ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HẢI ĐƯỜNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN – 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN HẢI ĐƯỜNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
THÁI NGUYÊN – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin can đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã
được cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Đường
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều
kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên,
phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trung tâm Phát triển Quỹ đất
tỉnh Tuyên Quang; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Na Hang.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Đường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 5
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài ........................................................................... 6
1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ...... 7
1.2.1. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước
trên thế giới ....................................................................................................... 7
1.2.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam .. 10
1.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên Thế giới và trong nước..... 12
1.3.1. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên Thế giới ......................... 12
1.3.2. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trong cả nước ........................ 13
1.3.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng ở tỉnh Tuyên Quang ............. 13
iv
1.4. Các chính sách thực hiện khi bồi thường GPMB .................................... 14
1.4.1. Từ trước Luật đất đai năm 1993............................................................ 14
1.4.2. Từ sau Luật đất đai năm 1993 đến ngày 01 tháng 07 năm 2004 .......... 15
1.4.3. Từ 2004 đến nay .................................................................................... 18
1.5. Một số kết quả nghiên cứu về giải phóng mặt bằng ................................ 25
1.6. Kết luận chung về vấn đề nghiên cứu ...................................................... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang ....... 27
2.2.2. Khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực
hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 27
2.2.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB ở huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 27
2.2.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án qua ý kiến của
người dân ......................................................................................................... 28
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi
thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang .............................................................................................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 28
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu .................................... 28
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu điều tra ................................. 29
2.3.4. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 29
v
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 30
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang .. 30
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 30
3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Na Hang .......................... 31
3.2. Khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực hiện
bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 36
3.2.1. Khái quát chung về 2 dự án ................................................................... 36
3.2.2. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng của
huyện Na Hang ................................................................................................ 37
3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang ............................................................................................................... 39
3.3.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường ........................... 39
3.3.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường ở
02 dự án trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ............................. 41
3.3.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 2 dự án nghiên cứu ............................... 41
3.3.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất ........................... 44
3.3.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án .................. 49
3.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án qua ý kiến của người dân 49
3.4.1.Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường .............................................. 49
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến
đời sống của người dân .................................................................................... 51
3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ... 64
3.5.1. Thuận lợi ................................................................................................ 64
3.5.2. Khó khăn, tồn tại ................................................................................... 64
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Na Hang ............ 66
vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
:
Ngân hàng phát triển châu Á
BAH
:
Bị ảnh hưởng
BTC
:
Bộ Tài chính
CNH – HĐH
:
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CP
:
Chính phủ
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
HSĐC
:
Hồ sơ địa chính
QĐ
:
Quyết định
TĐC
:
Tái định cư
TNMT
:
Tài nguyên môi trường
TT
:
Thông tư
TTg
:
Thủ tướng
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
WB
:
Ngân hàng thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Na Hang năm 2016 ........................... 88
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Na Hang năm 2016................................... 30
Bảng 3.2. Quy mô 2 dự án nghiên cứu ..................................................................... 36
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án ....................... 41
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án .............................. 42
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu ............................ 44
Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án .................................... 49
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ............... 50
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp............................. 53
và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân tại 2 dự án ....................................................... 53
Bảng 3.9. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại ................................................... 54
2 dự án nghiên cứu....................................................................................................... 54
Bảng 3.10: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại
02 dự án nghiên cứu .................................................................................................. 56
Bảng 3.11: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB 2 dự án........................................................................................................... 57
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại 02 dự án
nghiên cứu ................................................................................................................. 58
Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án Yên Hoa –
Khau Tinh .................................................................................................................. 59
Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án Yên Hoa
– Sinh Long ............................................................................................................... 60
Bảng 3.15: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu tại 02 dự án
nghiên cứu ................................................................................................................. 61
Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, ............................................ 62
phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất ............................................................................ 62
Bảng 3.17. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ............... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người, là nguồn tài
nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để phân bố dân cư và các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển
bền vững quốc gia. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một loại hàng hóa
đặc biệt vì những tính chất của nó như: Cố định về vị trí, giới hạn về không gian,
vô hạn về thời gian sử dụng. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một
vấn đề hết sức quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước Công nghiệp; cùng với tốc độ công
nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng,
công nghiệp, nhà ở ngày càng lớn; Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân
số ngày càng đông, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, nhịp độ
phát triển ngày càng lớn. Do đó nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết
và trở thành một thách thức lớn đối với sự thành công của các dự án. Vấn đề bồi
thường, giải phóng mặt bằng trở thành điều kiện tiên quyết để triển khai thực hiện
dự án có hiệu quả. Vì vậy đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các
ngành một cách toàn diện đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, “Giải phóng mặt bằng” là một trong những
công việc quan trọng phải làm trên con đường CNH-HĐH đất nước. Sự cần thiết
triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ sở văn hóa giáo dục, thể dục thể thao
cũng được phát triển, tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự án, là
khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa
dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của
2
chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người
bị thu hồi đất.
Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có liên
quan đến tài sản rất có giá trị là đất đai. Đất đai có giá trị cả về vật chất lẫn tinh
thần. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia
đình và thực tế qua nhiều dự án đó cho thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập, và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác
định giá trị bồi thường. Giá trị bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy
nó đã tác động rất lớn đến tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như
vậy là chưa thoả đáng. Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của người dân thì họ
không tự nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều
dễ hiểu.
Huyện Na Hang thuộc tỉnh Tuyên Quang là một huyện phát triển kinh tế với
tỷ trọng nông nghiệp cao, kinh tế hộ phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Trên toàn địa bàn huyện với chưa nhiều dự án được đầu tư, nhưng
công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đang gặp rất nhiều
khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất đó
là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và
đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là
tài sản rất lớn của nông dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa tương xứng với
mức độ thiệt hại đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít
trường hợp người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn đến khiếu kiện kéo dài.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư của một số dự án
trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại một số dự án, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần
3
đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Hang
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư tại các dự án trên địa bàn huyện Na Hang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng và tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện Na Hang.
- Thuận lợi khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và
sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang
đặt ra hiện nay ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang; ngoài ra kết quả nghiên cứu
còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu
hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập kỷ
60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công
cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó
vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và
đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính sách
bồi thường, hỗ trợ, quy đinh rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công trình lớn được
triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước thì tại nhiều địa
phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với nguyên nhân chủ yếu
vướng mắc về GPMB. Có những dự án không thể tiếp tục triển khai công tác
GPMB do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính thực tế khách
quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ đầu tư và người
dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa phương chưa bám sát với
quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá
thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu hồi đất của người nông dân chưa
thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi của người dân. Quy trình thực hiện còn
rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân
bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị,
xã hội. [6]
5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai
thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các
vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các huyện lớn đã đóng góp vào sự thành công
bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế
phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu
trên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án
phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm
chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung
vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành
tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến
độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi
công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể hiện
tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều có
nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi thường, hỗ trợ do yếu tố
khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã phần nào đáp ứng
được quyền lợi cho người bị thu hồi dất.
Ngày nay các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công nghiệp
được mở rộng thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chúng ta
đang thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi của người dân cũng
như ổn định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện tính đúng đắn trong
công cuộc đổi mới.
Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển CNH-HĐH nhanh đòi
6
hỏi chính sách bồi thường, hỗ trợ của chúng ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với
thực tiễn. (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005, báo cáo kiểm tra thi hành luật đất
đai).[1]
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều, khoản của luật đất đai [12].
- Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TTBTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị định số
43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về đất
đai của chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triền kinh tế
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc quy định Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh về
việc ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật
nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
7
- Căn cứ Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh
Tuyên Quang về Ban hành bảng giá đất năm (2015 – 2019) trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
- Căn cứ Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh
Tuyên Quang Ban hành quy định phân khu vực, phân loại đường phố và phân vị trí đất
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Căn cứ Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 13/05/2015 của UBND tỉnh
Tuyên Quang quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Căn cứ Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND ngày 18/01/2015 của HĐND tỉnh
Tuyên Quang về danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 62 và danh mục công trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai
trong năm 2015 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Căn cứ Bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính và số liệu, tài liệu điều tra phục vụ
cho việc lập phương án bồi thường.
1.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của ngân hàng Thế giới (WB) đều
có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các dự án này đưa ra. Chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật,
quy định, chính sách của nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định,
nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất của Việt Nam.
Tất cả mọi vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra cho
người bị thu hồi đất đều được chính sách của WB quan tâm. Trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn,
hỗ trợ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở
mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các
khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề
8
nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ..tại khu tái định cư.[2]
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định của Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB)
Khung chính sách của Ngân hàng phát triển thế giới được xây dựng với mục
tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái
định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được
giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như lẽ họ sẽ có được nếu không
có dự án hoặc tốt hơn.
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công
trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập
và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện
hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của
họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và của cộng
đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành
với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di
dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia
đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ADB quan tâm đến hầu
hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nguồn
thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện chính sách hay
không và cả trình độ học vấn….cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất.
9
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu
tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ
trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong trường
hợp không có dự án (Ngân hàng phát triển châu Á năm, 2005)[10].
1.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Trung Quốc
Khác với Hiến pháp và Luật đất đai của Việt Nam, Hiến pháp Trung Quốc quy
định hai hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì vậy nên
khi thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp tuỳ từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp
đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường tài sản, các công trình gắn
liền với đất bị thu hồi.
Về trình tự, thủ tục thu hồi đất thì Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm.
Về phương thức bồi thường, người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi
thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Người dân thường lựa chọn bồi
thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phự hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường lấy tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng được Nhà
nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất
linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại
chính thị trường đó.
Về tái định cư, thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ, các khu tái
định cư được quy hoạch tổng thể với nhiều hạng mục hạ tầng nhà ở, trường học…,
bố trí hệ thống giao thông động và tĩnh. Nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời
đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử
dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm tạo điều kiện về việc làm, đối với
các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách ưu tiên đặc biệt. [2]
1.2.1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Thái Lan
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc trưng
dụng đất sử dụng vào các mục đich xây dựng tiện ích công cộng, quốc phòng, phát
triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phat triển đô thị, nông
nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công cộng. Theo đó quy định
10
những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài
sản bị thiệt hại. Để từng ngành căn cứ tự xây dựng các quy định cụ thể và trình tự
tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với việc xác định giá trị bồi thường, hỗ
trợ, trình tự thủ tục các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thành lập các cơ
quan, ủy ban tính toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự đàm phán, nhận
tiền bồi thường, cùng đó là quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án [2].
1.2.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam
1.2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
Như vậy, bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả
lai tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của một chủ thể khác.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên đất nhất định cho việc
cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư (Trần Quang Huy,
2006)[7].
1.2.2.2. Các quy định về thu hồi đất
Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là: Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng; mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây dựng khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của
11
Chính phủ. Còn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì
Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất do UBND
cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và
quản lý quỹ đất thu hồi (Trần Quang Huy, 2006)[7].
1.2.2.3. Các quy định về bồi thường khi thu hồi đất
Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh huyện trực thuộc Trung ương có điều
kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục
đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau; giá đất bồi thường là giá đất theo
mục đích đang sử dụng được UBND cấp tỉnh quy định và công bố, không bồi thường
theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Người bị thu hồi đất có các điều
kiện phù hợp với quy định trong Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
(Chính phủ, 2014) [15].
1.2.2.4. Các quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất
Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đặc biệt, đối với người bị thu hồi trên
30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được Nhà nước bồi thường
bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc
làm theo quy định: giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản
xuất hoặc kinh doanh phi nông nghiệp, nếu không có đất để giao thì những thành
viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đoà tạo chuyển đổi
nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng
đất sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng
12
giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư
phù hợp với quy hoạch; Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo theo
tiêu chí do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố theo từng thời kỳ thì được
hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo.
(Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Chính Phủ quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất) [19]
1.2.2.5. Các quy định về tái định cư khi thu hồi đất
Tái định cư: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái
định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ
ở; khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện
cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí tái định cư phải gắn với
tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp. Trường hợp không có khu tái định cư thì
người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở
thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với
khu vực nông thôn.
Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Được quy định rất
cụ thể, chi tiết trong Luật đất đai năm 2013 và các văn bản dưới luật mà thể hiện
vấn đề đổi mới quan trọng đó là: trước khi bị thu hồi đất ít nhất 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp người sử dụng đất phải được
thông báo chủ trương thu hồi đất từ đó có đủ thời gian để tìm hiểu chính sách pháp
luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; trong quá trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì người bị thu hồi đất đều được tham gia trực tiếp
hoặc thông qua người đại diện; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được
công khai. (Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất)[19]
1.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên Thế giới và trong nước
1.3.1. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trên Thế giới
Phát triển công nghiệp và đô thị hoá là một tiến trình tất yếu trên toàn thế
giới. Và thu hồi đất là cách thức thường được thực hiện để xây dựng khu công
nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần
13
được giải quyết kịp thời và thoả đáng. Để có thể hài hoà được lợi ích của xã hội, tập
thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách riêng của mình.[17]
1.3.2. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng trong cả nước
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước, rất nhiều dự án đầu tư với nhu
cầu sử dụng đất ngày một gia tăng. Trước yêu cầu xây dựng và phát triển trong thời
kỳ CNH - HĐH khối lượng các dự án xây dựng các khu đô thị và công nghiệp ngày
càng lớn. Đặt ra cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một nhiệm vụ hết sức
nặng nề, khó khăn và phức tạp. Cả nước với rất nhiều dự án lớn cùng hàng chục ngàn
dự án nhỏ. Đây thực sự là khối lượng công việc không nhỏ phải giải quyết sao cho
vừa đảm bảo tiến độ các dự án, các mục tiêu đặt ra và ổn định đời sống nhân dân
trong các khu vực phải giải toả, di dời.
Tuy nhiên để thực hiện công tác này không phải là một việc dễ dàng, bởi
nhiều dự án, khu vực quy hoạch đã được công bố, đã được triển khai nhưng tiến độ
thực hiện rất chậm. Nguyên nhân phần lớn vẫn là lợi ích của người bị thu hồi đất, nhà
cửa và tài sản trên đất bị thu hồi, chính sách của Nhà nước được triển khai ở một số
địa phương không đáp ứng được sự đòi hỏi, mong chờ của người dân.
Trong hội thảo “Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến nông nghiệp, nông
dân, nông thôn” được tổ chức tại Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2014, toàn quốc có
tới 500.000ha đất nông nghiệp bị thu hồi, bình quân mỗi năm nông dân phải nhường
74.000 ha đất sản xuất cho việc phát triển các khu công nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy việc thu
hồi đất nông nghiệp trong 5 năm (2010-2015), đã tác động đến đời sống của 627.000
hộ gia đình, với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu nhân khẩu nông nghiệp.[17]
1.3.3. Sơ lược về kết quả giải phóng mặt bằng ở tỉnh Tuyên Quang
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng giữ vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Để
thống nhất công tác bồi thường GPMB trên địa bàn, UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc
Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
14
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triền kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
Từ năm 2010 đến nay, do nguồn vốn đầu tư cho phát triển của tỉnh còn hạn
chế, tốc độ đô thị hoá chưa cao nên công tác bồi thường GPMB của tỉnh chưa nhiều.
Để tạo điều kiện giúp người dân có đất bị thu hồi phát triển sản xuất, ổn định cuộc
sống UBND tỉnh đã chỉ đạo áp dụng chính sách bồi thường đúng quy định, giá bồi
thường ở mức cao trong khung giá quy định chính phủ, đáng chú ý là tỉnh đã chỉ
đạo triển khai chủ trương bố trí đất ở và dịch vụ cho các hộ dân có đất thu hồi trước
khi thực hiện các dự án nên đã tạo sự đồng thuận của người có đất thu hồi. Ngoài ra,
tỉnh còn hỗ trợ các địa phương có đất nông nghiệp bị thu hồi xây dựng các công
trình đường giao thông, bê tông hoá kênh mương trong khu vực có đất thu hồi. Đối
với các dự án có đất thu hồi lớn, tập trung như: Nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang có
chính sách bồi thường riêng.
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định của Luật đất đai đối với những dự án nhà
nước không thu hồi đất, các chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của các hộ dân, do vậy để có đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh một số chủ đầu tư đã bị một số người dân ép nâng giá đất; trong cùng một dự
án giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ khác nhau, cá biệt có một số hộ
không nhất trí chuyển nhượng cho nhà đầu tư đã dẫn đến tình trạng dự án dở dang,
chậm thực hiện do không đủ mặt bằng để xây dựng, điều này đã gây không ít khó
khăn cho các dự án đầu tư khi nhà nứơc thu hồi đất.[20]
1.4. Các chính sách thực hiện khi bồi thường GPMB
1.4.1. Từ trước Luật đất đai năm 1993
Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam (Nghị định này được thực hiện
15
đến năm 1980 khi Hiến pháp 1980 ra đời). Theo đó mức bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện như sau:
- Đất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu
Nhà nước.
- Việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai khoản: bồi
thường về đất thì bồi thường từ 01 đến 04 năm sản lượng thường niên của ruộng đất
bị trưng thu. Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức. Đối với nhà cửa, vật
kiến trúc và các công trình khác trên đất phục vụ sinh hoạt được giúp đỡ bằng cách
xây dựng công trình khác. Đối với mồ mả thì căn cứ vào phong tục, tập quán của
từng địa phương mà giúp một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Tuy nhiên khi Hiến pháp 1980 ra đời đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, chính vì vậy việc bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc và những tài sản trên đất hoăc những thiệt hại
tài sản do việc thu hồi đất gây nên.
Khi Luật đất đai năm 1988 được ban hành cũng đã quy định về bồi thường
nhưng cơ bản vẫn dựa trên những quy định tại Hiến pháp năm 1980.
Năm 1990 tại Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì
phải thực hiện bồi thường thiệt hại về đất cho Nhà nước. Theo đó để tính bồi thường
thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Mỗi
hạng đất tại mỗi vị trí đều được quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh,
huyện quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất
thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức.
1.4.2. Từ sau Luật đất đai năm 1993 đến ngày 01 tháng 07 năm 2004
Tại Hiến pháp năm 1992 Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân,
tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng
mua, trưng dụng do luật định”.