LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI đã bắt đầu .Đó là thế kỷ mà khoa học và công nghệ có
những bước nhảy vọt chưa từng thấy ; kInh tế trI thức sẽ chIếm vị trí ngày
càng lớn trong quá trình phát trIển .Toàn cầu hoá , khu vực hoá về kInh tế là
xu thế khách quan của sự hộI nhập và gIao lưu quốc tế .Hoà bình và hợp tác
trở thành đòI hỏI bức xúc của các quốc gIa , dân tộc .Tuy nhIên , các mâu
thuẫn của thờI đạI vẫn không kém phần gay gắt , các cuộc chIến tranh cục
bộ , xung đột dân tộc , tôn gIao chạy đua vũ trang … vẫn xảy ra và có phần
phức tạp thêm . BởI vậy thế kỷ XXI sẽ mở ra những cơ hộI lớn , đồng thờI
cũng đặt ra những thách thức lớn cho dân tộc VIệt Nam trong quá trình phát
trIển .
Trong suốt thế kỷ XX , những khó khăn và thử thách nặng nề đã đè
nặng lên vaI dân tộc vIệt nam .Nhưng vớI bản lĩnh của một dân tộc có chIều
dày lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và gIữ nước hào hùng , dân tộc ta đã
vượt qua tất cả .Tuy nhIên , VIệt Nam vẫn là nước kém phát trIển, khoảng
cách về trình độ phát trIển gIữa VIệt Nam và nhIều nước trên thế gIớI còn
rất lớn, trong khI đó cạch tranh ngày càng gay gắt. NhIệm vụ quan trọng
nhất hIện nay là phảI chIến thắng bằng được nghèo nàn, lạc hậu, đem lạI
hạnh phúc ấm no và tIến kịp các nước phát trIển . Tranh thủ mọI thờI cơ ,
chúng ta nhất định sẽ hoàn thành nhIệm vụ nóI trên , thoát khỏI tình trạng
kém phát trIển về kInh tế , tránh nguy cơ bị tụt hậu ngày càng xa hơn về
nhIều mặt so vớI các nước trong khu vực và trên thế gIớI .
Con đương đI lên của nước talà sự phát trIển quá độ lên chủ nghĩa xã
hôị bỏ qua chế độ tư bản chủ nghIa, tức là bỏ qua vIệc xác lạp vI trí thống
trị cua quan hệ sản xuất và kIến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, tIếp thu
kế thừa thành tựu nhân loạI đã đạt được dướI chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
bIệt là khoa hoc , công nghệ để phát trIển nhanh lươc lượng sản xuất, xây
kinh tÕ chÝnh trÞ
dụng nền kInh tế hIện đạI. Chính vì vạy Đảng va nha nước ta chủ trương
nhất quánvà lâu dàI chính sách phát trIển nền kInh tée hàng hoánhIều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hộI chủ nghĩa; Đó chính là nền kInh tế thị trường định hướng xã
hộI chủ nghĩa.
Là sInh vIên khoa quản lý kInh tế- trường đạI học kInh tế quốc dân
HA NộI, hơn lúc nào hết cần hIểu rõ chính sách kInh tế mà nhà nước đã đề
ra và những bước đI trong tương laI- Đo cũng chính la lý do em chon đề án
kInh tế chính trị “ phân tích các gIảI pháp phát trIển kInh tế thị trường định
hướng xã hộI chủ nghĩa”. Vì khả năng nghIên cứu có hạn nên đề án không
tránh khỏI những thIếu sót, rất mong được sự quan tâm của các thầy cô cùng
các bạn . Em xIn chân thành cảm ơn!
2
kinh tÕ chÝnh trÞ
NỘI DUNG
Sự cần thIết phảI hình thành phát trIển kInh tế thị trường định hướng
XHCN
Cho đến nay, lịch sử loàI ngườI đã trảI qua các phương thức xản xuất:
cộng sản nguyên thuỷ, chủ nghĩa nguyên thuỷ, phong kIến, tư bản chủ nghĩa
và đang quá độ lên chủ nghĩa xã hộI, gIaI đoạn đầu của phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa. Nhưng do đặc đIểm lịch sử về không gIan và thờI
gIan, không phảI quốc gIa nào cũng tuần tự trảI qua tất cả các phương thức
sản xuất từ thấp đến cao theo một trình tự của sơ đồ chung. Lịch sử đã
chứng tỏ, có những nứơc do những đIều kIện đặc thù khách quan và chủ
quan, bên trong và bên ngoàI chI phốI, đã trảI qua một một phương thức sản
xuất nào đó trong tIến trình phát trIển của mình. Chẳng hạn như ở Mỹ,
CNTB hình thành trong đIều kIện xã hộI không trảI qua chế độ phong kIến.
NhIều nhà sử học cũng đưa ra những ý kIến chứng mInh rằng, dân tộc VIệt
Nam đã tIến lên chế độ phong kIến bỏ qua chế độ chIếm hữu nô lệ.Cũng
như vậy, tIến lên CNXH không nhất thIết trảI qua chế độ TBCN. Lê NIn đã
khẳng định: “ VớI sự gIúp đỡ của gIaI cấp vô sản các nước tIên tIến, các
nước lạc hậu có thể tIến tớI chế độ Xô VIết, tIến tớI chủ nghĩa cộng sản,
không phảI trảI qua gIaI đoạn phát trIển TBCN” .
Như vậy, định hướng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, không có
nghĩa là đốI lập CNXH vớI CNTB, bỏ qua tất cả những gì đã có của CNTB,
mà là sử dụng CNTB để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, là
hướng kInh tế tIểu tư sản và kInh tế CNTB vào con đường của CNTB nhà
nước đI lên CNXH. BởI vì: “CNTB là xấu so vớI CNXH . CNTB lạI là tốt
so vớI thờI trung cổ, vớI nền tIểu sản xuất, vớI chủ nghĩa quan lIêu do tình
trạng phân tán do những ngườI tIểu sản xuất tạo nên. Vì chúng ta chưa có
đIều kIện để chuyển trực tIếp từ nền tIểu sản xuất lên CNXH, bởI vậy, trong
3
kinh tÕ chÝnh trÞ
một mức độ nào đó, CNTB không thể tránh khỏI, nó là sản vật tự nhIên của
nền tIểu sản xuất và trao đổI ; bởI vậy, chúng ta phảI lợI dụng CNTB( nhất
là hướng nó vào con đường CNTB) làm mắt xích trung gIan gIữa nền tIểu
sản xuất CNXH làm phương tIện, con đường, phương pháp, phương thức để
tăng lực lượng sản xuất lên. Vì thế sự tồn tạI và phát trIển nền kInh tế nhIều
thành phần là tất yếu .
KInh tế là lĩnh vực hoạt động đầu tIên phục vụ sự tồn tạI và phát trIển
của loàI ngườI; nó là phương sống cơ bản song song vớI đờI sống tInh thần
cùng thúc đẩy xã hộI loàI ngườI tIến lên.
KInh tế thị trường là gIaI đoạn phát trIển cao của phát trIển hoạt động
kInh tế . Nếu như trong buổI sơ khaI, kInh tế chỉ là phương thức hoạt động
tự cung tự cấp, thì đến gIaI đoạn hình thành CNTB , hoạt động kInh tế
chuyển sang phương thức trao đổI và hợp tác hết sức đa dạng và phức tạp.
Từ khI kInh tế thị trường dã man đến kInh tế thị trường văn mInh là một
bước tIến khổng lồ của hoạt động sống nhân loạI ở đó một mặt thể hIện khả
năng chIếm hữu thế gIớI sâu sắc đạt tớI một trình độ phát trIển lớn lao, mặt
khác thể hIện những thủ đoạn tInh vI và trIệt tIêu lẫn nhau gIữa các tập đoàn
kInh tế . Từ là hoạt động kIếm sống đơn thuần của kInh tế nóI chung . kInh
tế thị trường chở thành chIến trường sôI động trong họat động mưu cầu lợI
nhuận cũng như trong mặt trận chIếm lĩnh những đỉnh cao của sự gIàu có,
do đó, đỉnh cao của quyền lực không chỉ trong lĩnh vực kInh tế mà cả trong
lĩnh vực chính trI - xã hộI .
Như vậy, quá trình phát trIển kInh tế thị trường gắn lIền vớI quá trình
phát trIển xã hộI loàI ngườI cả về năng lực hoạt động lẫn trình độ của đờI
sống. Tuy nhIên, kInh tế thị trường phát trIển theo quy luận cạnh tranh trong
thị trường sản xuất tIêu dùng (cung - cầu) tự do , cho nên nó gắn lIền vớI
quy luật “cá lớn nuốt cá bé” phân hoá gIaI cấp hết sức rõ rệt và gay gắt.
4
kinh tÕ chÝnh trÞ
KInh tế thị trường CNTB phát trIển nhanh chóng làm cho mâu thuẫn gIaI
cấp tăng lên tột đỉnh và đẩy đến những cuộc đấu tranh kInh tế , đấu tranh
chính trị - cách mạng xã hộI .
Sự phát trIển kInh tế thị trường làm tăng nhanh sự gIàu có cho xã hộI,
chỉ “ chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhIều hơn và
đồ sộ hơn tất cả các thế hệ trước cộng lạI” Nhưng cũng chính kInh tế thị
trường trong CNTB đã tạo ra một xã hộI mà ở đó thu nhập của ngườI gIàu
gấp hàng trăm lần thu nhập của ngườI nghèo; quan hệ bình đẳng, quyền dân
chủ, quyền con ngườI bị vI phạm nghIêm trọng; nền đạo đức xã hộI ngày
càng bị đảo lộn; quan hệ ngườI ngườI hầu như do đồng tIền chI phốI :tIền
có thể mua danh dự và lương tâm , tIền quyết định địa vị, quyền hành thậm
chí nhân phẩm con ngườI. Về khía cạnh này, phát trIển kInh tế thị trường đI
ngược lạI tIến bộ xã hộI; phảI nhân đạo.
Để khắc phục mâu thuẫn và hạn chế nêu trên, từ thế kỷ XVIII, Ađam
XmIt đã đưa ra học thuyết về “ Bàn tay vô hình” trong cơ chế thị trường tự
do nhằm tạo ra sự hài hoà xã hộI. Ông cho rằng, thị trường tự do cạnh tranh
sẽ tự đIều tIết gIá cả và buộc các nhà sản xuất phải chú trọng tớI vIệc đáp
ứng các chủng loại và số lượng hàng hoá mà xã hộI yêu cầu, Ađam XmIt
đưa ra trIết lý : hãy để yên cho thị trường vận hành ! Bàn tay vô hình của cơ
chế thị trường sẽ làm cho những gì được sản xuất ra phù hợp vớI yêu cầu
của các thành vIên xã hộI theo số lượng mong muốn và gIá cả thoả đáng. Sự
tác động qua lạI của những ngườI tự do cạnh tranh trên thị trường , dù vớI
động cơ vị kỷ, cuốI cùng sẽ đưa lạI một sự hàI hoà xã hộI .
Dù mang tư tưởng nhân đạo, song trên thực tế, trIết lý đó vẫn là sự
bIện mInh cho hoạt động kInh doanh vì mục đích lợI nhuận, gIàu có, quyền
lực và địa vị ngày càng cao của gIaI cấp tư sản. Do không thấy được những
mâu thuẫn nộI tạI của nền kInh tế thị trường CNTB, không thấy được bản
5
kinh tÕ chÝnh trÞ
chất của gía trị thặng dư trong sản xuất tư bản,… cho nên trIết lý về bàn tay
vô hình của cơ chế thị trường tự do không thể thực hIện được ý tưởng hàI
hoà xã hộI.
J.M .Keynes cũng vớI ý tưởng xây dựng một nền kInh tế thị trường
đạo đức đã đưa ra lý thuyết về kInh tế thị trường có sự đIều tIết của nhà
nước vớI chính sách phúc lợI xã hộI. Theo Keynes, có thể có cơ chế tự động
an toàn của nền kInh tế thị trường tự do. Nền kInh tế thị trường phảI được
đIều tIết bởI nhà nước nhằm khuyến khích tIêu dùng và đầu tư, qua đó có
thể đạt tớI tình trạng toàn dụng nhân công, khắc phục nạn thất nghIệp tràn
lan - mốI đe doạ nghIêm trọng nhất về mặt xã hộI đốI vớI sự tồn tạI của
CNTB. Thuyết kInh tế tổng quát của Keynes chI phốI hoạt động kInh tế ở
các nước tư bản, đạt tớI đỉnh vInh quang trong những năm 1945- 1973, được
nhIều ngườI lấy làm nền tảng lý luận cho vIệc xây dựng nhà nước phúc lợI
ở hàng loạt các nước phát trIển Âu - Mỹ: ngườI ta kết hợp vận dụng kInh tế
thị trường có đIều tIết vớI một hệ thống chính sách phúc lợI xã hộI do nhà
nước thực hIện, nhằm tạo ra sự đồng thuận xã hộI cho phát trIển.
Tuy vậy, lý thuyết Keynes đã không thành công trong vIệc xây dựng
sự kết hợp thoả đáng gIữa tăng trưởng kInh tế và vIệc làm trong thờI hạn lâu
dàI. Các mô hình kInh tế kIểu Keynes chỉ trong một thờI gIan hoạt động lạI
rơI vào tình trạng suy thoáI kèm theo lạm phát và thất nghIệp sự bình đẳng
xã hộI thực tế không thể gIảI quyết; các mâu thuẫn xã hộI tIếp tục căng
thẳng, nhất là từ những năm 70 thế kỷ XX, khI cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát trIển như vũ bão và xu thế toàn cầu hoá mở rộng.
Một số học thuyết kInh tế khác từ sau Keynes cho đến những năm 90
thế kỷ XX như thuyết kInh tế nhân học (Anthro pologIcal economy) có ý đồ
phát trIển học thuyết Keynes nhằm hạn chế tự do, tăng cường vaI trò nhà
nước, đIều hoà nền kInh tế xã hộI, nhưng trong thực tế chúng đều rơI vào
6
kinh tÕ chÝnh trÞ
tình trạng tăng yếu tố thị trường , gIảm vaI trò nhà nước , phI đIều tIết hoá
tự do hoá … đó là học thuyết kInh tế của chủ nghĩa tự do mớI . Rôbơt Huc Bí thư đảng cộng sản Pháp nhận xét: “ chủ nghĩa tự do mớI không phảI là
không có nhà nước … đó hoàn toàn là nhà nước “tự do” chủ nghĩa, chính
nhà nước tổ chức vIệc hạ thấp gIá cả lao động và sự phá vỡ quy chế ,tạo ra
sự tự do hoàn toàn của các tư bản tàI chính” Học thuyết kInh tế của chủ nghĩ
tự do mớI vẫn lấy lợI nhuận tốI đa của CNTB tàI chính làm mục tIêu trên
hết, những vấn đề về phúc lợI cho ngườI lao động … chỉ là trong ý tưởng.
Vấn đề đặt ra ở đây trong lịch sử có nhIều học thuyết kInh tế nóI
chung kInh tế thị trường nóI rIêng đã đưa ra những tư tưởng có ý nghĩa kInh
tế - xã hộI theo hướng nhân đạo. Song các học thuyết đó tựu chung cũng chỉ
nhằm mục đích tồn tạI và phát trIển CNTB, không xoá bỏ được các mâu
thuẫn vốn có của xã hộI tư bản của chính nền kInh tế thị trường TBCN ,
kInh tế càng phát trIển thì những vấn đề của xã hộI càng tồI tệ , sự gIàu có
của một số ngườI gây ra sự bần cùng của nhIều ngườI, sản phẩm lao động
càng tInh sảo , con ngườI càng bị tha hoá! Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn
gIữa lực lượng sản xuất ngày càng được xã hộI hoá cao, vượt ra khỏI bIên
gIớI các quốc gIa vớI chế độ chIếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư lIệu
sản xuất chủ yếu trong mỗI nước tư bản tràn sang các nước khác, làm gay
gắt thêm những vẫn đề kInh tế - xã hộI vốn đã rất nan gIảI. KInh tế vốn bản
chất đem lạI sự phồn vInh cho cuộc sống , vì sự phát trIển tIến bộ khoa học
vẫn tIếp tục đặt ra trước loàI ngườI những vấn đề bức bách cần gIảI quyết và
có thể nóI, nó chưa thực hIện mục tIêu chân chInh của mInh.
Trên cơ sở chủ nghĩa nhân văn cộng sản chủ nghĩa và tư tưởng Hồ
Chí MInh là sự sáng tạo của đảng ta. Nền kInh tế thị trường không phảI là
nền kInh tế tự do tư bản chủ nghĩa , song cũng chưa phảI là nền kInh tế thị
trường CNXH , vì vậy, về thực chât, nền kInh tế thị trường của nước ta vẫn
7
kinh tÕ chÝnh trÞ
là phát trIển kInh tế hàng hoá nhIều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo mục tIêu xã hộI chủ nghĩa.
Mục tIêu của nền kInh tế thị trường đInh hướng xã hộI chủ nghĩa đó
là: phát trIển kInh tế để đạt tớI một xã hộI gIàu mạnh, công băng, dân chủ,
văn mInh. Nếu như nền kInh tế thị trường tự do tư bản chủ nghĩa phục vụ
lợI ích của các nhà tư bản, xây dựng cơ sở kInh tế cho CNTB, bảo vệ phát
trIển CNTB thì kInh tế thị trường đInh hướng ch chủ nghĩa lấy lợI ích và
phúc lợI toàn dân làm mục tIêu; phát trIển kInh tế thị trường để phát trIển
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, nâng cao
đờI sống nhân dân. kInh tế thị trường, bản thân nó là nộI lực thúc đẩy tIến
trình kInh tế xã hộI. Đến lượt mình, chúng ta dùng cơ chế thị trường để kích
thích sản xuất, khuyến khích tInh thần năng động, sáng tạo của ngườI lao
động, gIảI phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghIệp hoá - hIện đạI hoá đất
nước, xây dựng một nền văn hoá tIên tIến đậm đà bản sắc dân tộc, từng
bước thực hIện lý tưởng xã hộI chủ nghĩa.
Đặc đIểm kInh tế thị trường định hướng xã hộI chủ nghĩa ở VIệt Nam
Đặc trưng kInh tế thị trường định hướng xã hộI chủ nghĩa đó là một
kIểu tổ chức, một kIểu vận hành kInh tế mà một mặt, nó tuân theo những
quy luật của kInh tế thị trường, mặt khác dựa trên cơ sở bản chất và nguyên
tắc của CNXH , nó được chI phốI bởI bản chất và các nguyên tắc của
CNXH thể hIện trên cả haI mặt của nền kInh tế - xã hộI : sở hữu, quản lý và
phân phôI.
Về chế độ sở hữu, khác vớI CNTB - sở hưu tư nhân tư bản chủ nghĩa,
chế độ sở hữu của nền kInh tế thị trường định hướng xã hộI chủ nghĩa là đa
8
kinh tÕ chÝnh trÞ
dạng hoá các hình thức sở hữu trên cơ sở chế độ công hữu về tư lIệu sản
xuất chủ yếu.
Về tổ chức quản lý, trong nền kInh tế thị trường định hướng xã hộI
chủ nghĩa tồn tạI nhIều thành phần kInh tế khác nhau nhưng tất cả đều do
nhà nước quản lý, kInh tế nhà nước luôn luôn là thành phần kInh tế chủ đạo,
hướng các thành phần kInh tế khác vớI mục tIêu xã hộI chủ nghĩa, Bất kỳ
một chế độ quản lý nào, dù trực tIếp hay gIán tIếp, đều có sự quản lý của
nhà nước, nhưng nền kInh tế thị trường định hướng xã hộI xhủ nghĩa được
quản lý bằng nhà nước xã hộI chủ nghĩa- nhà nước của dân- do dân- vì dân
dướI sụ lãnh đạo của đảng cộng sản VIệt Nam.
Về chế độ phân phốI, kInh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phân phốI
theo tư bản. phù hợp vớI nền kInh tế thị trường định hương xã hộI chủ nghĩa
trong gIaI đoạn hIện tạI, chúng ta thưc hIện phân phốI theo kết quả lao động
và hIêu quả kInh tế là chủ yếu cùng vớI một số hình thức khác vớI mục đích
vừa khuyến khích lao động, vừa đảm bảo phúc lợI cơ bản cho nhân dân
nhằm từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống.
VớI những nộI dung và đặc trưng cơ bản nêu trên nền kInh tế thị
trường định hướng xã hộI chủ nghĩa mà đảng và nhân dân ta xây dựng là
nền kInh tế vận hành theo hướng nhân văn hoá bản chất cũng như tất cả các
quan hệ kInh tế xã hộI nhằm phát trIển một xã hộI đảm bảo các tIêu trí của
tIến bộ và nhân đạo. Thực chất đó là tIến tớI một xã hộI: phát trIển trên cơ
sở nền sản xuất đaI công nghIệp, xoá bỏ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa,
thIết lập chế độ công hữu về tư lIệu sản xuất và thực hIện một nền kInh tế
có kế hoạch; một xã hộI phân phốI theo lao động, thực hIện công bằng và
bình đẳng đốI vớI mọI ngườI; một xã hộI gIảI phóng con ngườI khỏI áp bức
và bóc lột , cố đIều kỉện phát trIển toàn dIện, hàI hoà và phát huy tốt mọI
9
kinh tÕ chÝnh trÞ
tIềm năng bản chất con ngườI tạo ra một xã hộI có chất lượng cuộc sống cao
và phát trIển hàI hoà tất cả các mặt của cuộc sống.
Nền KTTT định hướng XHCN thực hIện lý tưởng xã hộI nhân đạo
như vậy, thực chất là thực hIện sự thống nhất sâu sắc trong thực tế phát trIển
kInh tế vớI phát trIển xã hộI, phát trIển kInh tế làm nền tảng nhưng không
phảI là mục đích tự thân mà là mục đích phát trIển xã hộI, vì tIến bộ con
ngườI . Văn kIện đạI hộI đảng VIII đã khẳng định: “ tăng trưởng kInh tế
phảI gắn lIền vớI tIến bộ và công bằng xã hộI ngay trong từng bước và suốt
quá trình phát trIển” sự tăng trưởng kInh tế theo quan dIểm nhân văn chưa
thể khẳng định được tIến bộ xã hộI. Chỉ khI một nền kInh tế đảm bảo được
cuộc sống đầy đủ và ổn định trong toàn dân, đảm bảo dân chủ và công bằng
xã hộI được thực hIện an sInh và các tIêu chí phát trIển con ngườI , lúc đó
sự tăng trưởng kInh tế mớI thật sự thể hIện tIến bộ xã hộI.
Để thực hIện được tăng trưởng kInh tế gắn lIền vớI tIến bộ và công
bằng xã hộI, yếu tố quy định hàng đầu thuộc về vaI trò quản lý và đIều hành
vĩ mô của nhà nước trên cơ sở hệ thống chính sách xã hộI và thực hIện
chính sách một cách phù hợp. NóI tớI hoạt động kInh tế là nóI tớI làm gIàu,
làm gIàu trong KTTT là làm gIàu trong cạch tranh khốc lIệt. Sự đIều hành
vĩ mô có kế hoạch bằng chInh sách xã hộI trong nền KTTT định hướng xã
hộI chủ nghĩa luôn đIều chỉnh một cách tự gIác các hoạt động để làm sao
cạnh tranh nhưng lành mạnh, không xảy ra tình trạng “ cá lớn nuốt cá bé”
một cách tự do các đơn vị kInh tế không trIệt tIêu nhau mà có trách nhIệm
tạo đIều kIện cho đốI tác cạnh tranh cùng tồn tạI và phát trIển. ĐIều này
được thực hIện bởI một hệ thống pháp luận phù hợp vớI trình độ của nền
kInh tế cùng vớI yếu tố quan trọng khác là truyền thống bao dung VIệt Nam.
Để khuyến khích làm gIàu tốI đa mà vẫn bảo đảm các yêu cầu nhân đạo,
hành vI làm gIàu phảI hợp pháp trên cơ sở pháp lý XHCN . trong nền KTTT
định hướng XHCN , sự làm gIàu của ngườI luôn quan tâm tớI sự gIàu có
10
kinh tÕ chÝnh trÞ
của ngườI khác. NóI như vậy không có nghĩa là chúng ta quay trở lạI trạng
tháI cân bằng. Cân bằng là nguồn gốc tạo ra sự trì trệ mà thực chất lạI là mất
cân bằng. NgườI nhIều vốn có tàI năng trong kInh doanh sẽ là ngườI thu lợI
nhuận cao. Song tính nhân đạo thể hIện ở chỗ, ngườI nhIều vốn nhIều tàI
năng cần tạo đIều kIện gIúp đỡ ngườI ít vốn, kém tàI năng cùng làm gIàu
.Đây thực chất cũng là vấn đề kết hợp gIữa làm gIàu và xoá đóI gIảm
nghèo , hạn chế sự phân cực quá đáng gIàu nghèo.VaI trò đIều tIết của nhà
nước chính sách cấp vốn hỗ trợ ngườI nghèo có thể khắc phục được đIều đó.
Trong nền KTTT định hướng XHCN của ta, chính sách xã hộI cố
gắng đạt tớI tính nhân đạo cao, tạo công ăn vIệc làm cho mọI ngườI, chống
thất nghIệp, tạo đIều kIện cho kInh doanh phát trIển và có hIệu quả cao, xây
dựng hệ thống pháp luật về kInh tế đảm bảo tốt nhất cho nhân dân phát trIển
hết tàI năng, vốn lIếng để làm gIàu, mở rộng hệ thống bảo hIểm và an sInh
xã hộI.
KTTT định hướng XHCN xây dựng cơ chế xã hộI để cạnh
tranh kInh tế vẫn bảo đảm các quan hệ xã hộI và quan hệ đốI tác, quan hệ
ngườI - ngườI lành mạnh, làm tIền đề và tạo đIều kIện cho nhau thực hIện
được mục tIêu và lí tưởng ch hàI hoà vớI mục tIêu và lý tưởng có nhân. Phát
trIển kInh tế như vậy không chỉ vì kInh té của cá nhân nước ta mà hoà vào
dòng chảy chung của nhân loạI, của cộng đồng tIến bộ trên thế gIớI.
Một số giải pháp phát triển KTTT định hướng XHCN .
Theo báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh số 79 ra ngày 18.11.2002 có
đăng bàI công nhận Việt Nam có nền KTTT “1 bất tiện cho VN vụ kiện về
cá tra,cá basa”
Vụ kiện về cá basa,cá tra bắt nguồn từ khi các sản phẩm này của VN
cạnh tranh ở Mỹ.Năm 2001 sản lượng xuất khẩu cá basa,cá tra của VN sang
Mỹ đạt 9000 tấn tăng gấp 30 lần so với khi bắt đầu xâm nhập vào thị trường
11
kinh tÕ chÝnh trÞ
này trước đó 3-4 năm.Cá basa,cá tra được người tiêu dùng ưa chuộng do
ngon,lạI rẻ hơn cá catfish của Mỹ(ở Mỹ,giá catfish tới 25USD/pound,trong
khi cá basa,cá tra nhập khẩu từ VN chỉ có 1,29USD/pound)
Trước quyền lợi bị động chạm,theo đề nghị của hiệp hội các chủ trạI
sản xuất cá trơn của Mỹ(CFA),tổng thống Mỹ đã ban hành luật 107-76 cấm
cá basa,cá tra được sử dụng nhãn hiệu catfish.
Có lẽ chưa thấy ep phê,ngày 28.6.2002,CFA và tám DN chế biến thực
phẩm độc lập của Mỹ tiếp tục đệ đơn kiện 54 nhà chế biến cá VN.Đơn kiện
dày 300 trang với nội dung kiện mọi filê đông lạnh chế biến từ cá basa,cá tra
nhập từ VN.
Nguyên đơn nói đây là vụ kiện chống phá giá đầu tiên đối với một sản
phẩm từ VN vào Mỹ.Họ cho rằng Việt Nam là nước có nền kinh tế phi thị
trường và nhà nước Việt Nam tàI trợ cho các mặt hàng này để bán phá giá
vào Mỹ.Từ lập luận đó,nguyên đơn yêu cầu tính lạI giá đối với các mặt hàng
nghi là được tàI trợ.Họ đưa ra chín yếu tố để tính lạI giá và đề xuất tính theo
giá của ấn Độ.Dựa trên kết quả này,nguyên đơn đề nghị chính phủ Mỹ áp
dung cho các sản phẩm của VN mức thuế 191%.Còn trường hợp xem Việt
Nam có nền KTTT thì mức thuế xuất đề nghị là 144%.Từ trước đến nay,thuế
xuất thuế nhập khẩu cá basa,cá tra của VN vào Mỹ là 0% vì chưa bị coi là
bán phá giá.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu VN(VASEP) đã trọn công ty luật
White&Case(Mỹ) làm đạI diện bảo vệ quyền lợi , hãng luật này đã hơp tác
với văn phòng luật sư YKVN tham gia một phần trong vụ kiện.Còn phía
CFA thì thuê công ty luật Akin Guni,cũng là hãng luật của Mỹ.
Sau khi nhận đơn,hai cơ quan co thẩm quyền giảI quyết là
UBTMai(ITC)và bộ thương mạI Mỹ(DOC) đã bắt tay vào đIều tra vụ
12
kinh tÕ chÝnh trÞ
kiện.Trong quá trình này,phía VN đã cung cấp cơ sở pháp lý và thực tiễn để
chứng minh nghành thuỷ sản và nền kinh tế VN vận hành hoàn toàn theo cơ
chế thị trường.Mặc dù vậy,DOC đã chính thức ra quyết định cho rằng VN
chưa có nền KTTT.
DOC cho rằng tạI VN vẫn còn sự can thiệp nhất định của chính phủ
vào nền kinh tế như đồng tiền chưa được chuyển đổi đầy đủ,nhà nước vẫn
còn kiểm soát giá cả trong nhiều ngành, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
và ngân hàng diễn ra chậm,chính phủ không thừa nhận quyền tư hữu đối với
đất đai…
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước
XHCN bằng pháp luật, chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách sử dụng
có cơ chế thị trường, áp dụng cho các hình thức kinh tế và phát triển và
phương pháp quản lý KTTT để kích thích sản xuất, giảI phóng sức sản xuất,
phát huy mặt tích cực , hạn chế khắc phục mặt tiêu cực, bảo vệ lợi ích người
lao động.
Như phần đầu đã trình bày, bản chất của kinh tế thị trường định hướng
XHCN mà chúng ta phấn đấu như vậy là phát triển kinh tế tất cả cho con
người. Vì vậy có thể nói kháI niệm KTTT định hướng XHCN mà chúng ta
xây dựng đồng nghĩa với với kháI niệm KTTT nhân văn.
Phần tiếp theo chúng ta cùng xem xét tới những đIều kiện và khả
năng giảI pháp phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN :
1.ĐIều kiện và khả năng phát triển nền kinh tế hàng hoá.
1.1.ĐIều kiện phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta.
13
kinh tÕ chÝnh trÞ
Không thể hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá nếu thiếu
những đIều kỉện nhất định đó là:
- PhảI có sự phân công lao động xã hội tương đối phát triển , sự phân
công chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc, các mối quan hệ kinh tế cũng mở
rộng và do đó hợp tác lao động càng cao .Đây là cơ sở kinh tế hàng hoá
- Nền kinh tế tồn tạI nhiều hình thức sở hữu và do đó tồn tạI nhiều
nhiều thành phần kinh tế khác nhau làm cơ sở kinh tế cho kinh tế hàng hoá
- PhảI có một kết cấu cơ sở sản xuất và kết cấu hạ tầng dịch vụ đủ để
phát triển kinh tế hàng hoá trong nước và mở rộng giao lưu quốc tế
- Thị trường phảI được hình thành và phát triển đồng bộ, thông suốt
không biệt lập và có hiệu quả
- Có môI trường kinh tế -chính trị- xã hội tương đối ổn định , hệ thống
pháp luật phảI đamr bảo tạo hành lang cần thiết cho việc thực hiện chức
năng quản lý kinh tế của nhà nước ở tầm vĩ mô và quản lý kinh tế ở tầm vi
mô của các doanh nghiệp
- Cần có một đội ngũ các nhà quản lý kinh tế , kinh doanh giỏi ở cả
tầm vi mô và vĩ mô thích nghi với cơ chế thị trường , có đội ngũ chuyên
gia ,lao động có trình độ tay nghề có tư duy của con người kinh tế hàng hoá
- Kinh tế đối ngoạI phảI được mở rộng , phát triển và hiệu quả của nó
phảI được nâng cao
Ở nước ta các đIều kiện và tiền đề nói trên không phảI sẵn có nó đang
trong quá trình hình thành .Với tư cách là một quá trình , việc hình thành
hoàn thiện các đIều kiện nói trên sẽ diễn ra trong một thời gian lâu dàI và
không hoàn toàn đơn giản .Quá trình đó đòi hỏi phảI biết triệt để khai thác
những khả năng và thuận lợi sẵn có hoặc sẽ có ở nước ta.
14
kinh tÕ chÝnh trÞ
1.2.Khả năng phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta
Nước ta có dân sỗ với gần 80 triệu người .Đứng trên góc độ kinh tế
hàng hoá , dân số động sẽ là thuận lợi , làm tăng dung lượng cầu , tới lượt nó
dung lượng cầu tăng lên sẽ kính thích sản xuất kinh doanh mở rộng
- Theo đIều tra , dân số và lao động của nước ta hiện nay thuộc loạI
trẻ , có trình độ văn hoá nên có khả năng nhận thức nhanh nhạy công nghệ
mới , hơn nữa lạI có thinh thần lao động cần cù , chấp nhận cuộc sống chưa
cao với tiền công tương đối rẻ .Đặc biệt lực lượng lao động ở các tỉnh phía
nam sống trong môI trường với đIều kiện kinh tế hàng hoá phát triển sớm
nên ít nhiều có tính năng động
- TàI nguyên thiên nhiên đất đai , các nguồn năng lượng và khoáng
sản tàI nguyên rừng biển tương đối phong phú đa dạng với trữ lượng đáng
kể
- Đã có một số cơ sở nhất định về thuỷ địên, dầu khí , xi măng , một
số lớn trong ngành giao thông vận tảI, hệ thống thuỷ địên …. đáng chú ý là
phần lớn công trình xây dựng trước đây đã bắt đầu được đưa vào sử dụng và
phat huy hiệu quả
- Về vị trí đia lý , nước ta nằm trong vùng năng động (khu vực Châu á
-TháI Bình Dương ) là cửa ngõ đường biển , đường sắt , đường không có thể
giao lưu với các nước ,hơn nữa lạI gần các tỉnh phía nam của Trung Quốc và
hai nước Lào và Camphuchia là những thị trường thuận lợi đối với nước ta
Đảng và nhà nước ta đã và đang tiếp tục tiến hành công cuộc đổi mới
đạt nhiều thành tựu đáng kể : “ tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và
bền vững đI đôI với giảI quyết những vấn đề bức xúc của xã hội , bảo đảm
quốc phòng an ninh , cảI thiện đời sống nhân dân , nâng cao tích luỹ từ nội
bộ nền kinh tế , tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu
15
kinh tÕ chÝnh trÞ
thế kỷ XXI”.Đảng ta đưa ra nhiều quan đIểm đúng đắn có lợi cho sự phát
triển kinh tế hàng hoá hiện nay và trong tương lai , một khả năng có ý nghĩa
quyết định cần được khai thác .
2. Những giảI pháp phát triển kinh tế hàng hoá - giảI pháp phát triển
KTTT định hướng XHCN Việt Nam
Sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của kinh tế hàng hoá gắn
liền với nhiều giảI pháp .Dưới đây là những giảI pháp mấu chốt :
Một là, phát huy ngày càng tốt hơn vai trò của các thành phần kinh
tế .Các thành phần kinh tế tồn tạI là các cơ sở kinh tế của kinh tế hàng hoá ,ở
nước ta hiện đang tồn tạI sáu thành phần kinh tế sau:
Kinh tế nhà nước
Đây là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu toàn dân về tư
liệu sản xuất .kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước , các tàI
nguyên quốc gia và tàI sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai , hầm mỏ ,
rừng biển ngân sách , các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nước , hệ thống bảo
hiểm , kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội phần vốn nhà nước góp vào các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
Kinh tế nhà nước rộng và mạnh hơn bộ phận doanh nghiệp nhà
nước .Phân biệt được hai phạm trù này và nhận thức đầy đủ hơn vai trò kinh
tế nhà nước là một bước phát triển về nhận thức thực tiễn về kinh tế nước ta
trong quá trình đổi mới
16
kinh tÕ chÝnh trÞ
Kinh tế nhà nước được hình thành do quốc hữu hoá các xí nghiệp tư
bản tư nhân do nhà nước xây dựng với khu vực kinh tế của mình. Kinh tế
nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân , là lực lượng
vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và đIều tiết vĩ mô
nền kinh tế .Để từng bước xây dựng quan hệ sản xuất XHCN với trình độ
phát triển hiện nay và trong những năm tới của lực lượng sản xuất nước ta ,
kinh tế nhà nước chỉ có thể tập trung phát triển trong những ngành , lĩnh vực
trọng yếu như :kết cấu hệ thông kinh tế xã hội , hệ thống tàI chính ngân
hàng , bảo hiểm những cơ sở sản xuất và thương mạI , dịch vụ then chốt một
số doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ có quan hệ đặc biệt đến quốc phòng an
ninh …về quy mô nói chung thuộc loạI vừa và lớn , công nghệ hiện đạI ,
kinh doanh có hiệu quả cao,
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thể
hiện chủ yếu trên các mặt đó là đI đầu về nâng cao năng suất , chất lượng và
hiệu quả , nhờ đó mà thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh bền vững của nền kt
quốc dân .Bằng nhều hình thức , hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng
phát triển theo định hướng XHCN , kinh tế nhà nước còn tăng cường sức
mạnh vật chất làm chỗ dựa để nhà nước thực hiện chúc năng đIều tiết quản
lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN .kinh tế và kinh tế tập thể dần
dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân và của xã hội mới
Doanh nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà
nước .Để tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước , đạI hội IX của ta đã
khẳng định :chúng ta phảI tiếp tục đổi mới cơ chế , chính sách đối với doanh
nghiệp nhà nước để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hướng
xoá bao cấp , doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường , tự chịu
trách nhiệm về sản xuất kinh doanh , nộp thuế và có lãI
Kinh tế tập thể
17
kinh tÕ chÝnh trÞ
Đây là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu
sản xuất trong nền kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế HTX có sự liên kết
tự nguyện của nhiều người lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành
viên với sức mạnh tập thể để giảI quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của
sản xuất kinh doanh và đời sống
HTX được tổ chức trên cơ sở được đóng góp vốn tàI sản và sự tham
gia lao động trực tiếp của nhiều thành viên , phân phối theo kết quả lao động
và giá trị vốn góp , mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc
chung .HTX được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện , bình đẳng cùng có lợi
quản lý dân chủ
Kinh tế tập thể phát huy được sức mạnh tập thể mà từng cá nhân
không làm được làm phát triển nhanh nhất nền kinh tế .kinh tế tập thể phảI
không ngừng được tăng cường , củng cố mở rộng bổ xung cho kinh tế nhà
nước và cùng kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân
Xuất phát từ thực tiễn nước ta phảI đổi mới kinh tế tập thể .kinh tế tập
thể tồn tạI và phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng , từ thấp đến cao , hình
thức chủ yếu là hợp tác xã , có những HTX trở thành lĩnh vực hoạt động
chính của những thành viên ,Có những hợp tác xã chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản
xuất kinh doanh của một loạI sản phẩm nhất định. Thành viên tham gia chỉ
đóng góp một phần vốn lao động , hộ gia đình vẫn là thành phần kinh tế tự
chủ .HTX có thể là kết quả liên kết theo chiều dọc , chiều ngang hoặc hỗn
hợp không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh của
mỗi người lao động , mỗi hộ gia đình có thể đồng thời tham gia và nhiều
loạI hình kinh tế hợp tác .HTX có thể huy động cả vốn và lao động bên
ngoàI bằng nhiều hình thức ….
18
kinh tÕ chÝnh trÞ
Kinh tế tập thể cũng như kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế trong
đó người lao động làm chủ (mặc dù ở mức độ khác nhau ) và sản xuất được
tiến hành vì lợi ích của người lao động và toàn thể xã hội .
Kinh tế cá thể , tiểu chủ .
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân
nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp với cá nhân người lao động
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế tư hữu nhỏ mà thu nhập dựa hoàn
toàn vào lao động và vốn của bản thân và gia đình .kinh tế tiểu chủ cũng là
hình thức kinh tế tư hữu nhưng không thuê lao động tuy nhiên thu nhập vẫn
dựa vào lao động và vốn vủa bản thân và gia đình
Kinh tế cá thể tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành
nghề ở nông thôn và thành thị có đIều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm
năng về vốn sức lao động tay nghề của từng gia đình , từng người lao
động .Do đó mở rông sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ
không bị hạn chế
Hiện nay thành phần kinh tế phần lớn hoạt động dưới hình thức hộ gia
đình , đang là bộ phận đông đảo , có tiềm năng to lớn , có vị trí quan trong
lâu dàI .Đối với nước ta cần chú ý phát triển thành phần kinh tế này để vừa
góp phần tạo ra của cảI vật chất cho xã hội , vừa giảI quyết nhiều việc làm
cho xã hội , một vấn đề bức bách của đời sống kinh tế xã hội nước ta .Tuy
nhiên cũng cần thấy rằng kinh tế cá thể , tiểu chủ dù có cố gắng bao nhiêu
cũng không thể loạI bỏ được nhiều hạn chế vốn có như tự phát , manh mún ,
hạn chế tiến bộ kỹ thuật … Do đó cần hướng dẫn kinh tế cá thể , tiểu chủ vì
lợi ích và nhu cầu phát triển của xã hội , từng bước đI vào làm ăn hợp tác
một cách tự nguyện , hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệo nhà nước hoặc
HTX
19
kinh tÕ chÝnh trÞ
Kinh tế tư bản tư nhân
Kinh tế TBTN là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên
cơ sở tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất bóc lột lao động làm thuê .Hình
thức biểu hiện là các doanh nghiệp tư nhân lớn .Trong đIều kiện qua độ lên
CNXH ở nước ta , thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể xét về phương
diện lực lượng sản xuất , xã hội hoá cao về sản xuất cũng như về phương
diện giảI quyết các vấn đề xã hội , cho nên chinh sách của đảng và nhà nước
của ta là khuyến khích TBTN bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất , đặc biệt
trong nhiều ngành và lĩnh vực không chi phối một cách quyết định đời sống
kinh tế xã hội mà pháp luật không cấm
Phân công lao động xã hội được thực hiện với tư cách là cơ sở của
trao đổi .Không thực hiện chuyên môn hoá sản xuất thì không thể có sự hiệp
tác sản xuất , không thể có trao đổi .Trình độ phát triển của chuyên môn hoá
sản xuất càng cao và càng sâu phản ánh trình độ hợp tác sản xuất và do đó
phản ánh trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá .Trong thời đạI ngày nay
việc phân công và hợp tác sản xuất , kinh doanh đã vượt khuôn khổ từng
quốc gia và trỏ thành quôc tế hoá .Đây là một xu hướng một quy luật kinh tế
khách quan
Bốn là, phân công , hợp tác lao động gắn với thị trường .Trình độ
phân công lao động xã hội phản ánh trình độ phát triển của thị trường .
Không thể phát triển kinh tế hàng hoá nếu không xây dựng một thị
trường hướng ngoạI và có hiệu quả .
Để xây dựng một thị trường hướng ngoạI có hiệu quả cần tập trung giảI
quyết tốt những ván đề sau đây:
- Xây dựng phát triển đồng bộ và phong phú về cơ cấu thị trường :thị
trường tư liêu sản xuất , thị trường tư liệu tiêu dùng và dịch vụ , thị trường
20
kinh tÕ chÝnh trÞ
tiền tệ , thị trường vốn , thị trường khoa học - công nghệ , thị trường chứng
khoán , thị trường sức lao động …
- Đa dạng hoá các lực lượng tham gia trên thị trường (nhiều thành
phần kinh tế )
- Xoá bỏ triệt để tình trạng chia cắt , ngăn sông , cấm chợ , thực hiện
một thị trường dân tộc thông suốt không biệt lập , gắn thị trường trong nước
và thị trường thế giới
- Tăng kim gạch xuất khẩu dựa trên việc bố trí cơ cấu kinh tế mở
cửa ,trong đó , từng bước thực hiện chiến lược thị trường hướng ngoạI .
- Tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị trường trong
nước và thị trường quốc tế
- Các quan hệ cung - cầu và giá cả trên thị trường trong nước cũng
như khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoàI được xử lý bằng những thông tin
chính xác đầy đủ và kịp thời .
Phấn đấu xây dựng một thị trường như vậy là đIều không đơn giản
.Đó là một sự nghiệp , một quá trình khó khăn phức tạp và lâu dàI .
Năm là, tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trò quản lỹ vĩ mô của Nhà
nước đối với nền kinh tế .
Nhà nước thông qua pháp luật , kế hoạch , chính sách và các công cụ
khác sớm tạo ra môI trường tương đối ổn định và hành lang cần thiết để nền
kinh tế hàng hoá phát triển đúng hướng và khắc phục có hiệu quả mặt
khuyết tật của nó .
- PhảI chuyển từ quản lý theo kế hoạch hoá tập trung sang sử dụng
các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô để quản lý nền kinh tế .PhảI thực hiện
21
kinh tÕ chÝnh trÞ
kế hoạch định hướng , lấy thị trường vừa là đối tượng , vừa là căn cứ để xây
dựng kế hoạch .
- PhảI xây dựng một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh và ngày
càng được hoàn thiện .
- Một chính sách tàI chính phảI được đổi mới theo hướng giảm bội
chi ngân sách , tăng tỷ lệ chi ngân sách theo tốc độ tăng trưởng kinh tế và
hiệu quả quản lý kinh tế , tàI chính .Tăng chi ngân sách cho các mục tiêu
kinh tế - xã hội trọng đỉêm , cho phát triển kết cấu hạ tầng
- Chuyển cơ cấu phân bổ nguồn vốn vay Nhà nước mang tính hành
chính sang cho vay theo cơ chế thị trường , xoá bỏ bao cấp thông qua tín
dụng đầu tư .Xây dựng hệ thống ngân hàng thương mạI đáp ứng nhu cầu tín
dụng , cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội …
Muốn vậy, nhà nước phảI thường xuyên tự đổi mới nâng cao năng lực
, nắm bắt lý luận và thực tiễn , năng lực thiết kế và đIều hành bộ máy nhà
nước .Trên cơ sở đó , làm cho bộ máy nhà nước sớm thích nghi với cơ chế
thị trường , đoạn tuyệt với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp .Đồng thời đối
với người lao động , đặc biệt là đội ngữ cán bộ lãnh đạo , quản lý phảI
thường xuyên rèn luyện phẩm chất “cần ,kiệm, liêm,chính ,chí công vô tư “
nâng cao đạo đức của các thành viên trong bộ máy nhà nước .
Sáu là, thực hiện chính sách phát triển kinh tế đối ngoạI có hiệu quả
phảI thiết lập và thực hiện một chính sách kinh tế đôí ngoạI nhất quán , hữu
hiệu đa dạng hoá về hình thức và đa phương hoá đối với các nước trên thế
giới nhất là các nưóc trong khu vực theo các nguyên tắc bình đẳng cùng có
lợi , không can thiệp vào nội bộ của nhau thông qua các hình thức kinh tế
đối ngoạI như ; ngoạI thương , hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công
22
kinh tÕ chÝnh trÞ
nghệ , hợp tác liên doanh , liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hoá ;hợp tác lao
động , dịch vụ , du lịch , văn hoá , thể thao ….
Bảy là, phát triển kinh tế nông thôn và miền núi
Công nghiệp hoá - hiện đạI hoá nông nghiệp nông thôn nội dung là
một trong những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội .Chính sách phát triển
nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam trong thời gian tới nhằm
thúc đẩy quá trình phát triển toàn diện nông - lâm -ngư hình thành những
vùng tập trung chuyên môn hoá với cơ cấu cây trồng vật nuôI hợp lý , có sản
phẩm hàng hoá chất lượng tốt , bảo đảm an toàn lương thực , cung cấp cho
công nghiệp chế biến , cho thị trường trong nước và xuất khẩu , giảI quyết
vấn đề công ăn việc làm ở nông thôn
Để đạt được đIều này cần thực hiện các giảI pháp :
- Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp , lâm nghiệp , ngư nghiệp lên
một trình độ mới bằng tiến bộ khoa học công nghệ , nhất là công nghệ sinh
học
- Quy trình sử dụng đất hợp lý , thực hiện chính sách tàI chính , lập
quỹ bình ổn giá cả , quỹ hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu , giảm thuế hàng
xuất khẩu nông nghiệp
- Đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôI , tăng giá trị thu được trên một
đơn vị diện tích
- Đẩy mạnh thuỷ lợi hoá , cơ giới hoá , đIửn khí hoá
- GiảI quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá tạo thị trường vốn
nông thôn đảm bảo đủ vốn cho nông nghiệp
23
kinh tÕ chÝnh trÞ
- Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tâng kinh tế xã hội ở
nông thôn phát triển giao thông giữa các vùng ở nông thôn và miền núi , hệ
thống thông tin , hệ thống bảo đảm giống , cây con , hệ thống trường đào tạo
dạy nghề
- Phát triển công nghiệp dịch vụ , các ngành nghề đa dạng , chứ trọng
công nghiệp chế biến , cơ khí phục vụ nông nghiệp , các làng nghề , chuyển
một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ ,
tạo việc làm
- Nâng cao chất lương nguồn nhân lực , cảI thiện đời sống nông dân
và dân cư ở nông thôn
Tóm lạI , các giảI pháp nói trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau
.Thực tốt các giảI pháp đó sẽ góp phần xây dựng nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đạI vào năm 2002 của thế kỷ XXI
như Văn kiện ĐạI hội ĐạI biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng ta đề ra.
KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của ta cũng luôn
hướng mọi hoạt động và kết quả kinh tế tới mục tiêu văn hoá .Trong văn
24
kinh tÕ chÝnh trÞ
kiện ĐạI hội Đảng lần thứ IX nổi lên một trong những nội dung quan trọng
có tầm chiến lược là phát triển kinh tế phảI giữa vững đời sống đạo đức và
bản sắc văn hoá dân tộc ;chương trình mục tiêu phát triển kinh tế là hướng
tới một cuộc sống văn hoá cao .”Tạo đIều kiện để nhân dân ngày càng nâng
cao trình độ thẩm mỹ ….trở thành những chủ thể sáng tạo văn hoá đồng thời
là người hưởng thụ ngày càng nhiều tác các thành quả văn hoá “
Theo bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , sản
phẩm kinh tế không chỉ mang giá trị kt, chúng được biến thành các gía trị xã
hội .Một mặt , các giá trị đó trở lạI táI sản xuất và táI phát triển nền kinh tế ;
mặt khác chúng hoà vào các chương trình phúc lợi y tế , văn hoá , khoa học ,
giáo dục , nâng cao chất sống con người và xã hội lên .Lý tưởng xã hội chủ
nghĩa là lý tưởng nhân đạo nhất , vì nó vươn tới một xã hội giàu có , văn
minh đồng thời con người phảI được hạnh phúc .Mục tiêu kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là vươn tới đIều đó .Vì vậy trong chế độ xã hội
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , các giá trị vật chất được
gắn kết với giá trị tinh thần ; hơn nữa , ở khĩa cạnh nào đó , giá trị tinh thần
còn được coi trọng hơn , vì nói tới cùng , hạnh phúc không chỉ do đIều kiện
vật chất quyết định .Chúng ta đặc biệt quan tâm phát triển đời sống tinh thần
, đề cao đời sống tình cảm và trí tuệ , nhu cầu giao lưu quan hệ xã hội , đề
cao trình độ hưởng thụ văn hoá .Có thể nói chúng ta phát triển đời sống vật
chất đồng thuận với phát triển một cuộc sống tinh thần có chất lượng cao
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đạI trong thời đạI hiện nay
chính là đang tích tụ , đang làm chín muồi dần trong lòng nó một cách khách
25