Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 178 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LƢƠNG QUỐC TUẤN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LƢƠNG QUỐC TUẤN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dƣợc
Mã số: CK 62720412

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các
công trình khác.

TP.Vinh, ngày 27 tháng 1 năm 2018

Lƣơng Quốc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Xuân Thắng ngƣời thầy đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế Dƣợc trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội đã truyền đạt cho tôi phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và nhiều
kiến thức chuyên ngành quí báu. Tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới toàn thể các
thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Phòng đào tạo sau đại học và
toàn thể các thầy cô giáo, các phòng ban Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, phòng KHTH, các
khoa lâm sàng, cận lâm sàng, khoa Dƣợc bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
TP.Vinh, Ngày 27 tháng 1 năm 2018

Lƣơng Quốc Tuấn


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN.... 3
1.1.1. Danh mục thuốc bệnh viện: ................................................................ 3
1.1.2. Các phƣơng pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ...... 12
1.1.2.1. Phân tích nhóm điều trị .............................................................. 13
1.1.2.2. Phân tích ABC ........................................................................... 13
1.1.2.3. Phân tích VEN ........................................................................... 14
1.1.2.4. Phân tích theo liều xác định hằng ngày (DDD) ......................... 16
1.1.3. Một số văn bản pháp quy liên quan đến DMT sử dụng tại bệnh viện .... 16
1.1.3. 1. Một số văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của
các tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc......................... 16
1.1.3.2. Một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử
dụng thuốc....................................................................................... 17
1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ...................................................... 19
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 19
1.2.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 20
1.3. MỘT SỐ NÉT VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN ..... 27
1.4. T NH C P THIẾT CỦA ĐỀ T I ........................................................... 30
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 32
2.1. ĐỐI TƢỢNG THỜI GIAN V ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................. 32
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 32
2.2.1. Các biến số nghiên cứu. .................................................................... 32
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 32
2.3. Phƣơng pháp thu nhập, xử lý và phân tích số liệu. .................................. 38
2.3.1. Nguồn thu nhập số liệu ..................................................................... 38


2.3.2 Xử lý và phân tích số liệu .................................................................. 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 45

3.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ................................ 45
3.1.1. Phân tích cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................................. 45
3.1.2. Phân tích cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ ......................................... 47
3.1.3. Phân tích cơ cấu thuốc theo các gói thuốc trong TT 01. .................. 47
3.1.4. Phân tích cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dƣợc gốc .................... 48
3.1.5. Phân tích cơ cấu thuốc đơn thành phần và phối hợp nhiều thành phần ..... 49
3.1.6. Phân tích cơ cấu DMT theo đƣờng dùng .......................................... 50
3.1.7. Phân tích cơ cấu thuốc Gây nghiện- Hƣớng thần -Tiền chất ........... 52
3.1.8. Phân tích cơ cấu thuốc trong/ ngoài DMT bệnh viện ...................... 52
3.1.9. Phân tích thuốc theo ABC/VEN ....................................................... 54
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ B T CẬP TRONG DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ....................................................................... 58
3.2.1. Bất cập trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu ....................... 58
3.2.2. Bất cập trong sử dụng DMT theo TT 10........................................... 63
3.2.3. Bất cập trong sử dụng thuốc phối hợp nhiều thành phần ................. 67
3.2.4. Bất cập trong sử dụng nhóm thuốc AN ............................................ 71
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 73
4.1. Mô tả DMT sử dụng tại bệnh viện .......................................................... 73
4.2. Phân tích một số bất cập trong DMT sử dụng tại bệnh viện .................. 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 94
1. Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện .................................................. 94
2. Một số bất cập trong DMT sử dụng tại bệnh viện ...................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

DMT

Danh mục thuốc

ĐSD

Đang sử dụng

GMP

Good Manufacturing Practice

GN-HT

Gây nghiện hƣớng thần

GN-HT-TC

Gây nghiện - Hƣớng thần - Tiền
chất

GT


Giá trị

GTDK

Giá trị dự kiến

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HNĐK

Hữu nghị đa khoa

ICD

International Classification
of Diseases

ICH

International Conference on
Harmonization

KM


Khoản mục

NK

Nhập khẩu

PIC/S

Pharmaceutical Inspection Cooperation Scheme

SD

Sử dụng

SLSD

Số lƣợng sử dụng

SLTT

Số lƣợng trúng thầu

STG

Hƣớng dẫn điều trị chuẩn

SXTN

Sản xuất trong nƣớc



Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

TT01

Thông tƣ 01/2012/TTLT-BYTBTC ngày 19/01/2012 của Bộ Y
tế

TT10

Thông tƣ 10/2016/TT-BYT ngày
05/5/2016 của Bộ Y tế

TT11

Thông tƣ 11/2016/TT-BYT ngày
11/05/2016 của Bộ Y tế

TT40

Thông tƣ 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014 của Bộ Y tế

TW

Trung Ƣơng


VEN
WHO

V-Vitaldrugs;E-Essential
drugs; N-Non-Essential
drugs

Thuốc tối cần; thuốc thiết yếu;
thuốc không thiết yếu

World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Các bƣớc xây dựng và thực hiện DMT bệnh viện ............................ 9

Bảng 1.2:

Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO ...................................... 15

Bảng 1.3.

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2016 .......... 29

Bảng 2.4.

Ma trận ABC/VEN ......................................................................... 41


Bảng 3.5.

Cơ cấu DMT tại bệnh viện theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............... 45

Bảng 3.6.

Cơ cấu DMT tại bệnh viện theo nguồn gốc, xuất xứ...................... 47

Bảng 3.7.

Cơ cấu DMT theo TT01 ................................................................. 47

Bảng 3.8.

Cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dƣợc gốc ................................. 48

Bảng 3.9.

Thuốc biệt dƣợc gốc thuộc dự thảo Thông tƣ 11 ........................... 49

Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và phối hợp nhiều thành phần............ 49
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT theo đƣờng dùng ....................................................... 50
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc tiêm truyền theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................. 51
Bảng 3.13. Cơ cấu theo nhóm thuốc gây nghiện - hƣớng tâm thần và tiền chất.... 52
Bảng 3.14. Cơ cấu DMT theo trong/ ngoài DMT thuốc bệnh viện .................. 52
Bảng 3.15. Cơ cấu theo nhóm thuốc ngoài DMT bệnh viện............................. 53
Bảng 3.16. Cơ cấu theo nhóm thuốc A, B, C .................................................... 54
Bảng 3.17. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dƣợc lý các thuốc nhóm A ................. 55
Bảng 3.18. Phân tích cơ cấu DMT theo VEN ................................................... 56

Bảng 3.19. Phân tích ma trận ABC/ VEN ......................................................... 56
Bảng 3.20. ỷ lệ KM SD so với KM trúng thầu theo nhóm tác dụng dƣợc lý ... 59
Bảng 3.21. Tỷ lệ số lƣợng sử dụng so với số lƣợng trúng thầu theo nhóm tác
dụng dƣợc lý ................................................................................... 60
Bảng 3.22. Phân tích bất cập về số lƣợng sử dụng so với trúng thầu tại từng
khoản mục ở nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ..... 62
Bảng 3.23. Các thuốc thuộc TT10 và không thuộc TT10 ................................. 63
Bảng 3.24. Phân loại theo nguồn gốc xuất xứ các thuốc thuộc TT10 .............. 63


Bảng 3.25. Phân loại các thuốc nhập khẩu thuộc TT10 theo gói thầu .............. 64
Bảng 3.26. Danh mục các thuốc nhập khẩu có thể thay thế bằng hàng sản xuất
trong nƣớc ....................................................................................... 65
Bảng 3.27. Giá trị sử dụng của hàng nhập khẩu có thể thay thế và hàng sản xuất
trong nƣớc thay thế ......................................................................... 66
Bảng 3.28. Chênh lệch chi phí khi thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng sản xuất
trong nƣớc ....................................................................................... 67
Bảng 3.29. Nhóm thuốc phối hợp nhiều thành phần......................................... 68
Bảng 3.30. Thuốc phối hợp nhiều thành phần nhóm kháng sinh, tim mạch..... 69
Bảng 3.31. Các thuốc nhóm AN ....................................................................... 71
Bảng 3.32. Phân tích 15 thuốc có chi phí cao nhất trong nhóm AN ................. 72


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng DMT bệnh viện .............................................. 4
Hình 1.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 37


ĐẶT VẤN ĐỀ


Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập
của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng
chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lƣợng chăm sóc sức khoẻ.
Theo tổ chức Y tế thế giới, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân
sách ngành Y tế của nhiều nƣớc, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do lựa chọn, sử
dụng thuốc không hợp lý [52].
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế đa dạng hoá các
loại hình cung ứng, thị trƣờng thuốc ngày càng phong phú cả về số lƣợng và
chủng loại. Theo số liệu của Cục Quản lý dƣợc, tính đến tháng 7/2014 có đến
28.659 số đăng ký thuốc còn hiệu lực, trong đó có 17.799 số đăng ký thuốc sản
xuất trong nƣớc và 12.860 số đăng ký thuốc nƣớc ngoài với khoảng 1.500 hoạt
chất. Cùng 1 hoạt chất, hiện nay bác sỹ có rất nhiều biệt dƣợc để lựa chọn với
các mức giá khác nhau, điều này giúp dễ dàng và thuận tiện trong lựa chọn
thuốc tuy nhiên cũng gây khó khăn nhất định. Lúc này khi quyết định kê đơn
bác sỹ phải cân nhắc để lựa chọn đƣợc thuốc có lợi ích kinh tế tốt nhất nhƣng
vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Vì vậy, Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo mỗi
một bệnh viện cần xây dựng danh mục thuốc phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng
sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Danh mục thuốc bệnh viện (DMT) là danh sách các thuốc đã đƣợc lựa
chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Một danh mục thuốc hiệu quả sẽ
mang lại lợi ích rất lớn. Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ
dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lƣợng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê đơn,
thầy thuốc có thể lựa chọn sử dụng và thay thế thuốc hợp lý hơn. Để phản ánh
hiệu quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động mua sắm cũng nhƣ có

1


cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cần tiến hành phân tích cơ
cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện hạng I với quy mô
1000 giƣờng bệnh, thực kê 1.500 giƣờng. Hàng năm bệnh viện sử dụng một số
lƣợng lớn thuốc để phục vụ công tác khám chữa bệnh. Hoạt động lựa chọn thuốc
tại bệnh viện đã đạt đƣợc nhiều kết quả song cũng không tránh khỏi những mặt
hạn chế. Vì vậy để có cái nhìn khái quát góp phần nâng cao công tác quản lý sử
dụng thuốc tại bệnh viện chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích danh mục thuốc
sử dụng tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016” với các mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Hữu nghị đa
khoa Nghệ An năm 2016
2. Phân tích một số bất cập trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016
Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tính phù hợp của DMT đã sử dụng năm
2016 và đề xuất một số khuyến nghị giúp cho hoạt động xây dựng DMT tại bệnh
viện cho năm tới ngày càng hiệu quả hơn.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
1.1.1. D nh mụ thuố bệnh viện:
1.1.1.1. Danh mục thuốc bệnh viện và các yếu tố ảnh hƣởng:
DMT bệnh viện có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO): “DMT bệnh viện là danh sách các thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê
duyệt để sử dụng trong bệnh viện”.
Hiệp hội Dƣợc sỹ bệnh viện Mỹ định nghĩa DMT bệnh viện rộng hơn:
“DMT bệnh viện là danh mục các thuốc và thông tin liên quan đƣợc cập nhật
liên tục, đảm bảo nhu cầu lâm sàng cho bác sỹ, dƣợc sỹ và các chuyên gia y tế
khác trong việc chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh hoặc để cải thiện sức khỏe.
DMT bệnh viện ngoài thuốc còn bao gồm các sản phẩm tƣơng tự thuốc, vật tƣ y

tế, chính sách sử dụng thuốc, thông tin thuốc, công cụ hỗ trợ việc ra quyết định
và hƣớng dẫn điều trị của cơ sở y tế” [51] .
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa DMT của
WHO. Một DMT bệnh viện đƣợc xây dựng tốt thì mang lại lợi ích sau [52]:
- Loại bỏ các thuốc không an toàn và không hiệu quả
- Lựa chọn các thuốc có chất lƣợng, giá cả hợp lý
- Giảm chi phí do giảm số lƣợng thuốc mua sắm
- Cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm trên cơ sở DMT
bệnh viện
Chính vì vậy, lựa chọn xây dựng DMT là bƣớc then chốt và có vai trò
quan trọng tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu quả của hoạt động cung ứng và tính
hợp lý, an toàn, kinh tế trong sử dụng thuốc.
Xây dựng DMT phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: mô hình bệnh tật, kinh
nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn lực tài chính, hƣớng dẫn điều

3


trị chuẩn,

Khái quát các yếu tố liên quan đến hoạt động xây dựng DMT nhƣ

hình 1.1 [19]:
Mô hình bệnh tật

Hƣớng dẫn điều trị chuẩn

Danh mục

Trình độ chuyên môn, kỹ

thuật

thuốc thiết yếu

Danh mục

Nguồn kinh phí bệnh viện

thuốc chủ yếu

Danh mục thuốc bệnh viện

Hình 1. 1. Các yếu tố để xây dựng DMT bệnh viện
Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật bệnh viện là số liệu thống kê về các bệnh lý trong
khoảng thời gian nhất định (thƣờng theo năm) của bệnh nhân đến khám và điều
trị. Nhằm nghiên cứu mô hình bệnh tật một cách thống nhất, thuận lợi và chính
xác, WHO đã ban hành bảng phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD (International
Classification of Diseases) và đƣợc sửa đổi nhiều lần để ph hợp với tình hình
thực tế. Mã ICD đƣợc phân loại chi tiết theo bệnh, nguyên nhân hay tính chất
đặc th của bệnh. Lần cập nhật mới nhất là ICD 10 gồm 27 chƣơng bệnh. Hiện
nay mã ICD đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới và đóng vai trò
quan trọng trong lĩnh vực quản lý y tế.
Mỗi bệnh viện đƣợc xây dựng trên địa bàn khác nhau, tƣơng ứng với đặc
trƣng nhất định về cấu trúc dân cƣ, địa lí, yếu tố môi trƣờng, văn hoá, kinh tế xã
hội cũng nhƣ sự phân công chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Do đó, mô hình bệnh
tật của từng bệnh viện là khác nhau, chủ yếu đƣợc phân thành 2 loại: mô hình
bệnh tật của bệnh viện đa khoa và mô hình bệnh tật của bệnh viện chuyên khoa.

4



Mô hình bệnh tật chính là căn cứ quan trọng giúp xây dựng DMT phù hợp,
làm cơ sở để bệnh viện hoạch định, phát triển toàn diện trong tƣơng lai [52].
Hướng dẫn điều trị chuẩn
Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG) là hệ thống văn bản đƣợc xây dựng
nhằm mục đích hỗ trợ ngƣời kê đơn đƣa ra quyết định điều trị chính xác cho
những vấn đề lâm sàng đặc th . STG đƣợc xây dựng dựa trên bằng chứng khoa
học nhằm tối ƣu hóa an toàn, hiệu quả và kinh tế trong điều trị [43].
STG giúp thống nhất lựa chọn tối ƣu trong điều trị các bệnh lý cụ thể và
hỗ trợ tích cực cho bác sỹ ở tất cả cơ sở khám chữa bệnh [43]. Tại mỗi bệnh
viện, STG là tài liệu hƣớng dẫn cho nhân viên y tế chẩn đoán và điều trị một số
bệnh cụ thể; định hƣớng cho các nhân viên mới về các tiêu chuẩn thống nhất
trong điều trị; là cơ sở giúp cho bác sĩ kê đơn đƣa ra quyết định liên quan đến
chuyên môn. Đây là tài liệu tham khảo, c ng với các phƣơng pháp khác trở
thành công cụ hiệu quả để tăng cƣờng công tác kê đơn hợp lý. Bên cạnh đó,
STG còn giúp đánh giá một cách hiệu quả về nhu cầu sử dụng thuốc và đặt ra
những ƣu tiên trong khâu mua sắm, dự trữ thuốc từ đó giúp chuẩn hóa chất
lƣợng điều trị [52]. Do đó, cần căn cứ vào STG để xây dựng DMT bệnh viện
ph hợp, khoa học.
Danh mục thuốc thiết yếu
Theo Quyết định 28 -26 của tiểu ban hành động vì sức khỏe thế giới thuộc
WHO năm 1975: “Các nƣớc cần xây dựng một đƣờng lối quốc gia về thuốc gắn
liền nghiên cứu, sản xuất, phân phối thuốc theo nhu cầu thực tế chăm sóc sức khỏe
của nhân dân”. Quyết định này là cơ sở cho khái niệm thuốc thiết yếu ra đời.
Những thuốc này phải luôn có sẵn bất cứ lúc nào, đạt chất lƣợng, đủ số lƣợng cần
thiết, dƣới dạng bào chế phù hợp với giá cả hợp lý [47].
Danh mục thuốc thiết yếu bao gồm những thuốc đáp ứng nhu cầu thực tế
trong chăm sóc sức khỏe của toàn dân, đƣợc đảm bảo bằng chính sách quốc gia
về thuốc.


5


DMT thiết yếu tân dƣợc tại Việt Nam đƣợc lựa chọn dựa trên các tiêu chí
sau [12]:
- Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho ngƣời sử dụng;
- Sẵn có với số lƣợng đầy đủ, dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo
quản, cung ứng và sử dụng;
- Phù hợp với mô hình bệnh tật, phƣơng tiện kỹ thuật, trình độ của thầy
thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám, chữa bệnh;
- Giá cả hợp lí;
- Đa số là đơn thành phần. Nếu là phối hợp nhiều thành phần, thuốc phải
chứng minh đƣợc sự kết hợp đó có lợi hơn khi d ng từng thành phần riêng rẽ về
hiệu quả và độ an toàn. Trƣờng hợp có hai hay nhiều thuốc tƣơng tự nhau phải
lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lƣợng, giá cả
và khả năng cung ứng.
Tại Việt Nam, ngày 23/2/1985, Danh mục thuốc thiết yếu lần I đƣợc Bộ Y
tế ban hành theo Quyết định số 130/QĐ-BYT, gồm 225 loại thuốc xếp thành 31
nhóm [21]. Đây là những thuốc cần thiết đƣợc lựa chọn trong danh mục thống
nhất của toàn ngành, bao gồm các loại thuốc ƣu tiên để đảm bảo cho công tác
phòng, chữa bệnh và bồi dƣỡng sức khỏe ph hợp với chính sách y tế của nƣớc
ta thời điểm này. Theo thông lệ quốc tế DMT thiết yếu thƣờng xuyên đƣợc bổ
sung, sửa đổi. Cho đến nay DMT thiết yếu tại Việt Nam đã đƣợc sửa đổi 5 lần.
DMT thiết yếu mới nhất đƣợc Bộ Y tế ban hành ngày 26/12/2013 trong TT
45/2013/TT-BYT với nội dung bao gồm 29 nhóm thuốc điều trị với 466 tên
thuốc tân dƣợc [12].
Việc xây dựng DMT bệnh viện dựa vào DMT thiết yếu góp phần nâng
cao chất lƣợng khám chữa bệnh, cải thiện chất lƣợng kê đơn và quản lý sử dụng
thuốc. Theo đó, bệnh nhân đƣợc sử dụng tối thiểu các loại thuốc song vẫn đảm

bảo hiệu quả điều trị. Nhƣ vậy, DMT thiết yếu là một trong các yếu tố giúp lựa

6


chọn xây dựng DMT hợp lý hơn, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí của
bệnh viện [52].
Danh mục thuốc chủ yếu
DMT chủ yếu là những thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị và phù hợp với mô
hình bệnh tật ở Việt Nam. DMT này đƣợc xây dựng dựa trên DMT thiết yếu, là
căn cứ để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và
thanh toán cho các đối tƣợng bệnh nhân, bao gồm cả ngƣời bệnh có thẻ bảo
hiểm y tế (BHYT) [17].
Các tiêu chí xây dựng DMT chủ yếu bao gồm [17]:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lí, an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho ngƣời bệnh;
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho ngƣời bệnh tham gia BHYT;
- Phù hợp với khả năng kinh tế của ngƣời bệnh và khả năng chi trả của
quỹ BHYT.
Tại Việt Nam hiện nay, DMT chủ yếu là các thuốc thuộc Thông tƣ số
40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành và hƣớng dẫn
thực hiện DMT tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
(TT40), bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dƣợc, 57 thuốc phóng xạ và hợp
chất đánh dấu [10].
DMT chủ yếu là cơ sở để HĐT & ĐT xây dựng DMT phù hợp với phân
tuyến chuyên môn kĩ thuật của bệnh viện cũng nhƣ có kế hoạch tổ chức cung
ứng thuốc, đáp ứng nhu cầu điều trị theo các quy định của pháp luật [17].
Nguồn kinh phí bệnh viện
Nguồn kinh phí bệnh viện bao gồm: Nguồn đầu tƣ của nhà nƣớc, nguồn
thu của bệnh viện thông qua các hoạt động khám, chữa bệnh, nguồn quỹ bảo

hiểm y tế hoặc nguồn tài trợ của các đơn vị trong và ngoài nƣớc.
Hiện nay với chính sách trao quyền tự chủ của Thủ tƣớng chính phủ, các
bệnh viện không còn nguồn ngân sách nhà nƣớc. Cơ chế tự chủ bệnh viện đã

7


đƣợc áp dụng từ lâu trên thế giới và hiện nay đƣợc Chính phủ Việt Nam xem là
một chính sách phù hợp với xu hƣớng phát triển của đất nƣớc. Năm 2002, Chính
phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP về việc giao quyền tự chủ tài chính
cho các đơn vị sự nghiệp có thu, đến năm 2006 đƣợc thay thế bằng Nghị định
43/2006/NĐ-CP về việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Chính sách
này đƣợc áp dụng cho tất cả lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, trong đó có ngành
y tế [22]. Chủ trƣơng này mở ra nhiều cơ hội nhƣng cũng không ít thách thức
cho các cơ sở khám chữa bệnh. Chính vì vậy, ngoài đảm bảo yếu tố an toàn,
hiệu quả, việc điều trị cần đƣợc cân nhắc phù hợp với nguồn kinh phí hiện có tại
bệnh viện. Do đó, nguồn kinh phí là một yếu tố cần đặc biệt lƣu ý khi xây dựng
DMT nhằm đảm bảo việc phân bổ hợp lý chi phí cho hoạt động mua sắm thuốc,
cân bằng giữa hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế trong giai đoạn bệnh viện tự
chủ hiện nay.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến hoạt động lựa
chọn xây dựng DMT. Bệnh viện càng phát triển chuyên môn kĩ thuật thì nhu cầu
sử dụng thuốc càng cao. Danh mục thuốc phải đa dạng về chủng loại, đáp ứng
đủ số lƣợng và đƣợc lựa chọn khắt khe, ph hợp. Hiện nay, Bộ Y tế ban hành
TT40 quy định về phạm vi sử dụng danh mục thuốc chủ yếu theo phân tuyến
bệnh viện [10]. Do đó HĐT&ĐT cần dựa vào phân hạng của bệnh viện, các kỹ
thuật đã đang và có kế hoạch triển khai để lựa chọn xây dựng DMT ph hợp.
1.1.1.2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện

Theo WHO, việc xây dựng DMT bệnh viện cần đảm bảo các nguyên tắc
sau [52]:
- Phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc sử dụng.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;

8


- Căn cứ vào các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và áp
dụng tại cơ sở khám chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh;
- Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
Dựa vào các nguyên tắc trên, Tổ chức y tế thế giới đã hƣớng dẫn một quy
trình để xây dựng DMT bao gồm 4 giai đoạn với 19 bƣớc [49]. Chi tiết các bƣớc
đƣợc trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các bƣớc xây dựng và thực hiện DMT bệnh viện
Gi i đoạn 1: Quản lý hành chính
Bƣớc 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có đƣợc sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện

Bƣớc 2

Thành lập HĐT&ĐT

Bƣớc 3

Xây dựng các chính sách và quy trình

Gi i đoạn 2: Xây dựng DMT

Bƣớc 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bƣớc 5

Thu thập các Thông tin để đánh giá lại DMT hiện tại

Bƣớc 6

Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bƣớc 7
Bƣớc 8

Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMT bệnh
viện
Phê chuẩn DMT sử dụng tại bệnh viện
Đào tạo cho nhân viên trong bệnh viện về DMT bệnh viện: quy

Bƣớc 9

định và quá trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc
khỏi danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục
và kê đơn thuốc tên generic.

9



Gi i đoạn 3: Xây dựng cẩm nang DMT
Bƣớc 10

Quyết định xây dựng cẩm nang DMT

Bƣớc 11

Xây dựng các quy định và các Thông tin trong cẩm nang

Bƣớc 12

Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang DMT

Bƣớc 13

Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang

Bƣớc 14

Xây dựng các hƣớng dẫn tra cứu cẩm nang

Bƣớc 15

In ấn và phát hành cẩm nang DMT
Gi i đoạn 4: Duy trì DMT bệnh viện

Bƣớc 16

Xây dựng các hƣớng dẫn điều trị chuẩn


Bƣớc 17

Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bƣớc 18

Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bƣớc 19

Cập nhật các thuốc trong cẩm nang DMT

HĐT&ĐT thể hiện vai trò quan trọng trong từng giai đoạn và từng bƣớc
cụ thể trong quy trình này.
Trong giai đoạn 1, HĐT&ĐT thu thập một số thông tin để giúp Ban giám
đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý tốt DMT[49]. HĐT&ĐT chịu
trách nhiệm xây dựng và giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình liên
quan đến thuốc tại bệnh viện. Các quy định nên đƣợc xây dựng nhƣ sau:
- Đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi DMT bệnh viện.
- Đánh giá để bổ sung hay loại bỏ thuốc ra khỏi DMT bệnh viện.
- Xây dựng các hƣớng dẫn điều trị trong bệnh viện.
- Lựa chọn các nhà cung ứng thích hợp.
- Quy trình kê đơn các thuốc không có trong DMT bệnh viện.
- Xử lý khi xảy ra tình trạng thiếu thuốc.

10


- Quy trình xây dựng và tiến hành điều tra sử dụng thuốc.

- Quy định liên quan đến thuốc: kê đơn thuốc, mua thuốc, cấp phát, tồn
trữ, giám sát sử dụng thuốc,
- Quy trình phổ biến và đào tạo các quy định đã đƣợc xây dựng.
Trong giai đoạn 2, HĐT&ĐT tiến hành lựa chọn, xây dựng DMT. Đây là
giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình này vì kết quả lựa chọn ảnh hƣởng trực
tiếp đến hiệu quả - chi phí điều trị. Các quyết định về lựa chọn thuốc phải dựa
trên bằng chứng y học lâm sàng, đạo đức, luật pháp, quy tắc xã hội, chất lƣợng
cuộc sống, yếu tố kinh tế nhằm đạt kết quả tối ƣu trong điều trị. Nguyên tắc này
đƣợc thực hiện tại nhiều quốc gia: Australia, Hà Lan, Canada, Mỹ,....Theo
WHO, khi lựa chọn thuốc vào DMT bệnh viện cần căn cứ trên tiêu chí cụ thể
nhƣ sau [11], [52]:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về 2 tiêu chí trên thì phải
lựa chọn trên cơ sở đánh giá các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất
lƣợng, giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác về dạng bào chế,
cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí – hiệu quả giữa các thuốc với
nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí
tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tƣợng ngƣời bệnh đặc
biệt và có lợi thế vƣợt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc
ở dạng đơn chất.
- Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể.


11


- Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ các
đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng.
Trong giai đoạn 3 của quy trình, HĐT&ĐT cần xây dựng một cuốn cẩm
nang DMT [49]. Cẩm nang này thông thƣờng sẽ bao gồm những nội dung thông
tin về tất cả thuốc có trong DMT, đƣợc sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái và các
nội dung có liên quan tới liều lƣợng, chống chỉ định, tác dụng phụ, tƣơng tác
thuốc và đơn giá. Các nội dung thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và xây dựng một
cách minh bạch dƣới sự tham gia góp ý rộng rãi của cán bộ y tế. Một cuốn cẩm
nang DMT hoàn chỉnh sẽ là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy. WHO đã
giới thiệu cuốn DMT mẫu (WHO 2002) có sẵn cả trên tệp tin điện tử và đây có
thể là tài liệu tham khảo để bắt đầu xây dựng lên một cuốn cẩm nang hƣớng dẫn
DMT bệnh viện [52].
Giai đoạn cuối cùng trong quy trình này là duy trì DMT. Việc sử dụng
thuốc không hợp lí vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lí tƣởng. STG hay phác
đồ điều trị là công cụ hiệu quả để tăng cƣờng kê đơn hợp lí. Các phân tích sử
dụng thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc giúp HĐT&ĐT quản lí DMT và
sử dụng thuốc trong bệnh viện hiệu quả hơn [52].
1.1.2. Cá phƣơng pháp phân tí h D nh mụ thuố sử dụng tại bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là DMT đƣợc Hội đồng thuốc & điều trị lựa
chọn và phê duyệt ban đầu để sử dụng còn DMT sử dụng tại bệnh viện là DMT
đƣợc sử dụng thực tế hàng năm tại bệnh viện. Ngƣời ta tiến hành phân tích
DMT sử dụng của bệnh viện nhằm có một cái nhìn khái quát về tình hình sử
dụng thuốc hàng năm tại bệnh viện để từ đó làm căn cứ để xây dựng DMT bệnh
viện năm tiếp theo hợp lý hơn cũng nhƣ có các biện pháp cải tiến nâng cao chất
lƣợng sử dụng thuốc. Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích DMT sử
dụng tại bệnh viện bao gồm: Phân tích nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích

VEN và phân tích liều xác định hằng ngày DDD [52].

12


1.1.2.1. Phân tí h nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị là phƣơng pháp dựa vào đánh giá số lƣợng và giá
trị tiền thuốc sử dụng của các nhóm tác dụng dƣợc lý. Phƣơng pháp này sử dụng
dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi
phí sử dụng thuốc toàn viện. Sau đó phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc:
phân loại này có thể dựa vào phân loại trong DMT thiết yếu của Tổ chức Y tế
thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý
- Điều trị của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân
loại giải phẫu - điều trị - hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới
Cuối
cùng là tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc v à
đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý của mối
tƣơng quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực
tế tại bệnh viện. Phƣơng pháp này giúp xác định nhóm thuốc có mức tiêu thụ
thuốc cao nhất và chi phí lớn nhất, kết hợp với mô hình bệnh tật để xác định
những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Từ đó, trong mỗi nhóm tác dụng dƣợc
lý, HĐT&ĐT tiến hành lựa chọn những thuốc có chi phí - hiệu quả cao nhất và
các thuốc điều trị thay thế [52].
1.1.2.2. Phân tích ABC
Là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc tiêu thụ hàng năm
và chi phí nhằm phân định ra những mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
Phân tích ABC là phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên
nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo nguyên lý này:
10% theo chủng loại thuốc sử dụng chiếm 70% ngân sách thuốc (nhóm A). Nhóm
tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng chiếm 20% ngân sách (nhóm B), nhóm

còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhƣng chỉ chiếm 10% ngân sách [52].
Phân tích ABC là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong lựa chọn, mua
sắm, sử dụng thuốc hợp lý, giúp bệnh viện tiết kiệm chi phí đáng kể và đƣợc
áp dụng phổ biến trên thế giới [44].
Lợi ích mà phƣơng pháp phân tích ABC mang lại [52]:

13


- Chỉ ra những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với số lƣợng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trƣờng. Thông tin này sử dụng để
lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra đƣợc những
liệu pháp điều trị thay thế hoặc thƣơng lƣợng với nhà cung cấp để tăng hiệu quả
kinh tế.
- Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chƣa hợp lí trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phƣơng thức mua sắm hợp lý. Thuốc nhóm A là các loại thuốc
giá cao. Việc mua thuốc A nên thực hiện thƣờng xuyên, chia nhỏ thành nhiều
đợt để số lƣợng tồn kho thấp. Đồng thời bệnh viện thƣờng xuyên theo dõi tình
trạng sử dụng của nhóm thuốc A để tránh sự gián đoạn bất ngờ trong cung ứng
có thể dẫn đến tình trạng thiếu thuốc.
Ƣu điểm chính của phƣơng pháp này là giúp xác định xem phần lớn ngân
sách đƣợc chi trả cho những thuốc nào. Nhƣợc điểm chính là không cung cấp
đƣợc đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.1.2.3. Phân tích VEN
Phƣơng pháp phân tích VEN cũng đƣợc áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Khác với phân tích ABC, muốn phân tích VEN phải thành lập một hội đồng
chuyên gia, yêu cầu sự đồng thuận cao trong quan điểm phân loại thuốc. Đối với các
bệnh viện đa khoa đây là một vấn đề rất khó khăn, vì với cùng một thuốc nhƣng đối

với các chuyên khoa khác nhau thì mức độ cấp thiết là khác nhau.
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ƣu tiên trong việc chọn lựa và
mua sắm các thuốc đƣợc phân loại theo mức độ cần thiết của chúng. Trong phân
tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia thành 3 hạng mục cụ thể nhƣ sau [11]:
- Thuốc nhóm V (Vital drugs) – là thuốc d ng trong các trƣờng hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám,
chữa bệnh.

14


×