Tải bản đầy đủ (.doc) (242 trang)

Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 242 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được
ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thu Nga


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ
năng dạy học
1.2.
Các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư
phạm ngành giáo dục thể chất
1.3.
Khái quát kết quả của các công trình khoa học đã cơng bố và
những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT


2.1.
Các khái niệm cơ bản
2.2.
Kỹ năng dạy học của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất
2.3.
Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành
giáo dục thể chất
2.4.
Các yếu tố tác động tới việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT
3.1.
Đặc điểm của các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất
3.2.
Tổ chức nghiên cứu thực trạng
3.3
Kết quả khảo sát thực trạng
Chương 4 BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO SINH
VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
4.1.
Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng sư
phạm về rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm
ngành giáo dục thể chất
4.2.
Xây dựng và thực hiện quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học cho
sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất
4.3.
Phát huy tính tự giác, tích cực và sáng tạo của sinh viên đại học sư

phạm ngành giáo dục thể chất trong quá trình rèn luyện kỹ năng
dạy học
4.4.
Tăng cường rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm
ngành giáo dục thể chất thông qua thực tập sư phạm
Chương 5 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
5.1.
Những vấn đề chung của thực nghiệm
5.2.
Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5
12
12
24
30
34
34
46
76
87
98
98
100
101

123
123
128
139
143
150
150
161
174
177
178
186


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

TT
1
2

Tên
bảng,
biểu đồ
2.1
3.1

3

3.2


4

3.3

5

3.4

6
7

3.5
3.6

8

3.7

9

3.8

10

5.1

11

5.2


12

5.3

13

5.4

14

5.5

Nội dung
Bảng tiêu chí đánh giá kỹ năng thiết kế bài giảng bài
giảng, kỹ năng thực hiện bài giảng và kỹ năng kiểm tra
đánh giá bài giảng
Bảng tổng hợp kết quả điều tra các kỹ năng dạy học
cần rèn luyện cho sinh viên đại học sư phạm ngành
giáo dục thể chất
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của sinh viên về
trình độ kỹ năng dạy học
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên
về trình độ kỹ năng dạy học của sinh viên
Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về sự quan
tâm của sinh viên và cán bộ, giảng viên về rèn luyện
kỹ năng dạy học
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên về tổ
chức các hoạt động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng
dạy học
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên

về tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học
cho sinh viên
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên về các
yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giảng
viên về các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ
năng dạy học
Bảng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá kỹ năng
thiết kế bài giảng, kỹ năng thực hiện bài giảng và kỹ
năng kiểm tra đánh giá bài giảng của sinh viên
Bảng phân phối tần số điểm đánh giá trình độ đầu vào kỹ
năng dạy học nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng kết quả khảo sát trình độ đầu vào kỹ năng dạy
học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Bảng thống kê kết quả sau thực nghiệm về sự tiến bộ
của kỹ năng dạy học
Bảng phân phối tần suất về sự tiến bộ của kỹ năng dạy

Trang

74
200
201
202
108
203
204
205
206
155

159
159
162
162


15

5.6

16

5.7

17

5.8

18

5.9

19

3.1

20

3.2


21

3.3

22

3.4

23

3.5

24

3.6

25

5.1

26

5.3

học
Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả về sự tiến bộ
của kỹ năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng
Bảng mức độ tiến bộ về kỹ năng dạy học sau thực nghiệm
Bảng phân phối các tham số đặc trưng về sự tiến bộ

của các nhóm thực nghiệm và đối chứng
Bảng so sánh kết quả đánh giá về tính tích cực rèn
luyện kỹ năng dạy học của sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
Biểu đồ so sánh nhận thức về sự cần thiết của các kỹ
năng dạy học giữa sinh viên và cán bộ, giảng viên
Biểu đồ nhận thức của sinh viên và cán bộ giảng viên
về rèn luyện kỹ năng dạy học
Biểu đồ kết quả đánh giá của sinh viên về tổ chức các
hoạt động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học
Biểu đồ kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ
chức các hoạt động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng
dạy học cho sinh viên
Biểu đồ kết quả đánh giá của sinh viên về các yếu tố
tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học
Biểu đồ kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về các
yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học
Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ kỹ
năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng
Biểu đồ so sánh về sự tiến bộ của các kỹ năng dạy học
ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

162
163
165
171
104
108
110

111
114
115
159
164


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TT
1

Tên đồ thị,
Sơ đồ
2.1

Nội dung

Trang

Sơ đồ hệ thống các kỹ năng dạy học cần rèn luyện cho
sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất

73

Sơ đồ các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng

2

2.2


3

4.1

thực hiện và kỹ năng kiểm tra đánh giá bài giảng của

5

5.1

sinh viên
Sơ đồ khái quát q trình thực nghiệm
Đồ thị biểu diễn tần suất tích luỹ về sự tiến bộ của kỹ

4

5.1

dạy học cho sinh viên
Sơ đồ quy trình rèn luyện kỹ năng thiết kế, kỹ năng

năng dạy học ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

96

139
208

163



5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia luôn gắn liền với
sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và
đào tạo Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Trong nghị quyết hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ tình hình và nguyên nhân: “Tuy nhiên, chất
lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp... Còn nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành... Chưa
chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc”
[20]. Do vậy, mục tiêu cụ thể đã nêu: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào
tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng
lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học” [20]. Nhiệm vụ, giải
pháp được đề ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học” [20]
Ngày 28 tháng 4 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
641/QĐ- TTg:“ Về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoan 2011 – 2030”, đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát: “Phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [73]. Ở chương trình 3 của Đề án: Phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải
pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi.
Trong đó, nhóm giải pháp huy động nguồn nhân lực đã chỉ rõ: “ Huy động



6
nguồn nhân lực phục vụ Đề án từ Viện Khoa học Thể dục Thể thao, các
trường đại học thể dục thể thao, đại học sư phạm thể dục thể thao, khoa giáo
dục thể chất thuộc các trường đại học và cao đẳng sư phạm; đội ngũ cán bộ,
giáo viên thể dục thể thao các trường học...” [73].
Để thực hiện tốt Đề án thì sứ mệnh cao cả của các trường sư phạm đào
tạo giáo viên giáo dục thể chất đó chính là giáo dục và đào tạo đội ngũ giáo
viên trong tương lai có trình độ chun mơn tốt, tay nghề vững vàng, trong đó
việc rèn luyện để có kỹ năng dạy học là một trong những vấn đề then chốt.
Thời gian gần đây các trường sư phạm nói chung và sư phạm ngành
giáo dục thể chất nói riêng đã có rất nhiều cố gắng trong việc giáo dục đào tạo sinh viên - những thầy, cô giáo tương lai có đầy đủ phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu của cơng cuộc“ đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo” [20] và thực hiện Đề án 641 [73]. Tuy nhiên so với yêu
cầu đào tạo giáo viên trong tình hình mới thì đội ngũ giáo viên giáo dục thể
chất tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp. Kỹ năng dạy học của một số giáo viên còn
hạn chế thể hiện sự lúng túng, thiếu thành thạo... trong hoạt động nghề
nghiệp. Vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư
phạm ngành giáo dục thể chất cần được triển khai một cách có kế hoạch,
khoa học, tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ. Ngoài ra, cần đòi hỏi cao ở sự tự rèn
luyện thường xuyên, liên tục, của bản thân sinh viên đại học sư phạm
ngành giáo dục thể chất.
Rèn luyện kỹ năng dạy học là nhiệm vụ quan trọng của các trường sư phạm
nói chung và trường sư phạm đào tạo giáo viên giáo dục thể chất nói riêng. Bởi vì,
giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục cơ bản góp phần giáo dục
con người phát triển tồn diện ở nước ta. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất ở trường phổ thơng thì thầy, cơ giáo phải u nghề, có trình độ, kỹ năng
dạy học thành thạo, biết động viên, khuyến khích học sinh tích cực tập luyện



7
thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe vì điều đó gắn liền với hạnh phúc của
mỗi con người. Sứ mệnh cao cả của các trường đại học sư phạm ngành giáo
dục thể chất, đó là giáo dục, đào tạo đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất tương
lai có trình độ chun mơn tốt, tay nghề vững vàng, trong đó kỹ năng dạy học
thành thạo là một trong những vấn đề then chốt.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đào tạo giáo viên trong tình hình mới thì đội
ngũ giáo viên giáo dục thể chất, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp. Kỹ năng dạy học
của một bộ phận giáo viên còn hạn chế, biểu hiện hiện ở sự thiếu thành thạo...
trong hoạt động nghề nghiệp. Vì vậy, địi hỏi việc rèn luyện kỹ năng dạy học
cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất cần được tổ chức một
cách khoa học, có kế hoạch, theo quy trình chặt chẽ. Mặt khác, cũng cần đòi
hỏi cao ở sự tự rèn luyện thường xuyên, liên tục của mỗi sinh viên đại học sư
phạm ngành giáo dục thể chất.
Vấn đề rèn luyện kỹ năng nói chung và kỹ năng dạy học nói riêng đã
được nhiều tác giả, nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu, đề cập
tới ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quá trình rèn luyện kỹ
năng dạy học cho sinh viên sư phạm ngành giáo dục thể chất cịn ít đề tài luận
án đi sâu nghiên cứu, hoặc chỉ dừng lại nghiên cứu ở góc độ năng lực sư
phạm nói chung
Với lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng dạy
học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất” làm luận án tiến
sĩ, chuyên ngành Lý luận và Lịch sử giáo dục.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ năng dạy học và rèn
luyện kỹ năng dạy học, đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho
sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên trong tình hình mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu



8
- Xây dựng cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên
đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng dạy học, rèn luyện kỹ năng dạy
học và các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên
đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất.
- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại
học sư phạm ngành giáo dục thể chất.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các
biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành
giáo dục thể chất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
* Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất.
* Đối tượng nghiên cứu
Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo
dục thể chất.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Sinh viên được đào tạo, sau khi
tốt nghiệp ra trường, họ sẽ là những giáo viên dạy môn giáo dục thể chất ở
các trường phổ thông.
Luận án nghiên cứu, khảo sát ở các trường: Trường Đại học Sư phạm
Thể dục Thể thao Hà Nội, Khoa Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Khoa Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
thuộc Trường Đại học Thái Nguyên.
* Giả thuyết khoa học
Kỹ năng dạy học chỉ có thể được hình thành, phát triển vững chắc thơng

qua q trình rèn luyện và trải nghiệm thực tiễn hoạt động sư phạm. Nếu trong
quá trình đào tạo, các lực lượng sư phạm được nâng cao ý thức trách nhiệm, thực
hiện quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học hợp lý, sinh viên được tổ chức rèn

luyện kỹ năng một cách khoa học, đồng thời phát huy được tính tích cực tự rèn


9
luyện của sinh viên, thì kỹ năng dạy học của sinh viên đại học sư phạm ngành

giáo dục thể chất sẽ được hình thành, phát triển vững chắc, đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu đào tạo của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo.
Tiếp cận hệ thống: Quá trình đào tạo ở trường đại học sư phạm là một
hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố có quan hệ mật thiết với nhau như:
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy,
người học, mơi trường và kết quả đào tạo. Quá trình rèn luyện kỹ năng dạy
học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất phải được tiếp cận
nghiên cứu trong hệ thống các mối quan hệ của cấu trúc quá trình đào tạo.
Tiếp cận lịch sử - logic: Kế thừa những thành quả cũng như các bài học
kinh nghiệm từ nhiều nghiên cứu về kỹ năng dạy học để đưa ra những biệp
pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên theo tuần tự logic chặt chẽ.
Tiếp cận thực tiễn: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về kỹ năng dạy học
môn giáo dục thể chất ở trường phổ thông và rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Thể hiện sự thống nhất, gắn kết
chặt chẽ giữa thực tiễn đào tạo ở trường sư phạm và yêu cầu công việc trong

tương lai của giáo viên giáo dục thể chất ở trường phổ thông trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh… Các
cơng trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan đến đề tài,
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Trong q trình thực hiện đề tài, thơng qua quan
sát, theo dõi, dự giờ giảng dạy của giảng viên các bộ môn chuyên sâu và sinh


10
viên, kết hợp với giờ dạy của giáo viên trung học phổ thông và sinh viên qua
đợt thực tập sư phạm
Phương pháp điều tra: Thiết kế hệ thống bảng hỏi nhằm điều tra kỹ
năng dạy học của sinh viên và hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên tại các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Bao gồm: Cán
bộ, giảng viên (Số lượng 243) và sinh viên (Số lượng 426).
Phương pháp tọa đàm: Trao đổi với cán bộ, giảng viên, sinh viên về kỹ
năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học.
Phương pháp phỏng vấn: Thiết kế hệ thống câu hỏi để phỏng vấn trực
tiếp đội ngũ cán bộ giảng viên, sinh viên về những vấn đề liên quan đến kỹ
năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm rèn
luyện kỹ năng dạy học ở các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về hệ thống các kỹ
năng dạy học cần rèn luyện cho sinh viên và các biện pháp rèn luyện kỹ năng
dạy học đã được đề xuất.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính hiệu quả của quy
trình rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đã đề xuất.
Phương pháp hỗ trợ
Phương pháp toán học: Bằng việc sử dụng một số thuật tốn của tốn
học thống kê với mục đích phân tích số liệu khảo sát thực trạng và thực
nghiệm sư phạm.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của rèn luyện kỹ
năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Xây
dựng được các nhóm và hệ thống các kỹ năng dạy học cụ thể cần rèn luyện
cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, khái quát những yếu
tố tác động tới việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm
ngành giáo dục thể chất.


11
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho
sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giáo viên trong tình hình mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung, phát triển làm
phong phú thêm lý luận, thực tiễn về kỹ năng dạy học và hoạt động rèn luyện
kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất.
Trên cơ sở đề xuất 4 biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh
viên, luận án cịn có ý nghĩa nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ,
giảng viên cũng như sinh viên trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,
giáo dục và đào tạo đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất ở trường phổ thơng.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng
dạy, nghiên cứu và rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm
ngành giáo dục thể chất.

7. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương (16 tiết), kết luận, kiến nghị, danh
mục các cơng trình khoa học của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ
năng dạy học
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục tiêu biểu đã quan tâm đề cập đến
vấn đề năng lực và phẩm hạnh của người giáo viên. Đại diện cho các nhà giáo
dục tiêu biểu như: Socrate, Platon, Aristote, Khổng Tử, Mạnh Tử…
Khổng Tử (551 - 479 TCN), người được tôn vinh là "Vạn thế sư biểu"
(Người thầy của muôn đời) đã chỉ rõ: Trong giảng dạy, người thầy phải biết
cách (kỹ năng) để truyền thụ kiến thức cho học trị như: Dụ: Ví von. Đạo:
Hướng dẫn. Trợ: Giúp đỡ. Khải: Mở mang. Phát: Khêu gợi. "Tuần tuần thiện
dụ nhân" (Thầy khéo dẫn dắt người từng bước, mở rộng tri thức ta bằng văn


12
chương, ước thúc hành vi ta bằng lễ tiết, khiến ta muốn ngừng hoạt động cũng
không thể được). Cách dạy học của Khổng Tử là sự gợi mở để trò tự tìm ra
chân lý, thầy khơng bao giờ làm thay, bày sẵn cho người học mà phải bằng sự
khéo léo, hướng dẫn, khêu gợi, mở mang tạo nên ở người học sự hứng thú,
tích cực, độc lập nhận thức trong quá trình dạy học [8, tr.8-13]. Đồng thời
Khổng Tử đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc tu dưỡng, rèn luyện những
phẩm chất và năng lực của người thầy giáo. Người thầy phải trở thành hình
ảnh mẫu mực nhất, tồn diện nhất trước học trị.
Socrate (469- 399 TCN), đã sáng tạo ra phương pháp tranh luận (Thuật

đỡ đẻ) trong dạy học với những kỹ năng gợi mở cần thiết của người thầy giúp
cho người học tự suy nghĩ, tự tìm tịi và tự tìm ra chân lý. Ở mức độ nào đó,
Socrate đã đưa ra được các yêu cầu trong tổ chức quá trình nhận thức của
người học với cách thức, phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học hướng tới
phát huy được sự sáng tạo của học sinh, làm cho họ tích cực, chủ động
nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả dạy học [68, tr.40].
Từ thời kỳ phục hưng trở đi, vấn đề kỹ năng dạy học và việc rèn luyện
kỹ năng dạy học của người thầy giáo trong các nhà trường được quan tâm
nghiên cứu nhiều hơn với những quan điểm khoa học và những hoạt động cụ
thể được tiến hành nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, các
nghiên cứu gắn với tên tuổi của các nhà sư phạm nổi tiếng như: Mông-te-nhơ
(Pháp), Kômenxki (Cộng hịa Séc), Rút-xơ (Pháp), Usin-xki (Nga), Đitexvec
(Đức)... Trong đó, nổi bật là tư tưởng của Kômenxki (1592 - 1670), người
được mệnh danh là “Ông tổ của nền sư phạm cận đại” cho rằng: Người thầy
phải có phương pháp giảng dạy thích hợp với từng đối tượng và sáng tạo
nhiều phương pháp phong phú như: Trực quan, Đàm thoại, kể chuyện, luyện
tập; Người giáo viên phải quan tâm tìm tịi tất cả mọi con đường dẫn tới việc
mở mang trí tuệ và tận dụng hợp lý những con đường đó.


13
Kômenxki luôn quý trọng, tôn vinh nghề dạy học và vai trị người thầy
giáo. Với vị trí, chức năng của nghề dạy học, ông yêu cầu người thầy phải
mẫu mực, trong sáng về đạo đức và tác phong, có lịng nhân ái: “Không thể trở
thành người thầy nếu không phải là một người cha” [68, tr.88].
Cũng đề cao vai trò của người thầy giáo, theo Usinxki (1824 - 1870)
người thầy giáo là cầu nối giữa quá khứ và tương lai, sự nghiệp của người
thầy giáo là sự nghiệp vĩ đại nhất trong lịch sử. Trong dạy học và giáo dục, ông
cho rằng: “Điều chủ yếu là nhân cách của người giáo viên trực tiếp làm việc với
học sinh. Nhân cách của nhà giáo dục có sức mạnh giáo dục to lớn đến mức

không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng lời khuyên bảo về đạo đức, bằng
hệ thống khen thưởng và kỷ luật nào cả” [16, tr.75]. Đánh giá cao vai trò, tầm
quan trọng của người thầy trong giáo dục, Usinxki là người đầu tiên trong lịch sử
giáo dục thế giới đã đề xuất ý tưởng thành lập trường sư phạm, trường chuyên
làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên. Qua mơi trường chun biệt đó, các phẩm chất
và năng lực sư phạm của người giáo viên được hình thành, rèn luyện và phát
triển một cách có hệ thống và khoa học. Đây là cơ sở quan trọng giúp người giáo
viên tự hoàn thiện tay nghề trước những yêu cầu của thực tiễn sư phạm. Nhưng
phải đến thế kỷ XX, vấn đề kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học
cho người thầy giáo mới được đề cập một cách chi tiết và khoa học.
John Dewey (1859- 1952) người Mỹ với chủ trương là dựa vào kinh
nghiệm thực tế của người học, việc giảng dạy của thầy giáo phải kích thích
được sự hứng thú, phải để người học độc lập tìm tịi, thầy giáo là người thiết
kế, cố vấn.
Từ những năm 30 của thế kỷ XX, hầu hết các nước trên thế giới đều rất
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề
nghiệp sư phạm. Đặc biệt, ở Liên Xô (trước đây) và các nước xã hội chủ nghĩa ở
Đông Âu, hàng loạt các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đã ra đời. Dựa trên


14
nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhiều nhà giáo dục đã tiếp tục khẳng
định sự cần thiết và tầm quan trọng của các kỹ năng dạy học và việc rèn luyện
kỹ năng dạy học của người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học. Đặc biệt, các nghiên cứu về kỹ năng dạy học, rèn luyện kỹ năng dạy học
khơng chỉ hướng tới mục đích giúp sinh viên sau khi ra trường có thể thích ứng
nhanh với nghề nghiệp mà còn hướng tới cho họ khả năng tự hồn thiện, tự đào
tạo mình trong cuộc sống.
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, O.A.Apdullina với cơng trình: “Bàn
về kỹ năng sư phạm”, đã nêu rõ từng loại kỹ năng sư phạm của giáo viên,

đồng thời đi sâu phân tích kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục của họ. Cùng quan điểm đó, Ph.N.Gơnơbơlin
(1976) trong tác phẩm: “Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên” đã đưa
ra những năng lực sư phạm, mà sinh viên cần rèn luyện và phát triển. Theo
ơng, phát triển và hồn thiện các năng lực cho sinh viên phải được tổ chức
thường xuyên ở trên lớp và trong thực tập sư phạm, đây là các cơ hội để "lần
đầu tiên" "lựa chọn", "lắp ráp", "ứng dụng" các thuộc tính tâm lý của giáo viên
vào những yêu cầu hoạt động sư phạm" [24, tr.111], từng bước giúp sinh viên
rèn luyện và tự hoàn thiện năng lực sư phạm của mình.
Năm 1961, N.V.Cu-dơ-min-na trong cơng trình nghiên cứu “Hình thành
các năng lực sư phạm” đã xác định năng lực sư phạm cần có của giáo viên, mối
quan hệ giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ, giữa năng khiếu sư
phạm và việc bồi dưỡng năng khiếu sư phạm thành năng lực sư phạm. Đặc biệt,
cơng trình nghiên cứu của X.I.Ki-xê-gơp: “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư
phạm trong điều kiện giáo dục đại học” [41], trong đó đã nêu ra hơn 100 kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm, trong đó tập trung vào 50 kỹ năng cần thiết nhất,
được phân chia luyện tập theo từng thời kỳ thực hành, thực tập sư phạm cụ
thể. Cơng trình này đồng thời nghiên cứu sự hình thành kỹ năng sư phạm của


15
sinh viên dưới góc độ là một q trình có tổ chức trong nhà trường sư phạm
và chia quá trình này thành 5 giai đoạn.
Những năm 70, nhiều cơng trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học và rèn
luyện kỹ năng dạy học cho giáo viên ra đời nhằm nâng cao chất lượng quá
trình dạy học, đào tạo nguồn nhân lực. Tiêu biểu có các tác giả như: M.Ia.
Cơvaliơv, Iu.K.Babanxki, N.I.Bơnđưrev… Nổi bật là cơng trình nghiên cứu
của X.I.Kixegop: “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện
giáo dục đại học”. Tác giả đã khẳng định kỹ năng dạy học được hình thành
thơng qua luyện tập, qua rèn luyện nghiệp vụ trong nhà trường sư phạm.

Tuy nhiên, việc rèn luyện để hoàn thiện các kỹ năng dạy học đó như thế nào
sau khi họ ra trường thì chưa được bàn đến. Cùng với X.I.Kixegop, O.A.Apđulinna
cũng đã luận chứng đưa ra một hệ thống các kỹ năng giảng dạy và các kỹ năng
giáo dục riêng biệt, các kỹ năng được mô tả cụ thể theo thứ bậc.
Trung Quốc là quốc gia gần gũi với Việt Nam, công cuộc cải cách giáo
dục của họ đang được tiến hành rất mạnh mẽ, nhất là trong lĩnh vực phương
pháp giảng dạy. Những cách dạy học trước đây được các nhà sư phạm làm
mới lại theo tinh thần coi người học là trung tâm, một trong những nghiên cứu
về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học nổi bật là “Bộ sách bồi
dưỡng kỹ năng dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên Trung học cơ sở, Trung
học phổ thông”. Theo các tác giả, thông qua việc bồi dưỡng nâng cao các kỹ
năng dạy học này: Sinh viên sư phạm có thể có được trình độ cơ bản để đảm
nhiệm công việc dạy học của giáo viên; Giáo viên mới vào nghề có thể làm
cho kỹ năng dạy học của mình được chuẩn hố, thuần thục hơn, nhanh chóng
đáp ứng được những yêu cầu trong công tác giảng dạy; Giáo viên lâu năm thì
có thể tơi luyện kỹ năng dạy học của mình thành thạo, điêu luyện hơn, đồng
thời kết hợp giữa kinh nghiệm dạy học phong phú của bản thân với kiến thức
chuyên ngành để hình thành được phong cách và màu sắc độc đáo trong giảng
dạy [77,tr.7]. Đây là những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn sinh động để tiến
hành hoàn thiện các kỹ năng dạy học cho giảng viên đại học.


16
Theo UNESCO: Người thầy giáo thế kỷ XXI phải là một nhà chuyên
môn nắm vững khoa học cơ bản, thấm nhuần một khoa học sư phạm mới dựa
trên cơ sở liên ngành, có khả năng đối thoại với sinh viên, chuẩn bị cho sinh
viên lựa chọn và sử dụng một cách có phê phán các thơng tin cơng cộng và làm
quen với một vài nguyên tắc cơ bản về giáo dục người lớn.
Khi bàn về xã hội tương lai là “xã hội dựa vào tri thức”, “kiến thức là sức
mạnh”, với mục tiêu đào tạo những con người hiếu học, một “xã hội học tập”, R. Singh

đã yêu cầu cần nhận thức lại vai trò của người giáo viên trong dạy học. Ơng cho rằng:
Giáo viên khơng chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc, giáo
viên phải là người cố vấn, hướng dẫn, người mẫu mực của người học. Để có
được điều đó, giáo viên phải có các kỹ năng tương ứng, và muốn như vậy khơng
có cách nào tốt hơn giáo viên phải được thường xuyên bồi dưỡng về mọi mặt,
phải là người học tập suốt đời [62, tr.90-115].
Ngồi ra, cịn rất nhiều tác giả và các cơng trình nghiên cứu khác đề
cập đến vấn đề kỹ năng dạy học, rèn luyện để hoàn thiện kỹ năng dạy học.
Các nghiên cứu đều rất quan tâm đến việc hoàn thiện tay nghề cho sinh viên,
đặc biệt là hình thành và rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm.
Ở các nước như Canada, Australia, Hoa kỳ... Dựa trên cơ sở các thành
tựu tâm lý học hành vi và tâm lý học chức năng để tổ chức rèn luyện các kỹ
năng thực hành giảng dạy cho sinh viên. Những luận điểm của J.Watson 1926,
A.Pojoux 1926, F.Skinner 1963... Những cơng trình: Q trình giảng dạy của
J.B. Bigs và R.Tellfer 1987 [107], Bắt đầu giảng dạy của K.Barri và L.King
1993 [103] đang được sử dụng và đưa vào giáo trình thực hành lý luận dạy
học trong đào tạo giáo viên ở Australia và một số nước khác.
Vai trò và nhiệm vụ hình thành kỹ năng sư phạm cũng đã được xác định
ở “Hội thảo về cách tân việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên của các nước Châu
Á và Thái Bình Dương” do APEID thuộc UNESCO tổ chức tại Seoul, Hàn
Quốc năm 1998. Các báo cáo của hội thảo đã xác định tầm quan trọng của


17
việc hình thành tri thức và hình thành các kỹ năng sư phạm cho sinh viên
trong quá trình đào tạo.
Cuốn Những kỹ năng dạy học cần thiết (1998) của Chris Kyriacou
[107] đã trình bày những kĩ năng cơ bản để giáo viên lên lớp thành công như
việc lên kế hoạch, soạn bài, trình bày bài giảng (từ phong cách đứng lớp, diễn
giảng, đến các phong cách dạy và học, thích ứng bài giảng với khả năng của

học sinh, sử dụng tài liệu tham khảo và tài liệu giảng dạy); quản lý lớp học,
Những vấn đề tương tự cũng được tìm thấy trong các cuốn sách: Thực hành
dạy học (2006) của A.Duminy và cộng sự [104], Sổ tay quản lý lớp học
(Nghiên cứu, thực tiễn và những vấn đề hiện đại) (2006) của C.M.Evertson,
C.S.Weinstein. Đây đều là những kỹ năng chung, nền tảng cho mọi giáo viên.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Sau Cách mạng tháng Tám thành công, khi đất nước cịn nhiều việc cần
phải cải cách, thì chúng ta đã sớm nhận ra vai trò của giáo dục đối với sự
hưng thịnh của một đất nước và bắt tay vào thực hiện cải cách nền giáo dục.
Trong đó, Đảng ta xác định vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục
chính là đội ngũ thầy giáo, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo cả về số
lượng và chất lượng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Phải xây dựng được đội
ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết
lịng thương u, chăm sóc giáo dục học sinh, khơng ngừng trau dồi đạo đức,
tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo. Người thường nhắc nhở các thầy, cô giáo: “Dạy cũng như học phải
biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất
quan trọng. Nếu khơng có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng”
[49,tr.329]. Người đề cao vai trò của đạo đức, coi đạo đức là linh hồn của
người thầy giáo, Người luôn căn dặn: “Muốn cho học sinh có đạo đức thì giáo
viên phải có đức… Cho nên thầy giáo, cơ giáo phải gương mẫu” [49, tr.492].
Vì vậy, Hồ Chí Minh ln coi trọng và dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự


18
trau dồi, rèn luyện phẩm chất và năng lực của người làm cơng tác giáo dục.
Theo Người thì tự trau dồi đạo đức là nguyên tắc để phát triển các phẩm chất
đạo đức cách mạng, để “tự mình tiến bộ mãi”, đây là một trong những cơ sở
xuất phát quan trọng cho việc nghiên cứu, phát triển các phẩm chất nhân cách,
hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp của người giáo viên.

Cùng với các quan điểm đó là các trường sư phạm, các trung tâm bồi
dưỡng giáo viên được thành lập, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu về kỹ
năng dạy học và những yêu cầu hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người
giáo viên được tiến hành một cách toàn diện và sâu sắc.
Tác giả Lê Văn Hồng (1975) với cơng trình nghiên cứu về: “Một số
vấn đề về năng lực sư phạm của giáo viên xã hội chủ nghĩa”, đã đưa ra hệ
thống những năng lực sư phạm của người giáo viên xã hội chủ nghĩa cần phải có
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phát triển con người. Đây là cơng trình
nghiên cứu đầu tiên của nước ta đã đề cập đến kỹ năng dạy học, bồi dưỡng, rèn
luyện một số kỹ năng dạy học để hình thành và phát triển năng lực sư phạm cho
giáo viên.
Từ những năm 1990, các vấn đề chương trình đào tạo, rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm mới được đề cập chính thức trong các văn bản pháp quy của ngành
giáo dục về mục tiêu, chương trình đào tạo.
Năm 1995, đề tài “Hình thành kỹ năng sư phạm cho giáo sinh sư
phạm” [17] của tác giả Nguyễn Hữu Dũng đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kỹ
năng sư phạm, vị trí của kỹ năng sư phạm trong việc hình thành năng lực sư
phạm cho sinh viên. Năm 1996, trong đề tài cấp Bộ mang mã số B94-3746: “Định hướng đổi mới phương pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên”
[18]. Ông đã đề cập đến nhiều kỹ năng cần có của người giáo viên. Trên cơ
sở đó, ơng đã đưa ra một số định hướng đổi mới quy trình đào tạo giáo viên
nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đảm


19
bảo người giáo viên sau khi ra trường có khả năng tự hồn thiện mình, đáp
ứng được những u cầu, địi hỏi của thực tiễn sư phạm.
Năm 1997, Nguyễn Đình Chỉnh đã xuất bản tài liệu có tính chun
khảo về thực tập sư phạm, trong đó tác giả đã giải quyết được những vấn đề
cơ bản như: Xác định khái niệm năng lực sư phạm; cấu trúc của năng lực sư
phạm; các con đường hình thành và phát triển năng lực sư phạm. Trong cấu

trúc năng lực sư phạm, tác giả đã đề cập đến năng lực dạy học, con đường
phát triển, hoàn thiện các năng lực dạy học của giáo sinh sư phạm [9].
Tác giả Phan Thị Hồng Vinh (2007) trong giáo trình “Phương pháp dạy
học giáo dục học”, cũng cho rằng, kỹ năng dạy học là kỹ năng thuộc nhóm
các kỹ năng sư phạm chuyên biệt [94]. Trong dạy học giáo dục học, tác giả
yêu cầu cần rèn luyện nghiêm túc các kỹ năng sư phạm cơ bản và các kỹ năng
sư phạm chuyên biệt, trên cơ sở đó, hình thành và phát triển năng lực sư
phạm. Mặc dù chưa đưa ra hệ thống các kỹ năng dạy học cụ thể nhưng tác giả
đã đưa ra quy trình 6 bước để rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên; các
điều kiện và phương pháp rèn luyện kỹ năng sư phạm có hiệu quả trong dạy
học giáo dục học.
Tác phẩm “Rèn luyện kỹ năng sư phạm” của Hà Nhật Thăng và Lê
Quang Sơn (2010) đã đề cập đến hầu hết các kỹ năng dạy học và các hoạt
động của giáo viên ở nhà trường phổ thông trước ý nghĩa và yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay. Theo các tác giả thì tổ chức hoạt động dạy học ngày nay có
những u cầu khác trước đây, vì dạy học ngày nay là tạo cơ hội cho học sinh
phát huy tính tích cực nhận thức và rèn luyện, là dạy cho học sinh cách học,
cách chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Dạy học là kích thích sự ham hiểu biết,
tạo ra và phát triển động cơ thái độ học tập tự giác sáng tạo ở học sinh. Khơi
dậy ở thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, sự ham mê cống hiến cho xã hội để khẳng
định vai trò chủ thể trong cuộc sống [69, tr.53].


20
Q trình dạy học ngày nay đã có nhiều thay đổi và yêu cầu ngày càng
cao, dạy học không phải theo tiếp cận nội dung mà theo hướng tiếp cận năng
lực của người học, nó khơng phải là q trình truyền thụ tri thức một chiều
mà là quá trình tương tác, trong đó người học đóng vai trị làm trung tâm. Vì
vậy, giáo viên cũng cần phải có nhiều tri thức mới, đặc biệt là phải thường
xuyên tự tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao tay nghề. Nhận thức được tầm quan

trọng và yêu cầu của thực tiễn như vậy, các tác giả đã chỉ ra 22 kỹ năng dạy
học mà sinh viên sư phạm cũng như giáo viên phổ thơng cần phải rèn luyện.
Trong đó, có các kỹ năng dạy học đã có và những kỹ năng dạy học mới,
những yêu cầu mới trong rèn luyện, hoàn thiện kỹ năng dạy học của sinh viên
sư phạm ngày nay.
Trong thời gian những năm 70 trở về trước, ở Việt Nam chưa có những
nghiên cứu cơ bản về rèn luyện nghề giáo viên. Tay nghề sư phạm của người
giáo viên chỉ được đề cập đến trong các giáo trình tâm lý học, giáo dục học
viết dựa trên các giáo trình của Liên xô.
Đến năm 1979, trước những yêu cầu đổi mới việc đào tạo giáo viên,
vấn đề mới được giới nghiên cứu quan tâm mà mở đầu là đề cương nghiên
cứu: “Cải cách công tác giáo dục nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường đại
học sư phạm Hà Nội”.
Về vấn đề thực hành nghề, năm 1982, cục Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
của Bộ Giáo dục đã ban hành tài liệu: “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên cho sinh viên các trường sư phạm”. Đây là tài liệu có tính chất chỉ đạo
cho hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, nhằm đưa hoạt động này trở
thành một thành tố quan trọng của nội dung và chương trình đào tạo của các
trường sư phạm [12].
Từ những năm 90, vấn đề rèn luyện, hình thành kỹ năng sư phạm cho
sinh viên qua quá trình thực hành nghề mới được nhiều tác giả chú ý nghiên
cứu và thể hiện chính thức trong các văn bản có tính pháp quy về đào tạo sinh
viên sư phạm. Những nghiên cứu đáng chú ý là:


21
Năm 1993, tác giả Nguyễn Như An đã nghiên cứu về: “Hệ thống kỹ
năng giảng dạy trên lớp về môn giáo dục học và quy trình rèn luyện các kỹ
năng đó cho sinh viên khoa Tâm lý - giáo dục học” [1]. Luận án đã tiếp cận
vấn đề một cách hệ thống về lý luận cơ bản và đã xây dựng một quy trình rèn

luyện kỹ năng giảng dạy cho sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục.
Năm 1996, Trần Anh Tuấn với cơng trình nghiên cứu: “Xây dựng quy
trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành,
thực tập sư phạm” [83]. Trong đó, qua q trình nghiên cứu thực trạng, tác giả
đã chỉ ra những điều được và chưa được của hoạt động thực hành nghề ở các
trường sư phạm và đưa ra một quy trình luyện tập các kỹ năng dạy học cơ bản
qua hoạt động thực hành nghề trong quá trình đào tạo.
Năm 2007, tác giả Phan Quốc Lâm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp bộ về: “Xây dựng nội dung quy trình hình
thành kỹ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục
tiểu học qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên”. Trong đó
nhóm nghiên cứu đã xác định những nội dung cơ bản, tối thiểu, cần thiết và khả
thi về những kỹ năng sư phạm tiểu học cần hình thành cho sinh viên qua hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên. Từ đó thiết kế một quy trình
chi tiết các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành giáo
dục tiểu học và một quy trình hướng dẫn sinh viên thực hiện hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ giảng dạy và giáo viên phổ thông [44].
Năm 2005 trở lại đây, một loạt các bài báo của tác giả Đặng Thành
Hưng về con đường, các biện pháp kỹ thuật và cách đánh giá các kỹ năng dạy
học giáo dục như: “Kỹ năng dạy học và tiêu chí đánh giá”, đã chỉ ra những
đặc điểm của kỹ năng dạy học. Căn cứ vào các nhiệm vụ dạy học, tác giả đã
xác định 4 nhóm kỹ năng dạy học cơ bản. Cách phân chia kỹ năng này của tác
giả Đặng Thành Hưng có ưu điểm là những kỹ năng cùng nhóm sẽ tập trung
vào nhiệm vụ đặc thù, song các kỹ năng khác nhau cũng chỉ được phân biệt
tương đối với nhau và khi giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy đòi hỏi sự
hỗ trợ mật thiết của các kỹ năng này [35].


22
Cũng trong tác phẩm khác của Đặng Thành Hưng (2002) “Dạy học

hiện đại: lý luận - biện pháp - kỹ thuật”, tư tưởng xuyên suốt nghiên cứu
này nhằm khai thác và phát triển những quan niệm lý thuyết, những biện
pháp và kỹ thuật dạy học phong phú trong khoa học giáo dục và thực tiễn
nhà trường nhằm tích cực hóa người học và quá trình học tập [37]. Nhìn
chung, các kết quả nghiên cứu đã góp phần xây dựng một nền tảng cơ sở lý
luận sâu sắc về đào tạo nghề cho sinh viên đại học sư phạm, đã chỉ ra được
nội dung và con đường cơ bản của vấn đề đào tạo tay nghề cho sinh viên sư
phạm. Chúng có giá trị đối với việc xây dựng nội dung và phương pháp đào
tạo giáo viên trong các trường đại học sư phạm hiện nay.
Năm 1987, Nguyễn Quang Uẩn [89] nghiên cứu “Vấn đề rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên” đề cập nhiều vấn đề liên
quan đến việc hình thành kỹ năng sư phạm, bước đầu đề ra phương hướng rèn
luyện năng lực sư phạm ở góc độ lý luận.
Năm 1995, cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng “Hình thành
kỹ năng sư phạm cho giáo sinh sư phạm”, các tác giả đã làm sáng tỏ thêm cơ
sở lý luận về kỹ năng sư phạm, vị trí của kỹ năng sư phạm trong việc hình
thành năng lực sư phạm cho sinh viên [17].
Ngoài những nghiên cứu kể trên, có một số cuốn sách đề cập đến vấn
đề rèn luyện kỹ năng, trong đó có thể kể đến cuốn Hoạt động- Giao tiếpNhân cách của Hoàng Anh (chủ biên) (2007). Phần đầu của cuốn sách dành
khá nhiều trang để phân tích các yếu tố liên quan đến các lĩnh vực của tâm lý
học hoạt động như: Cấu trúc của hoạt động, phân loại hoạt động… Trong đó
kỹ năng, kỹ xảo, thói quen được nhóm tác giả đề cập đến như những mức độ
khác nhau của lĩnh hội hoạt động. Do đó, những nội dung liên quan đến như:
Quá trình hình thành kỹ năng, các điều kiện để hình thành kỹ năng hay mối
quan hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo và thói quen được phân tích rất chi tiết.
Trong những năm gần đây một số luận án tiến sĩ liên quan đến kỹ năng
sư phạm, đáng lưu ý là luận án tiến sĩ: “Hệ thống kỹ năng dạy học và quá


23

trình rèn luyện hệ thống kỹ năng đó cho sinh viên khoa tâm lý - giáo dục” của
tác giả Nguyễn Duy Ân; Năm 1993; Tác giả Hà Thị Đức với đề tài: “Vấn đề
rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên, cơ sở lý luận và giải pháp”.
Mặc dù ở những luận án này các tác giả đã có những đóng góp nhất
định về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề kỹ năng sư phạm, xây
dựng được những biện pháp, làm định hướng để sinh viên rèn luyện kỹ năng
sư phạm. Tuy nhiên, các luận án này mới chủ yếu đề cập đến vấn đề kỹ năng
sư phạm nói chung, chưa đi sâu rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học cho sinh viên đại
học sư phạm ngành giáo dục thể chất
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Từ khi học thuyết Mác - Lênin ra đời vào cuối thế kỷ XIX và hình
thành quan điểm con người phát triển tồn diện và coi giáo dục là một hệ
thống nhất bao gồm ba mặt hữu cơ khơng thể tách rời “Giáo dục trí tuệ Giáo dục thể chất - Giáo dục kỹ thuật” và khẳng định sự kết hợp giáo dục
thể chất với các mặt khác không chỉ là một phương tiện để nâng cao sản
xuất xã hội mà còn là phương thức duy nhất để tạo ra con người phát triển
một cách tồn diện.
Ở Liên Xơ trước đây quan điểm giáo dục con người toàn diện đã được
V.I.Lênin quan tâm và phát triển. Đã vạch ra mối tương quan giữa giáo dục và
điều kiện vật chất xã hội. Đồng thời làm phong phú thêm cho tư tưởng MácĂngghen được áp dụng cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin là người đầu tiên
đưa giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc vào trong nhà trường.
Nghiên cứu của Е.М.Agool, Trường đại học tổng hợp quốc gia
Tuvinski, nước cộng hòa Tuva đã đưa ra những nền tảng cơ bản của mơn học
"văn hóa thể chất". Tác giả cho rằng, cơ sở của ngành học này tạo thành kiến
thức và kỹ năng chủ yếu trong lĩnh vực khoa học giáo dục thể chất nói chung
và giáo dục thể chất trong nhà trường. Một trong những vấn đề cơ bản để phát
triển giáo dục thể chất hiện đại, đặc biệt là hoạt động giáo dục thể chất trong


24

các nhà trường phổ thông là phải xác định được vai trò của phương tiện,
phương pháp và hệ thống kỹ năng giảng dạy của giáo viên giáo dục thể chất.
Trên cơ sở đó phát triển thể chất và động cơ tập luyện và hình thành kỹ năng
trong tập luyện cũng như thi đấu thể dục thể thao.
Tác giả Shushunov (2008) cho rằng, nguồn nhân lực của thể thao quốc gia
được phát triển đáng kể khi tăng cường các hoạt động vận động học sinh trong
độ tuổi trung học ở nước Cộng hịa Kalmykia thơng qua các mơn thể thao. Điều
này giúp tăng cường tính tích cực, tự giác trong tập luyện thể dục thể thao, thúc
đẩy sự phát triển trí tuệ, tinh thần, đạo đức và nâng cao thể chất cho học sinh.
Khi nghiên cứu về đặc điểm chuẩn bị nghề nghiệp của các giáo viên giáo dục thể
chất (Yekaterinburg), Nazarova (1999) đã cho thấy, sự cần thiết phải phát triển
các vấn đề về đào tạo nghề nghiệp để nâng cao trình độ đào tạo, đặc biệt là việc
rèn luyện các kỹ năng dạy học của giáo viên giáo dục thể chất.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Giáo dục thể chất là một bộ phận không thể thiếu của nền giáo dục xã
hội chủ nghĩa. Giáo dục thể chất có tác dụng tích cực đối với sự hồn thiện
nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho học sinh
nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng.
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của giáo dục thể chất trong nhà
trường các cấp là gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào
tạo theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao
động có tri thức, có năng lực thực hành, tự chủ và năng động sáng tạo.
Để đáp ứng với những yêu cầu mới về giáo dục thể chất, đặc biệt là
những yêu cầu đối với giáo viên giáo dục thể chất cả về kiến thức chuyên
môn, năng lực sư phạm, kỹ năng nền tảng của nghề nghiệp… Đã có nhiều nhà
giáo dục trong lĩnh vực giáo dục thể chất và thể thao rất quan tâm nghiên cứu
năng lực sư phạm mang tính chuyên biệt trong giáo dục thể chất.



×