Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phòng ngừa các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

KHỔNG NGUYỆT ÁNH

PHÒNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

KHỔNG NGUYỆT ÁNH

PHÒNG NGỪA CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 60380105

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN NGỌC HÒA

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn,
được sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan
cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ
Luật học. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu cùng các thầy cô Trường đại học Luật Hà Nội, các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sỹ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cám ơn Tòa án nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Công
an thành phố Hà Nội đã giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Nguyễn Ngọc
Hòa, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập.
Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ trong Luận văn
đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những
kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Tác giả


Khổng Nguyệt Ánh


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm bị xét xử sơ
thẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm so với số vụ và
số người phạm các tội xâm phạm ATCC, TTCC trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố Hà Nội so với số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm trên toàn
quốc trong giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm các tội phạm về mại dâm
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân)
Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội phạm về mại
dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh
và toàn quốc trong giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân)
Bảng 1.6: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội phạm về mại
dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2010 - 2014
(tính trên 100.000 dân)
Bảng 1.7: So sánh số người phạm các tội phạm về mại dâm với số người bán
dâm, người mua dâm bị xử lý hành chính
Bảng 1.8: So sánh số vụ mại dâm bị phát hiện và xử lý với số vụ xảy ra tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ và số cơ sở kinh doanh dịch vụ nghi có hoạt động mại dâm.
Bảng 1.9: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo tội danh
Bảng 1.10: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo loại tội phạm
Bảng 1.11: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo mức hình phạt tù được

áp dụng
Bảng 1.12: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo hình thức phạm tội
Bảng 1.13: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo địa bàn phạm tội


Bảng 1.14: Cơ cấu của tội chứa mại dâm và tội mua dâm người chưa thành
niên theo địa điểm phạm tội
Bảng 1.15: Cơ cấu của tội môi giới mại dâm theo địa điểm phạm tội
Bảng 1.16: Cơ cấu của tội chứa mại dâm theo động cơ phạm tội
Bảng 1.17: Cơ cấu của tội môi giới mại dâm theo động cơ phạm tội
Bảng 1.18: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo số lần phạm tội
Bảng 1.19: Cơ cấu của tội môi giới mại dâm theo phương tiện phạm tội
Bảng 1.20: Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi của người phạm tội
Bảng 1.21: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội
Bảng 1.22: Cơ cấu theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” hay “tái phạm/tái phạm
nguy hiểm” của người phạm tội
Bảng 1.23: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội
Bảng 1.24: Cơ cấu theo nơi đăng ký HKTT của người phạm tội
Bảng 1.25: Cơ cấu theo tình trạng hôn nhân của người phạm tội
Bảng 1.26: Mức độ tăng, giảm hàng năm của các tội phạm về mại dâm trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 1.27: So sánh mức độ tăng, giảm hàng năm giữa các tội phạm về mại
dâm với các tội xâm phạm ATCC, TTCC trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai
đoạn 2010 – 2014
Bảng 1.28: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm các tội phạm về
mại dâm theo tội danh
Bảng 1.29: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm các tội phạm về
mại dâm theo mức hình phạt tù được áp dụng
Bảng 1.30: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm các tội phạm về
mại dâm thuộc trường hợp phạm tội lần đầu hay tái phạm/tái phạm nguy hiểm

Bảng 1.31: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm các tội phạm về
mại dâm theo giới tính
Bảng 1.32: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm các tội phạm về
mại dâm theo độ tuổi


2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: So sánh số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm với
số vụ và số người phạm các tội xâm phạm ATCC, TTCC trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2010 - 2014
Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm trên
địa bàn thành phố Hà Nội so với số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm
trên toàn quốc trong giai đoạn 2010 - 2014
Biểu đồ 1.3: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội
phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố
Hồ Chí Minh và toàn quốc trong giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân)
Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội
phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh Cà Mau trong giai đoạn
2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân)
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo tội danh
Biểu đồ 1.6: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo loại tội phạm
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo mức hình phạt tù
được áp dụng
Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo hình thức phạm tội
Biểu đồ 1.9: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo địa bàn phạm tội
Biểu đồ 1.10: Cơ cấu của tội chứa mại dâm và tội mua dâm người chưa
thành niên theo địa điểm phạm tội
Biểu đồ 1.11: Cơ cấu của tội môi giới mại dâm theo địa điểm phạm tội
Biểu đồ 1.12: Cơ cấu của tội chứa mại dâm theo động cơ phạm tội
Biểu đồ 1.13: Cơ cấu của tội môi giới mại dâm theo động cơ phạm tội

Biểu đồ 1.14: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo số lần phạm tội
Biểu đồ 1.15: Cơ cấu của tội môi giới mại dâm theo phương tiện phạm tội
Biểu đồ 1.16: Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội
Biểu đồ 1.17: Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội
Biểu đồ 1.18: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội


Biểu đồ 1.19: Cơ cấu theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” hay “tái phạm/tái
phạm nguy hiểm” của người phạm tội
Biểu đồ 1.20: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội
Biểu đồ 1.21: Cơ cấu theo nơi đăng ký HKTT của người phạm tội
Biểu đồ 1.22: Cơ cấu theo tình trạng hôn nhân của người phạm tội
Biểu đồ 1.23: Diễn biến của số vụ và số người phạm các tội phạm về mại
dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ 1.24: So sánh diễn biến về số vụ giữa các tội phạm về mại dâm với
các tội xâm phạm ATCC, TTCC trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2010 – 2014
Biểu đồ 1.25: So sánh diễn biến về số người phạm tội giữa các tội phạm về
mại dâm với các tội xâm phạm ATCC, TTCC trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ 1.26: Diễn biến của số người phạm các tội phạm về mại dâm theo
tội danh
Biểu đồ 1.27: Diễn biến của số người phạm các tội phạm về mại dâm theo
mức hình phạt tù được áp dụng
Biểu đồ 1.28: Diễn biến của số người phạm các tội phạm về mại dâm thuộc
trường hợp phạm tội lần đầu hay tái phạm/tái phạm nguy hiểm
Biểu đồ 1.29: Diễn biến của số người phạm các tội phạm về mại dâm theo
giới tính
Biểu đồ 1.30: Diễn biến của số người phạm các tội phạm về mại dâm theo độ
tuổi



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG I: TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM ..............................5
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ....5
1.1. Thực trạng của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................................5
1.1.1. Thực trạng về mức độ của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014 ...........................................................5
1.1.2 Thực trạng về tính chất của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014 ..........................................................13
1.2. Diễn biến của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................28
1.2.1. Diễn biến về mức độ của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014 ..........................................................28
1.2.2. Diễn biến về tính chất của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014 ..........................................................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................36
CHƢƠNG II: NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA CÁC
TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI.....................................................................................................37
2.1. Nguyên nhân của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà
Nội.........................................................................................................................37
2.1.1. Nguyên nhân liên quan đến kinh tế - xã hội ...........................................37
2.1.2. Nguyên nhân liên quan đến giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật ...40
2.1.3. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực

trật tự, an toàn xã hội ........................................................................................44


2.1.4 . Nguyên nhân liên quan đến chính sách, pháp luật ................................ 47
2.1.5. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng ...50
2.1.6. Nguyên nhân từ phía người phạm tội .....................................................52
2.2. Dự báo tình hình các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phối Hà
Nội.........................................................................................................................53
2.3. Các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội ...........................................................................................................55
2.3.1. Biện pháp về kinh tế - xã hội ..................................................................55
2.3.2. Biện pháp về giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật ...................58
2.3.3. Biện pháp liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật
tự, an toàn xã hội .............................................................................................. 59
2.3.4 . Biện pháp về chính sách, pháp luật .......................................................63
2.3.5. Biện pháp liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành
tố tụng ..............................................................................................................64
2.3.6. Biện pháp phòng ngừa đối với người phạm tội ......................................65
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ..................................................................................67
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG


1

ATCC, TTCC

: An toàn công cộng, trật tự công cộng

2

BLHS

: Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009)

3

HKTT

: Hộ khẩu thường trú

4

HSST

: Hình sự sơ thẩm

5

TAND

: Tòa án nhân dân


6

TBN

: Trung bình năm

7

THPT

: Trung học phổ thông

8

THCS

: Trung học cơ sở

9

TNHS

: Trách nhiệm hình sự

10

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


11

PC45

: Phòng Cảnh sát hình sự


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành
phố có diện tích lớn nhất và đông dân thứ hai, sau thành phố Hồ Chí Minh, thuộc
đồng bằng sông Hồng, là địa danh tiêu biểu cho truyền thống Văn hiến - Anh hùng Hòa bình - Hữu nghị của dân tộc Việt Nam. Thủ đô Hà Nội đã có lịch sử hàng ngàn
năm, trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các cơ chế, chính sách khác nhau, đang
được định hướng trở thành đô thị có vị thế ở khu vực và thế giới. Hà Nội có diện tích
tự nhiên tới 3.324,5 km2 bao gồm đô thị và các vùng nông thôn rộng lớn, có hệ thống
quy hoạch khác biệt nhau, có tốc độ đô thị hóa nhanh với hệ thống giao thông huyết
mạch nối liền các tỉnh, thành phố. Sự mở rộng phạm vi lãnh thổ đã tạo cho Hà Nội
nhiều cơ hội phát triển cả về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị. Hiện
nay, Thủ đô Hà Nội bao gồm 12 quận (Hoàn Kiếm, Ba Ðình, Ðống Ða, Hai Bà
Trưng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Nam Từ
Liêm và Bắc Từ Liêm), 01 thị xã (thị xã Sơn Tây) và 17 huyện (Ðông Anh, Sóc Sơn,
Thanh Trì, Gia Lâm; Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú
Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa và Mê
Linh). Về dân số, theo Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2014, Hà Nội có khoảng
trên 7.100.000 người.
Bên cạnh những thuận lợi, Hà Nội hiện đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, phức tạp, nhất là vấn đề gia tăng dân số, giải quyết lao động việc làm; tội
phạm và các tệ nạn xã hội; trong đó tệ nạn mại dâm là một trong những tệ nạn xã

hội có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, gây tác hại đến nhiều mặt của đời
sống, xã hội, làm ảnh hưởng truyền thống đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân
tộc; đồng thời còn là con đường lây truyền HIV, ảnh hưởng đến sức khỏe, phá
hoại hạnh phúc của nhiều gia đình. Theo thống kê của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trong những năm gần đây, các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố có xu hướng ngày càng gia tăng và có nhiều diễn biến phức tạp, gây


2
khó khăn cho công tác phòng ngừa. Loại hình mại dâm trá hình dưới hình thức
tẩm quất, mát-xa, cà phê vườn, cắt tóc gội đầu... đang có chiều hướng phát triển
ở các địa bàn giáp danh, các huyện ngoại thành và các vùng đang được đô thị
hóa nhanh như Hà Đông, Quốc Oai, Sóc Sơn, Gia Lâm, Đông Anh, ...
Trước tình hình nêu trên, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ
thống tình hình các tội phạm về mại dâm trong thời gian qua để từ đó tìm ra nguyên
nhân của nhóm tội này và đề xuất các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về mại
dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn, góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, phục vụ công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, bảo vệ cuộc sống bình yên của
nhân dân. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phòng ngừa các tội phạm về mại dâm trên
địa bàn thành phố Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phòng ngừa các tội phạm về mại dâm luôn được các nhà khoa học và
hoạt động thực tiễn quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên đến nay mới chỉ có một số công trình khoa học nghiên cứu loại tội này
dưới góc độ tội phạm học, đáng chú ý phải kể đến các công trình sau đây:
Trên phạm vi toàn quốc có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Mận
“Tội phạm về mãi dâm và đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này cũng như tệ nạn
mãi dâm nói chung ở Việt Nam” (Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 1997).
Trên phạm vi địa phương, có công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Duy Quang

“Các tội phạm về mãi dâm và đấu tranh phòng, chống các tội phạm về mãi dâm tại thành
phố Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 1997).
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích và đánh giá được những vấn đề lý
luận cũng như tình hình tội phạm, tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp phòng
ngừa các tội phạm về mại dâm trên địa bàn toàn quốc và ở địa phương nhất định (thành
phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này đều được tiến hành vào
những năm 1990 nên có nhiều nội dung không còn phù hợp với tình hình các tội phạm
về mại dâm trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có


3
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu liên quan đến phòng ngừa
các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội, một địa bàn có những đặc thù
riêng về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội, con người, tình hình tội phạm… Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội” là vấn đề mới, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, không trùng lặp với
các công trình khoa học đã nghiên cứu trước đây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình các tội phạm về
mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 05 năm (từ năm
2010 đến năm 2014); nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về
mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học
các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
a) Mục đích của việc nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất các
biện pháp phòng ngừa phù hợp với đặc thù riêng của thành phố Hà Nội nhằm ngăn
ngừa thực sự có hiệu quả các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
b) Nhiệm vụ của việc nghiên cứu: Từ mục đích nói trên, tác giả cần thực hiện

những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2010 - 2014.
- Xác định và giải thích nguyên nhân của các tội phạm về mại dâm trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Dự báo tình hình các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố Hà Nội.


4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
của chuyên ngành Tội phạm học: Phương pháp tiếp cận định lượng, tiếp cận tổng
thể, tiếp cận bộ phận; phương pháp chọn mẫu xác xuất ngẫu nhiên đơn giản;
phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu; phương pháp thống kê, phương pháp chứng
minh trực tiếp giả thuyết, phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.
6. Những kết quả nghiên cứu mới
Luận văn đánh giá được tình hình các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014, giải thích được một số nguyên nhân
cơ bản làm phát sinh nhóm tội này và đề xuất được các biện pháp phòng ngừa phù
hợp với đặc điểm riêng biệt và yêu cầu phòng ngừa tội phạm trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của Đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm hai chương:
Chương 1: Tình hình các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2010 - 2014

Chương 2: Nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về mại
dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới


5
CHƢƠNG I: TÌNH HÌNH CÁC TỘI PHẠM VỀ MẠI DÂM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
“Tình hình tội phạm là thực trạng và diễn biến của tội phạm đã xảy ra trong
đơn vị không gian và thời gian nhất định” [16, tr. 100]
Các tội phạm về mại dâm bao gồm: Tội chứa mại dâm; Tội môi giới mại
dâm và Tội mua dâm người chưa thành niên, được quy định lần lượt tại các điều
254, 255 và 256 BLHS. Để làm sáng tỏ tình hình các tội phạm về mại dâm trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014, tác giả sử dụng số liệu thống kê
chính thức của Tòa án nhân dân Tối cao, của một số cơ quan chức năng có liên quan
khác và số liệu do tác giả thu thập từ 210 bản án HSST xét xử về các tội phạm về
mại dâm ở thành phố Hà Nội được lựa chọn ngẫu nhiên từ các Tòa án nhân dân các
cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong phạm vi nghiên cứu.
1.1. Thực trạng của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2010 - 2014
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm đã xảy ra trong
đơn vị không gian và thời gian nhất định xét về mức độ và về tính chất” [16, tr. 112]
1.1.1. Thực trạng về mức độ của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014
Để đánh giá thực trạng về mức độ của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014, cần xem xét trước hết các thông số
về tội phạm rõ và tiếp đó là xem xét tội phạm ẩn. Có như vậy, việc đánh giá thực
trạng của các tội phạm về mại dâm mới đầy đủ và toàn diện.
* Về tội phạm rõ
“Tội phạm rõ là tội phạm đã được xử lý về hình sự và đã được đưa vào
thống kê tội phạm” [16, tr. 102].

Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thì số vụ và số
người phạm tội bị xét xử hình sự sơ thẩm về các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014 như sau:


6
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm bị xét xử sơ thẩm
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014
2010 - 2014

Số vụ

Số ngƣời phạm tội

Tổng

912

1.132

TBN

182,4

226,4

(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao)
Để thấy rõ hơn thực trạng về mức độ của các tội phạm về mại dâm trên địa
bàn thành phố Hà Nội, tác giả so sánh số vụ và số người phạm các tội phạm về mại
dâm với số vụ và số người phạm các tội xâm phạm ATCC, TTCC, thuộc chương

XIX BLHS trên địa bàn thành phố Hà Nội trong cùng giai đoạn.
Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm so với số vụ và số
người phạm các tội xâm phạm ATCC, TTCC trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2010 - 2014
Các tội phạm về mại dâm

Các tội xâm phạm
ATCC, TTCC

Số vụ
(1)

Số ngƣời
(2)

Số vụ
(3)

Số ngƣời
(4)

912

1.132

6.696

24.079

Tỉ lệ %

giữa
(1) và (3)

Tỉ lệ %
giữa
(2) và (4)

13,6%

4,7%

(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao)
Biểu đồ 1.1: So sánh số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm với số vụ
và số người phạm các tội xâm phạm ATCC, TTCC trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2010 - 2014
24,079

30,000

Các tội phạm về mại dâm

20,000

6,696
10,000

912

1,132


0

Số vụ

Số ngƣời phạm tội

Các tội xâm phạm ATCC,
TTCC


7
Bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, từ năm 2010 đến năm 2014 trên địa
bàn thành phố Hà Nội, các vụ phạm các tội phạm về mại dâm chiếm tỷ lệ 13,6%
trong tổng số các vụ phạm các tội xâm phạm ATCC, TTCC mà Tòa án nhân dân
các cấp ở Hà Nội đã xét xử sơ thẩm. Đây là một tỷ lệ tương đối cao vì các tội phạm
về mại dâm chỉ bao gồm 3 tội danh, trong khi các tội xâm phạm ATCC, TTCC gồm
55 tội danh. Tuy nhiên, tỷ lệ giữa số người phạm các tội phạm về mại dâm so với số
người phạm các tội xâm phạm ATCC, TTCC chỉ chiếm 4,7%.
Để làm rõ hơn, cần tiếp tục so sánh thực trạng về mức độ của các tội phạm
về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội với thực trạng về mức độ của các tội
phạm về mại dâm trên phạm vi toàn quốc trong giai đoạn 2010 - 2014.
Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội so với số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm trên toàn
quốc trong giai đoạn 2010 - 2014
Giai

Hà Nội

đoạn


Toàn quốc

Tỉ lệ phần

Tỉ lệ phần

Số vụ

Số ngƣời

Số vụ

Số ngƣời

trăm giữa

trăm giữa

(1)

(2)

(3)

(4)

(1) và (3)

(2) và (4)


Tổng

912

1.132

3.955

5.109

23,1%

22,2%

TBN

182,4

226,4

791

1021,8

23,1%

22,2%

20102014


(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao - xem thêm phần phụ lục)
Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm trên địa
bàn thành phố Hà Nội so với số vụ và số người phạm các tội phạm về mại dâm
trên toàn quốc trong giai đoạn 2010 - 2014
5,109

6,000

3,955

4,000
2,000

Hà Nội
912

1,132
Toàn quốc

0

Số vụ

Số ngƣời phạm tội


8
Bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, số vụ và số người phạm các tội
phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2014
chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số vụ cũng như tổng số người phạm các tội

thuộc nhóm tội này trên phạm vi toàn quốc (23,1% về số vụ; 22,2% về số
người). Con số 23,1% và 22,2% rõ ràng là lớn so với tỷ lệ Hà Nội chỉ là 1 trong
63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Để có sự đánh giá chính xác hơn, cần phân tích thực trạng về mức độ của các
tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội theo chỉ số tội phạm và chỉ số
người phạm tội. Trong đó, chỉ số tội phạm được xác định để tìm hiểu mức độ phổ
biến của tội phạm trong dân cư [4, tr.185].
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm các tội phạm về mại dâm trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân)
Số vụ
TBN

Số ngƣời
phạm tội
TBN

Số dân
TBN

(1)

(2)

(3)

182,4

226,4

6.918.420


Chỉ số tội phạm

Chỉ số ngƣời phạm

(tính trên 100.000

tội (tính trên

dân)

100.000 dân)

(4) = (1)

(5) = (2)*

*100.000/(3)

100.000/(3)

2,7

3,3

(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao,
Website: - xem thêm phần phụ lục)
Bảng số liệu trên cho thấy, chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm các tội
phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn nghiên cứu không
cao (2,7 về số vụ và 3,3 về số người). Tuy nhiên, để có thể đánh giá được đúng thực

trạng về mức độ của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội cần so
sánh các chỉ số này với các chỉ số tương ứng ở một số địa phương khác là thành phố
Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh và trên phạm vi toàn quốc.


9
Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội phạm về mại dâm
trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh
và toàn quốc trong giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân)
Giai

Hà Nội

Hải Phòng

TP. HCM

Toàn quốc

đoạn

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số


Chỉ số

Chỉ

Chỉ số

2010 -

tội

ngƣời

tội

ngƣời

tội

ngƣời

số tội

ngƣời

2014

phạm

phạm


phạm

phạm

phạm

phạm

phạm

phạm

tội
TBN

2,7

3,3

tội
1,4

1,8

tội
0,6

1


tội
0,9

1,2

(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao
Website: - xem thêm phần phụ lục)
Biểu đồ 1.3: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội phạm
về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ
Chí Minh và toàn quốc trong giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân)

Bảng thống kê và biểu đồ trên cho thấy: Trong giai đoạn 2010 - 2014, so với
thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh và toàn quốc, thành phố Hà Nội có
mức độ phổ biến của các tội phạm về mại dâm là cao nhất, thể hiện ở chỉ số tội
phạm là 2,7 và chỉ số người phạm tội là 3,3. Không chỉ cao hơn thành phố Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh và toàn quốc, qua số liệu thống kê của Tòa án nhân
dân Tối cao, tác giả nhận thấy thành phố Hà Nội là địa phương có mức độ phổ biến
của nhóm tội này là cao nhất so với 62 tỉnh thành khác trên toàn quốc.


10
Bên cạnh việc so sánh chỉ số các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố
Hà Nội với các thành phố khác trực thuộc trung ương, tác giả so sánh với địa
phương có chỉ số các tội phạm về mại dâm thấp nhất trên toàn quốc là tỉnh Cà Mau.
Bảng 1.6: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội phạm về mại dâm
trên địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2010 - 2014
(tính trên 100.000 dân)
Giai đoạn
2010 - 2014
TBN


Hà Nội

Cà Mau

Chỉ số tội

Chỉ số ngƣời

Chỉ số tội

Chỉ số ngƣời

phạm

phạm tội

phạm

phạm tội

2,7

3,3

0,02

0,02

(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao

Website: - xem thêm phần phụ lục)
Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các tội phạm
về mại dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2010
- 2014 (tính trên 100.000 dân)

Bảng thống kê và biểu đồ trên cho thấy: Cà Mau có mức độ phổ biến của các
tội phạm về mại dâm thấp hơn rất nhiều so với thành phố Hà Nội (với chỉ số tội
phạm và chỉ số người phạm tội là 0,02) và thấp nhất so với các địa phương khác
trên toàn quốc.
* Về tội phạm ẩn
Những thông số về số vụ phạm tội cũng như số người phạm tội ở trên mới
chỉ thể hiện một phần của “bức tranh” về các tội phạm về mại dâm trên địa bàn


11
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014. Phần còn lại của “bức tranh” là phần
tội phạm ẩn của các tội phạm này. “Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra
nhưng không được thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không
được xử lý hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm” [16, tr. 103]. Để đánh giá
tội phạm ẩn của các tội phạm về mại dâm, tác giả đã tiến hành như sau:
Thứ nhất, đánh giá về tỷ lệ số người phạm các tội phạm về mại dâm so với số
người bán dâm, người mua dâm bị xử lý hành chính và số người bán dâm trên thực tế.
Bảng 1.7: So sánh số người phạm các tội phạm về mại dâm với số người bán
dâm, người mua dâm bị xử lý hành chính
Giai đoạn

Số ngƣời

Số ngƣời bán dâm bị


Số ngƣời mua dâm

2010 - 2014

phạm tội

xử lý hành chính

bị xử lý hành chính

Tổng

1.132

2.404

1.599

TBN

226,4

480,8

319,8

(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao
PC 45, Công an thành phố Hà Nội - xem thêm phần phụ lục)
Từ bảng số liệu có thể thấy, trung bình hàng năm có khoảng 226,4 người
phạm các tội phạm về mại dâm, 480,8 người bán dâm và 319,8 người mua dâm bị

xử lý hành chính. Như vậy, nếu không tính đến lượng gái mại dâm hoạt động độc
lập và làm phép tính đơn giản có thể thấy cứ 1 người phạm tội sẽ chứa mại dâm
hoặc môi giới mại dâm cho khoảng 2 người bán dâm và khoảng 1,4 người mua
dâm. Tuy nhiên, theo số liệu của Công an và Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội
thành phố Hà Nội, hàng năm Hà Nội có khoảng 2.000 người bán dâm hoạt động.
Nếu trung bình 1 năm chỉ phát hiện và xử lý được 480,8 người bán dâm thì sẽ còn
khoảng 1.520 người bán dâm hoạt động mại dâm mà không bị phát hiện và xử lý.
Tỷ lệ người bán dâm bị phát hiện và xử lý chỉ chiếm khoảng 24% tỷ lệ người bán
dâm đang hoạt động trên địa bàn thành phố. Như vậy, hàng năm còn đến 76% số
lượng người bán dâm hoạt động mà không bị phát hiện và xử lý. Tương ứng với tỷ
lệ lớn số lượng người bán dâm hoạt động không bị phát hiện, xử lý trong năm là số


12
lượng lớn các tội phạm về mại dâm chưa bị phát hiện và một lượng lớn người mua
dâm tương ứng.
Thứ hai, đánh giá về số vụ mại dâm bị phát hiện và xử lý; số vụ xảy ra tại các cơ
sở kinh doanh dịch vụ và số cơ sở kinh doanh dịch vụ nghi có hoạt động mại dâm.
Bảng 1.8: So sánh số vụ mại dâm bị phát hiện và xử lý với số vụ xảy ra tại các cơ
sở kinh doanh dịch vụ và số cơ sở kinh doanh dịch vụ nghi có hoạt động mại dâm.
Số vụ xảy ra tại các

Số cơ sở kinh doanh

cơ sở kinh doanh

dịch vụ nghi có hoạt

dịch vụ


động mại dâm

1.158

1.120

1.114

231,6

224

222,8

Giai đoạn

Số vụ mại dâm bị

2010 - 2014

phát hiện và xử lý

Tổng
TBN

(Nguồn: PC 45, Công an thành phố Hà Nội - xem thêm phần phụ lục)
Nghiên cứu về tình hình kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn
thành phố Hà Nội tại Báo cáo kết quả khảo sát, điều tra cơ bản về hoạt động mại
dâm của PC45, Công an thành phố Hà Nội hàng năm, tác giả thống kê được: Trong
gia đoạn 5 năm từ 2010 - 2014 Công an toàn thành phố Hà Nội phát hiện và xử lý

được 1.158 vụ mại dâm, xử lý hình sự được 912 vụ, 1.120 vụ mại dâm xảy ra tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm như: nhà nghỉ, khách sạn,
quán karaoke, cơ sở tẩm quất, massage. Như vậy trung bình hàng năm phát hiện và
xử lý 232 vụ mại dâm, xử lý hình sự 128,4 vụ và xử lý 224 cơ sở kinh doanh dịch
vụ có hoạt động mại dâm. Bên cạnh đó, dựa trên công tác nghiên cứu cơ bản, nắm
tình hình địa bàn của công an các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội thì bình
quân hàng năm, còn có khoảng 223 cơ sở kinh doanh dịch vụ khác trên địa bàn
thành phố Hà Nội nghi có hoạt động mại dâm nhưng chưa bị phát hiện, xử lý. Từ
đó, có thể cho thấy tỷ lệ số lượng các cơ sở kinh doanh dịch vụ bị phát hiện có hoạt
động mại dâm so với các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghi có hoạt động mại dâm chưa
bị phát hiện là 50/50. Tương ứng với số lượng các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghi có


13
hoạt động mại dâm sẽ có số lượng các vụ liên quan đến mại dâm và số vụ án hình
sự về mại dâm chưa bị phát hiện, chiếm khoảng 50%.
Thứ ba, qua khảo sát tại một số địa bàn trọng điểm tại Hà Nội, tác giả nhận
thấy mại dâm nơi công cộng vẫn còn tồn tại, hoạt động tương đối công khai ở một
số khu vực: Cung văn hóa Hữu nghị Việt Xô, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Hoàn Kiếm), đường Phạm Văn Đồng (Từ Liêm), Phan Đăng Lưu (Gia Lâm).
Từ kết quả nghiên cứu, đánh giá các số liệu khác liên quan đến các tội phạm
về mại dâm nêu trên của Công an thành phố Hà Nội, Chi cục phòng, chống tệ nạn
xã hội, Sở lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội kết hợp với kết quả
khảo sát nêu trên, tác giả có thể khẳng định mức độ ẩn của các tội phạm về mại dâm
trên địa bàn thành phố Hà Nội là tương đối cao, có thể trên 50%.
1.1.2 Thực trạng về tính chất của các tội phạm về mại dâm trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014
Thực trạng của tội phạm xét về tính chất được nghiên cứu trên cơ sở nghiên
cứu các cơ cấu của tội phạm. “Qua cơ cấu của tội phạm theo tiêu thức nhất định có
thể rút ra được nhận xét về tính chất của tội phạm” [16, tr. 117].

Căn cứ vào số liệu thống kê của Tòa án nhân dân Tối cao và 210 bản án
HSST với 266 bị cáo bị xét xử về các tội phạm về mại dâm trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2014, tác giả nghiên cứu cơ cấu của các tội phạm về
mại dâm theo các tiêu thức sau:
* Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo tội danh
Bảng 1.9: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo tội danh
Chứa mại dâm

Môi giới mại dâm

Mua dâm ngƣời chƣa

(Điều 254)

(Điều 255)

thành niên (Điều 256)

1132 bị cáo

509 bị cáo

618 bị cáo

5 bị cáo

100%

45%


54,6%

0,4%

Tổng

(Nguồn: Tòa án nhân dân Tối cao)


14
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo tội danh
0.4%
45%

Chứa mại dâm
Môi giới mại dâm

54.6%

Mua dâm người chưa
thành niên

Bảng thống kê và biểu đồ trên cho thấy, các bị cáo bị xét xử chủ yếu về các
tội môi giới mại dâm (54,6%) và tội chứa mại dâm (45%). Các bị cáo bị xét xử về
tội mua dâm người chưa thành niên chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (0,4%).
* Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo loại tội phạm (khoản 3 Điều 8 BLHS)
Từ 210 bản án HSST với 266 bị cáo bị xét xử về các tội phạm về mại dâm
của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010 2014 có bảng thống kê và biểu đồ sau:
Bảng 1.10: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo loại tội phạm
Tội phạm


Tội phạm

Tội phạm

nghiêm trọng

rất nghiêm trọng

đặc biệt nghiêm trọng

266 bị cáo

66 bị cáo

189 bị cáo

11 bị cáo

100%

24.8%

71.1%

4.1 %

Tổng

(Nguồn: 210 bản án HSST về các tội phạm về mại dâm)

Biểu đồ 1.6: Cơ cấu của các tội phạm về mại dâm theo loại tội phạm
4.1%

24.8%
Tội phạm nghiêm trọng

Tội phạm rất nghiêm trọng
71.1%

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng


×