Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------

Lê Thị Hồng

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƢỠNG Ở TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Điều Dưỡng
Mã số: 60.72.05.01

Luận văn Thạc sĩ Điều Dưỡng

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM LÊ AN
TS. KATHY FITZSIMMONS

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
kết quả trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Lê Thị Hồng



MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng ..................................................................... 4
1.2. Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em ........................... 5
1.3. Nguyên nhân suy dinh dưỡng ................................................................. 8
1.4. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em....................................................... 11
1.5. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng tại Việt
Nam .............................................................................................................. 17
1.6. Mô hình lý thuyết và ứng dụng mô hình lý thuyết vào nghiên cứu...... 19
1.7. Giới thiệu về Hoằng Hóa ...................................................................... 22
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 24
2.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................... 24
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định lượng .............................. 24
2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định tính ................................. 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 39
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................... 39
3.2. Tình trạng suy dinh dưỡng .................................................................... 46
3.3. Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và trẻ; tình trạng trước
sinh; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung; thực hành chăm sóc trẻ; kiến
thức về suy dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng ............... 48
3.4. Hiện trạng mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng
dinh dưỡng của trẻ ....................................................................................... 65


CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 70

4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................... 70
4.2. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ........................................................ 76
4.3. Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân của mẹ và trẻ; tình trạng trước
sinh; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung; thực hành chăm sóc trẻ; kiến
thức về suy dinh dưỡng và tình trạng suy dinh dưỡng ................................ 79
4.4. Mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng dinh dưỡng
của trẻ ........................................................................................................... 89
4.5. Những hạn chế và tính ứng dụng của đề tài ......................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HAZ

Height-for-Age Zscore (Chỉ số Z-score chiều cao/tuổi)

NCHS

National Center for Health Statistics (Trung tâm Thống kê sức
khỏe quốc gia Mỹ)

PCSDD

Phòng chống suy dinh dưỡng

SD


Standard deviation (Độ lệch chuẩn)

SDD

Suy dinh dưỡng

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế giới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

UNICEF

United Nations International Children’s Emergency Fund (Quỹ
nhi đồng Liên Hợp Quốc)

VDD


Viện dinh dưỡng

WAZ

Weight-for-Age Zscore - Chỉ số Z-score cân nặng/tuổi

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

WHZ

Weight-for-Height Zscore - Chỉ số Z-score cân nặng/chiều cao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các chỉ số z-score7
Bảng 1.2 Đánh giá mức độ suy dinh dưỡng ở trong cộng đồng ....................... 7
Bảng 1.3 Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi theo 6 vùng sinh thái năm 2014 . .... 16
Bảng 3.1 Đặc điểm cá nhân của trẻ ................................................................. 39
Bảng 3.2 Đặc điểm cá nhân của bà mẹ ........................................................... 39
Bảng 3.3 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về tình trạng trước sinh .................. 41
Bảng 3.4 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ
sung ................................................................................................................. 43
Bảng 3.5 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu về thực hành chăm sóc trẻ ............. 44
Bảng 3.6 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu kiến thức về suy dinh dưỡng ......... 45
Bảng 3.7 Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm ............... 46
Bảng 3.8 Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố theo giới .......................................... 47
Bảng 3.9 Tỷ lệ SDD của trẻ theo nhóm tuổi ................................................... 47
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của trẻ và tình trạng suy

dinh dưỡng nhẹ cân ......................................................................................... 48
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của trẻ và tình trạng suy
dinh dưỡng thấp còi ......................................................................................... 49
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và tình trạng suy
dinh dưỡng nhẹ cân ......................................................................................... 49
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của mẹ và tình trạng suy
dinh dưỡng thấp còi ......................................................................................... 50
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tình trạng trước sinh và tình trạng suy dinh
dưỡng nhẹ cân ................................................................................................. 52
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa tình trạng trước sinh và tình trạng suy dinh
dưỡng thấp còi ................................................................................................. 54


Bảng 3.16 Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và tình
trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ......................................................................... 57
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và tình
trạng suy dinh dưỡng thấp còi ......................................................................... 58
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa thực hành chăm sóc trẻ và tình trạng suy dinh
dưỡng nhẹ cân ................................................................................................. 60
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa thực hành chăm sóc trẻ và tình trạng suy dinh
dưỡng thấp còi ................................................................................................. 60
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa kiến thức về suy dinh dưỡng và tình trạng suy
dinh dưỡng nhẹ cân ......................................................................................... 61
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa kiến thức về suy dinh dưỡng và tình trạng suy
dinh dưỡng thấp còi ......................................................................................... 63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em của UNICEF ...... 8
Hình 1.2 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc (19992006)................................................................................................................ 14

Hình 1.3 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc .......... 15
Hình 1.4 Mô hình lý thuyết Urie Bronfenbrenner .......................................... 21
Hình 1.5 Khung lý thuyết Urie Bronfenbrenner ứng dụng trong nghiên cứu 22
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu.............................................................................. 38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cả người lớn
và trẻ em. Đặc biệt, trong giai đoạn đầu đời, dinh dưỡng không những ảnh
hưởng đến thể chất như cân nặng, chiều cao, hệ miễn dịch mà còn tác động
lâu dài đến sức khỏe và phát triển trí tuệ của trẻ khi trưởng thành. Do đó, việc
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ là cần thiết.
Suy dinh dưỡng ở trẻ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bên cạnh những
nguyên nhân trực tiếp như thiếu ăn về số lượng, không đảm bảo chất lượng và
mắc các bệnh nhiễm khuẩn [18], [32], [44] thì những nguyên nhân khác như
sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em, kiến thức chăm sóc của
người nuôi trẻ, điều kiện vệ sinh môi trường và nước sạch cũng góp phần
đáng kể dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng [25], [51]. Ngoài ra, những yếu tố
về kinh tế xã hội như tình trạng đói nghèo lạc hậu và bất bình đẳng về kinh tế
cũng là những nguyên nhân đáng lưu tâm hiện nay [18].
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi khác nhau theo lứa tuổi. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi là
thấp nhất đối với cả 3 thể (thể nhẹ cân, thể thấp còi, thể gầy còm), sau đó tăng
nhanh vào thời kỳ trẻ 6-24 tháng tuổi, là thời kỳ trẻ có nguy cơ bị suy dinh
dưỡng cao hơn do đây là thời kỳ trẻ cai sữa, ăn dặm có nhiều ảnh hưởng đến
lượng thức ăn hấp thụ được của trẻ và cũng là thời kỳ trẻ có nhu cầu dinh
dưỡng rất cao. Sức miễn dịch tự nhiên giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm
hơn và mẹ bắt đầu đi làm cũng là những lý do dẫn đến tỷ lệ suy dinh dưỡng

tại nhóm 6-24 tháng tuổi cao [9], [11], [16].
Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc bệnh nhiễm khuẩn không chỉ ảnh
hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương đến chức năng và cấu
trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển nhận thức và trí tuệ của
trẻ [47]. Hậu quả của suy dinh dưỡng gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến
sức khỏe không chỉ ở hiện tại mà còn tác động đến cả thế hệ sau.


2

Năm 2011, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên
Hiệp quốc, số trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi là 165 triệu, suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân là 101 triệu và trong khoảng 3 triệu trẻ tử vong trên
toàn thế giới thì hơn một phần ba số trường hợp liên quan đến suy dinh dưỡng
[57]. Do đó Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em xuống dưới 15% vào năm 2015 [58], [60]. Tuy nhiên mục tiêu
này khó có thể đạt được một cách dễ dàng vì giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng không
chỉ phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế, giảm bớt đói nghèo mà còn phụ thuộc
vào những nỗ lực làm thay đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng.
Tại Việt Nam, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng được thực hiện
trong nhiều năm qua theo các giai đoạn 1995-2000, 2001-2010, và đã đạt
được những kết quả nhất định. Phần lớn các giải pháp can thiệp tập trung vào
truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho các đối tượng là nữ thanh niên chuẩn bị
làm mẹ, phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi, giúp cải thiện kiến thức
và thực hành chăm sóc trẻ. Theo số liệu thống kê của Viện Dinh dưỡng cho
thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi trong giai đoạn 2006-2010 thể nhẹ
cân giảm từ 23,4% còn 17,5%, thể thấp còi giảm từ 35,2% còn 29,3% [33].
Trước tình hình này, ngày 22 tháng 2 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030” với mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới

5 tuổi xuống dưới 26%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 15% vào năm
2015 và tiếp tục giảm các tỷ lệ này lần lượt còn dưới 23% và dưới 12,5% vào
năm 2020 [1]. Đồng thời tăng cường đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng
học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học. Đặc biệt là lứa tuổi
mầm non, một trong những giai đoạn tăng trưởng và phát triển quan trọng,
làm nền tảng cho sự phát triển của trẻ về sau [1].
Thanh Hóa là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, thống kê của Viện Dinh dưỡng
năm 2014 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi như sau: thể nhẹ


3

cân là 18,5%, thể thấp còi là 28,9%, thể gầy còm là 7,1%, tỷ lệ này còn khá
cao so với tỷ lệ chung của toàn quốc với tỷ lệ của 3 thể nhẹ cân, thấp còi, gầy
còm lần lượt là 14,5%, 24,9%, 6,8% [35]. Mặc dù số liệu suy dinh dưỡng
được thống kê hằng năm, tình trạng kinh tế có cải thiện, nhận thức người dân
về dinh dưỡng đã được nâng cao nhưng có rất ít nghiên cứu tiến hành về hiện
trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Thanh Hóa và các yếu tố liên
quan. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tình trạng suy dinh dƣỡng ở
trẻ dƣới 5 tuổi và các yếu tố liên quan” dựa trên lý thuyết của Urie
Bronfenbrenner nhằm xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng
tới suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi, để từ đó đề xuất những giải pháp thích
hợp góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 trường mầm non thuộc huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa là bao nhiêu?
Có mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân của mẹ và trẻ; tình trạng trước
sinh; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, thực hành chăm sóc trẻ và kiến
thức về suy dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ
không?

Mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình trạng dinh dưỡng
của trẻ như thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm của trẻ.
2. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân của mẹ và trẻ; tình trạng
trước sinh; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung; thực hành chăm sóc trẻ;
kiến thức về suy dinh dưỡng của bà mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng của
trẻ.
3. Xác định hiện trạng mối quan hệ giữa gia đình và trường mầm non về tình
trạng dinh dưỡng của trẻ.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa suy dinh dƣỡng
1.1.1. Dinh dƣỡng
Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành
phần, các chất dinh dưỡng, đảm bảo sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ
thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã
hội [19].
1.1.2. Tình trạng dinh dƣỡng
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu
trúc và hóa sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể [6].
TTDD là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như tình trạng an ninh
thực phẩm hộ gia đình, thu nhập, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm
sóc sức khỏe trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ…TTDD của trẻ
em từ 0-5 tuổi thường được coi là đại diện cho tình hình dinh dưỡng và thực
phẩm của toàn cộng đồng [6].
1.1.3. Suy dinh dƣỡng

Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và
các vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều
mức độ khác nhau nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh
thần và vận động của trẻ. SDD protein năng lượng thường kèm theo là các
bệnh nhiễm khuẩn.
Về hình thái, những trường hợp SDD nặng hay gặp nhất là SDD thể teo
đét (Marasmus), đó là hậu quả của một chế độ ăn thiếu cả năng lượng và
protein. SDD thể phù (Kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế
độ ăn quá nghèo protit nhưng tạm đủ các chất glucid. Ngoài ra có thể phối
hợp giữa Marasmus và Kwashiorkor [46]. Nguyên nhân SDD thường phức
tạp và có các đặc điểm của mỗi nước. Nghiên cứu các đặc điểm đó dựa và các


5

chỉ tiêu thích hợp là công việc cần thiết để xây dựng các can thiệp dự phòng
và điều trị thích hợp [3].
1.2. Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dƣỡng ở trẻ em
1.2.1. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em theo các chỉ số z-score
Có nhiều chỉ số nhân trắc để đánh giá tình trạng SDD ở trẻ em. Đó là các
chỉ số chiều cao, cân nặng, chu vi cánh tay, nếp gấp cơ tam đầu và nhị đầu,
vòng đầu. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là các chỉ số chiều cao và cân nặng
của trẻ. Theo đó, các số đo chiều cao, cân nặng của trẻ sẽ được sử dụng để
tính toán các chỉ số cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo
chiều cao [59].
Để xác định tỷ lệ SDD của trẻ em trong một quần thể, người ta so sánh
các chỉ số nói trên với các chỉ số tương ứng của quần thể chuẩn. Năm 2006
Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã chính thức khuyến cáo sử dụng quần thể
chuẩn (WHO Child Growth Standards) để đánh giá TTDD của trẻ, thay thế
cho quần thể NCHS (National Center for Health Statistics) đã được sử dụng

trước đó vì lý do quần thể NCHS đã không mô tả được sự thay đổi phát triển
rất nhanh ở giai đoạn sớm của trẻ nhỏ [59]. WHO Child Growth Standards là
kết quả của một nghiên cứu được bắt đầu từ năm 1997 đến năm 2003 bởi
TCYTTG với mục tiêu phát triển một chuẩn quốc tế mới để đánh giá sự phát
triển thể chất, TTDD và theo dõi sự phát triển của tất cả trẻ em từ 0 đến 5
tuổi. Nghiên cứu này là một dự án đa quốc gia dựa vào cộng đồng với sự
tham gia của 8440 trẻ từ các quốc gia Brazil, Ghana, Ấn Độ, Na Uy, Oman và
Mỹ. Chuẩn mới mô tả sự phát triển bình thường của trẻ dưới điều kiện môi
trường tối ưu và có thể sử dụng để đánh giá TTDD của trẻ em ở bất kỳ nơi
nào, bất kể dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội và tập quán nuôi dưỡng [59].


6

Giá trị Z-score được tính theo công thức:
Z-score =
Trong đó:
X: kích thước thực tế đo được
M: số trung bình của quần thể tham khảo
SD: độ lệch chuẩn của quần thể
Tại Việt Nam, Viện Dinh Dưỡng (VDD) cũng đã sử dụng quần thể chuẩn
này từ năm 2006. Như vậy ta có các chỉ số z-score tương ứng với các chỉ số
nhân trắc bao gồm chiều cao theo tuổi z-score (HAZ), cân nặng theo tuổi zscore (WAZ), cân nặng theo chiều cao z-score (WHZ). Ba chỉ số này so sánh
chiều cao, cân nặng của một trẻ với giá trị trung bình của quần thể chuẩn
được nuôi dưỡng tốt cùng tuổi và cùng giới.
Chỉ số cân nặng theo tuổi (WAZ) để đánh giá TTDD của cá thể hay cộng
đồng. Vì việc theo dõi cân nặng tương đối đơn giản hơn chiều cao ở cộng
đồng nên tỷ lệ nhẹ cân vẫn được xem như tỷ lệ chung của thiếu dinh dưỡng.
Tuy nhiên nhược điểm là không phân biệt được SDD mới xảy ra hay kéo dài
đã lâu. Nhẹ cân được định nghĩa khi chỉ số WAZ dưới -2 độ lệch chuẩn so với

quần thể tham khảo.
Chỉ số chiều cao theo tuổi (HAZ) phản ánh tiền sử dinh dưỡng. Chiều cao
theo tuổi thấp phản ánh TTDD kéo dài hoặc thuộc về quá khứ làm cho trẻ bị
còi. Chỉ số WHZ được sử dụng để đo lường SDD mạn tính ở trẻ. Khi chỉ số
HAZ dưới -2 độ lệch chuẩn so với quần thể tham khảo được định nghĩa là
thấp còi.
Chỉ số cân nặng theo chiều cao (WHZ) phản ánh TTDD hiện tại. Chỉ số
WHZ được sử dụng để đo lường SDD cấp tính ở trẻ và chỉ số này có thể thay
đổi rất nhanh. Một trẻ được gọi là gầy còm khi chỉ số WHZ dưới -2 độ lệch


7

chuẩn so với quần thể tham khảo [26], [59]. Tỷ lệ gầy còm được quan sát rõ
nhất khi xảy ra các nạn đói, mất mùa hoặc những bệnh nặng.
1.2.2. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng cá nhân và quần thể
1.2.2.1. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng cá nhân
Bảng 1.1 Phân loại suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các chỉ số z-score
[26].
Z-score

WAZ

HAZ

Trên 2

WHZ
Thừa cân, béo phì


Từ -2 đến +2

Không SDD

Không SDD

Không SDD

Dưới -2

Nhẹ cân

Thấp còi

Gầy còm

Dưới -3

Nhẹ cân nặng

Thấp còi nặng

Gầy còm nặng

1.2.2.2. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng quần thể theo Tổ chức Y tế Thế
giới
Bảng 1.2 Đánh giá mức độ suy dinh dưỡng ở trong cộng đồng [26]
Tiêu chí

Mức độ suy dinh dưỡng của cộng đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)

Thấp

Trung bình

Cao

Rất cao

Thấp còi

< 20

20-29

30-39

 40

Nhẹ cân

< 10

10-19

20-29

 30

Gầy còm


<5

5-9

10-14

 15


8

1.3. Nguyên nhân suy dinh dƣỡng

Hình 1.1 Nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em của
UNICEF [37].
1.3.1. Nguyên nhân trực tiếp
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD ở trẻ là thiếu ăn về số lượng, không
đảm bảo chất lượng và mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khẩu phần ăn của trẻ ở nông thôn Việt Nam
chỉ đáp ứng khoảng 30- 50% nhu cầu protein động vật và vi chất dinh dưỡng
[18]. Kết quả điều tra về tình trạng thiếu đa vi chất dinh dưỡng ở trẻ nhỏ tại
các vùng nông thôn Việt Nam của Nguyễn Văn Nhiên và cộng sự [53] cho
thấy tỷ lệ thiếu kẽm, selenium, magnesium, và đồng theo thứ tự là 86,9%,


9

62,3%, 51,9%, và 1,7%. Mặt khác, 55,6% trẻ bị thiếu máu và 11,3% số trẻ bị
thiếu vitamin A. Thiếu đồng thời từ 2 vi chất dinh dưỡng trở lên chiếm tới
79,4% trẻ. Thiếu máu và thiếu sắt ở trẻ nhỏ có thể dẫn tới chậm phát triển cả

về tinh thần và thể chất và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe [56]. Ở Việt Nam, một
số điều tra về thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em tại một số vùng nông thôn (Sóc
Sơn, ngoại thành Hà Nội) của tác giả Lê Thị Hợp [49] cho thấy tỷ lệ thiếu
máu ở trẻ em Việt Nam vẫn còn ở mức rất cao.
Vòng xoắn giữa bệnh nhiễm trùng và SDD đã gây nên hậu quả tình trạng
SDD càng nặng thêm. Người ta ước đoán nhiễm trùng ảnh hưởng đến 30% sự
giảm chiều cao của trẻ. Tỷ lệ SDD của trẻ tăng lên rõ rệt vào những mùa có
các bệnh nhiễm trùng ký sinh trùng như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, sốt
rét [32].
Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước và một số chất dinh dưỡng quan trọng
như kẽm và đồng. Nếu không được bù nước và các chất dinh dưỡng này, trẻ
có thể bị mất nước nghiêm trọng, SDD, chậm tăng trưởng và tử vong trong
các trường hợp nguy hiểm. Trong một nghiên cứu theo chiều dọc ở Philippin,
trẻ em được theo dõi từ khi sinh ra cho đến 24 tháng tuổi, người ta thấy tác
động tích lũy của nhiễm khuẩn đường hô hấp kèm theo sốt đến nguy cơ SDD
thấp còi cũng tương tự như tác động của bệnh tiêu chảy. Có mối quan hệ “liều
đáp ứng” giữa gánh nặng tiêu chảy tích lũy (ví dụ như số ngày bị tiêu chảy)
và khả năng bị thấp còi lúc 24 tháng tuổi [44]. Một nghiên cứu bệnh chứng
được tiến hành ở trẻ dưới 36 tháng tuổi tại một số tỉnh miền Bắc cũng cho
thấy trẻ bị tiêu chảy có nguy cơ thấp còi cao hơn 1,5 lần trẻ không bị tiêu
chảy [14].
1.3.2. Nguyên nhân tiềm tàng
Do sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em, kiến thức chăm sóc
của người nuôi trẻ, nước sạch, vệ sinh môi trường.


10

Người ta thấy rằng tình trạng thiếu dịch vụ chăm sóc y tế, vệ sinh môi
trường kém, không có hệ thống nước sạch, dẫn đến bệnh tật phát sinh và

không được ngăn chặn đẩy lùi sẽ làm tăng tỷ lệ SDD của trẻ [51]. Sự khác
biệt về tỷ lệ SDD nhất là SDD thấp còi tại các vùng có điều kiện kinh tế xã
hội khác nhau đã phản ánh tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình ảnh
hưởng đến tình trạng SDD của trẻ. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 bị SDD
thấp còi của vùng Đông Nam Bộ là 19,2% trong đó thành phố Hồ Chí Minh
chỉ có 7,8%, trong khi vùng Tây Nguyên là 35,2%, vùng trung du miền núi
phía Bắc là 33,7% [34].
Kiến thức, thực hành về dinh dưỡng của bà mẹ và người chăm sóc trẻ có
vai trò quan trọng trong công tác phòng chống SDD trẻ em. Mặc dù kiến thức
và thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ khá tốt, nhưng vẫn tồn tại khoảng
cách giữa kiến thức và thực hành. Các hoạt động cần chú trọng tới việc tác
động tới các niềm tin về kết quả của nuôi dưỡng trẻ nhỏ, niềm tin về khả năng
thực hiện thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ và nhận thức về chuẩn mực xã hội và
ủng hộ của gia đình, xã hội [25].
1.3.3. Nguyên nhân cơ bản
Do cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thấp kém, tình trạng nghèo đói lạc hậu và
bất bình đẳng về kinh tế.
Thực tế thống kê của các nước trên thế giới về tình hình SDD cho thấy
như tỷ lệ SDD thấp còi chung của châu Phi là khoảng 40%. SDD là hậu quả
của đói nghèo, lạc hậu về các mặt phát triển nói chung, bao gồm cả bất bình
đẳng về kinh tế. Với cấu trúc chính trị xã hội và cơ sở hạ tầng kinh tế thấp
kém là nguyên nhân cơ bản của SDD. Ở một đất nước có nền kinh tế chậm
phát triển thì dẫn đến kinh tế thấp kém, kinh tế thấp kém dẫn đến vấn đề an
ninh lương thực không được đảm bảo, tỷ lệ đói nghèo cao làm cho không có
khả năng đảm bảo lương thực thực phẩm cho con người và đối tượng dễ bị


11

tổn thương nhất là bà mẹ trẻ em. Ngay cả các cấu trúc kiến trúc chính trị xã

hội cũng ảnh hưởng đến tình trạng SDD như phong tục tập quán lạc hậu làm
cho đời sống sinh hoạt lạc hậu, kiêng khem quá mức, coi thường ngược đãi
phụ nữ trẻ em, các hiểu biết về khoa học y tế chăm sóc sức khỏe thấp kém dẫn
đến cuộc sống phó mặc vào tự nhiên, làm tác động xấu đến đời sống sức khỏe
mà bà mẹ trẻ em là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe bệnh tật
phát sinh và dẫn đến bị SDD và tử vong. Khủng hoảng kinh tế làm cho việc
đảm bảo an ninh lương thực và khả năng cung cấp các dịch vụ y tế dinh
dưỡng tại các nước đang phát triển càng trở nên khó khăn [18].
1.4. Tình hình suy dinh dƣỡng ở trẻ em
1.4.1. Trên thế giới
Từ 576 cuộc điều tra đại diện của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong giai
đoạn 1990 đến 2010 cho thấy năm 1990 trên thế giới tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị
SDD thể thấp còi chiếm khoảng 40% tương ứng là 253,1 triệu trẻ. Vùng châu
Mỹ La tinh và Caribe là 24,6% (13,7 triệu). Tỷ lệ SDD thấp còi châu Á năm
1990 là 48,4% (188,7 triệu); các quốc gia đang phát triển là 44,6% (248,4
triệu); các quốc gia phát triển 6,1% (4,7 triệu). Đến năm 2010 trên toàn cầu,
thấp còi ở trẻ em đã giảm từ 39,7% xuống còn 26,7%. Xu hướng này dự kiến
sẽ còn 21,8% vào năm 2020. Tuy nhiên, mức độ giảm tỷ lệ SDD thấp còi có
sự khác nhau rõ rệt giữa các khu vực. Ở châu Phi tỷ lệ thấp còi hầu như ít thay
đổi. Sau 20 năm, tỷ lệ SDD thấp còi vẫn dao động trong mức 40%, trong khi
đó châu Á có những chuyển biến mạnh mẽ, giảm đáng kể tỷ lệ SDD thấp còi
từ 49% năm 1990 xuống còn 28% trong năm 2010. Tuy nhiên, ở đa số các
nước đang phát triển, thấp còi vẫn còn là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng trong giai đoạn hiện nay [42], [43]. Khoảng 80% trẻ dưới 5 tuổi
thấp còi trên thế giới nằm ở 14 quốc gia trong đó 4 nước là Đông Timor,
Burundi, Niger và Madagascar có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi cao nhất


12


(hơn một nửa trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi). Đến năm 2012 tỷ lệ thấp
còi chung toàn thế giới khoảng 25,0%, tương đương với 162 triệu trẻ; trong
đó 56% ở Châu Á, 36% ở châu Phi [61].
Tỷ lệ SDD trên thế giới hiện giảm bình quân khoảng 0,7%/năm. Khu vực
châu Mỹ Latinh và vùng Carribe đạt mức giảm 0,6%/năm và khu vực châu
Phi chỉ đạt được mức giảm 0,3%/năm [61]. Diễn biến tỷ lệ SDD thể thấp còi
cho thấy tốc độ giảm suy SDD không hoàn toàn song hành với mức tăng
trưởng kinh tế, ở một số quốc gia tuy kinh tế tăng trưởng không cao nhưng tỷ
lệ SDD thể thấp còi giảm nhanh do tiến hành các can thiệp có hiệu quả. Khi tỷ
lệ SDD thấp còi càng xuống thấp thì tốc độ giảm sẽ càng chậm lại.
Tỷ lệ thấp còi giảm trong 2 thập kỉ qua và một vài khu vực đã đạt được
những tiến bộ đáng kể. Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương có tỷ lệ thấp
còi giảm nhanh nhất. Khu vực này đã giảm được 30% SDD thấp còi, từ 42%
năm 1990 xuống còn 12% năm 2011. Thành tựu này chủ yếu là do sự cải
thiện từ Trung Quốc. Tỉ lệ thấp còi ở Trung Quốc đã giảm trên 30% năm
1990 xuống 10% năm 2010 [42], [61]. Tỉ lệ thấp còi ở Mỹ Latinh và vùng
Caribe giảm gần một nửa trong thời gian này. Khu vực phía Nam Châu Á và
Trung Đông và khu vực phía bắc Châu Phi cũng giảm được hơn 1/3 tỉ lệ thấp
còi từ năm 1990. Tuy nhiên, sự tiến bộ trong giảm thấp còi ở tiểu vùng
Sahara Châu Phi chỉ giảm 7%, từ 47% năm 1990 xuống 40% năm 2011.
Hơn 1/3 các nước tiểu vùng Sahara Châu Phi vẫn có tỉ lệ thấp còi rất cao, Tây
Phi và Trung Phi giảm rất ít 5%, từ 44% năm 1990 xuống 39% năm 2011,
toàn thế giới giảm 14%, từ 40% năm 1990 xuống 26% năm 2011 [57].
Nhìn chung xu hướng tỷ lệ SDD thể thấp còi ở các nước đang phát triển
sẽ tiếp tục giảm từ 29,8% năm 2000 xuống khoảng 16,3% năm 2020. Tuy
nhiên xu hướng giảm có sự khác biệt giữa các vùng. Ở Châu Phi sẽ có mức độ
giảm ít hơn rất nhiều từ 34,9% xuống còn 31,1% trong khoảng 20 năm tới,


13


nhưng số lượng sẽ tăng từ 44 triệu trẻ năm 2000 lên 48 triệu vào năm 2020 do
tăng dân số. Ở Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Carribe, cả tỷ lệ và số lượng trẻ
SDD thể thấp còi sẽ tiếp tục giảm trong cùng một chu kỳ thời gian. Nhưng
trong khi tỷ lệ SDD thấp còi đang giảm chậm thì sự gia tăng số trẻ em dưới 5
tuổi trong các nước kém phát triển đã làm cho số lượng trẻ em bị thấp còi
trong nước kém phát triển giảm chậm hơn so với tỷ lệ [42], [57].
1.4.2. Ở Việt Nam
SDD protein năng lượng ở trẻ em vẫn đang là một thách thức đối với công
tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Với những định hướng chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 cùng sự chung tay của cộng đồng đã
yêu cầu giảm tỷ lệ SDD là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
kinh tế, xã hội [1].
Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 59,7% năm 1985
xuống 56,5% năm 1990 và 36,5% năm 2000, đến năm 2005 tỷ lệ SDD
thể thấp còi là 29,6% (theo quần thể tham chiếu NCHS). Tuy nhiên kết quả
cho thấy tỷ lệ SDD thể thấp còi thay đổi 31,9% năm 2009 và 29,3% năm 2010
[34] (do từ năm 2006 sử dụng quần thể tham chiếu của WHO [59]). Nếu như
năm 1999, tỷ lệ SDD nhẹ cân và thấp còi không có sự khác biệt đáng kể thì
sau hơn 1 thập kỷ, 2 tỷ lệ này có sự chênh lệch rất rõ ràng. Từ năm 1999 đến
năm 2010 trong cả nước tỷ lệ SDD thể nhẹ cân giảm xuống một cách bền
vững từ 36,7% xuống còn 17,5%, đến năm 2014 là 14,5%. Tuy nhiên tỷ lệ
SDD thể thấp còi giảm chậm hơn từ 38,7% năm 1999 xuống 29,6% năm
2005. Đến năm 2006 và 2007 tỷ lệ SDD thấp còi tăng lên 31,9% và 33,9% là
do thay đổi việc áp dụng chuẩn từ quần thể tham khảo của Mỹ sang áp dụng
chuẩn của WHO năm 2006 và tiếp tục giảm xuống 29,3% năm 2010 và đến
năm 2014 là 24,9% [36].


14


Hình 1.2 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc
(1999-2006) [36]
Trong những năm gần đây các thể SDD nặng đã giảm rất nhiều, hiện nay
SDD chủ yếu là thể nhẹ và vừa, số trẻ em SDD gầy còm cấp tính đã hạ thấp
đáng kể, nhưng tỷ lệ thấp còi vẫn còn rất cao. SDD thấp còi là hậu quả của
thiếu dinh dưỡng kéo dài, ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao của trẻ em.
Trong mấy thập kỷ qua, tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam đã có
những mức giảm mạnh tương đương với xu hướng giảm tỷ lệ SDD trong khu
vực [10], [36].


15

Hình 1.3 Diễn biến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc
(2007-2014) [36]
Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi khác nhau theo lứa tuổi. Các nghiên cứu đã chỉ
ra rằng tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi là thấp nhất đối với cả 3 thể
(thể nhẹ cân, thể thấp còi, thể gầy còm), sau đó tăng nhanh vào thời kỳ trẻ 624 tháng tuổi, là thời kỳ trẻ có nguy cơ bị SDD cao hơn do đây là thời kỳ trẻ
cai sữa, ăn dặm có nhiều ảnh hưởng đến lượng thức ăn hấp thụ được của trẻ
và cũng là thời kỳ trẻ có nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Sức miễn dịch tự nhiên
giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn và mẹ bắt đầu đi làm cũng là những
lý do dẫn đến tỷ lệ SDD tại nhóm 6-24 tháng tuổi cao [9], [11], [16]. SDD thể
nhẹ cân tăng nhanh trong năm đầu tiên, tiếp tục tăng trong năm thứ 2 và đạt tỷ
lệ cao nhất lúc trẻ được 36 đến 41 tháng tuổi. SDD thấp còi xuất hiện sớm
ngay trong 6 tháng tuổi đầu tiên, tăng nhanh từ 6 đến 23 tháng tuổi và gần
như đi ngang, thậm chí giảm đi vào 54 đến 59 tháng tuổi [34].
Tỷ lệ SDD thể thấp còi bình quân chung cả nước năm 2010 là 29,3%, có
sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng sinh thái ở Việt Nam. Tỷ lệ SDD thể thấp



16

còi cao nhất là ở vùng Tây nguyên (35,2%), Miền núi và Trung du phía Bắc
(33,7%), Bắc miền Trung và ven biển miền Trung (31,4%). Thấp nhất ở đồng
bằng sông Hồng (25,5%) và Đông Nam Bộ (19,2%). Một số tỉnh miền núi
phía Bắc có tỷ lệ SDD cao như Lào Cai 40,7%, Hà Giang 38%, Cao Bằng
35% [34]. Đến năm 2014, tỷ lệ thể thấp còi có giảm nhưng vẫn còn sự khác
biệt giữa các vùng [35]. Đặc biệt, tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, khu dân
tộc thiểu số tỷ lệ SDD thấp còi rất cao, có thể lên tới 60% trong nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thi Thơ và cộng sự [29] tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
Nghiên cứu của Trần Thị Lan [20] ở nhóm tuổi 12-36 tháng dân tộc Pako và
Vân Kiều ở Quảng Trị cũng cho biết tỷ lệ SDD thấp còi chiếm tới 66,5%.
Như vậy, mặc dù tỷ lệ SDD thấp còi chung ở nước ta hiện nay được đánh giá
ở mức trung bình theo khuyến nghị của WHO nhưng cá biệt vẫn còn những
vùng có tỷ lệ thấp còi ở mức cao và rất cao. Sự khác biệt về tỷ lệ SDD giữa
các vùng miền là rất rõ ràng.
Bảng 1.3 Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi theo 6 vùng sinh thái năm 2014 [35]
Tỉnh, thành phố

Nhẹ cân

Thấp còi

Gầy còm

(%)

(%)


(%)

Toàn quốc

14,5

24,9

6,8

Đồng bằng sông Hồng

10,2

20,3

5,2

Trung du và miền núi phía bắc

19,8

30,7

8,2

17

28,1


6,7

Tây Nguyên

22,6

34,9

7,8

Đông Nam Bộ

8,4

18,3

5,4

Đồng bằng sông Cửu Long

13

24

6,8

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung


17


Tỷ lệ thấp còi cũng có sự khác biệt khá lớn giữa thành thị và nông thôn. Ở
vùng thành thị vào năm 2006 tỷ lệ thấp còi đã gần về điểm đầu của mức trung
bình theo đánh giá của TCYTTG (22,6%), trong khi ở nông thôn tỷ lệ này vẫn
còn ở điểm giữa của mức cao (34,8%) [34]. Nghiên cứu của Hoàng Đức Hạnh
[5] tại Hà Nội năm 2011 cho thấy tỷ lệ SDD trẻ em ở thể nhẹ cân là 8,6%, thể
thấp còi là 17,8% và thể gầy còm là 2,9%. Kết quả của Vũ Quỳnh Hoa năm
2010 tại thành phố Hồ Chí Minh cũng cho kết quả tương tự [7]. Trong khi đó,
các nghiên cứu ở những vùng nông thôn khác nhau trên toàn quốc đều cho
thấy tỷ lệ SDD thấp còi chiếm khoảng 1/3 số trẻ dưới 5 tuổi [13], [15], [31].
Nguyên nhân là do sự bất cập trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, trình độ dân trí
và khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn, miền núi
so với các thành phố lớn và các khu đô thị [34].
1.5. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh dƣỡng tại
Việt Nam
Theo đánh giá của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam là một trong những nước có
những tiến bộ vượt bậc trong cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em và bà mẹ.
Chính phủ đã cam kết giảm tỷ lệ thấp còi trong cộng đồng. Giảm tỷ lệ SDD ở
trẻ là một trong những chỉ tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc và các cấp. Điều
này đã góp phần quan trọng trong chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của chính
quyền tại các địa phương. Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội đã đưa nội
dung phòng chống suy dinh dưỡng (PCSDD) vào chương trình nghị sự tại
Quốc hội và khuyến nghị các đại biểu dân cử các cấp giám sát việc thực hiện
chương trình PCSDD tại các địa phương, hỗ trợ kinh phí địa phương cho
PCSDD [33].
Dự án PCSDD quốc gia giai đoạn 2006-2010 đã được triển khai trên toàn
quốc với nhiều can thiệp khác nhau bao gồm truyền thông giáo dục dinh
dưỡng, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng như vitamin A cho trẻ em từ 6-



×