Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Xây dựng các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.93 KB, 216 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN VĂN VINH

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI
THỦY SẢN TẠI ĐẦM THỊ NẠI, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

Khánh Hòa- 2013


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN VĂN VINH

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI ĐẦM THỊ NẠI, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành

: Kỹ thuật khai thác thủy sản

Mã số

: 62 62 03 04


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG HOA HỒNG
TS. PHAN TRỌNG HUYẾN

Khánh Hòa - 2013


ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi thực
hiện dưới sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
án là trung thực, không trùng lặp với bất cứ các đề tài của tác giả nào và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả của mình./.

Người cam đoan

Trần Văn Vinh


iii

LỜI CÁM ƠN



Với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, cùng với sự dạy dỗ, hướng dẫn tận
tình, chỉ bảo của các thầy giáo và sự giúp đỡ các ban ngành trong tỉnh Bình Định,
bà con ngư dân và các đồng nghiệp đến nay luận án đã được hòan thành.
Cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Viện Khoa học và công
nghệ khai thác thủy sản, Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ trong học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án.
Xin tỏ lòng biết ơn Thầy giáo hướng dẫn TS.Hoàng Hoa Hồng, Thầy giáo
TS. Phan Trọng Huyến và các thầy giáo giảng dạy tại Viện Khoa học và công nghệ
khai thác thủy sản và các thầy giáo, các chuyên gia trong ngành thủy sản Việt Nam.
Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ quý báu của UBND tỉnh Bình Định, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bình Định, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản Bình Định, UBND huyện Tuy Phước, UBND thành phố Quy Nhơn,
UBND các xã, phường và cộng đồng dân cư ven đầm Thị Nại đã cung cấp thông
tin, tư liệu và giúp cho tôi tìm hiểu thực tế, nghiên cứu và xây dựng các giải pháp
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đóng góp vào sự phát triển nghề cá có hiệu
quả và bền vững tại đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định.


iv

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................iii
MỤC LỤC .............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ.....................................vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................6
1.1. Điều kiện tự nhiên đầm Thị Nại..................................................................6
1.2. Nguồn lợi thủy sản vùng nước đầm Thị Nại ...............................................9
1.3. Các hệ sinh thái đặc trưng trong đầm Thị Nại........................................... 10
1.4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu........................................................... 12
1.5. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ............................................ 42
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 44
2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ............................................................... 44
2.2. Tiếp cận nghiên cứu ................................................................................. 45
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 56
3.1. Các vấn đề về kinh tế - xã hội có liên quan ................................................ 56
3.2. Hiện trạng khai thác thủy sản và những tác động ........................................ 61
3.3. Các hoạt động khác tác động đến nguồn lợi thủy sản trên đầm Thị Nại ....... 83
3.4. Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại ............... 90
3.5. Các giải pháp về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại ... 96
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 118
1. Kết luận..................................................................................................... 118
2. Đề xuất những nghiên cứu tiếp theo........................................................... 119
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................. 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 122
PHỤ LỤC............................................................................................................ 127


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
-


BVNL : Bảo vệ nguồn lợi

-

BVNLTS : Bảo vệ nguồn lợi thủy sản

-

PTNT : Phát triển nông thôn

-

UBND : Ủy ban nhân dân
TIẾNG ANH

- SCAFI : Strengthening of Capture Fisheries Management ( Dự án Tăng cường
năng lực khai thác thủy sản )
- FAO : Food and Agriculture Organization ( Tổ chức Nông nghiệp và lương thực)
- UNCED : United Nations Conference on Environment and Development ( Hội
nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc)
- CoCRF : Code of Conduct for Responsible Fisheries ( Quy tắc ứng xử cho nghề
cá có trách nhiệm )
- UNCLOS, 1982 : United Nations Convention on the Law of the Sea, 1982 (Công
ước Liên hợp quốc về Luật biển, năm 1982 )
- CITES : Convention on International Trade in Endangered Species of Wild
Fauna and Flora ( Công ước quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang
dã )
- SEAFDEC: Southeast Asian Fisheries Development Center ( Trung tâm Phát
triển nghề cá Đông Nam Á )
- ICLARM : International Centre for Living Aquatic Resources Management

(Trung tâm quốc tế về quản lý nguồn lợi thủy sản )
- GEF : Global Environment Fund ( Quỹ Môi trường toàn cầu )
- MSY : Maximum Sustainable Yield ( Sản lượng bền vững tối đa )


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Tên bảng biểu
Bảng 1.1. Một số mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản do FSPS II tài

Trang
29

trợ
Bảng 3.1. Dân số và lao động các xã, phường quanh đầm Thị Nại năm

56

2010
Bảng 3.2. Diện tích, dân số và cơ cấu nghề nghiệp các xã, phường quanh

58

đầm Thị Nại
Bảng 3.3. Tỉ lệ hộ nghèo các xã, phường quanh đầm Thị Nại năm 2010

59

Bảng 3.4. Thu nhập bình quân năm 2010 tại các xã, phường quanh đầm


60

Thị Nại
Bảng 3.5. Cơ cấu tàu thuyền gắn máy khai thác theo nghề tại các địa

61

phương năm 2010
Bảng 3.6. Phân bố tàu thuyền khai thác thủy sản theo nhóm chiều dài

62

Bảng 3.7. Phân bố tàu thuyền khai thác thủy sản theo nhóm công suất

62

Bảng 3.8. Phân bố tàu thuyền gắn máy và không gắn máy khai thác thủy

64

sản theo nghề khai thác năm 2010
Bảng 3.9. Phân bố nghề khai thác thủy sản của địa phương theo tàu

65

thuyền
Bảng 3.10. Sản phẩm khai thác trong một ngày đêm của 01 thuyền nghề

66


Bảng 3.11. Vùng khai thác của các loại nghề trên đầm Thị Nại

66

Bảng 3.12. Sản lượng và cường lực khai thác trên đầm Thị Nại

72

từ năm 2005 đến 2011
Bảng 3.13. Sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 1 từ năm 2005 đến

73

2011
Bảng 3.14. Sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 2 từ năm 2005 đến

73

2011
Bảng 3.15. Sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 3 từ năm 2005 đến
2011

73


vii

Bảng 3.16. Sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 4 từ năm 2005 đến


74

2011
Bảng 3.17. Bảng tính MSY và fMSY theo mô hình Fox và Schaefer dựa

75

vào sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 1
Bảng 3.18. Bảng tính MSY và fMSY theo mô hình Fox và Schaefer dựa

77

vào sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 2
Bảng 3.19. Bảng tính MSY và fMSY theo mô hình Fox và Schaefer dựa

78

vào sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 3
Bảng 3.20. Bảng tính MSY và fMSY theo mô hình Fox và Schaefer dựa

80

vào sản lượng và cường lực khai thác tại vùng 4
Bảng 3.21. Diện tích nuôi trồng thủy sản đầm Thị Nại năm 2010

83

Bảng 3.22. Diện tích nuôi tôm bị bệnh năm 2010 tỉnh Bình Định

84


Bảng 3.23. Lưu lượng nước thải của một số cơ sở công nghiệp

87

tại thành phố Quy Nhơn
Bảng 3.24. Các loại thuốc thực vật nông dân thường sử dụng

88

Bảng 3.25. Số phiếu điều tra tại các xã

90

Bảng 3.26. Đánh giá về sự thay đổi môi trường thủy sản tại đầm Thị Nại

91

Bảng 3.27. Đánh giá về sự thay đổi nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại

91

Bảng 3.28. Các hình thức khai thác ảnh hưởng đến môi trường và nguồn

91

lợi thủy sản tại đầm Thị Nại
Bảng 3.29. Khai thác đối tượng thủy sản ảnh hưởng đến sự suy giảm

92


nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại
Bảng 3.30. Đánh giá về công tác bảo vệ nguồn lợi của chính quyền và

92

cộng đồng dân cư quanh đầm Thị Nại
Bảng 3.31. Sự tham gia và năng lực của cộng đồng trong việc bảo vệ và

93

phát triển nguồn lợi thủy sản
Bảng 3.32. Số lượt đề xuất của cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển

93

nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại
Bảng 3.33. Tọa độ các điểm đo đạc vùng nước đầm Thị Nại

99


viii

Bảng 3.34. Bố trí số tàu và nghề khai thác theo phân vùng khai thác vùng

102

nước đầm Thị Nại
Bảng 3.35. Thống kê báo cáo kết quả của Nhóm hạt nhân đồng quản lý


112

04 xã
Bảng 3.36. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về mô hình đồng quản lý

115

nguồn lôi thủy sản khu vực Bắc đầm Thị Nại

Tên hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Bản đồ khu vực đầm Thị Nại
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

Trang
7
44

Hình 2.2. Mối tương quan giữa đồng quản lý, quản lý dự trên cộng đồng
và quản lý của Chính phủ ( Pomeroy and Berkes, 1997)

46

Hình 2.3. Đồ thị minh họa tính chất khác nhau giữa hai mô hình Fox và
mô hình Schaefer

52

Hình 3.1. Sơ đồ phân bố các xã, phường quanh đầm Thị Nại


57

Hình 3.2. Cơ cấu nông nghiệp và thủy sản các xã, phường quanh đầm Thị
Nại

58

Hình 3.3. Tàu thuyền gắn máy khai thác trên đầm Thị Nại

63

Hình 3.4. Thuyền không gắn máy khai thác trên đầm Thị Nại

63

Hình 3.5. Tỉ lệ nghề khai thác thủy sản theo tàu thuyền của các xã,
phường tại đầm Thị Nại năm 2010

64

Hình 3.6. Lồng xếp khai thác thủy sản của các xã, phường tại đầm Thị
Nại

67

Hình 3.7. Lưới rê ba lớp khai thác thủy sản của các xã, phường tại đầm
Thị Nại

69


Hình 3.8. Mô phỏng nguyên lý hoạt động của xiết máy

70

Hình 3.9. Thuyền xiết máy khai thác thủy sản tại đầm Thị Nại

70

Hình 3.10. Bộ dụng cụ gồm : lưới, bộ kích điện và bình ắc quy trên
thuyền thủ công

70


ix

Hình 3.11. Khai thác thủy sản bằng xiết điện trên thuyền thủ công

71

Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sản lượng trên cường lực khai thác tại đầm
Thị Nại từ năm (2005 ÷ 2011)

72

Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác và
hiệu quả khai thác theo mô hình Fox vùng 1

74


Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác
và hiệu quả khai thác theo mô hình Shaefer vùng 1

75

Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác và
hiệu quả khai thác theo mô hình Fox vùng 2

76

Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác và
hiệu quả khai thác theo mô hình Shaefer vùng 2

76

Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác
và hiệu quả khai thác theo mô hình Fox vùng 3

78

Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác
và hiệu quả khai thác theo mô hình Shaefer vùng 3

78

Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác
và hiệu quả khai thác theo mô hình Fox vùng 4

79


Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa cường lực khai thác
và hiệu quả khai thác theo mô hình Shaefer vùng 4

79

Hình 3.21. Vùng nuôi ven đầm Thị Nại

84

Hình 3.22. Đăng chắn nuôi trồng thủy sản trên đầm Thị Nại

85

Hình 3.23. Sơ đồ cơ cấu tổ chức mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản
đầm Thị Nại

106

Hình 3.24. Sơ đồ tổ chức mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản
khu vực Bắc đầm Thị Nại

108


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án
Ở Việt Nam, các đầm phá tiêu biểu phân bố ở dải ven bờ miền Trung từ Huế

đến Ninh Thuận [30] bao gồm các đầm nổi tiếng như đầm Nại (Ninh Thuận), Thuỷ
Triều (Khánh Hòa), Ô Loan ( Phú Yên), Cù Mông (Phú Yên), Trà Ổ (Bình Định),
Nước Ngọt ( Đề Gi - Bình Định ), Thị Nại ( Bình Định), Nước Mặn (Quảng Ngãi),
An Khê (Quảng Ngãi), Trường Giang (Quảng Ngãi), Lăng Cô ( Thừa Thiên Huế)
và Tam Giang - Cầu Hai ( Thừa Thiên Huế) với tổng diện tích vào khoảng 448 km2.
Lớn nhất trong số đó và cũng thuộc loại lớn nhất thế giới là hệ đầm phá Tam Giang
- Cầu Hai, chạy dài 67 km, rộng (1÷10) km và có diện tích vào khoảng 216 km2.
Các đầm phá trên phân bố khá đều trên khoảng chiều dài chừng 700 km đường bờ
biển và chiếm khoảng 21% chiều dài đường bờ biển nước ta.
Đầm Thị Nại nằm ở cực nam tỉnh Bình Định, bao bọc bởi thành phố Quy Nhơn
và huyện Tuy Phước, đầm thông với vịnh Quy Nhơn và hướng ra biển. Đầm Thị
Nại thuộc loại đầm kín, đựơc che chắn với biển bởi bán đảo Phương Mai dọc theo
phía đông. Với diện tích là 5060 ha, chiều dài là 16 km, cửa đầm thông với vịnh
Quy Nhơn có chiều rộng (400÷500) m. Sự giao thoa nước giữa đầm và biển chủ yếu
xảy ra dưới tác động của hai quá trình : truyền triều và nuớc sông đổ vào đầm ra
vịnh và biển. Vào mùa khô nước biển có khả năng thâm nhập sâu vào vùng đầm.
Nhưng vào mùa mưa, khi nước sông Côn và các sông nhỏ khác đổ vào đầm thì hầu
hết diện tích đầm bị bao phủ bởi nước ngọt.
Đây là một trong những đầm phá thể hiện những nét đặc trưng về một hệ sinh
thái của vùng đất ngập nước ở khu vực miền Trung Việt Nam. Khu vực này có yếu
tố sông họat động mạnh vào mùa mưa và yếu tố biển họat động mạnh vào mùa khô.
Các yếu tố sông và biển ở trên đã tạo nên các vùng nước ngọt, nước lợ, nước mặn
theo mùa. Tùy theo vị trí của bãi so với vị trí của sông và mép nước biển nguồn
nước trên ngấm vào đất tạo ra những vùng đất nhiễm mặn khác nhau và ở đó có
những thảm thực vật và các lọai động vật tương ứng thích hợp với môi trường sống.


2

Vai trò của đầm Thị Nại rất quan trọng trong đời sống cho những cộng đồng dân cư

ở khu vực ven biển huyện Tuy Phước và thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định
như:
-

Hạn chế ảnh hưởng lũ lụt: Bằng cách giữ và điều hoà lượng nước mưa như
“bồn chứa” tự nhiên, giải phóng nước lũ từ từ và có thể làm giảm hoặc hạn
chế lũ lụt ở vùng hạ lưu.

-

Ổn định vi khí hậu: Do chu trình trao đổi chất và nước trong các hệ sinh thái,
nhờ lớp phủ thực vật của đất ngập nước, sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong
khí quyển khiến vi khí hậu địa phương được ổn định đặc biệt là nhiệt độ và
lượng mưa.

-

Chống sóng, bão, ổn định bờ biển và chống xói mòn nhờ lớp phủ thực vật
đặc biệt là rừng ngập mặn ven biển, thảm cỏ...có tác dụng làm giảm sức gió
của bão và bào mòn đất của dòng chảy mặt.

-

Xử lý nước, giữ lại chất cặn, chất độc và được coi như “bể lọc” tự nhiên, nó
có tác dụng giữ lại những chất lắng đọng và chất độc (chất thải sinh hoạt và
công nghiệp).

-

Giữ lại chất dinh dưỡng, làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của các

sinh vật sống trong hệ sinh thái đó.

Khu vực đầm Thị Nại là thủy vực khá lớn có vai trò kinh tế quan trọng đối với
toàn tỉnh; nơi đây có cảng biển Quy Nhơn là cửa ngõ thông ra biển của tỉnh Bình
Định và một số tỉnh Tây Nguyên. Ngoài những vai trò quan trọng trên, hàng năm
đầm Thị Nại mang lại cho cộng đồng dân cư ở khu vực này một khối lượng lớn về
nguồn lợi thủy sản. Nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao như : cá hồng, cá mú, hàu,
vẹm, tôm.. góp phần giải quyết nhu cầu đời sống của đại bộ phận dân cư ven đầm
và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của địa phương và của tỉnh Bình
Định.
Bên cạnh sự phát triển kinh tế, do sức ép về gia tăng dân số, do nhu cầu sống
nên một số bộ phận cư dân ven đầm đã tiến hành các họat động khai thác thủy sản
bằng nhiều công cụ, phương tiện khác nhau mang tính chất hủy diệt như: sử dụng


3

xung điện, các lọai ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ để khai thác thủy sản một
cách triệt để; khai thác các đối tượng thủy sản trong giai đọan sinh sản và các lọai
tôm cá trong thời kỳ ấu niên; khai thác và tiêu thụ các loại thủy sản có giá trị kinh tế
cao, quý hiếm, hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Mặt khác, do chưa có định hướng quy họach khai thác thủy sản tại các vùng
nước trên đầm, nên việc gia tăng số lượng phương tiện khai thác, các lọai ngư cụ
khác nhau đã làm tăng cường độ khai thác lớn trên một diện tích mặt nước; việc
tranh giành ngư trường khai thác giữa các hộ dân; việc sử dụng hơn 1000 ha rừng
ngập mặn để nuôi trồng thủy sản; việc xả thải các tàu thuyền ở khu vực cảng và các
khu công nghiệp … Các họat động kinh tế và của cộng đồng dân cư ở đây cùng với
sự biến đổi của các yếu tố sinh thái ở khu vực này đã làm cho diện tích đầm có nguy
cơ bị thu hẹp, môi trường vùng nước bị ô nhiễm, nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại
trong những năm qua bị suy giảm nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến sinh kế của

cộng đồng dân cư và nền kinh tế thủy sản tại huyện Tuy Phước và thành phố Quy
Nhơn.
Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng trong lĩnh vực khai thác thủy
sản và những tác động có liên quan đến nguồn lợi, môi trường thủy sản nhằm tìm
kiếm các giải pháp cụ thể, khả thi về khai thác và bảo vệ nguồn lợi có hiệu quả và
bền vững, gắn kết trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong việc quản lý, khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các vùng đầm phá ven biển là việc làm rất cần thiết.
Đặc biệt là việc chọn lựa địa điểm nghiên cứu đầm Thị Nại nơi có tính chất đặc thù
và điển hình của vùng đất ngập nước, chứa đựng nhiều nguồn lợi thủy sản phong
phú, đa dạng; khu vực đang bị tàn phá nghiêm trọng về môi trường và nguồn lợi
thủy sản do việc khai thác bằng các công cụ, phương tiện mang tính hủy diệt và
nhiều họat động kinh tế khác như: phá rừng ngập mặn, xả thải công nghiệp, tàu
thuyền…. Từ đó làm cơ sở cho việc ứng dụng các giải pháp, triển khai mô hình
quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các đầm phá trong
tỉnh. Đó là những vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý, bảo vệ


4

và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản đối với các nhà khoa học, nhà quản lý
nghề cá tại khu vực đầm Thị Nại tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu của luận án
Xây dựng các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm bảo vệ,
phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản; hướng đến sự phát triển nghề cá bền
vững, có trách nhiệm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đầm Thị Nại
tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động khai thác thủy sản và các hoạt động
quản lý có liên quan đến việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Cộng đồng ngư dân nghề cá tại các xã, phường : các xã thuộc huyện Tuy Phước
(Phước Thắng, Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Hòa), các xã phường thuộc thành
phố Quy Nhơn ( Nhơn Hội, Nhơn Bình, Đống Đa, Thị Nại, Hải Cảng ) có số lượng
hộ tham gia khai thác, nuôi trồng thủy sản thuộc vùng nước của đầm Thị Nại, tỉnh
Bình Định.
- Nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Các tác
động khác về nuôi trồng thủy sản, ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác được
xem xét dưới góc độ phân tích và đánh giá các tác động tương quan.
4. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Hiện trạng về kinh tế - xã hội có liên quan đến hoạt động thủy sản trong cộng
đồng cư dân ở khu vực đầm Thị Nại.
- Nghiên cứu thực trạng về khai thác thủy sản và các tác động đến nguồn lợi và môi
trường thủy sản ở đầm Thị Nại.
- Các họat động kinh tế khác có tác động đối với nguồn lợi và môi trường thủy sản
ở đầm Thị Nại.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản tại khu vực đầm Thị Nại.


5

- Xây dựng các giải pháp về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị
Nại
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc quy họach, kế hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
tổ chức khai thác hợp lý ở các vùng đầm phá Việt Nam được đảm bảo khai thác lâu
dài.
- Góp phần bảo vệ đa dạng sinh học hệ đầm phá, nơi có sức bổ sung lớn về nguồn

lợi thủy sản ở các vùng biển Việt Nam.
- Khôi phục lại nguồn lợi và các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao có nguy cơ bị
tuyệt chủng.
- Áp dụng mô hình quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại vùng
đầm phá, với điều kiện kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho chính quyền địa phương xác định tiềm năng về nguồn lợi thủy sản của
đầm Thị Nại để có những kế họach trước mắt và lâu dài cho việc định hướng phát
triển về kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Tăng cường nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi
trường đầm phá.
- Tổ chức, quản lý có hệ thống các họat động nghề cá có hiệu quả và bền vững.
- Ổn định và cung cấp các loài thủy sản có giá trị kinh tế, góp phần nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống cho cộng đồng cư dân ven đầm.
- Giải quyết công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu nghề đánh bắt cho những hộ ngư
dân nghèo ven đầm không có điều kiện đầu tư đánh bắt ở những vùng biển xa bờ.


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Điều kiện tự nhiên đầm Thị Nại

1.1.1. Vị trí địa lý
Đầm Thị Nại có chiều dài 16 km, chiều rộng từ 500m đến 5.000m, phía Bắc
giáp huyện Tuy Phước và huyện Phù Cát, phía Nam giáp thành phố Quy Nhơn, phía
Đông giáp cồn cát ven biển. Diện tích tự nhiên mặt đầm 5.060 ha, độ sâu trung bình
khoảng 1,2m, cửa đầm thông với vịnh Quy Nhơn rất hẹp (400÷500) m. Đầm Thị

Nại nằm trong khoảng (109010’00” ÷ 109017’00”) kinh độ Đông và (13045’00” ÷
13056’00” ) vĩ độ Bắc. Địa giới hành chính bao gồm thành phố Quy Nhơn ( xã
Nhơn Hội, phường Hải Cảng, Nhơn Bình, Đống Đa, Thị Nại ) và huyện Tuy Phước
(xã Phước Thắng, Phước Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận).
1.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng
Theo Nguyễn Văn Lân (1991) [18] đất đai vùng đầm Thị Nại được phân bố như
sau:
- Vùng nội đầm : đất đai vùng đầm phân bố theo các cao trình
+ Từ cao trình ( – 0,5 ÷ -1,00) m có diện tích 2.256,4 ha chiếm 45,1%.
+ Từ cao trình (-1,01 ÷ -2,00) m có diện tích 1.275,0 ha chiếm 25,5%.
+ Từ cao trình (-2,01 ÷ -3,00) m có diện tích 1.273,0 ha chiếm 25,4%.
+ Từ cao trình ( -3,01 ÷ -21,50) m có diện tích 255,0 ha chiếm 4 %.
- Vùng giữa đầm : có cồn nổi rộng 1,3 km dài 2 km có cao độ từ -1.5 mét đến +1,3
mét có diện tích 250 ha. Dòng chảy tự nhiên trong đầm phân thành 2 luồng:
luồng phía Đông rộng (600 ÷ 800)m và luồng phía Tây rộng (400 ÷ 600) mét.
- Vùng ven đầm: được đê Đông bảo vệ có diện tích 5.342 ha, có độ cao từ 0,5m
đến -1,50 m, trong đó có 526 ha nằm ở cao trình từ -0,5m đến 0,00 m thường
xuyên bị úng và nhiễm mặn nặng.
Địa hình vùng đầm chủ yếu là trầm tích biển, gồm á sét màu xám có lẫn vỏ
sò và các tạp chất hữu cơ đã và đang phân giải, sét, á cát và cát có lẫn thạch anh và
mi ca.


7

Phù sa sông Côn và sông Hà Thanh bù đắp nên nhìn chung đất đai vùng ven
đầm khá màu mỡ nhưng có độ nhiễm mặn cao, khả năng chịu lực kém, bở rời.
Vùng ven đầm đặc biệt vùng các cửa sông điều kiện đất đai và nguồn nước
rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.


Hình 1.1. Bản đồ Khu vực đầm Thị Nại
( Nguồn từ Google map 2010 )
1.1.3. Sông ngòi
Đầm Thị Nại có lưu vực 3.647 km2 gồm lưu vực sông Côn, sông Hà Thanh
và các suối nhỏ ở phía Nam núi Bà. Sông Côn dài 178 km bắt nguồn từ Gia Lai –
Kon Tum và huyện Vĩnh Thạnh có diện tích lưu vực là 3.067 km2, sông Hà Thanh
bắt nguồn từ vùng núi phía tây huyện Vân Canh có chiều dài 48 km và diện tích lưu
vực là 580 km2. Đặc điểm chung nổi bật của sông Côn và sông Hà Thanh là khi
chảy về đồng bằng, sông không có dòng chính mà chia thành nhiều nhánh nhỏ, lòng
sông hẹp và nông.
Về mùa lũ, nước lũ chủ yếu là chảy tràn lan trên khắp ruộng đồng, bờ bãi.
Lượng nước chảy trong sông chỉ chiếm 30%, đặc điểm của lũ tập trung nhanh
nhưng rút cũng nhanh, thời gian ngập lụt thường chỉ kéo dài vài ba ngày.


8

1.1.4. Đặc điểm khí hậu và thủy văn
1.1.4.1. Khí hậu
Đầm Thị Nại có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tháng nóng nhất là các tháng 6,
tháng 7 và tháng 8:
- Nhiệt độ không khí bình quân 26,80 C
- Nhiệt độ không khí trung bình lớn nhất 30,80 C
- Nhiệt độ không khí trung bình nhỏ nhất 24,10 C
Độ ẩm trong giới hạn từ (70÷84)%. Lượng bốc hơi bình quân 1044ml/năm.
Tháng 6,7,8 bốc hơi nhiều nhất: (112÷142)ml. Tháng 10,11 mùa mưa bốc hơi ít
nhất: (64÷70)ml. Hàng năm có tổng số giờ nắng 2568 giờ. Tháng 3 đến tháng 8 là
những tháng nắng nhất: (200÷280) giờ/tháng. Tháng 10,11 là các tháng ít nắng nhất
bình quân 130 giờ/tháng.
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Mùa bão cũng trùng với mùa mưa. Lượng

mưa hàng năm từ (1681 ÷ 1944) mm và tập trung 75% lượng mưa vào các tháng 9
đến tháng 12. Các tháng mưa nhiều nhất là tháng 10,11 chiếm (50÷54) % và riêng
tháng 11 có thể mưa đến 600mm. Lượng mưa bình quân trên lưu vực sông Côn
khoảng 1.790 mm và trên lưu vực sông Hà Thanh khoảng 1.900 mm.
Bão cũng có thể xuất hiện trùng hợp vào các tháng 9, tháng 10 và tháng 11
với tần suất (1÷2) cơn bão trong năm.
Gió mùa mùa Đông ở Bình Định đến muộn từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau
với hướng gió Bắc và Tây Bắc là chính với sức gió vừa phải (2,7÷3,4)m/giây. Gió
mùa mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 8 với hướng gió Đông Nam và Nam, sức gió từ
(2,7 ÷ 3,5) m/giây. Xen kẽ là sự tranh chấp và sự chuyển tiếp giữa hai loại gió trên.
Khi bão đổ bộ vào đất liền tốc độ gió có thể đạt đến (40÷59)m/giây.
1.1.4.2. Chế độ thủy văn
-

Thủy triều : biển Quy Nhơn có chế độ từ bán nhật triều không đều đến biên
độ nhật triều đều với biên độ không đáng kể. Trong tháng có từ (16 ÷ 22)
ngày nhật triều, có 2 lần triều cường và triều kém. Thời kỳ triều kém thường
có thêm một con nước nhỏ. Thời gian triều dâng lâu hơn triều rút. Biên độ


9

triều cường (1,5 ÷ 2)m. Biên độ triều kém chỉ xấp xỉ 0,5m. Biên độ triều
vùng đầm nhỏ hơn biên độ triều vùng biển. Chân triều vùng đầm cao hơn
chân triều vùng biển từ (0,4÷ 0,6)m. Biên độ triều cường vùng đầm là (1,3
÷1,4)m trong khi đó biên độ triều vùng biển cùng kỳ (1,6 ÷ 2,0)m.
-

Lũ : Lũ lớn thường tập trung chủ yếu vào 2 tháng 10 và tháng 11. Lũ tiểu
mãn thường xuất hiện vào tháng 5 và tháng 6. Lũ chính vụ lúc mùa màng thu

hoạch đã xong ít ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Lũ sớm, lũ muộn, lũ
tiểu mãn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Lưu lượng lũ của
sông Côn và sông Hà Thanh đối với lũ chính vụ 10 % và lũ sớm, lũ muộn, lũ
tiểu mãn ứng với tần suất 5% .

1.2.

Nguồn lợi thủy sản vùng nước đầm Thị Nại
Đầm Thị Nại có diện tích mặt nước lớn, là nơi tiếp giáp giữa hai làn nước

mặn và ngọt qua cửa biển Quy Nhơn. Lượng nước ngọt hàng năm đổ vào đầm
khoảng trên dưới 4 tỷ mét khối nước mang theo phù du dinh dưỡng của đồng bằng
Bình Định. Vì vậy đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho nhiều loài sinh vật nhiệt
đới phát triển đa dạng và phong phú.
Đầm Thị Nại có 185 loài thực vật phù du, 64 động vật phù du, 181 loài động
vật đáy, 136 loài rong biển và thực vật bậc cao, 100 loài động vật thân mềm, 119
loài cá và 14 loài tôm…
Theo các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị
Nại của Nguyễn Tác An (2003) [1] ; Nguyễn Chính, Đỗ Chí Hưng (1981) [6] ;
Nguyễn Thị Thanh Thủy ( 2010) [27], cho thấy rằng:
+ Về tôm: Đầm Thị Nại có 14 loài, trong đó có 3 loài có giá trị kinh tế cao là tôm
sú, tôm bạc và tôm đất.
+ Về cá: Đầm Thị Nại có 116 loài cá thuộc 96 giống, 15 bộ. Trong đó có nhiều loại
cá có giá trị kinh tế cao, thịt ngon chóng lớn ăn tạp, sinh trưởng nhanh được thị
trường ưa chuộng, vừa là đối tượng khai thác tự nhiên vừa là đối tượng nuôi trồng
như cá hồng, cá nhồng, cá dìa, cá đối, …
+ Ghẹ và cua


10


Xác định được 4 loài ghẹ và 6 loài cua đang là đối tượng khai thác ở đầm thị
Nại tỉnh Bình Định.
+ Hàu
Đầm Thị Nại có nguồn lợi hàu rất phong phú, sản lượng khai thác hàu tại đây
chiếm 70 % sản lượng hàu khai thác của tỉnh. Trong đầm Thị Nại có các giống loài
hàu sau: Hàu Muỗng, Hàu Đá, Hàu Dán, Hàu Răng cưa. Trong đó hàu Muỗng là
loài hàu có giá trị thương phẩm nhất, là đối tượng được khai thác và nuôi chủ yếu ở
đầm Thị Nại, Mai Kim Thi (2006) [26].
Hàu được phân bố từ vùng cao triều, trung triều, hạ triều, đến vùng dưới triều
ở các bãi trong Đầm Mai Hương, như Bãi Vũng Bùn, Bãi Chùa, Bãi Nhỏ, Bãi Giữa,
Bãi Đá Đỏ… Hàu phân bố và phát triển rất tốt ở những sinh cảnh bùn lỏng vùng
dưới triều, và nơi có dòng triều lên xuống mạnh. Hàu xuất hiện từ tháng (11 ÷ 8);
mùa rộ nhất từ tháng (5 ÷ 6); hàu sữa xuất hiện vào tháng (1÷2).
+ Các đối tượng thủy sản khác
 Don và dắt phân bố khắp đầm, trên các bãi, gò; ở lạch sâu ít; các bãi từ Phước
Thắng - Cầu Nhơn Hội. Don và dắt xuất hiện quanh năm, trong đó mùa chính từ
tháng (8 ÷ 3), và rộ nhất vào khoảng tháng (9 ÷12) .
 Phểnh phân bố ở các bãi ven cửa sông, các gò nổi đáy cát như Cồn Tàu, Cồn Cát, Bãi
Cồn Trũ… xuất hiện từ tháng (1 ÷7).
 Sá sùng phân bố đều và tập trung nhiều ở các bãi thuộc Phước Sơn - Phước
Thuận và Phước Hòa.
 Các đối tượng như ốc sắt, sá sùng, cá bống, sìa giống xuất hiện quanh năm.
1.3.

Các hệ sinh thái đặc trưng trong đầm Thị Nại
Hệ sinh thái đặc trưng của đầm Thị Nại là rừng ngập mặn và thảm cỏ biển.

Các hệ sinh thái này góp phần quan trọng làm nên tính đa dạng sinh học trong đầm.
Nhờ lớp phủ thực vật của đất ngập nước, sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong khí

quyển khiến vi khí hậu địa phương được ổn định đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa;
làm giảm sức gió của bão và bào mòn đất của dòng chảy mặt và được coi như “bể


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full






×