Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH BỆNH MAREK TRÊN MỘT SỐ TRẠI GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM VÀ GÀ TA NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***************

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH BỆNH MAREK TRÊN MỘT SỐ
TRẠI GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM VÀ GÀ TA NUÔI
CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiện

: BÙI HỮU DŨNG

Lớp

: DH07TY

Ngành

: Bác Sỹ Thú Y

Niên khóa

: 2007 - 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
***************

BÙI HỮU DŨNG

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH BỆNH MAREK TRÊN MỘT SỐ
TRẠI GÀ ĐẺ THƯƠNG PHẨM VÀ GÀ TA NUÔI CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH ĐỒNG NAI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giảng viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 08/2012

i


ii


LỜI CẢM TẠ
Để đạt được những kết quả hôm nay, ngoài sự phấn đấu của bản thân, tôi
không thể quên ơn nghĩa to lớn của ba mẹ, anh chị, thầy cô và bạn bè … đã dành
cho tôi những tình cảm cao quý nhất.
Tôi chân thành cảm ơn
 Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
 Ban Chủ Nhiệm cùng toàn thể quý Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi - Thú Y.
 Qúy Thầy Cô Bộ Môn Vi Sinh và Truyền Nhiễm.

Đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian học tập và
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
 Cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Năm và các cô Nguyễn Thị Phước Ninh, Lâm
Minh Thuận đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
 Anh Lê Trần Thái Anh (công ty thuốc thú y Viphavet), anh Phan Tấn Thạch

(công ty TNHH Thủy Hoàn Kim), anh Tùng (công ty Virbac), anh Séc (công ty
Cargill) đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn đến
Toàn thể các bạn lớp Thú Y 33 và các bạn bè thân thiết đã hết lòng động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn tất luận văn tốt nghiệp.

iii


TÓM TẮT
Đề tài “ Tìm hiểu tình hình bệnh Marek trên một số trại gà đẻ thương
phẩm và gà ta nuôi công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” được chúng tôi tiến hành từ
tháng 02/2012 đến 06/2012. Thông qua hình thức đến các trại quan sát và phỏng
vấn trực tiếp chủ trang trại hoặc người phụ trách kỹ thuật, chúng tôi tiến hành thu
thập và xử lý thông tin liên quan đến mục tiêu điều tra với những kết quả đạt được
như sau:
Về tình hình chăn nuôi gà
Kết quả điều tra có 91,12 % các trại gà đẻ thương phẩm được nuôi theo
phương thức công nghiệp và 8,98 % theo phương thức bán công nghiệp. Trong khi
đó, có 18 % các trại gà ta nuôi công nghiệp và 82 % nuôi bán công nghiệp.
Qua đợt khảo sát, chúng tôi nhận thấy có 100 % trại gà đẻ thương phẩm và
84 % trại gà ta có tiêm vắc xin phòng bệnh này.
Nhận thức của người chăn nuôi về các vấn đề an toàn sinh học như sử dụng

vắc xin phòng bệnh, sử dụng con giống an toàn, các biện pháp vệ sinh thú y hay có
tiêm phòng vắc xin quản lý đàn là có thực hiện nhưng chưa mang tính tổng thể và
toàn diện.
Về tình hình bệnh Marek
Có 3 trong tổng số 67 trại được điều tra xuất hiện bệnh Marek (4,48 %),
trong đó có 1 trại đã từng bị bệnh này (33,33 %).
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh Marek trong thực tế khảo sát được chúng
tôi ghi nhận chủ yếu là:
- Gà gầy ốm, mặt mồng tái.
- Gà đi lại khó khăn.
- Xệ 1 hoặc cả 2 bên cánh.
- Liệt chân.

iv


Bệnh tích khối u trên gan là 100 %, lách là 80 %, dạ dày tuyến là 60 %; thận,
tim, da là 40 % và phổi, ruột, cơ, dây thần kinh là 20 %.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng nhiễm bệnh Marek trên trại gà chủ yếu
là không tiêm phòng vaccin (100 %), không đảm bảo tốt vấn đề an toàn sinh học
trong chăn nuôi gia cầm như không đạt thời gian trống chuồng tối thiểu 2 tuần, chưa
thực hiện tốt nguyên tắc “cùng đầy chuồng - cùng trống chuồng” cũng như việc
phun thuốc sát trùng định kỳ ở các trại chăn nuôi… .

v


MỤC LỤC
Lời tựa ..........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii

Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt .......................................................................................................................iv
Mục lục.......................................................................................................................vi
Danh sách các chữ viết tắt ..........................................................................................ix
Danh sách các bảng ..................................................................................................... x
Danh sách các hình.....................................................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 Lịch sử bệnh .......................................................................................................... 3
2.2 Căn bệnh................................................................................................................ 4
2.2.1 Phân loại và hình thái ......................................................................................... 4
2.2.2 Kháng nguyên .................................................................................................... 5
2.2.3 Sức đề kháng ...................................................................................................... 5
2.3 Dịch tễ học ............................................................................................................ 6
2.3.1 Loài mắc bệnh .................................................................................................... 6
2.3.2 Chất chứa căn bệnh ............................................................................................ 7
2.3.3 Đường xâm nhập ................................................................................................ 7
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh ................................................................................................ 7
2.4 Triệu chứng ........................................................................................................... 8
2.4.1 Thể mãn tính ...................................................................................................... 8

vi


2.4.2 Thể cấp tính ......................................................................................................10
2.5 Bệnh tích đại thể..................................................................................................11

2.5.1 Thể mãn tính ....................................................................................................11
2.5.2 Thể cấp tính ......................................................................................................11
2.6 Bệnh tích vi thể ...................................................................................................12
2.7 Chẩn đoán............................................................................................................12
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng .........................................................................................12
2.7.2 Chẩn đoán cận lâm sàng ...................................................................................13
2.7.2.1 Giới thiệu phương pháp PCR (Polymerase chain reaction) ..........................14
2.7.2.2 Nguyên tắc chung ..........................................................................................14
2.7.2.3 Các giai đoạn của phản ứng PCR..................................................................14
2.7.2.4 Thành phần phản ứng PCR ...........................................................................16
2.7.2.5 Ưu và nhược điểm của kỹ thuật PCR............................................................17
2.7.2.6 Kiểm tra kết quả PCR ...................................................................................18
2.7.3 Chẩn đoán phân biệt .........................................................................................19
2.8 Phòng bệnh ..........................................................................................................20
2.9 Sơ lược về các loại vắc xin phòng Marek trên thị trường hiện nay ....................21
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................24
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................24
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................24
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................24
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................24
3.3 Vật liệu khảo sát ..................................................................................................24
3.4 Nội dung khảo sát................................................................................................24
3.5 Phương pháp khảo sát .........................................................................................25
3.5.1 Thực hiện điều tra ............................................................................................25
3.5.2 Khảo sát bệnh tích đại thể ................................................................................25
3.6 Chỉ tiêu điều tra ...................................................................................................26
3.7 Công thức tính .....................................................................................................27

vii



3.8 Xử lý thống kê .....................................................................................................27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................28
4.1 Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi .................................................................28
4.2 Kết quả khảo sát vấn đề an toàn sinh học ở các trại ...........................................31
4.3 Kết quả điều tra về tình hình bệnh Marek ...........................................................35
4.3.1 Điều tra chung ..................................................................................................35
4.3.1.1 Hồi cứu bệnh Marek ở các trại ......................................................................36
4.3.1.2 Thực trạng chủng ngừa Marek ......................................................................36
4.3.1.3 Số trại đang có biểu hiện lâm sàng nghi bệnh Marek ...................................36
4.3.2 Kết quả khảo sát triệu chứng lâm sàng và bệnh tích trên các ca bị bệnh Marek
...................................................................................................................................38
4.3.2.1 Triệu chứng bệnh Marek ...............................................................................38
4.3.2.2 Bệnh tích bệnh Marek ...................................................................................40
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng nhiễm bệnh Marek ở các trại ...46
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................49
5.1 Kết luận ...............................................................................................................49
5.2 Đề nghị ...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51
PHỤ LỤC ..................................................................................................................53

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN:

Công Nghiệp

QCVN:


Quy Chuẩn Việt Nam

BNNPTNT:

Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn

MATSA:

Marek’s Disease Tumor-associated Surface Antigen

Meq:

Marek’s ECoQ

MDV:

Marek’s Disease Virus

HVT:

Herpes Virus of Turkey

PCR:

Polymerase Chain Reaction

IBD:

Infectious Bursal Disease


ELISA:

Enzyme Linked Immuno Sorben Assay

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân biệt bệnh Marek và Lymphoid Leucosis ........................................ 19
Bảng 3.1 Số trại được khảo sát ................................................................................ 25
Bảng 3.2 Số mẫu xét nghiệm bệnh Marek bằng kỹ thuật PCR ............................... 26
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát một số đặc điểm về tình hình chăn nuôi của trại .......... 28
Bảng 4.2 Kết quả khảo sát quy mô trại của gà đẻ thương phẩm và gà ta nuôi CN . 30
Bảng 4.3 Kết quả khảo sát tình hình vệ sinh thú y của 67 trại ................................ 32
Bảng 4.4 Kết quả khảo sát việc thực hiện cùng đầy chuồng - cùng trống chuồng ở
gà đẻ thương phẩm và gà ta nuôi CN ....................................................................... 33
Bảng 4.5 Kết quả khảo sát thực trạng bệnh Marek ở các trại.................................. 45
Bảng 4.6 Kết quả xét nghiệm bệnh Marek bằng kỹ thuật PCR ............................... 37
Bảng 4.7 Kết quả khảo sát triệu chứng lâm sàng bệnh Marek ở các trại ................ 38
Bảng 4.8 Tần số xuất hiện khối u trên các cơ quan khi mổ khám bệnh tích của 5 ca
bệnh .......................................................................................................................... 40
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các ca bệnh ........................................ 47

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cấu trúc của virus Marek ......................................................................... 4
Hình 2.2 Cơ chế sinh bệnh của virus Marek ........................................................... 8

Hình 2.3 Gà có triệu chứng bị liệt (a) và bán liệt (b) ............................................. 9
Hình 2.4 Mống mắt đổi màu, con ngươi teo nhỏ .................................................... 10
Hình 2.5 Dây thần kinh đùi sưng to ........................................................................ 11
Hình 2.6 Khối u trên cơ quan nội tạng .................................................................... 11
Hình 2.7 Nguyên tắc của PCR…...………………………………......................... 15
Hình 2.8 Marek’s Disease Vắc xin Serotype 3 ....................................................... 15
Hình 2.9 Nobilis Riamavac Serotype 1 ................................................................... 23
Hình 4.1 Mô hình trại gà đẻ..................................................................................... 30
Hình 4.2 Mô hình trại gà ta ..................................................................................... 30
Hình 4.3 Úm gà chung với chuồng nuôi heo........................................................... 35
Hình 4.4 Nuôi nhốt chung gà có lứa tuổi khác nhau ............................................... 35
Hình 4.5 Gà gầy ốm, mặt mồng tái ......................................................................... 39
Hình 4.6 Khối u ở gan ............................................................................................. 41
Hình 4.7 Biến đổi đại thể ở lách .............................................................................. 41
Hình 4.8 Khối u ở tim .............................................................................................. 42
Hình 4.9 Dạ dày tuyến sưng lớn .............................................................................. 43
Hình 4.10 Dạ dày tuyến viêm loét và sưng lớn ....................................................... 43
Hình 4.11 Khối u ở da..............................................................................................44
Hình 4.12 Khối u trên bề mặt cơ ............................................................................. 44
Hình 4.13 Dây thần kinh đùi sưng lớn .................................................................... 45
Hình 4.14 Khối u ở ruột........................................................................................... 46

xi


xii


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Bệnh Marek được mô tả đầu tiên ở Hungary vào năm 1907 bởi Jozsef Marek
với tên viêm đa dây thần kinh, cho đến đầu những năm 1960 bệnh đã có mặt ở hầu
hết các châu lục trên thế giới (Lê Văn Năm, 2003). “Ở Việt Nam, bệnh bùng phát
mạnh vào những năm 80 như ở Châu Thành (1982), Cầu Diễn (1984) buộc phải hủy
cả đàn gà. Tỷ lệ hao hụt cao ở các cơ sở chăn nuôi tập trung do bệnh Marek. Vì vậy,
Liên hiệp các xí nghiệp gia cầm Việt Nam đã đưa vắc-xin Marek vào lịch tiêm
phòng cho các đàn gà giống. Giai đoạn từ 1993 trở đi, bệnh có chiều hướng giảm do
sử dụng vắc-xin và biện pháp vệ sinh phòng bệnh. Những năm gần đây, ở hầu hết
các cơ sở mặc dù đã dùng vắc xin, song bệnh vẫn xuất hiện khoảng 3-5 % làm ảnh
hưởng đến chất lượng con giống” (Phan Văn Lục và ctv, 2008). Ngoài ra, bệnh còn
gây chết trên nhiều trại gà đẻ và gà ta nuôi tập trung trên một số địa bàn Nam Bộ
như Đồng Nai, Bình Dương, Long An hay Tiền Giang... Như vậy phải chăng đã xảy
ra hiện tượng giảm sự bảo hộ của các vắc xin hiện có? Hay trong môi trường đã có
sự xuất hiện của một chủng Marek nào khác? Hoặc là sự phối hợp giữa lịch tiêm
phòng Marek và an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm chưa được đảm bảo là
những câu hỏi mà người chăn nuôi lẫn người làm công tác thú y đang rất quan tâm.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn về bệnh Marek cũng như có được cái nhìn tổng quan
hơn về thực trạng bệnh này trong những đàn gà đẻ thương phẩm và gà ta nuôi công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng như những thiệt hại của bệnh này đối với
người chăn nuôi, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu tình hình bệnh
Marek trên một số trại gà đẻ thương phẩm và gà ta nuôi công nghiệp ở tỉnh
Đồng Nai”.

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Điều tra tình hình bệnh Marek trên gà đẻ thương phẩm và gà ta nuôi công

nghiệp ở tỉnh Đồng Nai nhằm tìm hướng phòng bệnh tốt hơn cũng như học hỏi kinh
nghiệm thực tế cho bản thân.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra điều kiện chăn nuôi trên các trại gà đẻ thương phẩm và gà ta nuôi
công nghiệp.
- Ghi nhận triệu chứng lâm sàng trên đàn gà nghi ngờ có bệnh Marek.
- Mổ khám quan sát và ghi nhận tỷ lệ xuất hiện bệnh tích Marek trên các cơ
quan.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng bệnh Marek.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Lịch sử bệnh
Trong quá ltrình hình thành và phát hiện, bệnh được mang nhiều tên khác
nhau: năm 1907, Jozsef Marek (người Hungary) đã phát hiện và đặt tên là chứng
viêm đa dây thần kinh (Polyneutitis Gallinarum). Năm 1924 - 1926 tác giả đã xác
định bệnh này do virus. Năm 1924, Vandewalle đặt tên là viêm thần kinh tủy
(neuromyelytis). Năm 1967, Biggs và Churchill đã xác định Marek disease virus
(MDV) thuộc nhóm herpese B. Năm 1969, Calnek và cộng sự (Mỹ) tìm thấy virion
hoàn thiện nằm trong các tế bào nang lông có thể gây bệnh trên cả trong thực địa
(invivo) lẫn thực nghiệm (invitro). Cùng năm này Churchill đã chế tạo thành công
vắc xin bằng cách chuyển cấy đời virus cường độc trên môi trường tế bào thận gà.
Một tác giả khác là Okazaki đã phân lập được virus trên gà tây (HVT).
Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu về căn bệnh đã có những tranh luận gay
gắt giữa các trường phái khoa học kéo dài trong suốt mấy chục năm giữa 2 bệnh
Marek cấp tính và bệnh Lymphoid Leucosis do đặc tính của khối u trong các cơ
quan nội tạng có nhiều nét giống nhau về hình thái đại thể. Theo Benton và Cover

(trích dẫn bởi Lê Văn Năm 2003), đã quan sát thấy ở gà Broiler và gà dò hậu bị bị
bệnh Marek rất trầm trọng và luôn ở thể có khối u nội tạng và lúc đó họ đã đặt tên
cho bệnh với thuật ngữ mới là Leuco ác tính. Ngoài những tác giả ở Anh, Mỹ đã đặt
vấn đề về bệnh Marek cấp tính trong khi các thuật ngữ của bệnh Leuco cũng đang
lưu hành rộng rãi.
Do lúc bấy giờ các phương pháp về chẩn đoán phân biệt còn nhiều hạn chế
khiến các tác giả của Mỹ quan niệm rằng Leuco ác tính và bệnh Marek chỉ là hai
kiểu biểu hiện của cùng một bệnh. Sở dĩ các tác giả người Mỹ đưa ra thuật ngữ này

3


là vì với danh từ lymphomatosis có thể biểu hiện được cho tất cả khối u và các biến
đổi ở hệ thần kinh, mắt, u nội tạng đều do tăng sinh của tế bào lympho kể cả ung
thư xương. Quan niệm như vậy vì các dạng khối u hoàn toàn giống nhau về hình
thái học. Đây cũng chính là quan điểm sai lầm về bệnh trong một thời gian dài.
Theo tác giả Châu Âu thì Neurolymphomatosis và Leucosis lymphoid là hai
thuật ngữ hoàn toàn khác nhau khi họ dựa vào các đặc điểm dịch tễ bệnh, tuổi gà
mắc bệnh, sự phân bố các biến đổi khối u trong các cơ quan nội tạng. Campbell
(1961) và Biggs (1967) tuyên bố rằng Neurolymphomatosis tập trung chủ yếu ở
thần kinh còn Leucosis lymphoid chủ yếu ở gan và lách. Ngoài ra, các nhà nghiên
cứu Châu Âu đã khẳng định sự khác nhau trong cấu trúc khối u. Các tế bào lympho
tăng sinh ở Neurolymphomatosis chủ yếu là đa nhân, đa hình thái còn ở Leucosis
lymphoid chủ yếu là đơn nhân, đơn hình thái.
Mãi cho đến năm 1962, tại hội nghị liên đoàn thế giới về chăn nuôi thú y gia
cầm đã thống nhất đề nghị của Biggs là căn cứ vào mô tả của Marek (1907),
Papenheime (1926) để nâng Neurolymphomatosis lên như một bệnh riêng biệt và
bệnh được mang tên Marek, ông là người có công phát hiện mô tả bệnh lần đầu tiên.
2.2 Căn bệnh
2.2.1 Phân loại và hình thái

Năm 1967, Biggs và Churchill đã xác định Marek là do một loại herpese
virus typ B gây ra. Đến 1969 thì Cook, Glasser và cộng sự đã chứng minh virus có
cấu tạo AND và có vỏ bọc hình khối lục giác có 6 cạnh với 162 capsul. Tóm tắt đặc
điểm của MDV như sau:
Họ: Herpeseviridae
Họ phụ: γ- Herpesevirinae
Giống Herpesevirus
Acid nhân DNA 2 sợi
Kích thước 100-120nm
Có vỏ bọc bằng lipid
Hình 2.1 Cấu trúc của virus Marek.
(Baigent S.J. and Davison F., 2004)
4


2.2.2 Kháng nguyên
MDV có 3 serotype: serotype 1 gồm những chủng có khả năng tạo khối u,
độc lực thay đổi từ ít độc đến độc và rất độc. Seroptype 2 gồm những chủng ngoài
tự nhiên không gây bệnh tích, không tạo khối u và serotype 3 gồm những chủng
không tạo khối u và HVT.
Về gen và kháng nguyên của virus: gen có liên quan đến sinh khối u pp38
(38kD) hiện diện trong các dòng tế bào cũng như các khối u, có mặt ở cả 3 serotype
và gen meq (40kD) chỉ có mặt ở serotype 1. Gen glycoprotein gồm gen C mã hóa
cho kháng nguyên A kích thích sự sản xuất kháng thể kết tủa khuếch tán trên thạch
và gen B mã hóa cho kháng nguyên B làm tăng miễn dịch bảo vệ. Ngoài ra còn có
kháng nguyên MATSA hiện diện trên bề mặt tế bào T - kháng nguyên đặc trưng
cho khối u bệnh Marek.
Những kháng nguyên này tồn tại không chỉ ở trong bản thân virus mà còn
tồn tại ở những tế bào sống chứa virus Marek (Marek’s Disease Virus – MDV)
(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2010).

2.2.3 Sức đề kháng
MDV không có vỏ bọc tức virus chưa hoàn chỉnh do đó có sức đề kháng
kém. Chúng bị tiêu diệt ở môi trường pH dưới 5,5 hoặc cao hơn 8,4 và ở 560C
chúng chết trong vài giây.
MDV có vỏ bọc tức virus trưởng thành được thải ra với tế bào biểu bì nang
lông có sức đề kháng cao dưới tác động bất lợi của các yếu tố lý hóa… Trong
chuồng trại chúng tồn tại 19-44 ngày, trong tế bào nang lông đã thoát ra khỏi cơ thể
chúng tiếp tục sống 28-42 ngày, trong chất độn chuồng MDV tồn tại 28-112 ngày
và nếu ở nhiệt độ chuồng 25 0C, độ ẩm 65 -75 % chúng tồn tại trên 8 tháng. Những
muối của ammoniac, phenol không có khả năng tiêu diệt MDV. Nhưng formalin 0,5
%, các chế phẩm 1 % iod thì có thể tiêu diệt chúng trong thời gian 5 phút cho đến 2
giờ.

5


2.3 Dịch tễ học
2.3.1 Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên gà, gà tây, trĩ, vịt, thiên nga, ngỗng…đều cảm thụ với
bệnh nhưng gà là loài cảm thụ mạnh nhất. Trong đó, bệnh chủ yếu phát ra ở gà được
thuần chủng, đặc biệt là gà được nuôi theo lối tập trung công nghiệp. Nhiều tác giả
đã kết luận mức độ mẫn cảm của gà đối với virus Marek phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: đặc tính di truyền của virus, tuổi gà, giới tính gà, giống gà, cuối cùng là
độc lực của virus và phương pháp gây bệnh. Năm 1968, Biggs và cộng sự đã chứng
minh những dòng gà thuần có sức đề kháng bệnh Marek tốt hơn ở các thế hệ lai vì
tỷ số gà lai bị các khối u và triệu chứng thần kinh nhiều hơn gà thuần. Cole (19661968) cũng đã chứng minh bệnh Marek không những phụ thuộc vào giống gà mà
còn phụ thuộc vào giới tính. Trong cùng một đàn, một giống thì gà trống có sức
chịu đựng cao hơn gà mái.
Ở Việt Nam, sau nhiều năm nghiên cứu theo dõi bệnh Marek trên các giống
gà Rhoderi, Hybro, Leughor, Plymut và các con lai của chúng, Lê Văn Năm (2003)

đã thông báo gà Rhoderi x Ri có sức đề kháng tự nhiên tốt nhất trong khi đó Lơgo
và Hybro bị bệnh Marek và có số gà chết cao nhất.
Về thời gian ủ bệnh thì hầu hết các chủng virus Marek gây bệnh có thời kì ủ
bệnh bình quân là 22-28 ngày, trừ một vài chủng có độc lực cực kì lớn và khi tiêm
trực tiếp MDV vào tĩnh mạch thì bệnh có thể xảy ra sau 7-10 ngày. Trong điều kiện
tự nhiên, bệnh thường quan sát thấy ở gà 3-5 tháng tuổi. Ở thể cấp tính bệnh có thể
thấy ở tuổi gà sớm hơn. Nhưng nếu bệnh ở dạng cổ điển thì thường thấy ở gà lớn
hơn 6-8 tháng tuổi.
Khả năng nhiễm bệnh virus Marek bị giảm rất nhanh với sự tăng lên của tuổi
gà. Có rất nhiều nghiên cứu của Biggs, Callnek và công sự đã khẳng định gà mẫn
cảm nhất với Marek độ tuổi 1-30 ngày tuổi. Họ đã chứng minh gà con một ngày
tuổi mẫn cảm hơn 1000-10.000 lần gà 14-26 ngày tuổi (Lê Văn Năm, 2003).

6


2.3.2 Chất chứa căn bệnh
MDV tồn tại trong tế bào nang lông, sống dai hơn trong chất bài tiết của gà
bệnh (Lê Hồng Mận, Trần Công Xuân, Lưu Kỷ và Trần Đức Tiến, 1999). Sự phát
tán những tế bào này trong không khí làm lây lan bệnh. Virus cũng được thải qua
phân, chất độn chuồng. Không thấy virus truyền qua phôi trứng.
2.3.3 Đường xâm nhập
Qua đường hô hấp là nguy hiểm nhất, virus phát tán trong không khí thông
qua các tế bào nang lông còn nguyên vẹn do sự tiếp xúc giữa gà bệnh và gà khỏe,
giữa gà và các phương tiện, dụng cụ trong chăn nuôi, kể cà con người. Ngoài ra,
còn phát tán thông qua đường tiêu hóa như thức ăn, nước uống và dụng cụ chăn
nuôi bị ô nhiễm.
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh
Theo Trần Thanh Phong (1996), gà khỏe hít phải bụi bẩn có lẫn nang lông
chứa virus. Chúng sẽ định vị tại đường hô hấp, sau vài ngày, virus sẽ được bạch cầu

trong hệ thống hô hấp tiếp nhận và vận chuyển đến tuyến ức và túi fabricius. Tại
đây, virus sẽ xâm nhiễm và phá hủy tế bào lympho B.
Vào ngày thứ 5, do việc nhiễm, tế bào lympho B bị phá hủy, hệ miễn dịch
của gà bắt đầu nhận ra và phản ứng chống lại virus, điều này lại làm cho sự tấn công
xâm nhiễm virus càng mạnh hơn.
Từ ngày 5 - 7, nhiều tế bào lympho T được sinh ra để đối phó nhưng chính
nó lại là tế bào đích của virus này và bị nhiễm virus một cách từ từ và dần trở thành
tế bào ung thư chứa virus.
Từ ngày 7 - 14, qua đường máu các bạch cầu bị nhiễm virus sẽ đến các cơ
quan khác, đặc biệt là tại tế bào nang lông, tế bào thượng bì (da). Virus phân chia và
hình thành những virion gây nhiễm đủ sức truyền lây bệnh cho những gà khác.
Sau ngày 14, sự suy giảm miễn dịch thường xuyên xuất hiện, sự phân chia tế
bào T xảy ra nặng nề hơn.

7


Tuần thứ 4 - 5 sau khi bị nhiễm, những tế bào lympho xâm nhập thần kinh và
gà bại liệt.
Tuần 5 - 6 sau khi nhiễm, trên gà bắt đầu hình thành khối u do sự biến đổi
nhanh chóng của tế bào lympho T thành tế bào ung thư.

Hình 2.2 Cơ chế sinh bệnh của virus Marek.
(Fadly, 2008)
2.4 Triệu chứng
2.4.1 Thể mãn tính
Chủ yếu trên gà 2-7 tháng tuổi, tỷ lệ chết có thể lên đến 10-15%. Thời gian
nung bệnh 3-4 tuần.
Thể thần kinh: Theo Lê Văn Năm (2003), thì tác giả thường quan sát thấy
các biểu hiện của thần kinh ngoại biên nhiều hơn là thần kinh trung ương. Trong

thực tế, các biểu hiện về thần kinh thường là không nổi bật vì quá trình dẫn đến các
biểu hiện phải trải qua một thời gian dài, nếu chúng ta không chú ý quan sát kĩ sẽ dễ
dàng bỏ qua các biểu hiện ban đầu. Tuy nhiên các biểu hiện về thần kinh thì lại rất

8


đặc trưng. Đó là gà bị liệt hoặc bán bại liệt. Lúc đầu, gà đi lại khó khăn, các ngón
chân chụm lại với nhau, gà sã một trong cánh, sau đó nặng dần lên và liệt hoặc bán
liệt. Gà đi không cân đối loạng choạng thất thểu, lúc ngã bên này lúc ngã bên kia vì
thế gà lười đi lại hay nằm hoặc hay ngồi bằng đầu gối. Tư thế ngồi thường chụm
các đầu ngón chân lại với nhau hoặc hay uốn duỗi một trong hai chân. Khi nặng
chân gà có thể bị liệt hoàn toàn, gà nằm với tư thế rất điển hình: một chân duỗi
thẳng căng ra phía trước, chân còn lại duỗi căng ra phía sau, bàn chân sau ngửa lên
trời. Nhiều con chân bị choạc ra các phía, vì liệt gà đi lại không bình thường nên
các cơ ngực, cơ đùi thường hay quan sát thấy các vết thương.

a

b
Hình 2.3 Gà có triệu chứng bị liệt (a) và bán liệt (b)

( />
( />
Thông thường gà liệt hay bán liệt vẫn ăn uống bình thường. Song vì không
có khả năng tự tìm kiếm thức ăn, nước uống nên chúng cứ gầy dần và chết vì đói và
khát hoặc bị những con khác chèn đạp đến chết. Một số khác cũng vì lí do trên sinh
bệnh thứ phát và cũng chết vì bệnh thứ phát.

9



* Thể mắt: Một trong hai mắt, ít khi cả hai mắt con ngươi bị hẹp lại hoặc
biến dạng. Con ngươi mắt có hình lá, hình sao, tam – tứ giác hoặc nhiều góc cạnh.
Theo Biggs và Payner thì thể mắt xảy ra ở gà lớn tuổi, thường là trên 134 ngày tuổi.
Bình thường, mống mắt có màu da cam, đồng tử tròn to, ở gà con thì mống
mắt có màu đen. Khi bị bệnh thần kinh, thị giác mắt bị tổn thương không hoàn
thành chức năng điều tiết dẫn đến đồng tử mắt bị biến đổi hay bị sưng, thủy tinh thể
đục lại, mống mắt chuyển sang màu vàng lưu huỳnh và bị biến dạng hình sao.

Hình 2.4 Mống mắt đổi màu, con ngươi teo nhỏ.
( />
2.4.2 Thể cấp tính
Ngày nay trong một cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp thì bệnh Marek xuất
hiện ở cả hai thể mãn và cấp tính cùng lúc, trong đó thể cấp tính là thường gặp (Lê
Văn Năm, 2003). Bệnh chủ yếu trên gà 6-9 tuần tuổi nhưng gà 3-4 tuần tuổi cũng bị
bệnh. Tỷ lệ chết cao hơn mãn tính 10-30%.
Tất cả gà ốm và chết do Marek cấp tính đều có khối u nội tạng. Gà ít có triệu
chứng bệnh điển hình, gà thường chết đột ngột, gà suy yếu, liệt rồi chết (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2010). Gà chết nhiều lúc trước và sau khi đẻ vài ba tuần. Khả năng
đẻ và tỷ lệ trứng giảm sút ghê gớm. Nhiều khi hiện tượng giảm đẻ là hiện tượng
đáng chú ý nhất vì các cán bộ kĩ thuật mất rất nhiều thời gian loay hoay tìm kiếm
nguyên nhân khác mà ít khi cho đó là triệu chứng xấu của bệnh (Lê Văn Năm,
2003).

10


2.5 Bệnh tích đại thể
2.5.1 Thể mãn tính

Viêm tăng sinh dây thần kinh ngoại biên, dây thần kinh đùi, hông-chậu,
cánh… sưng to gấp 4-5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục và dễ đứt. Mống
mắt viêm, con ngươi biến dạng. Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ.

Hình 2.5 Dây thần kinh đùi sưng to.
/>
2.5.2 Thể cấp tính

Hình 2.6 Khối u trên gan
/>
Bệnh lý vô cùng đa dạng, xuất hiện khối u trên các cơ quan nội tạng, da và
cơ. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Văn Năm tại viện chăn nuôi giai đoạn 1985-

11


1990 thì khối u xuất hiện trong rất nhiều cơ quan nội tạng khác nhau như: gan, lách,
thận, tim, phổi, dạ dày tuyến, túi Fabricius, buồng trứng, tinh hoàn, ruột, cơ, mắt…
2.6 Bệnh tích vi thể
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2010), bệnh tích vi thể bệnh Marek có 3 dạng
sau:

* Dạng A: Khối u là sự tăng sinh của các tế bào bạch huyết, tế bào nguyên
thủy, tế bào lưới hoạt động và lympho bào. Tế bào lympho có dạng to, nhỏ, trung
bình.

* Dạng B: Gây viêm dây thần kinh, phù, tế bào schwann tăng sinh, tập trung
ở mức độ vừa và nhẹ của tương bào và tế bào lympho dạng nhỏ.

* Dạng C: Xuất hiện những vùng nhỏ, tập trung nhẹ của tế bào lympho và

tương bào.
Dạng bệnh tích A và B phá hủy myelin của thần kinh dẫn đến bại liệt.
2.7 Chẩn đoán
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Theo Lê Văn Năm (2003), cần khảo sát và đánh giá được sự thay đổi đột
ngột của đàn gà, nên đặc biệt chú ý đến các chỉ tiêu như tỷ lệ bị bệnh cao, gà vẫn ăn
uống bình thường nhưng gầy dần với các biểu hiện như liệt hoặc bán liệt với sự có
mặt của các khối u nội tạng, u da, và biến đổi ở mắt. Ngoài ra, cần chú ý hiện tượng
liệt cũng có thể xuất hiện ở nhiều bệnh khác song ở đây liệt xuất hiện từ từ và trở
nên cố định. Bên cạnh đó, cần kết hợp với việc mổ khám để xác định các bệnh tích
đại thể cũng như vi thể.
Đối với bệnh tích đại thể, cần đánh giá kĩ tình trạng các khối u ở da, mắt và u
nội tạng. Tuy nhiên tình trạng khối u cũng xuất hiện nhiều ở các bệnh khác nhau
như Leucosis hay một bệnh nào khác. Ngoài u ở da và mắt là hai biểu hiện đặc thù
của Marek thì u ở gan, lách, phổi, tim, thận và cơ đùi, ngực là chỉ số u của Marek
thì các chỉ số u ở ngoài gan, lách như u ở buồng trứng hay túi Bursa Fabricius thì có

12


×