Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch thung nham, huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.83 MB, 83 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Sinh viên : Vũ Thị Diệp

KHOA DU LỊCH
______________________________

Họ và tên : Vũ Thị Diệp – K20QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH
MÃ NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)
: 52340101

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN

K20QT : 2015

HÀ NỘI, 5 - 2016


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_______________________________

Họ và tên : Vũ Thị Diệp - K20QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Đề tài :
Phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch
Thung Nham, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH, KHÁCH SẠN

Giáo viên hướng dẫn

: ..................................

(có chữ ký kèm theo)

.................................

Hà Nội, 5 -2016


Lời cảm ơn
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả học tập cuối cùng của em trong bốn
năm học tại Khoa Du lịch. Trong suốt thời gian làm Khóa luận em
đã nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình từ Cô giáo hướng dẫn,
thầy cô trong khoa, Ban quản lý khu du lịch Thung Nham và gia

đình bạn bè.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Lê Thị
Bích Thủy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Du lịch Viện Đại
học Mở Hà Nội, quý thầy cô trong khoa đã trực tiếp giảng dạy,
truyền thụ những kiến thức quý báu trong bốn năm học và thầy cô
Giáo vụ đã giúp em có cơ hội làm khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ từ phía Ban quản lý khu du lịch
Thung Nham đã cung cấp số liệu, thông tin cho em trong quá trình
nghiên cứu thực tế.
Bài khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp của Quý thầy cô
để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên tốt nghiệp
Họ và Tên


VIỆN ĐH MỞ HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

KHOA DU LỊCH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------***---------------------------------------

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Vũ Thị Diệp

ĐT : 0165 7984 784

Lớp - Khoá : A1 – K20.

Ngành học : Quản trị kinh doanh (Du lịch)

1. Tên đề tài : Phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Thung Nham, huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
2. Các số liệu ban đầu
- Các số liệu liên quan đến đề tài
- Các số liệu về lượng khách du lịch quốc tế và nội địa đến Thung Nham của Ban quản
lý khu du lịch Thung Nham
- Các sách báo, tạp chí điện tử về du lịch
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán (chi tiết đến chương, mục) :
Chương 1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái.
• Du lịch sinh thái
• Tài nguyên du lịch sinh thái
• Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
• Một số loại hình du lịch sinh thái tại Việt Nam
Tóm tắt chương 1.
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Thung
Nham.
• Khái quát về khu du lịch Thung Nham.
• Tài nguyên du lịch.
• Điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
• Lao động, việc làm.



• Hiện trạng về môi trường.
• Kết quả kinh doanh tại khu du lịch Thung Nham.
Tóm tắt chương 2.
Chương 3. Định hướng, giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch
Thung Nham
• Đánh giá thuận lợi, khó khăn với sự phát triển du lịch sinh thái tại khu du
lịch Thung Nham.
• Mục tiêu và định hướng phát triển tại khu du lịch Thung Nham.
• Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Thung Nham.
Tóm tắt chương 3
4. Giáo viên hướng dẫn (toàn phần)

: Thạc sỹ Lê Thị Bích Thủy

5. Ngày giao nhiệm vụ Khoá luận tốt nghiệp

: 14/12/2015

6. Ngày nộp Khoá luận cho VP Khoa

: 09/05/2016

Hà Nội, ngày ...../...../năm 2016
Trưởng khoa

Giáo viên Hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU. ....................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1

2.

Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài. ............................................... 2

3.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. .................................................... 3

4.

Những giải pháp được đề xuất với doanh nghiệp của khóa luận. ............. 3
Giải pháp về môi trường............................................................................. 3
Giải pháp về tổ chức hoạt động và quản lý ................................................ 4
Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du

lịch sinh thái. .......................................................................................................... 4
Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực. ....................................................... 4
Giải pháp về tiếp thị, xúc tiến quảng bá du lịch. ........................................ 4
Giải pháp về mở rộng thị trường. ............................................................... 4
Giải pháp về sản phẩm du lịch. .................................................................. 4
Giải pháp về tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về du lịch sinh

thái.

.................................................................................................................... 4

5.

Kết cấu khóa luận....................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI....................................... 5
1.1.

Du lịch sinh thái. ........................................................................................ 5

1.1.1.

Khái niệm du lịch sinh thái. .............................................................. 5

1.1.2.

Đặc trưng của du lịch sinh thái. ........................................................ 7

1.1.3.

Những tác động của du lịch sinh thái. ............................................. 10

1.2.

Tài nguyên du lịch sinh thái..................................................................... 13

1.2.1.


Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái............................................ 13

1.2.2.

Đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái....................................... 13

1.2.3.

Chất lượng tài nguyên du lịch sinh thái. ......................................... 15

1.3.

Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái. ... 16


1.3.1.

Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái. ............. 16

1.3.2.

Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái. ....................................... 18

1.4.

Một số loại hình du lịch sinh thái tại Việt Nam. ...................................... 22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU
DU LỊCH THUNG NHAM. .................................................................................... 24

2.1. Khái quát về khu du lịch Thung Nham. ........................................................ 24
2.2.

Tài nguyên du lịch sinh thái tại Thung Nham............................................ 25

2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên. ................................................. 25
2.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn. ................................................ 32
2.3. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái. ........................................................... 34

2.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội. ..................................................................... 34
2.3.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. ............................................................ 35
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. ........................................................ 38

2.4.1. Cơ sở lưu trú. ...................................................................................... 38
2.4.2. Cơ sở ăn uống. .................................................................................... 39
2.4.3. Hệ thống nhà vệ sinh. .......................................................................... 39
2.4.4. Phương tiện vận chuyển khách du lịch. ............................................... 40
2.6. Hiện trạng về môi trường. ............................................................................. 40
2.7. Kết quả kinh doanh tại khu du lịch Thung Nham. ........................................ 41
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI KHU DU LỊCH THUNG NHAM. ................................................................... 45
3.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn với sự phát triển du lịch sinh thái tại khu du
lịch Thung Nham.................................................................................................. 45

3.1.1. Thuận lợi............................................................................................. 45
3.1.2. Khó khăn, tồn tại. ................................................................................ 46
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển tại khu du lịch Thung Nham. ............... 46

3.2.1. Mục tiêu của Thung Nham trong việc phát triển du lịch sinh thái. ....... 46
3.2.2. Cơ sở định hướng phát triển du lịch sinh thái. ..................................... 47

3.2.3. Định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch........................... 48
3.2.4. Định hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. .............................. 49


3.2.5. Định hướng quảng cáo, tiếp thị du lịch. ............................................... 50
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Thung Nham. ...................... 51

3.3.1. Giải pháp về môi trường. .................................................................... 51
3.3.2. Giải pháp về tổ chức hoạt động và quản lý. ......................................... 52
3.3.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
du lịch sinh thái. ........................................................................................... 54
3.3.4. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực. .................................. 57
3.4.5. Giải pháp mở rộng thị trường. ............................................................. 58
3.3.6. Giải pháp về tiếp thị, xúc tiến quảng bá du lịch. .................................. 60
3.4.7. Giải pháp về sản phẩm du lịch. ........................................................... 61
3.4.8. Giải pháp tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về du lịch sinh thái.
..................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 65
1.

Kết luận .......................................................................................................... 65

2.

Khuyến nghị. .................................................................................................. 66

3.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 68


PHỤ LỤC ................................................................................................................. 70


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin về nhà sàn tại khu du lịch Thung Nham ................................ 38
Bảng 2.2: Thông tin về phòng lưu trú tại khu du lịch Thung Nham ....................... 39
Bảng 2.3: So sánh lượng khách du lịch đến Ninh Bình và Thung Nham từ 2013 -2015
............................................................................................................................. 42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh lượng khách nước ngoài và khách nội địa đến Thung
Nham qua các quý trong năm 2015 ....................................................................... 43
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ dự báo lượng khách du lịch quốc tế thời kỳ 1980 – 2030 .... 47

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc du lịch sinh thái ............................................................. 6
Hình 2.1: Sơ đồ điểm tham quan tại Thung Nham ................................................ 25
Hình 2.2: Loài Tuế đá vôi ..................................................................................... 29
Hình 2.3: Cây duối ngàn năm ............................................................................... 29

i


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU.

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ xa xưa, du lịch đã xuất hiện và được coi là sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi của

con người. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, du lịch cũng là nhu
cầu thiết yếu, là một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội của con người. Du
lịch không chỉ mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế của mỗi quốc gia, nâng cao đời
sống vật chất cho người dân, du lịch còn đem tới cơ hội để con người hội nhập, giao
lưu văn hóa giữa các vùng, miền và quốc tế. Chính bởi sự phát triển mạnh mẽ với mức
độ ảnh hưởng rộng lớn, du lịch đã nằm trong chiến lược phát triển của nhiều quốc gia
và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có sự đóng góp lớn cho nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, du lịch sinh thái cũng ở trên đà phát triển
mạnh mẽ với sức ảnh hưởng toàn cầu. Đặc biệt trong hai thập kỷ vừa qua, du lịch sinh
thái như một hiện tượng và một xu thế phát triển ngày càng thu hút được sự quan tâm
của nhiều người, bởi bản chất nhạy cảm gắn với thiên nhiên và có trách nhiệm với môi
trường tự nhiên đồng thời mang lại sự phát triển cho cộng đồng góp phần tích cực vào
sự phát triển du lịch và kinh tế xã hội.
Khi hậu quả của ngành công nghiệp phát triển gây ra ô nhiễm môi trường, cuộc sống
trở nên căng thẳng thì loại hình du lịch đưa con người trở về với thiên nhiên như du
lịch sinh thái có sức hấp dẫn lớn đối với con người, họ có xu hướng mong muốn hòa
mình với thiên nhiên, tìm kiếm không khí trong lành và sự bình yên trong cuộc sống.
Loại hình du lịch sinh thái thỏa mãn được nhu cầu nghỉ dưỡng của khách du lịch đồng
thời mang lại cơ hội tìm tòi, khám phá thiên nhiên, văn hóa bản địa tại vùng đất mới
còn hoang sơ thực sự trở thành động lực phát triển du lịch giúp giải quyết mối quan hệ
giữa phát triển du lịch song song với bảo vệ môi trường.
Thung Nham là một khu du lịch nằm ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, Thung Nham
sở hữu địa hình độc đáo với sự kết hợp hài hòa giữa dải núi đá vôi, cánh rừng đặc dụng
và mặt hồ có diện tích rộng đồng thời là nơi sinh sống của hệ sinh thái có giá trị đa
Vũ Thị Diệp – A1K20

1


Viện Đại Học Mở Hà Nội


Khóa Luận Tốt Nghiệp

dạng sinh học cao. Du khách tới Thung Nham sẽ được tham quan hang động với hệ
thống măng nhũ đá có lịch sử hàng triệu năm, tham quan hồ ngắm cảnh non nước hữu
tình và thưởng thức những món ăn độc đáo của mảnh đất cố đô Hoa Lư, Ninh Bình.
Thung Nham có ưu thế trong việc khai thác tài nguyên tự nhiên để trở thành khu du
lịch sinh thái với mô hình phát triển bền vững. Hơn nữa, sở hữu vị trí vô cùng thuận
lợi để thu hút khách du lịch như nằm trong vùng lõi quần thể danh thắng Tràng An,
cách khu du lịch Tam Cốc Bích Động khoảng 4 km. Tuy vậy, hoạt động du lịch sinh
thái tại đây vẫn còn tồn tại hạn chế, lượng khách đến Thung Nham chiếm số lượng nhỏ
so với các khu du lịch lân cận.
Vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phát triển du lịch sinh thái ở khu du
lịch Thung Nham, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại
học của mình.
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài.
2.1.

Mục đích của đề tài

Dựa trên cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và vận dụng những kiến thức đã học về du
lịch để áp dụng nghiên cứu về du lịch sinh thái, làm rõ tầm quan trọng của phát triển
du lịch sinh thái tại Thung Nham.
Đánh giá tiềm năng, thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại khu du lịch Thung Nham
từ khi bắt đầu khai thác du lịch
Từ những thực trạng đó, định hướng phát triển và đề ra một số giải pháp phù hợp
nhằm khai thác tiềm năng, phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Thung Nham.
2.2.

Giới hạn.


Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch sinh thái
tại khu du lịch Thung Nham

Vũ Thị Diệp – A1K20

2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Về lãnh thổ: Nghiên cứu khu du lịch Thung Nham với diện tích khoảng 300 ha thuộc
địa phận làng Hải Nham, xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
2.3.

Nhiệm vụ.

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ
chính sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch sinh thái.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại Thung Nham, thực trạng phát triển
du lịch trong những năm gần đây ở Thung Nham.
Định hướng phát triển du lịch sinh thái và đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác
hợp lý tiềm năng du lịch sinh thái của khu du lịch Thung Nham.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
3.1.

Đối tượng nghiên cứu.


Đối tượng nghiên cứu chính là các hoạt động liên quan đến tổ chức quản lý và các yếu
tố liên quan đến phát triển du lịch sinh thái của khu du lịch sinh thái Thung Nham.
3.2.

Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp khảo sát thực địa:
Phương pháp luận cứ lý thuyết (xây dựng cơ sở lý luận) đưa vào thực tiễn.
Phương pháp tìm kiếm và thu thập thông tin.
Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu.
4. Những giải pháp được đề xuất với doanh nghiệp của khóa luận.
Giải pháp về môi trường

Vũ Thị Diệp – A1K20

3


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Giải pháp về tổ chức hoạt động và quản lý
Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
sinh thái.
Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
Giải pháp về mở rộng thị trường.
Giải pháp về tiếp thị, xúc tiến quảng bá du lịch.
Giải pháp về sản phẩm du lịch.

Giải pháp về tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về du lịch sinh thái.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo được
chia làm 3 chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Thung Nham.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch
Thung Nham.

Vũ Thị Diệp – A1K20

4


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI.
1.1. Du lịch sinh thái.
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái là một khái niệm rộng và được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, đã
có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về loại hình này và đưa ra những định nghĩa
riêng về du lịch sinh thái. Các khái niệm phổ biến về du lịch sinh thái mà các nhà
nghiên cứu về du lịch đã đưa ra và được đa số các diễn đàn quốc tế về du lịch sinh thái
thừa nhận như:
Thuật ngữ eco-tourism (du lịch sinh thái) được Hector Ceballos – Lascurain – một nhà
nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái đưa ra vào năm 1987: “Du lịch sinh thái là
du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị ô nhiễm, xáo trộn với những mục đích đặc
biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị

văn hóa được khám phá”.
Định nghĩa được đưa ra bởi Hội Du lịch Sinh thái Quốc tế (The Internation Ecotourism
Society) năm 1991: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với các
vùng tự nhiên, bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống yên bình của người dân
địa phương”.
Định nghĩa này đề cao trách nhiệm của khách du lịch khi tham qua khu vực đó là giữ
gìn, tôn tạo, tránh sự ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái, tự nhiên đồng thời
cuộc sống của cư dân địa phương.
Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN thì “Du lịch sinh thái là một loại
hình du lịch tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối
nguyên sơ để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên ( có kèm theo những đặc trưng văn
hóa), có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế xã hội của nhân dân địa phương”.

Vũ Thị Diệp – A1K20

5


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Tại Việt Nam, trong hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển Du lịch sinh
thái tháng 9 – 1999 tại Hà Nội đã đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái như sau: “Du
lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với
giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Định nghĩa này mang đầy đủ những ý
nghĩa và nội dung của loại hình du lịch này. Nó được coi là cơ sở lý luận cho các
nghiên cứu và ứng dụng thực tế việc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam.

Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái : “Du lịch sinh thái
là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ
cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay
nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa
phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo
dục tuyên truyền bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách
bền vững.”
Trong Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 có một định nghĩa ngắn gọn về du lịch sinh
thái như sau: “ Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”

Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc du lịch sinh thái [8, tr.8]
Vũ Thị Diệp – A1K20

6


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO) và Chương trình Liên hiệp quốc tóm tắt lại đặc
điểm cơ bản của du lịch sinh thái như sau:
Du lịch sinh thái bao gồm tất cả các hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên trong
đó động cơ chính của khách du lịch là tham quan, tìm hiểu về thiên nhiên đồng
thời là các giá trị văn hóa truyền thống tại khu vực thiên nhiên đó.
Du lịch sinh thái mang tính giáo dục và diễn giải về môi trường.
Thông thường được các tổ chức, doanh nghiệp nhà cung cấp quy mô nhỏ tại địa
phương tổ chức cho các nhóm khách nhỏ.
Du lịch sinh thái giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực đến môi

trường tự nhiên và văn hóa xã hội.
Hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn, bảo vệ tự nhiên thông qua:
- Tạo lợi ích kinh tế cho cộng đồng sở tại, tổ chức, cơ quan quản lý khu vực với
mục đích bảo tồn
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phương.
- Nâng cao nhận thức về việc bảo tồn các di sản tự nhiên và văn hóa cho cư dân và
khách du lịch.
Theo đó, du lịch sinh thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại
các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và đặc điểm văn hóa đã
tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn
chế những tác động tiêu cực do khách quan gây ra và tạo ra lợi ích cho những người
dân địa phương tham gia tích cực.
1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái.
Mọi hoạt động của du lịch sinh thái đều được thực hiện dựa trên những giá trị của tài
nguyên du lịch tự nhiên, các giá trị văn hóa lịch sử kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ
Vũ Thị Diệp – A1K20

7


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

tầng và dịch vụ. Kết quả của quá trình khai thác đó là sự hình thành những sản phẩm
du lịch từ các nguồn tài nguyên du lịch tiềm năng để phục vụ nhu cầu khách tham
quan. Bên cạnh đó những sản phẩm du lịch cũng đem lại nhiều lợi ích cho xã hội như
lợi ích về kinh tế - xã hội cho cộng đồng dân cư địa phương khách du lịch được hưởng
lợi ích khi được tham quan, tìm hiểu và hưởng thụ các cảnh quan thiên nhiên, nét văn
hóa bản địa.

Theo Phạm Trung Lương [8, tr 17-19], du lịch sinh thái là một hoạt động của du lịch,
vì vậy nó cũng có những đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm:
1.1.2.1. Tính đa ngành.
Tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch (sự hấp dẫn về
cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng...). Thu nhập xã hội từ du
lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nước, nông sản, hàng hóa...)
1.1.2.2. Tính đa thành phần.
Được thể hiện ở sự đa dạng trong thành phần tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái
như khách du lịch, những người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
1.1.2.3. Tính đa mục tiêu.
Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử - văn hóa,
nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt động phục vụ
du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ thiên
nhiên của các thành viên trong xã hội.
1.1.2.4. Tính liên vùng.
Tính liên vùng của du lịch sinh thái được biểu hiện thông qua các tuyến du lịch, với
một quần thể các điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia
với nhau.
Vũ Thị Diệp – A1K20

8


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.1.2.5. Tính mùa vụ.

Giống như đặc trưng của du lịch, du lịch sinh thái mang tính mùa vụ biểu hiện ở thời
gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cường độ cao trong năm, tính mùa vụ thể
hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch biển, du lịch thể thao theo mùa, du lịch nghỉ cuối
tuần, vui chơi giải trí.
1.1.2.6. Tính tiêu dùng.
Được thể hiện qua mục đích khi đi du lịch của du khách đó là để hưởng thụ, sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ du lịch tại điểm đến chứ không phải đi với mục đích kiếm tiền.
1.1.2.7. Tính xã hội hóa.
Du lịch thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia vào hoạt động du lịch
(tham gia hoạt động trực tiếp và gián tiếp).
Bên cạnh đó, du lịch sinh thái cũng mang những đặc trưng riêng, theo Dowling có 5
đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác:
- Đối tượng của du lịch sinh thái là những khu vực có sức hấp dẫn lớn về mặt tự
nhiên và văn hóa bản địa. Đặc biệt là những khu vực còn tương đối hoang sơ,
chịu ít tác động của con người. Vì vậy hoạt động du lịch sinh thái thường thích
hợp với những khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia.
- Tính giáo dục cao về môi trường: Hoạt động du lịch sinh thái tạo điều kiện cho
con người tiếp cận gần hơn với tự nhiên, các khu bảo tồn, vườn quốc gia, các hệ
sinh thái có giá trị đa dạng sinh học cao. Công tác giáo dục về môi trường được
thực hiện cùng với hoạt động du lịch sinh thái giúp thay đổi thái độ của du khách,
cộng đồng địa phương và ngành du lịch về hoạt động bảo vệ, bảo tồn tự nhiên
theo cách tích cực hơn.
- Đảm bảo tính bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn: Du lịch sinh thái phát triển
trên môi trường tự nhiên đa dạng về cảnh quan và sinh thái nên hình thức và mức

Vũ Thị Diệp – A1K20

9



Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được duy trì và quản lý tính bền vững
của hệ sinh thái. Đặc trưng này được thể hiện qua sự quản lý về quy mô khách du
lịch, các nhóm khách tham quan với số lượng nhỏ và có yêu cầu về sử dụng tiện
nghi thấp. Các hoạt động thường ít gây tác động đến môi trường và khi du khách
đã có ý thức trách nhiệm với thiên nhiên họ sẵn sàng chi trả cho hoạt động bảo vệ
môi trường, bảo tồn tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững .
- Cung cấp kinh nghiệm du lịch cho khách du lịch: Nâng cao hiểu biết về môi
trường tự nhiên và kinh nghiệm du lịch cho du khách là yêu cầu của hoạt động du
lịch sinh thái. Vì vậy các dịch vụ du lịch sinh thái tập trung vào nâng cao nhận
thức và kinh nghiệm hơn là cung cấp tiện nghi.
- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch góp phần
cải thiện đời sống xã hội. Người dân địa phương cũng có ý thức hơn trong việc
bảo vệ thiên nhiên, giảm sức ép của dân cư đối với môi trường do khai thác, lệ
thuộc quá mức vào tự nhiên.
1.1.3. Những tác động của du lịch sinh thái.
1.1.3.1. Lợi ích sinh thái.
Du lịch mang lại lợi ích rất lớn cho sinh thái của khu vực đó, muốn du lịch sinh thái
vùng đó phát triển thì trước hết hệ sinh thái khu vực đó phải thật sự đa dạng, đáp ứng
nhu cầu tham quan của du khách. Du lịch sinh thái phát triển giúp tăng cường chất
lượng môi trường thông qua việc cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi
trường, kiểm soát chất lượng đất, nước, không khí mức độ tiếng ồn, kiểm soát các
điểm du lịch nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giảm sức ép do khai thác tài nguyên
quá mức. Bên cạnh đó, du lịch sinh thái cũng góp phần tối ưu hóa việc sử dụng tài
nguyên hợp lý, tăng mức độ đa dạng sinh học tại điểm du lịch sinh thái. Các nguồn thu
từ hoạt động du lịch trở thành nguồn quỹ, kinh phí cho công tác duy trì, bảo tồn hệ
sinh thái, cảnh quan tự nhiên.


Vũ Thị Diệp – A1K20

10


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.1.3.2. Lợi ích kinh tế.
Với việc tổ chức hoạt động tham quan, du lịch phát triển sẽ kéo theo các ngành kinh tế
khác phát triển ( công nghiệp, dịch vụ, vận tải, thương mại...), đồng thời khi các ngành
kinh tế khác phát triển lại góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển.
Du lịch tại một khu vực phát triển tạo thêm công việc cho dân cư địa phương, tăng thu
nhập cho cộng đồng xung quanh khu vực diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
Góp phần cải thiện, nâng cao cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nâng cao đời sống tinh
thần và vật chất cho cộng đồng dân cư.
1.1.3.3. Lợi ích xã hội.
Với đặc trưng của du lịch sinh thái, “dựa vào văn hóa bản địa” du lịch sinh thái không
chỉ góp phần bảo tồn, gìn giữ, phát huy những bản sắc văn hóa tại khu vực mà còn
khuyến khích trùng tu, tôn tạo và khôi phục các di sản văn hóa, phát triển ngành nghề
thủ công truyền thống của địa phương và tạo điều kiện cho quá trình giao lưu văn hóa.
Để tạo điều kiện phát triển du lịch, các cơ sở hạ tầng tại địa phương như hệ thống điện,
đường, thông tin liên lạc được đầu tư xây dựng, nâng cấp, nhờ vào đó dân cư địa
phương cũng được hưởng lợi từ du lịch.
Du lịch sinh thái kết hợp hài hòa cả ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và sinh thái. Do đó, du
lịch sinh thái được xem như một mắt xích bền vững, là loại hình du lịch bền vững đảm
bảo cho môi trường tự nhiên và xã hội không những không bị suy thoái mà còn được
củng cố phát triển lâu dài.

1.1.3.4. Tác động tiêu cực.
Bên cạnh những hiệu quả, vai trò mang tính tích cực thì hoạt động du lịch nói chung
và du lịch sinh thái nói riêng cũng có một số tác động tiêu cực:

Vũ Thị Diệp – A1K20

11


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Đối với môi trường:
Nếu khu vực có hoạt động du lịch sinh thái không được quản lý tốt, môi trường tự
nhiên sẽ bị phá hủy nhanh chóng và để lại hậu quả lâu dài nếu khách du lịch sau khi
khám phá xong ra về và để lại rác thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn,
không khí hay phá vỡ tính thống nhất của hệ sinh thái bởi sự quá tải hoặc khai thác
quá mức tài nguyên phục vụ nhu cầu ẩm thực, hàng lưu niệm.
Sự xuất hiện của con người trong khu vực tự nhiên với tần suất cao có thể gây ra sự
thay đổi của cấu trúc địa chất, ô nhiễm nguồn nước do chất thải, nước thải, ô nhiễm
không khí và làm ảnh hưởng tới cuộc sống , tập quán của các loài động vật hoang dã.
Nghiêm trọng hơn là nhu cầu tiêu dùng ẩm thực xa xỉ của du khách dẫn đến việc săn
lùng, buôn bán các loài động vật làm giảm số lượng động vật dẫn đến thay đổi cấu trúc
hệ sinh thái ban đầu.
Đối với văn hóa, xã hội:
Có thể gây mai một, xói mòn các giá trị văn hóa truyền thống của các cộng đồng địa
phương do sự giao thoa văn hóa giữa du khách và dân cư địa phương và khách du lịch,
nó làm thương mại hóa các hoạt động văn hóa truyền thống với lý do là nhằm thu hút
du khách. Tăng thêm những vấn đề xã hội như cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp ... trong

địa bàn dân cư.
Đối với kinh tế:
Du lịch sinh thái sẽ làm ảnh hưởng đến không gian sống của cộng đồng dân cư, làm
tăng sự phân hóa xã hội về thu nhập, làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các nhóm người
trong cộng đồng địa phương

Vũ Thị Diệp – A1K20

12


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái.
1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái.
Tài nguyên du lịch sinh thái là một khái niệm rộng bao gồm một số yếu tố cơ bản để
tạo nên các điểm, tuyến, khu du lịch sinh thái như cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch
sử, giá trị nhân văn và một số công trình nhân tạo có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn
nhu cầu du lịch sinh thái.
Là loại hình du lịch phát triển dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, tài nguyên du
lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch bao gồm các giá trị tự
nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và
phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy nhiên, chỉ có những thành phần
tự nhiên, giá trị văn hóa bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác để tạo
ra sản phẩm du lịch sinh thái, phục vụ cho sự phát triển của du lịch sinh thái mới được
xem là tài nguyên du lịch sinh thái.
Nhìn chung tài nguyên du lịch sinh thái rất đa dạng và phong phú, thông thường người
ta khai thác và phục vụ một số dạng tài nguyên du lịch sinh thái chính bao gồm:

Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù và có tính đa dạng sinh học cao có sự tồn tại
của các loài động thực vật đặc hữu quý hiếm (như ở các vườn quốc gia, khu Bảo
tồn thiên nhiên, khu dữ trự sinh quyển, sân chim)
Các hệ sinh thái nông nghiệp (vườn cây hoa quả, làng hoa, trang trại...)
Các giá trị văn hóa bản địa có sự gắn kết với sự tồn tại của hệ sinh thái tự nhiên
như các lễ hội, các sinh hoạt truyền thống của cộng đồng…
Các di sản văn hóa bản địa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể.
1.2.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch sinh thái.
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái đa dạng phong phú trong đó có nhiều tài
nguyên đặc sắc có sức hấp dẫn lớn.
Vũ Thị Diệp – A1K20

13


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Tài nguyên du lịch sinh thái được hình thành từ tự nhiên với sự đa dạng, phong phú
với nhiều hệ sinh thái, quần thể sinh học. Đặc biệt, những nơi có sự tồn tại, phát triển
của những loài động thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng luôn có giá trị cao và
có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch.
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái thường rất nhạy cảm với các tác động.
Khác với dạng tài nguyên nhân văn, tài nguyên du lịch sinh thái thường rất nhạy cảm
đối với những tác động của con người. Sự thay đổi nhỏ đối với môi trường sống, tính
chất của tự nhiên hoặc sự suy giảm của một số loài sinh vật dưới tác động của con
người cũng có thể gây ra sự thay đổi của hệ sinh thái dẫn đến ảnh hưởng tới tài nguyên
du lịch sinh thái ở các mức độ khác nhau.
1.2.2.3. Tài nguyên du lịch sinh thái có thời gian khai thác khác nhau.

Tài nguyên du lịch sinh thái là sản phẩm của tự nhiên, vì vậy luôn có những quy luật
diễn biến của khí hậu, tập quán sinh sống, mùa sinh sản của các loài sinh vật do đó
thời gian khai thác tài nguyên du lịch sinh thái mang sự lệ thuộc cao vào thời vụ.
1.2.2.4. Tài nguyên du lịch sinh thái thường nằm xa các khu dân cư và được khai
thác tại chỗ để tạo ra sản phẩm du lịch.
Tài nguyên du lịch sinh thái thường nằm xa các khu dân cư, chủ yếu nằm tại các Vườn
quốc gia hoặc những nơi có sự kiểm soát, bảo vệ chặt chẽ tránh tình trạng khai thác,
chặt phá rừng của người dân gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Mang đặc trưng giống
như các sản phẩm du lịch khác, sản phẩm du lịch sinh thái mang tính không thể dịch
chuyển, tính không thể sở hữu. Để sử dụng, trải nghiệm sản phẩm du lịch sinh thái, du
khách cần đến tận nơi có nguồn tài nguyên du lịch sinh thái.
1.2.2.5. Tài nguyên du lịch sinh thái có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài.
Các tài nguyên du lịch sinh thái được xếp vào dạng tài nguyên có thể tái tạo và có thời
gian sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, những sinh vật quý hiếm, đặc hữu có thể dễ dàng mất
đi dưới thảm họa tự nhiên và sức ép của con người. Do đó cần nắm được quy luật của
Vũ Thị Diệp – A1K20

14


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

tự nhiên, tập quán sinh tồn để có những định hướng, giải pháp cụ thể bảo vệ và phát
triển nguồn tài nguyên quý giá cho mục đích du lịch cũng như bảo vệ mắt xích tự
nhiên của hệ sinh thái, sự phát triển cân bằng của tự nhiên.
1.2.3. Chất lượng tài nguyên du lịch sinh thái.
Chất lượng của một tài nguyên du lịch sinh thái phản ánh khả năng thu hút khách du
lịch và các nhà đầu tư để có thể tổ chức hoạt động du lịch sinh thái dựa trên các tài

nguyên đó. Mức độ thu hút của tài nguyên du lịch sinh thái đối với khách du lịch và
nhà đầu tư được biểu hiện qua một số tiêu chí:
1.2.3.1. Quy mô của tài nguyên du lịch sinh thái.
Tiêu chí đánh giá quy mô tài nguyên du lịch sinh thái phụ thuộc vào loại hình của tài
nguyên đó, một số tiêu chí đánh giá như chiều dài (bãi biển, sông, suối, hang, động),
chiều rộng (hang động, sông, thác), chiều cao (núi, thác nước, hang động), diện tích
(rừng, vườn quốc gia, hồ, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển).
Quy mô sẽ ảnh hưởng đến sức chứa của điểm du lịch sinh thái đó điều này quyết định
quy mô đầu tư và quy mô hoạt động của điểm du lịch.
1.2.3.2. Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch sinh thái.
Mức độ hấp dẫn được biểu hiện qua phong cảnh đẹp, mức độ đa dạng của địa hình, sự
đa dạng phong phú về tài nguyên, đa dạng sinh học và nét độc đáo đặc sắc của văn hóa
bản địa. Độ hấp dẫn cũng có thể được phản ánh bởi sự công nhận của một cấp hoặc tổ
chức uy tín nào đó. Ví dụ như vườn quốc gia, di tích lịch sử cấp quốc gia, khu dữ trự
sinh quyển thế giới, di sản thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa thế giới...
Tại một điểm du lịch có tài nguyên thiên nhiên càng nguyên vẹn, những nét văn hóa
bản địa càng độc đáo, chưa bị lai tạp thì chất lượng của tài nguyên du lịch sinh thái
càng cao.

Vũ Thị Diệp – A1K20

15


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.2.3.3. Sự an toàn tại điểm đến có tài nguyên du lịch sinh thái.
Khi đi du lịch, sự an toàn về thân thể, tính mạng và tài sản của khách du lịch phải được

đặt lên hàng đầu. Vì vậy, mức độ đảm bảo an toàn cho du khách cũng là một tiêu chí
đánh giá chất lượng của tài nguyên du lịch. Mức độ an toàn bao gồm cả hai mặt: tự
nhiên và xã hội.
Về mặt tự nhiên: mức độ không an toàn phản ánh ở mức độ nguy hiểm khi tham gia
hoạt động du lịch sinh thái. Với những địa hình phức tạp, nguy hiểm như núi cao, thác
cao, nước chảy mạnh, sông hồ suối sâu ... làm tăng mức hấp dẫn của tài nguyên những
đồng thời mức độ nguy hiểm cũng cao hơn, khi đó cần trang bị phương tiện bảo hộ
cho khách du lịch và đầu tư hệ thống cứu hộ tốt.
Về mặt xã hội, mức độ an toàn phụ thuộc vào mức độ an ninh, an toàn xã hội tại khu
vực ảnh hưởng đến an toàn về thân thể, tài sản của khách khi tham gia du lịch. Tính an
toàn này phụ thuộc vào sự quản lý của cơ quan địa phương.
1.3. Những nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái.
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái.
1.3.1.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao sự hiểu biết về môi
trường qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
Trong hoạt động du lịch sinh thái, các tổ chức cung cấp dịch vụ du lịch, các cơ quan
bảo tồn và du khách tham gia hoạt động du lịch sinh thái cần có trách nhiệm thực hiện
các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu đến mức tối đa những tác
động tiêu cực của du lịch đối với môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa. Đây là
nguyên tắc giúp phân biệt du lịch sinh thái với loại hình du lịch khác. Hướng dẫn viên
nắm vai trò trung gian giữa thiên nhiên tại khu vực với du khách đến từ bên ngoài, họ
là những người am hiểu về những đặc điểm và giá trị của những tài nguyên du lịch để
giới thiệu đến với du khách và cũng là người giám sát các hoạt động của khách du lịch.
Những tài liệu, sách báo phục vụ cho du khách tại điểm du lịch cũng mang đến những

Vũ Thị Diệp – A1K20

16



×