhưng không thể đảm bảo là chúng không xảy ra.
Chính vì vậy, một hệ thống KSNB hữu hiệu đến đâu cũng đều tồn tại những rủi
ro nhất định. Vấn đề là người quản lý đã nhận biết, đánh giá và giới hạn chúng
trong mức độ chấp nhận được.
4. KSNB trong môi trường tin học
4.1 Đặc điểm của hệ thống KSNB trong môi trường xử lí thông tin bằng
máy vi tính
Thiếu dấu vết của các giao dịch: Một số hệ thống phần mềm máy tính
được thiết kế có đầy đủ dấu vết của các giao dịch, nhưng có thể chỉ tồn tại
trong thời gian ngắn hoặc chỉ có thể đọc được trên máy tính. Trường hợp hệ
thống phần mềm máy tính phức tạp, thực hiện nhiều bước xử lý thì có thể
không có các dấu vết đầy đủ. Vì vậy, các sai sót trong chương trình máy tính
khó có thể được phát hiện kịp thời bởi các thủ tục thủ công.
Quy trình xử lý thống nhất các giao dịch: Máy tính xử lý một cách thống
nhất tất cả các nghiệp vụ giống nhau. Điều này cho phép loại bỏ gần như tất cả
các sai sót có thể xảy ra nếu xử lý thủ công. Tuy nhiên những sai sót do phần
cứng hoặc chương trình phần mềm sẽ dẫn đến việc tất cả các nghiệp vụ có thể
đều bị xử lý sai.
Sự phân chia các chức năng bị hạn chế: Trong môi trường tin học, các thủ
tục kiểm soát có thể được tập trung vào một người hoặc một số ít người, trong
khi kế toán thủ công thì các thủ tục đó được nhiều người thực hiện.
Khả năng của sai sót và không tuân thủ: Sai sót của con người trong việc
thiết kế, bảo dưỡng và vận hành hệ thống tin học cao hơn so với hệ thống xử lý

SVTH: Đặng Hữu Dự


Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

thủ công. Trong hệ thống tin học, khả năng có người không có trách nhiệm truy
cập và sửa đổi dữ liệu mà không để lại dấu vết lớn hơn xử lý thủ công.
Việc giảm sự tham gia của con người trong quá trình xử lý các nghiệp vụ
bằng hệ thống tin học có thể làm giảm khả năng phát hiện những sai sót và
không tuân thủ. Những sai sót hoặc việc không tuân thủ xảy ra khi thiết kế hoặc
sửa đổi chương trình ứng dụng hoặc phần mềm hệ thống có thể không bị phát
hiện trong thời gian dài.
Tự tạo và thực hiện các giao dịch: Chương trình máy tính có khả năng tự
động tạo ra và thực hiện một số giao dịch. Việc cho phép các giao dịch và thủ
tục này có thể không được ghi chép một cách tương tự như trong trường hợp
xử lý thủ công. Việc cho phép tự động thực hiện những giao dịch đó được
ngầm định trong việc phê duyệt thiết kế và thực hiện chương trình máy tính.
Sự phụ thuộc của các bước kiểm soát khác đối với quá trình xử lý thông
tin bằng máy tính: Việc xử lý thông tin bằng máy tính có thể cung cấp những
báo cáo hoặc tài liệu để sử dụng cho các thủ tục kiểm soát thủ công. Hiệu quả
của các thủ tục kiểm soát thủ công phụ thuộc vào hiệu quả kiểm soát về tính
đầy đủ và chính xác của quá trình xử lý thông tin bằng máy tính. Trong khi đó,
hiệu quả kiểm soát bằng máy vi tính phụ thuộc vào hiệu quả kiểm soát chung
cả môi trường tin học.
Tăng khả năng giám sát của Ban Giám đốc: Hệ thống máy tính có khả
năng cung cấp nhanh, nhiều thông tin hơn giúp Ban Giám đốc kiểm tra, giám
sát kịp thời, đầy đủ hơn hoạt động của đơn vị.

Tăng khả năng sử dụng kỹ thuật kiểm toán được máy tính trợ giúp: Việc
xử lý và phân tích một số lượng lớn các dữ liệu bằng máy tính có thể cho phép
KTV áp dụng các kỹ thuật và công cụ kiểm toán bằng máy tính chung hoặc
chuyên biệt trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Các rủi ro và khả năng kiểm soát nêu trên của môi trường tin học có tác
động tiềm tàng đến việc đánh giá của KTV về rủi ro, về tính chất, lịch trình và
phạm vi của cuộc kiểm toán.
4.2 Các hoạt động kiểm soát trong môi trường tin học
4.2.1 Kiểm soát chung
Là các chính sách, biện pháp thực hiện nhằm ngăn chặn và phát hiện sai
sót, gian lận trong hệ thống thông tin kế toán. Kiểm soát chung tập trung vào
các công cụ chính sau:
– Kiểm soát dữ liệu: Là việc cài đặt, lập trình, vận hành, sao chép, phục
hồi cũng như kỹ thuật giải quyết những sự cố bất thường.
– Kiểm soát phần mềm hệ thống: Là hoạt động kiểm soát tính hiệu quả
của việc mua, cài đặt, sử dụng và bảo trì các phần mềm.
– Kiểm soát tiếp cận hệ thống: Là việc kiểm soát các biện pháp bảo đảm
an toàn cho hệ thống. Nếu hoạt động kiểm soát này được thực hiện tốt, đó là
biện pháp hiệu quả ngăn ngừa sự xâm nhập trái phép.
– Kiểm soát phát triển và bảo trì hệ thống ứng dụng: Là việc theo dõi,
cập nhật những thay đổi cho hệ thống. Khi thay đổi hệ thống, người thiết kế hệ
thống cần phải tham khảo ý kiến của những người có thẩm quyền, người có
trách nhiệm liên quan. Hệ thống mới cần được thử nghiệm cho từng chương

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

trình riêng và cho toàn bộ hệ thống. Tài liệu liên quan đến thay đổi hệ thống
phải được lưu trữ để tham khảo khi cần thiết.
4.2.2 Kiểm soát ứng dụng
Là các chính sách, biện pháp thực hiện kiểm soát chỉ ảnh hưởng đến một
hệ thống ứng dụng cụ thể, nhằm đảm bảo quy trình nghiệp vụ được thực hiện
một cách đầy đủ và chính xác. Ví dụ như: Hệ thống thu tiền, hệ thống quản lý
hàng tồn kho.
Có ba kiểm soát ứng dụng nhằm ngăn chặn và phát hiện sai sót:
– Kiểm soát thông tin đầu vào: Là việc biến đổi các dữ liệu bằng ngôn
ngữ mà máy có thể hiểu được nhằm ngăn chặn và phát hiện ra sai sót trước và
trong quá trình nhập dữ liệu.
– Kiểm soát xử lý nhằm giám sát sự chính xác của dữ kiện kế toán trong
quá trình xử lý máy tính.
– Kiểm soát thông tin đầu ra bao gồm các chính sách và cách thức thực
hiện nhằm đảm bảo sự chính xác của kết quả quá trình xử lý số liệu.
II. Đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Mục đích nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400 yêu cầu: “ KTV phải có
đủ những hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu
quả ’’.
Như vậy, việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
là cần thiết và quan trọng đối với KTV:
- Thông qua tìm hiểu về hệ thống KSNB và các bộ phận, KTV đánh giá
được những điểm mạnh và điểm yếu của KSNB nói chung cũng như trong từng
khoản mục, từng bộ phận nói riêng.
- Trên cơ sở những hiểu biết về KSNB, KTV hình dung được về khối

lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán. Từ đó,
KTV sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm
toán, dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và
chương trình kiểm toán.
2. Trình tự đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB gồm 4 bước gắn liền với
giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán trong quy trình kiểm toán
BCTC.
2.1 Tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng
Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB của khách hàng là giai đoạn tìm hiểu
một cách khái quát nhất để nắm được điểm mạnh, điểm yếu nhất định của hệ
thống KSNB. Trong giai đoạn này, KTV tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách
hàng trên hai mặt chủ yếu: thiết kế KSNB (bao gồm thiết kế về quy chế kiểm
soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát); tính hoạt động liên tục và có hiệu lực của
KSNB.

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Tìm hiểu về hệ thống KSNB được thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, trong đó KTV phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành theo từng
yếu tố cấu thành để:
 Đánh giá xem liệu các báo cáo tài chính có thể kiểm toán được hay
không? KTV phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban Giám

đốc trong việc lập và trình bày các sổ sách kế toán để được thoả mãn là
các bằng chứng thu được có thể chứng minh cho các số dư trên báo cáo
tài chính.
 Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
 Quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hưởng
đến rủi ro phát hiện từ đó ảnh hưởng đến quyết định số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập.
Sau khi tìm hiểu sự tồn tại của hệ thống KSNB nói chung, KTV sẽ đi
vào tìm hiểu hệ thống KSNB trong từng phần hành kế toán. Để phục vụ cho
mục đích này,KTV thường chia một hệ thống KSNB theo khoản mục hoặc theo
từng chu trình nghiệp vụ.
* Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Khoản mục ở đây được hiểu là
các khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính. Theo đó KTV sẽ tiến
hành nhóm các tài khoản được xếp vào cùng nội dung trên báo cáo tài chính
thành các nhóm và tiến hành kiểm tra theo từng nhóm tài khoản hay từng
khoản mục đó.
* Phương pháp tiếp cận theo chu trình: Chu trình nghiệp vụ là các khái
niệm dùng để chỉ những chính sách và thủ tục liên quan đến một nghiệp vụ.
Việc phân chia này phụ thuộc vào đặc thù của đơn vị và kinh nghiệm của KTV.
Các chu trình KTV sẽ thực hiện:
 Chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền
 Chu trình mua hàng, phải trả, chi tiền
 Chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn
 Chu trình lương và các khoản trích theo lương
 Chu trình TSCĐ và XDCB
Các phương pháp KTV thường sử dụng khi tìm hiểu hệ thống KSNB
của khách hàng:
 KTV dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng: Hầu
hết các cuộc kiểm toán của một công ty được một Công ty kiểm toán thực hiện
hàng năm. Do vậy KTV thường bắt đầu cuộc với một khối lượng lớn thông tin

về hệ thống KSNB của khách hàng đã thu thập từ các cuộc kiểm toán trước.
Bởi vì các hệ thống kiểm soát thường thay đổi thường xuyên nên thông tin có
thể được cập nhật hóa và mang sang năm hiện hành.
 KTV thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng: Công việc này giúp
cho KTV thu thập được các thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc
nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng (đối với
khách hàng thường niên) để cập nhật thông tin cho cuộc kiểm toán ở năm hiện
hành.

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

 KTV xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng:
Qua việc nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này KTV có thể
hiểu rõ được các thủ tục và chế độ liên quan đến hệ thống KSNB đang được áp
dụng ở công ty khách hàng.
 KTV kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất: Thông qua việc
kiểm tra này, KTV có thể thấy được việc vận dụng các thủ tục và chế độ trên tại
công ty khách hàng.
 KTV quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty
khách hàng: Công việc này củng cố thêm sự hiểu biết và kiến thức về thực tế sử
dụng các thủ tục và chính sách KSNB tại công ty khách hàng.
Để mô tả về KSNB trong từng khoản mục hay từng bộ phận, là bằng chứng
chứng minh rằng KTV đã tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV có thể mô tả bằng

những công cụ là: Lưu đồ, Bảng câu hỏi về KSNB; Bảng tường thuật về KSNB
 Lưu đồ (Flowchart) – bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc - là
sự trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả các chứng
từ, tài liệu cùng sự vận động và luân chuyển liên tiếp của chúng bằng các ký
hiệu và biểu đồ. Một lưu đồ đầy đủ bao cũng gồm bốn đặc điểm ở trên.
Phương pháp lưu đồ thuận lợi chủ yếu vì nó có thể cung cấp một cái
nhìn khái quát và súc tích về hệ thống của khách hàng, rất có ích đối với KTV
và có tác dụng như một công cụ phân tích khi đánh giá. Một lưu đồ được lập tốt
giúp cho việc nhận diện những thiếu sót qua đó làm dễ dàng hiểu rõ về hệ
thống vận hành. So với bảng tường thuật phương pháp lưu đồ được đánh giá
cao hơn vì theo dõi một lưu đồ dễ hơn là đọc một bảng tường thuật. Ngoài ra,
cập nhật một lưu đồ cũng dễ hơn là cập nhật một bảng tường thuật.
Không cần thiết phải sử dụng cả bảng tường thuật và lưu đồ để cùng mô
tả một hệ thống vì cả hai đều có mục đích mô tả dòng vận động của chứng từ
và sổ sách trong một hệ thống kế toán. Đôi khi sự kết hợp giữa bảng tường
thuật và lưu đồ được sử dụng. Quyết định nên sử dụng loại nào hoặc kết hợp cả
hai loại phụ thuộc vào sự thoải mái tương đối đối với việc nhận biết của các
KTV năm hiện hành cùng các năm sau và chi phí tương đối của quá trình chuẩn
bị.
 Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB (Questionnaire ): một bảng
câu hỏi về hệ thống KSNB đặt ra một loạt các câu hỏi về các quá trình kiểm
soát trong từng lĩnh vực kiểm toán, kể cả các môi trường kiểm soát như một
phương tiện chỉ cho KTV các khía cạnh của hệ thống KSNB mà có thể chưa
đầy đủ. Trong hầu hết các trường hợp, bảng câu hỏi được thiết kế với yêu cầu
trả lời “có” hoặc “không”, mà các câu trả lời “không” phản ánh nhược điểm
tiềm ẩn của hệ thống KSNB.
Ưu điểm chủ yếu của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến
hành nhanh chóng mà không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhược điểm chủ
yếu là những phần riêng lẻ của các hệ thống của công ty khách hàng được
nghiên cứu mà không cung cấp một cái nhìn khái quát. Ngoài ra, do được thiết


SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

kế chung, nên bảng câu hỏi đó có thể không được phù hợp với mọi loại hình
doanh nghiệp.

Sau đây là ví dụ về bảng câu hỏi về chu trình mua hàng, thanh toán
TRẢ LỜI
Nhận
CÂU HỎI
xét,

Không NA
đánh giá
Mua hàng:
1. Có sự bảo đảm hợp lý rằng hàng
hoá, dịch vụ không thể nhận được nếu
thiếu giấy ghi nợ của nhà cung cấp?
2. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ là
căn cứ để ghi nhận nợ?
3. Chỉ ghi nhận nợ cho những khoản
mục đã được phê chuẩn và với một số
lượng thích đáng?

4. Tất cả các nghiệp vụ thanh toán đều
được phê chuẩn?
5. Tất cả những giấy báo có tồn tại
khoản nợ đối với nhà cung cấp đều
nhận được đầy đủ và theo dõi, đối
chiếu cùng số liệu ghi chép của kế
toán?
6. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều có
chứng từ đi kèm giải thích một cách
hợp lý hay không?
7. Vào cuối niên độ kế toán, các khoản
nợ vẫn được theo dõi chính xác và
không bị ghi thiếu hoặc ghi khống?
8. Tài khoản tiền gửi ngân hàng
thường xuyên được theo dõi, ghi chép,
đối chiếu với bảng sao kê của ngân
hàng hay không?
9. Những khoản thanh toán bằng tiền
mặt chưa được phê chuẩn sẽ không
được thực hiện hay vẫn được thực
hiện?
10. Tài khoản tiền mặt tại quỹ có được
ghi chép, theo dõi thường xuyên và có
đảm bảo số liệu chính xác trong mọi
thời điểm của niên độ kế toán không?
Chi phí:
1. Khách hàng có thường xuyên theo
dõi sự biến động của giá vốn hàng bán
SVTH: Đặng Hữu Dự


Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

không?
2. Các điều chỉnh chênh lệch giữa
kiểm kê thực tế và sổ kế toán có được
chú trọng không?
3. Các chi phí có sự kiểm tra và phê
duyệt của Ban lãnh đạo không?
4. Từng hoá đơn mua hàng có được
cấp có thẩm quyền ký không?
5. Các hàng hoá cung cấp cho văn
phòng như: xe cộ, máy tính, máy
photocopy, điện thoại, máy fax và các
tài sản khác của khách hàng có được
kiểm soát để đảm bảo rằng chúng chỉ
được dùng cho mục đích kinh doanh
không?
6. Khách hàng có theo dõi chi tiết từng
khoản mục chi phí không?
7. Việc phản ánh các khoản chi phí có
theo đúng kỳ kế toán không?
 Bảng tường thuật (Narrative) về KSNB là một bản mô tả bằng
văn bản về hệ thống KSNB của khách hàng. Bảng tường thuật đúng cách của
hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát liên quan có bốn đặc điểm:


Gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Ví dụ, bảng mô
tả phải nói rõ đơn đặt hàng của khách đến từ đâu và các hoá đơn bán hàng phát
sinh như thế nào.

Tất cả các quá trình đã xảy ra. Ví dụ, nếu số tiền bán hàng được
xác định theo một chương trình vi tính là nhân lượng hàng gửi đi với giá tiêu
chuẩn của hàng tồn kho thì điều này phải được mô tả.

Sự chuyển giao của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Việc
lưu trữ chứng từ, gửi chúng cho khách, huỷ bỏ chúng đều phải được trình bày.

Dấu hiệu chỉ rõ các thủ tục kiểm soát thích hợp với quá trình
đánh giá rủi ro kiểm soát các thủ tục này bao gồm sự cách ly về trách nhiệm
(như cách ly việc ghi sổ tiền mặt với việc giữ tiền mặt); phê chuẩn và tán thành;
và kiểm tra nội bộ (như so sánh đơn giá bán với các hợp đồng tiêu thụ).
Việc sử dụng bảng tường thuật rất thông dụng đối với các hệ thống
KSNB đơn giản và dễ mô tả. Nhưng bất lợi của chúng là khó mô tả các chi tiết
của hệ thống KSNB bằng các từ rõ và đơn giản để làm cho nó dễ hiểu mà vẫn
cung cấp đủ thông tin cho qúa trình phân tích có hiệu quả các quá trình kiểm
soát và đánh giá rủi ro kiểm soát

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh


2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Sau khi hiểu được hệ thống kế toán và KSNB, KTV phải thực hiện đánh
giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài
khoản trọng yếu.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát bao gồm việc đánh giá tính hiệu
lực của hệ thống KSNB trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai
phạm trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Như vậy, sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự
vận hành của hệ thống KSNB, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát cho từng mục tiêu kiểm soát chi tiết. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và
vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Công
việc này được làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong từng
chu trình nghiệp vụ theo các bước sau đây:
 Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá
vận dụng: KTV sẽ vận dụng các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại nghiệp vụ
chủ yếu của công ty mà theo đó có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng
khoản mục.
 Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: KTV không cần thiết
xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ nhận diện và phân tích các quá trình
kiểm soát chủ yếu (có khả năng ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn mục
tiêu kiểm soát), đảm bảo tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
 Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB:
Nhược điểm của hệ thống KSNB được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình
kiểm soát thích đáng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại
các sai phạm trên BCTC.
 Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi đã nhận diện được quá trình kiểm
soát và các nhược điểm của hệ thống KSNB, KTV tiến hành đánh giá rủi ro
kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ kinh
tế. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc
theo tỷ lệ phần trăm. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, KTV

thường đặt ra mức độ rủi ro kiểm soát cao trong trường hợp: Hệ thống kế toán
và KSNB không được áp dụng đúng và việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống
kế toán và KSNB được xem là không đủ.
Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ được chứng minh bằng việc
thực hiện các khảo sát (thử nghiệm kiểm soát) ở giai đoạn hai của cuộc kiểm
toán trước khi KTV đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp được sử dụng.
Mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm soát và việc xác định các
phép thử nghiệm áp dụng:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xác định các phép thử nghiệm áp dụng. Nếu rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa (khi KSNB không hoạt động hoặc hoạt
động không có hiệu lực, không phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót
trọng yếu) thì KTV không thể dựa vào KSNB của đơn vị để giảm bớt các thử
nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Trái lại, KTV phải tăng cường các thử
nghiệm cơ bản để phát hiện những hành vi gian lận và sai sót. Trong trường

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

hợp này KTV không cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân
thủ).
KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức tối đa khi: KTV cho rằng tại đơn
vị thiếu các thủ tục kiểm soát liên quan đến cơ sở dẫn liệu của các khoản mục
trên Báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc các thủ tục kiểm soát đó không thể

phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót trọng yếu. Thử nghiệm kiểm soát
cũng có thể không được thực hiện nếu KTV cho rằng việc thực hiện thử
nghiệm này không có hiệu quả bằng việc thực hiện ngay từ đầu các thử nghiệm
cơ bản về số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn mức tối đa KTV dựa vào
KSNB của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Sau
đó KTV sẽ thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong
thực hành kiểm toán báo cáo tài chính.
KTV đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa khi: KTV chỉ ra thủ
tục kiểm soát liên quan đến cơ sở dữ liệu là có thể phát hiện và ngăn chặn các
gian lận và sai sót trọng yếu và KTV lập kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm
soát để làm cơ sở cho sự đánh giá của mình về hệ thống KSNB của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên đó chỉ là sự đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Việc đánh
giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản trên số dư và các
nghiệp vụ (nếu cần thiết) sẽ được thực hiện dựa trên kết quả của việc thực hiện
thử nghiệm kiểm soát.
2.3 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong chương trình kiểm
toán
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và
HTKSNB. Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện sau khi tìm hiểu
HTKSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB hoạt động
có hiệu lực.
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của
các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư
và nghiệp vụ.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và KSNB quy
định KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về
sự đầy đủ, về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trên các

phương diện:
Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế
sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
( Test D&I)
Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB tồn tại và hoạt động
một cách hữu hiệu trong suốt niên độ kế toán.(Test OE)
Thử nghiệm kiểm soát thực hiện với những phương pháp khác nhau tùy
thuộc từng trường hợp cụ thể. Phương pháp kiểm tra tài liệu được áp dụng nếu
các thủ tục để lại các “dấu vết” trên tài liệu như các chữ ký phê duyệt, hóa đơn
lưu… Ví dụ kiểm tra sự phê duyệt trên các chứng từ liên quan đến phiếu chi
tiền. Trong trường hợp các “dấu vết” để lại là gián tiếp, KTV thực hiện lại các

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

thủ tục kiểm soát. Ví dụ kiểm tra Bảng đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân
hàng, xem xét bảng kiểm kê quỹ, kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu công nợ…
Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trong tài liệu, KTV tiến
hành quan sát các hoạt động liên quan đến KSNB hoặc phỏng vấn nhân viên
đơn vị về các thủ tục kiểm soát của những người thực thi công việc KSNB.
Ngoài thử nghiệm kiểm soát, KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm
toán khác để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB. Thí dụ phép thử “walk - through” (bao gồm walk - through theo
thủ tục và walk – through theo chứng từ) có thể được tiến hành bổ sung đối với

một số các nghiệp vụ và thủ tục kiểm soát quan trọng trong hoạt động của đơn
vị. Với phương pháp này KTV có thể theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ
đó trên sổ sách hoặc trong thực tế để đánh giá về kiểm soát đối với nghiệp vụ
này.
2.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản
đã dự kiến
Sau khi đã thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV rà soát toàn bộ quá trình
đánh giá lại hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát. Trên
cơ sở đó, KTV điều chỉnh lại chương trình kiểm toán (phần thử nghiệm cơ
bản): mở rộng các thủ tục kiểm toán ở những bộ phận mà rủi ro kiểm soát được
đánh giá cao hơn dự kiến và giới hạn các thủ tục kiểm toán ở những bộ phận có
mức rủi ro kiểm soát thấp hơn.
Kết thúc việc đánh giá hệ thống KSNB KTV phải ghi chép lại toàn bộ
những đánh giá của mình trên toàn bộ giấy tờ làm việc hoặc sổ tay của KTV
3. Đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học
3.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát trong môi trường tin học
Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB của doanh nghiệp, KTV phải đánh giá
rủi ro kiểm soát. Nếu KTV đánh giá sơ bộ mức rủi ro kiểm soát là tối đa, các
thử nghiệm kiểm soát sẽ không được thực hiện. Ngược lại, nếu kết quả tìm hiểu
hệ thống KSNB trong môi trường tin học cho thấy mức rủi ro kiểm soát được
đánh giá sơ bộ không đến mức tối đa, KTV sẽ thiết kế và thực hiện những thử
nghiệm kiểm soát nhằm có thêm những bằng chứng trước khi đi đến kết luận
chính thức về mức rủi ro kiểm soát.
3.2 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Phương pháp không dựa vào hệ thống máy tính: theo phương pháp này,
KTV sẽ tập trung vào các dữ liệu đầu vào và đầu ra và không kiểm tra quy trình
xử lý dữ liệu của hệ thống máy tính. Như vậy, KTV dựa vào những hoạt động
kiểm soát chung nhiều hơn là các hoạt động kiểm soát ứng dụng. Tuy nhiên, để
có thể thực hiện phương pháp này cần có hai điều kiện cần thiết là:
Đơn vị có đầy đủ các chứng từ gốc và sổ sách được lưu trữ.

- Những nghiệp vụ kinh tế có thể lần theo số liệu từ chứng từ gốc đến các
báo cáo kiểm toán và ngược lại.
Phương pháp sử dụng hệ thống máy tính: lúc này, KTV sẽ xem xét và tập
trung vào các thử nghiệm đối với cả hoạt động kiểm soát chung và hoạt động

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

kiểm soát ứng dụng nhằm xác định tính hữu hiệu của những hoạt động kiểm
soát.
a. Các thử nghiệm kiểm soát đối với hoạt động kiểm soát chung
Các thử nghiệm đối với hoạt động kiểm soát chung bao gồm:
- Đối với việc thiết lập và phát triển các chương trình và hệ thống,
KTV có thể phỏng vấn nhân viên, rà soát lại biên bản giữa các bộ phận sử dụng
với các chuyên viên máy tính, xem xét các tài liệu về các thử nghiệm trước khi
đưa chương trình hoặc hệ thống vào sử dụng. KTV cũng có thể trao đổi với
người sử dụng để xem họ có hiểu về hệ thống không để tiếp cận với hệ thống
được tốt hơn.
- Đối với các thay đổi của chương trình (nếu có) KTV có thể thử
nghiệm bằng cách xem xét những tài liệu liên quan đến việc thay đổi và so
sánh chúng với những đề xuất thay đổi đã được duyệt. Đồng thời KTV nên
xem xét xem liệu có những hướng dẫn cập nhật cho việc thay đổi này không.
- Đối với việc truy cập chương trình và dữ liệu, KTV quan tâm đến
thủ tục phỏng vấn các nhân viên của đơn vị, kiểm tra bảng liệt kê những bản kê

truy cập trái phép do hệ thống máy tính cung cấp để có bằng chứng rằng chúng
đã được rà soát và theo dõi bởi những nhân viên có trách nhiệm liên quan.
- Đối với hoạt động vận hành máy tính, KTV có thể phỏng vấn các
nhân viên vận hành để xem xét mức độ tuân thủ những chính sách đã đề ra và
các thủ tục giải quyết sư cố.
b. Các thử nghiệm kiểm soát đối với hoạt động kiểm soát ứng dụng
Trong trường hợp KTV không an tâm về tính kiểm soát của các phần
mềm ứng dụng, công việc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán máy tính nên được
sử dụng. Các kỹ thuật này bao gồm:
- Sử dụng dữ liệu thử nghiệm: Theo phương pháp này, KTV nhập một
mẫu dữ liệu thử nghiệm vào hệ thống máy tính từ các lập trình viên của đơn vị
có thể được sử dụng làm dữ liệu thử nghiệm khi KTV tin tưởng là chúng xác
thực thông qua nghiên cứu về lưu đồ và thông tin đầu ra. Ngoài ra, KTV cũng
có thể thiết lập các dữ liệu thử nghiệm riêng nhưng điều này sẽ tốn nhiều thời
gian.
- Sử dụng hệ thống phụ: Thay vì sử dụng các tập tin thật trong hệ
thống của đơn vị để xử lý những dữ liệu thử nghiệm, KTV cũng có thể cho xử
lý các dữ liệu này trên một hệ thống phụ, chứa các tập tin giả được thiết lập
trong chính hệ thống máy tính của đơn vị. Các tập tin giả này cho phép những
dữ liệu thử nghiệm được xử lý đồng thời với dữ liệu thật mà không ảnh hưởng
đến các tập tin thật.
- Chương trình kiểm soát: Được dùng như một phương pháp thay thế
hay bổ sung cho phương pháp sử dụng dữ liệu thử nghiệm. Trong phương pháp
này, KTV có thể giám sát tiến trình kiểm soát. Chương trình này là bản sao của
chương trình ứng dụng do chính KTV quản lý. Mọi thông tin kết xuất bởi
chương trình này sẽ được so sánh với các thông tin thực hiện bởi một bản sao
chương trình ứng dụng mà đơn vị đang dùng. KTV cũng có thể xử lý lại các dữ
liệu thực qua chương trình kiểm soát và so sánh với kết xuất thực tế của đơn vị.
Ngoài ra, KTV còn có thể thực hiện các thử nghiệm thông qua các chương
trình phần mềm chuyên biệt như:


SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

- Phần mềm phân tích chương trình: Phần mềm này được thiết kế để
vẽ lưu đồ của các chương trình khác. Việc phân tích này cũng giúp KTV xem
xét lưu đồ trong tài liệu tại đơn vị có xác thực hay không.
- Phần mềm kiểm toán tổng quát: Hiện nay nhiều tổ chức kiểm toán đã
sử dụng các phần mềm này để thử nghiệm tính đáng tin cậy của các chương
trình của đơn vị, cũng như thực hiện những chức năng kiểm toán cụ thể khác.
Phần mềm kiểm toán được thiết kế để có thể sử dụng cho những hệ thống máy
tính khác nhau.
Một trong những ứng dụng của phần mềm kiểm toán là xác định tính
trung thực của các chương trình của đơn vị thông qua một quy trình xử lý song
song, nghĩa là sẽ mô phỏng và thực hiện gần như tương tự với chương trình của
đơn vị. KTV chọn mẫu một nhóm nghiệp vụ và xử lý bằng phần mềm kiểm
toán. Nếu chương trình của đơn vị đang sử dụng chính xác, thì các thông tin
đầu ra từ chương trình của đơn vị sẽ tương tự các thông tin đầu ra từ phần mềm
kiểm toán.
- Phần mềm kiểm toán chuyên dụng: Phần mềm này được thiết kế
riêng cho các thử nghiệm kiểm toán cụ thể. Các phần mềm này rất cần thiết khi
mà hệ thống máy tính của đơn vị không tương thích với phần mềm kiểm toán
tổng quát của tổ chức kiểm toán, hoặc trong trường hợp KTV muốn thực hiện
một số thử nghiệm mà không thể sử dụng phần mềm kiểm toán tổng quát.


SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
THUẾ A.T.A.X
I. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế - A.T.A.X
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ATAX:
Công ty TNHH Kiểm Toán và tư vấn thuế ATAX (viết tắt là A.TAX) thành
lập ngày 30/6/2006. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202003333 được
Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng cấp. ATAX là một trong những hội viên của
Hiệp hội KTV hành nghề Việt Nam
- Trụ sở của công ty đặt tại 92A – Đường 30/4,quận Hải Châu,TP Đà
Nẵng.
- Tel: 0511.3 639.639 - 3 639.636.
- Fax: 0511. 3 639.638.
Email:
ATAX là công ty kiểm toán và tư vấn thuế chuyên nghiệp, là một trong số ít
các công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán; được Bộ Tài chính cho phép cung cấp dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.

Nhờ có đội ngũ chuyên gia am tường các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế,
tài chính, đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy, có hệ thống ở trong nước
và nước ngoài, được các chuyên gia cao cấp về kiểm toán của Cộng đồng Châu
Âu bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua Chương trình trợ giúp kỹ thuật của Liên
minh Châu Âu. ATAX đã cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng cao đến hàng trăm
khách hàng thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế trên
khắp Việt Nam: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức phi
chính phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước, các ban quản lý dự án, … và đã nhận
được sự tín nhiệm lớn từ phía khách hàng. Sau nhiều năm hoạt động công ty
đang ngày càng khẳng định vai trò của mình trong hệ thống các công ty kế toán
và kiểm toán tại Đà Nẵng nói riêng và môi trường trong nước nói chung.
Qua những nỗ lực không ngừng, để ghi nhận chất lượng dịch vụ của ATAX,
ngày 11/10/2009, tại Hà Nội, Ban tổ chức giải thưởng "Thương hiệu chứng
khoán uy tín năm 2009" đã bình chọn, trao Cúp vàng và chứng nhận đạt
giải cho ATAX - một trong 14 công ty kiểm toán được vinh danh là tổ chức
kiểm toán uy tín.
Với phương châm “Sự thịnh vượng của khách hàng là thành công của
chúng tôi”, dịch vụ của ATAX đã góp phần đáng kể vào sự thành đạt của quý
khách hàng. ATAX không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ của mình, sẵn
sàng lắng nghe ý kiến đóng góp quý báu từ phía khách hàng để có thể đem lại
cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất.

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

2. Các dịch vụ do ATAX cung cấp
a. Kiểm toán
Với năng lực chuyên môn tốt, năng động, sáng tạo, có phong cách làm
việc chuyên nghiệp và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, khả năng nắm bắt vấn
đề, và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, đồng thời luôn nắm bắt các hướng
dẫn mới về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam, các quy định về tài
chính và pháp lý hiện hành, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của ATAX giúp
doanh nghiệp nhận diện rủi ro, tránh được nguy cơ, nắm bắt cơ hội để kinh
doanh hiệu quả hơn. Ngoài ra, khách hàng nhận được ở ATAX những lời góp ý
chân thành, những ý kiến tư vấn sắc sảo để tổ chức tốt hơn công tác kế toán và
quản trị doanh nghiệp.
Dịch vụ kiểm toán của ATAX bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.
- Kiểm toán hoạt động các dự án
- Kiểm toán tuân thủ.
- Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính.
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án/công trình xây
dựng hoàn thành
b. Tư vấn thuế
Các chuyên viên cao cấp của ATAX am hiểu tường tận các quy định về
thuế, sẵn sàng trợ giúp doanh nghiệp bỏ qua nỗi lo về thuế, tập trung phát triển
kinh doanh. Dịch vụ tư vấn thuế của ATAX giúp gia tăng lợi ích của doanh
nghiệp.
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm:
- Hoạch định chiến lược thuế.
- Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh có hiệu quả do ảnh hưởng
của thuế.

- Kê khai thuế: thuế nhà thầu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Quyết toán thuế các loại.
- Tư vấn cho doanh nghiệp khi có vướng mắc về thuế.
- Hội thảo, đào tạo cập nhật các quy định mới về thuế.
c. Kế toán
Không chỉ là các báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ kế toán, dịch vụ kế
toán của ATAX đem lại sự an tâm cho khách hàng bởi hệ thống kế toán chặt
chẽ, đầy đủ và hiệu quả. Các thông tin kế toán quản trị đạt độ tin cậy cao giúp
lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định quản lý kịp thời và chính xác. Dịch vụ kế
toán của ATAX bao gồm:
- Tổ chức hệ thống kế toán.
- Làm kế toán.
- Tư vấn kế toán.
d. Tư vấn tài chính doanh nghiệp
ATAX cung cấp dịch vụ đa dạng, phục vụ cho nhiều khách hàng hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mục tiêu là nâng cao giá trị cho các cổ
đông, tổ chức, cá nhân.

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Dịch vụ tư vấn tài chính của ATAX gồm:
- Xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tư vấn cổ phần hóa, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

- Tư vấn sát nhập, mua lại doanh nghiệp.
- Tư vấn lập dự án đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ATAX

Chức năng của từng bộ phận:
 Giám đốc: Là người quyền lực cao nhất trong công ty, có đầy đủ tư cách
và năng lực quản lý trong công ty, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh
thường nhật của công ty . Đại diện cho công ty ký hợp đồng kinh doanh ( Hợp
đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và các dịch vụ khác), giao dịch với
khách hàng và chịu mọi trách nhiệm về kết quả công ty trước pháp luật, chế độ
chính sách của nhà nước.
 Phó giám đốc: Là người dưới quyền giám sát của giám đốc chuyên thực
hiện, theo dõi các cuộc kiểm toán và thường là chủ nhiệm của cuộc kiểm toán.
(Tất cả các thành viên của ban giám đốc đều là những người đại diện ATAX
chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng của cuộc kiểm toán do ATAX tiến
hành. Các thành viên này là người trực tiếp đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán
và quyết định ký hợp đông kiểm toán, là người thực hiện soát xét cuối cùng đối
với mọi hồ sơ kiểm toán và cũng là người đại diện công ty ký phát hành báo
cáo kiểm toán và thư quản lý)
 Phòng tổ chức - Hành chính: Tổ chức mọi hoạt động của công ty, phân
bổ nhân sự cho Công ty.
 Phòng kế toán: Tổ chức các hoạt động liên quan đến kế toán tại công ty.
 Phòng kiểm toán BCTC: Thực hiện các hợp đồng kinh tế cụ thể có liên
quan công tác tư vấn, kiểm toán báo cáo tài chính … thực hiện các nghiệp vụ
kiểm toán liên quan đến từng cuộc kiểm toán.

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 21



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

 Phòng kiểm toán XDCB: Thực hiện các hợp đồng liên quan đến Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
 KTV chính: Là những người được cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy
chứng nhận có giá trị tương đương. KTV chính có trách nhiệm giám sát công
việc của các trợ lý, nhân viên; thực hiện các hợp đồng kiểm toán lớn hoặc các
vụ việc đặc biệt khác; sau đó báo cáo trực tiếp cho người quản lý phụ trách một
vụ việc kiểm toán. Ngoài ra, KTV chính còn có nhiệm vụ hỗ trợ cho ban quản
lý trong việc xem xét các giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, bố
trí nhân sự cho hoạt động kiểm toán, được quyền ký vào các báo cáo kiểm toán
theo sự phân công của trưởng phòng.
 Trợ lý KTV: Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán,
chưa có chứng chỉ KTV độc lập. Tuỳ vào năng lực, thâm niên công tác, trợ lý
KTV được chia làm ba cấp:
+ Cấp 1 (Junior 1): KTV có kinh nghiệm trên 1 năm
+ Cấp 2 (Junior 2): KTV có kinh nghiệm trên 2 năm
+ Cấp 3 (Senior) : KTV có kinh nghiệm trên 3 năm
4. Khái quát qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán
ATAX thực hiện
Công ty kiểm toán ATAX thực hiện quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính dựa trên chu trình kiểm toán mẫu của Hiệp hội KTV hành nghề Việt Nam
(VACPA).
CHU TRÌNH KIỂM TOÁN

SVTH: Đặng Hữu Dự


Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

- Các cột dọc màu xanh nhạt chỉ các hoạt động kiểm toán xuyên suốt toàn
bộ giai đoạn của cuộc kiểm toán. Ô màu xanh da trời đậm là các bước kiểm
toán và giấy tờ làm việc của bước này bắt buộc phải được Giám đốc hoặc thành
viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán ký soát xét.
- Các ô màu hồng bao quanh là các yếu tố chi phối toàn bộ cuộc kiểm toán.
Các ô màu càng đậm càng thể hiện vai trò quan trọng hơn trong suốt chu trình
của cuộc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
thuế ATAX gồm ba giai đoạn:
 Trước kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
 Kết thúc kiểm toán.
4.1 Trước kiểm toán
Đây là giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán, dựa trên hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng giúp KTV xác định sai sót, từ đó thiết kế được thủ tục
kiểm toán hiệu quả. Giai đoạn này được thực hiện bởi những KTV có kinh
nghiệm, nó giúp KTV thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích hợp, cũng như
giúp công ty kiểm toán tính toán chi phí hợp lý. Lập kế hoạch kiểm toán sẽ là
căn cứ giúp KTV kiểm soát, đánh giá chất lượng công việc đã và đang thực

SVTH: Đặng Hữu Dự


Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

hiện. Ngoài ra còn giúp hạn chế những rủi ro, sai sót của KTV trong quá trình
thực hiện và nâng cao chất lượng trong cuộc kiểm toán.
4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Khi nhận được thư mời kiểm toán thì công ty chia 2 trường hợp:
- Đối với khách hàng cũ: thông tin về khách hàng đã được công ty lưu vào
hồ sơ thường trực của công ty. Tuy nhiên, công ty cũng phải lưu ý đến những
sự kiện thay đổi có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính trong năm của khách hàng
như thanh lý công ty con, hợp nhất kinh doanh, hay việc thay đổi chính sách kế
toán…Nếu trong năm trước có sự bất đồng giữa KTV và công ty khách hàng
thì cần phải có sự thống nhất trước khi ký hợp đồng kiểm toán.
- Đối với khách hàng mới: công ty xem xét, thu thập thông tin về tình
hình kinh doanh, hoạt động, tài chính, cơ cấu tổ chức quản lý, chính sách kế
toán.. của công ty khách hàng. Sau đó cần phải tìm hiểu lý do khách hàng thay
đổi công ty kiểm toán hay KTV tiền nhiệm tự rút lui bằng cách gởi thư đến
KTV tiền nhiệm và nhờ KTV tiền nhiệm cung cấp thêm thông tin về những sai
sót rủi ro trong công ty khách hàng.
Sau đó, cần xem xét nguồn nhân lực của công ty mình có đầy đủ nhân
sự có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực
hiện cuộc kiểm toán. Ngoài ra cần phải tìm hiểu những mối quan hệ giữa công
ty mình với khách hàng như: Cty hoặc các thành viên của nhóm kiểm toán có
phải là thành viên của quỹ nắm giữ cổ phiếu của khách hàng hay không? Liệu
có mối quan hệ kinh doanh gần gũi giữa khách hàng với thành viên trong công
ty mình hay không?...KTV cũng cần đề phòng tính liêm chính của thành viên

BGD của công ty khách hàng, điều này cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định có
chấp nhận khách hàng hay không.
4.1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Trên cơ sở những thông tin ban đầu về khách hàng, công ty lựa chọn
những KTV có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng, tùy thuộc vào quy mô của hợp đồng kiểm toán và quy mô của từng công
ty khách hàng mà công ty quyết định chọn bao nhiêu KTV. Thông thường,
nhóm kiểm toán có một trưởng đoàn, một phó đoàn là những KTV có kinh
nghiệm và hai trợ lý KTV.
- ATAX sẽ có thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán để thông báo
nhóm kiểm toán, nội dung cuộc kiểm toán, thời gian dự kiến…
- ATAX yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho
quá trình kiểm toán được tiến hành thuận lợi.
- Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán: các thành viên
trong đoàn kiểm toán phải độc lập với công ty khách hàng để cuộc kiểm
toán được minh bạch, kết quả chính xác.
- Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp
của KTV.
- Trao đổi với BGĐ đơn vị về kế hoạch kiểm toán.
4.1.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Trong bước này, KTV thu thập thông tin về KH và môi trường hoạt
động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Nội dung tìm hiểu chính:
- Hiểu biết về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng
đến DN.
 Môi trường kinh doanh chung.
 Các vấn đề về ngành nghề mà DN kinh doanh và xu hướng của
ngành nghề.
 Môi trường pháp lý mà DN hoạt động.
 Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng đến DN.
- Hiểu biết về DN:
 Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu.
 Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc của DN.
 Các thay đổi lớn về quy mô của DN.
 Hiểu biết về hệ thống kế toán áp dụng.
 Kết quả kinh doanh và thuế.
- Các vấn đề khác:
 Nhân sự chủ chốt của DN.
 Nhân sự kế toán.
 Các thông tin hành chính khác.
- Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400)
Thông qua việc tìm hiểu các giao dịch và sự kiện liên quan tới các chu
trình KD, các chính sách kế toán áp dụng, đánh giá hệ thống KSNB đối với
từng chu trình từ đó KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm tra phù hợp và hiệu quả.
Các chu trình kinh doanh quan trọng:
 Chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền.
 Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền.
 Chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn.

 Chu trình lương và trích theo lương.
 Chu trình TSCĐ và XDCB.
4.1.4 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Phân tích biến động số liệu 31/12 trước kiểm toán với số liệu 31/12 sau
kiểm toán của các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. KTV lập bảng tổng hợp phân tích hệ số (hệ số thanh
toán, hệ số đo lường hiệu quả hoạt động, hệ số khả năng sinh lời, hệ số nợ)
KTV có cái nhìn tổng quát về biến động của các khoản mục, nghiệp vụ trong
các bảng BCTC từ đó khoanh vùng có nguy cơ sai sót trọng yếu.
4.1.5 Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận
KTV tiến hành đánh giá chung để xem hệ thống KSNB có kiểm soát
hiệu quả và xử lý thông tin tài chính tin cậy không và xác định các rủi ro gian
lận.
4.1.6 Xác định mức trọng yếu

SVTH: Đặng Hữu Dự

Trang 25


×