Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐINH THỊ NGUYỆT

PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số

: 60380105

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HƢƠNG

HÀ NỘI- 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy tận tình của
các Thầy giáo, Cô giáo; sự quan tâm và động viên của gia đình, bạn bè, tôi đã hoàn
thành Luận văn Thạc sĩ luật học của mình. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học


tập tại trường.
Cám ơn Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú
Thọ, Công an tỉnh Phú Thọ, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, Trung tâm Pháp y
tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Giảng viên, TS. Nguyễn Văn Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành Luận văn của mình.
Cảm ơn bố mẹ và gia đình, bạn bè, những người luôn động viên, khuyến
khích, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐINH THỊ NGUYỆT


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Trường Đại học Luật Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật Hà Nội xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
NGƯỜI CAM ĐOAN

ĐINH THỊ NGUYỆT



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

: Bộ luật Hình sự

HSST

: Hình sự sơ thẩm

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TB

: Trung bình


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................................. 6
Biểu đồ 1.2: So sánh sốvụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ trong giai đoạn 2010 - 2014 ......................................................................... 7
Biểu đồ 1.3: So sánh số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội nói chung trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 .................................................................... 8
Biểu đồ 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội trung bình của tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân).................................................... 9
Biểu đồ 1.5: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trung bình trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình và Toàn quốc giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên
100.000 dân) ............................................................................................................. 10
Biểu đồ 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại tội phạm................................................................................... 13
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng......................................... 14
Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo hình thức phạm tội.......................................................................... 15
Biểu đồ 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo mức độ hậu quả .............................................................................. 16
Biểu đồ 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo tiêu chí có hoặc không sử dụng hung khí nguy hiểm............... 17
Biểu đồ 1.11: Cơ cấu theo loại hung khí nguy hiểm đã được sử dụng .................... 18
Biểu đồ 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo tiêu chí có hoặc không có tình tiết “có tính chất côn đồ” ...... 18
Biểu đồ 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo địa điểm phạm tội .................................................................... 19
Biểu đồ 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo thời gian phạm tội ................................................................... 20



Biểu đồ 1.15: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo động cơ phạm tội ..................................................................... 21
Biểu đồ 1.16: Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................. 22
Biểu đồ 1.17:Cơ cấu theo tuổi của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác ........................................................................ 22
Biểu đồ 1.18: Cơ cấu theo dân tộc của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................. 23
Biểu đồ 1.19: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ........................................................ 24
Biểu đồ 1.20: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................. 24
Biểu đồ 1.21: Cơ cấu theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” hay “tái phạm, tái phạm
nguy hiểm” của người phạm tội ................................................................................ 25
Biểu đồ 1.22: Cơ cấu theo mối quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội............. 26
Biểu đồ 1.23: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân ...................................... 27
Biểu đồ 1.24: Diễn biến của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20102014 ......................................................................................................................... 30
Biểu đồ 1.25: So sánh diễn biến của số vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác và số vụ phạm các tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010- 2014 ................................................................................................................ 31
Biểu đồ 1.26: So sánh diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số người phạm các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................................... 32
Biểu đồ 1.27: Diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 .................................................................. 34
Biểu đồ 1.28: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại

cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến năm 2014
phạm tội thuộc trường hợp “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm” ...................... 35
Biểu đồ 1.29: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trong độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi và từ 18 đến
30 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 ........................................ 36


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số vụvà số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn2010 - 2014 ......................................................................................................... 6
Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2010 - 2014........................................................................................ 7
Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội nói chung trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010 - 2014.................................................................. 8
Bảng 1.4:Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân) ........................................................................... 9
Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa
Bình và Toàn quốc giai đoạn 2010 - 2014 (tính trên 100.000 dân) ......................... 10
Bảng 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại tội phạm................................................................................... 13
Bảng 1.7: Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng ................................................... 14
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng......................................... 14

Bảng 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo hình thức phạm tội.......................................................................... 15
Bảng 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo mức độ hậu quả .............................................................................. 16
Bảng 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo tiêu chí có hoặc không sử dụng hung khí nguy hiểm ..................... 17
Bảng 1.11: Cơ cấu theo loại hung khí nguy hiểm đã được sử dụng ........................ 17
của người khác theo tiêu chí có hoặc không có tình tiết “có tính chất côn đồ” ...... 18
Bảng 1.12 : Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo địa điểm phạm tội ........................................................................... 19
Bảng 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo thời gian phạm tội .......................................................................... 20


Bảng 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo động cơ phạm tội ............................................................................ 21
Bảng 1.15: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, dân tộc của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ..................................... 22
Bảng 1.16: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ........................................................ 24
Bảng 1.17: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của nạn nhân ......................................... 25
Bảng 1.18: Cơ cấu theo mối quan hệ giữa nạn nhân với người phạm tội ............... 26
Bảng 1.19: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân .......................................... 27
Bảng 1.20: Mức độ tăng, giảm hằng năm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014.......... 30
Bảng 1.21: So sánh mức độ tăng, giảm hằng năm của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 31
Bảng 1.22: Mức độ tăng, giảm hằng năm của số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ trên 03 năm đến

07 năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 ........................................ 33
Bảng 1.23: Mức độ tăng, giảm hằng năm của số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc trường hợp “tái phạm, tái
phạm nguy hiểm” trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 – 2014 ...................... 34
Bảng 1.24: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong độ tuổi từ đủ 14 đến dưới
18 tuổi và từ 18 đến 30 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 – 2014....... 35


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU1
CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI
ĐOẠN 2010- 20145 ...................................................................................................... 5

1.1. Thực trạng tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014

5

1.1.1. Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014

5

1.1.2. Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014

12


1.2. Diễn biến của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014

29

1.2.1. Diễn biến về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014

29

1.2.2. Diễn biến về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

33
36

CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC
GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ ...................................................................................................................................... 38

2.1. Nhóm nguyên nhân về kinh tế- xã hội

38

2.2. Nhóm nguyên nhân về giáo dục và tuyên truyền phổ biến pháp luật

41


2.3. Nhóm nguyên nhân liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực
trật tự, an toàn xã hội

45

2.4. Nhóm nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng và thi hành án

48

2.5. Nguyên nhân từ phía người phạm tội

50

2.6. Nguyên nhân từ phía nạn nhân

52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

54


CHƯƠNG 3. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ..................56

3.1. Dự báo tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới


56

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

58

3.2.1. Biện pháp về kinh tế- xã hội

58

3.2.2. Biện pháp về giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật

59

3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực
trật tự, an toàn xã hội

62

3.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng
và thi hành án

63

3.2.5. Biện pháp phòng ngừa từ phía người phạm tội

64

3.2.6. Biện pháp phòng ngừa từ phía nạn nhân


65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

67
69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Là một tỉnh thuộc phía Đông Bắc của Việt Nam, Phú Thọ được tái lập năm
1997 từ việc tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, tổng diện tích
tự nhiên của tỉnh là: 3.532,9493 km², chiếm 1,5% diện tích cả nước, dân số 1.313.926
người với mật độ dân số 373 người/km², phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang và
Yên Bái, phía Tây giáp với tỉnh Sơn La, phía Đông giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và huyện
Ba Vì - Thành phố Hà Nội, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Hòa Bình [26].
Với sự ưu đãi của thiên nhiên, Phú Thọ có rất nhiều danh lam thắng cảnh tự
nhiên đẹp như: Ao Giời - Suối Tiên, đầm Ao Châu, vườn Quốc gia Xuân Sơn…có di
tích lịch sử văn hóa Đền Hùng, đền Mẫu Âu Cơ và có rất nhiều lễ hội nổi tiếng của
dân tộc: hội Đền Hùng, hội hát xoan, hát ghẹo…hằng năm thu hút rất nhiều du khách
đến với nơi đây. Phú Thọ có vị trí thuận lợi và có tiềm năng lớn về các loại nguyên
liệu nông lâm sản và tài nguyên khoáng sản, đây là điều kiện thuận lợi để Phú Thọ
phát triển các ngành công nghiệp, thương mại- dịch vụ. Đi qua địa bàn tỉnh có nhiều
quốc lộ lớn và đường cao tốc đi các tỉnh phía Bắc, có tuyến đường sắt từ Hà Nội đến

tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) chạy qua, Phú Thọ trở thành cầu nối giao lưu kinh tếvăn hóa - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh phía Bắc và là lợi thế để Phú Thọ phát triển
kinh tế- xã hội.
Kinh tế- giáo dục được Lãnh đạo tỉnh Phú Thọ quan tâm phát triển bằng việc
đầu tư vào các khu công nghiệp, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp tại thành phố thuộc tỉnh. Vì vậy đã thu hút được rất nhiều lao động, học sinh,
sinh viên ở nông thôn trên địa bàn cũng như từ nơi khác đến để tìm việc làm và học
tập. Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ vững
chắc về các lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, xã hội… đời sống vật chất và tinh thần của
người dân trên địa bàn không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi thì Phú Thọ vẫn có nhiều khó khăn
như tình hình an ninh trật tự và an toàn của địa phương trong thời gian qua khá phức
tạp, tội phạm xảy ra ngày càng nhiều trong đó có tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác. Các vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác ngày càng nghiêm trọng với phương thức, thủ
đoạn và công cụ phạm tội rất đa dạng, nguy hiểm; người phạm tội luôn thể hiện tính


2
chất táo bạo, côn đồ với thái độ coi thường sức khỏe của người khác đã khiến cho
người dân lo lắng và hình thành tâm lý bức xúc trong dư luận nhân dân.
Do vậy, việc nghiên cứu tình hình tội phạm, phân tích các nguyên nhân, dự
báo tình hình tội phạm và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ là rất cần thiết trong việc giữ gìn trật tự để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
cũng như đảm bảo tốt trật tự xã hội cho người dân. Vì những lý do trên, tác giả đã
chọn đề tài: “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu tội cố ý gây thương

tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc độ tội phạm học.
Trên phạm vi toàn quốc có công trình nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Hữu
Cầu“Đặc điểm tội phạm học của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa” (Luận án
Tiến sĩ Luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2002).
Trên phạm vi địa phương, có các công trình nghiên cứu như: Công trình
nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Thị Lan Anh “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” (Luận
văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2012); Nguyễn Minh Thu
“Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn thành phố Hải Phòng” (Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội,
Hà Nội, 2013); Đào Văn Tiến “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” (Luận văn Thạc sĩ luật
học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2014)…
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích và đánh giá được tình hình tội
phạm, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
các tỉnh trong những thời gian khác nhau và có những đóng góp nhất định cho công
tác đấu tranh, phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn cả nước cũng như một số tỉnh, thành phố... Tuy nhiên, hiện
nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và đưa ra được biện pháp


3
phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài:“Phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ” sẽ góp phần nhất định cho công tác đấu tranh và phòng ngừa tội này trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình tội phạm, nguyên nhân
của tội phạm, dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học về tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014;
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao
hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ đề tài
đặt ra là:
-Đánh giá tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014;
-Phân tích rõ nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới;
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Tác giả nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận định lượng, tiếp cận bộ phận; phương pháp chọn mẫu ngẫu


4
nhiên đơn giản; phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu; phương pháp thống kê, phân

tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp chứng minh trực tiếp.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Luận văn đưa ra những đánh giá mới nhất thực trạng và diễn biến tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2010 - 2014. Đồng thời luận văn xác định được một số nguyên nhân cơ bản
làm phát sinh tội phạm, dự báo tình hình tội phạm và đề xuất các biện pháp phòng
ngừa cụ thể, phù hợp đối với tội này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014.
Chương 2: Nguyên nhân tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


5

CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH PHÚ
THỌ GIAI ĐOẠN 2010- 2014
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm
(hoặc nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian
và thời gian nhất định” [8, tr.203].
Để làm sáng tỏ tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến năm 2014, tác giả đã

sử dụng số liệu thống kê chính thức của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Phú Thọ, Công an tỉnh Phú Thọ, Trung tâm Pháp y tỉnh Phú Thọ, Tòa
án nhân dân tối cao, Tổng cục Thống kê và số liệu được thu thập từ 209 bản án hình
sự sơ thẩm xét xử về tội này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được lựa chọn ngẫu nhiên từ
tất cả các bản án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trong phạm vi nghiên cứu.
1.1. Thực trạng tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm đã xảy ra trong
đơn vị không gian và thời gian nhất định xét về mức độ và tính chất” [9, tr.112]. Để
làm rõ thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014,
tác giả đã nghiên cứu dưới hai góc độ đó là: thực trạng về mức độ và thực trạng về
tính chất.
1.1.1. Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014
Để đánh giá được thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014,
tác giả đã nghiên cứu các số liệu về tội phạm rõ và tội phạm ẩn.
* Về tội phạm rõ
“Tội phạm rõ là tội phạm đã được xử lý về mặt hình sự và đã được đưa vào
thống kê tội phạm” [9, tr. 102].Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Phú


6
Thọ thì số vụ và số người phạm tội bị xét xử hình sự sơ thẩm về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn trong 05 năm như sau:
Bảng 1.1:Số vụvà số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn2010-2014

Năm 2010- 2014

Số vụ phạm tội

Số ngƣời phạm tội

Tổng

263

329

TB/năm

52,6

65,8

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, từ năm 2010 đến năm 2014, Tòa án nhân dân
các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã xét xử sơ thẩm 263 vụ và 329 người phạm tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Như vậy, trung bình
mỗi năm có khoảng 52,6 vụ với khoảng 65,8 người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Để hình dung rõ
hơn về con số trên, chúng ta có thể xem biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 1.1:Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010-2014

(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)

Để làm rõ “bức tranh” về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014, tác giả so sánh
số liệu về tổng số vụ và tổng số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trong mối tương quan với các số liệu khác có liên quan
trong cùng khoảng thời gian. Cụ thể:
Thứ nhất, so sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người phạm tội của các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2010- 2014.


7
Bảng 1.2:Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2010-2014
Năm

Tội cố ý gây thƣơng

Các tội xâm phạm tính

2010

tích hoặc gây tổn hại

mạng, sức khỏe, nhân

Tỉ lệ phần


Tỉ lệ phần

-

cho sức khỏe của

phẩm, danh dự của con

trăm giữa

trăm giữa

2014

ngƣời khác

ngƣời

(1) và (3)

(2) và (4)

44,9%

44,3%

Tổng

Số vụ


Số ngƣời

Số vụ

Số ngƣời

(1)

( 2)

(3)

(4)

263

329

586

742

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Biểu đồ 1.2:So sánh sốvụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ trong giai đoạn 2010- 2014

( Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, trong giai đoạn 2010 - 2014, trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ đã xảy ra 263 vụ, 329 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác; trong khi số tội phạm thuộc các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người có 586 vụ, 742 người phạm tội. Như
vậy, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chiếm tỷ lệ
rất lớn trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
cả về số vụ là khoảng 44,9% và số người phạm tội là khoảng 44,3%.
Thứ hai, so sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người phạm tội nói chung trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014.


8
Bảng 1.3:Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội nói chung trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010-2014
Năm

Tội cố ý gây thƣơng tích

2010

hoặc gây tổn hại cho sức

-

khỏe của ngƣời khác

2014
Tổng


Tội phạm nói chung

Số vụ

Số ngƣời

Số vụ

Số ngƣời

(1)

(2)

(3)

(4)

263

329

5246

9813

Tỉ lệ phần

Tỉ lệ phần


trăm giữa

trăm giữa

(1) và (3)

(2) và (4)

5%

3,4%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014 chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng số tội phạm nói chung. Để hình dung rõ hơn, ta có thể xem biểu đồ
dưới đây:
Biểu đồ 1.3:So sánh số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội nói chung trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2014

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Như vậy, trong 05 năm trở lại đây, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có tổng số 5246
vụ phạm tội với 9813 người phạm tội. Trong đó, số vụ phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chiếm tỷ lệ nhiều là 5% (263/5246 vụ)
và 3,4% số người phạm tội (329/9813 người).
Thứ ba, So sánh chỉ số tội phạm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ với tỉnh Tuyên Quang, Hòa
Bình và Toàn quốc.



9
“Chỉ số tội phạm được xác định để tìm hiểu mức độ phổ biến tội phạm trong
dân cư”. Chỉ số tội phạm được tính theo tỷ lệ số tội phạm (hoặc vụ phạm tội) trên
100.000 người dân (hoặc 10.000 dân) [10, tr.185].
Bảng 1.4:Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
2010-2014 (tính trên 100.000 dân)
Năm

Số

Ngƣời

vụ

phạm

Số dân

Chỉ số tội phạm tính trên

Chỉ số ngƣời phạm

100.000 dân

tội tính trên

tội


100.000 dân

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)=(2)*100.000/(4)

(6)=(3)*100.000/(4)

2010

40

50

1320200

3

3,8

2011

43


45

1327700

3,2

3,4

2012

71

102

1338800

5,3

7,6

2013

59

72

1351000

4,4


5,3

2014

50

60

1360228

3,7

4,4

TB

52,6

65,8

13395856

3,9

4,9

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ; Tổng cục Thống kê)
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy, chỉ số tội phạm và chỉ số người
phạm tội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là tương đối cao; chỉ số tội phạm trong 05 năm là
3,9 và chỉ số người phạm tội của 05 năm là 4,9. Để hình dung rõ hơn, ta có thể xem

biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 1.4:Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội trung bình của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2010-2014 (tính trên 100.000 dân)

(Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ; Tổng cục Thống kê)


10
Bảng 1.5:Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang,
Hòa Bình và Toàn quốc giai đoạn 2010-2014 (tính trên 100.000 dân)
Năm

Phú Thọ

Tuyên Quang

Hòa Bình

Toàn quốc

2010 -

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số


Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

2014

tội

ngƣời

tội

ngƣời

tội

ngƣời

tội

ngƣời

phạm


phạm

phạm

phạm

phạm

phạm

phạm

phạm

tội

TB

3,9

4,9

tội

5,4

6,1

tội


5,6

8,8

tội

7,2

11,9

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình; Tòa án
nhân dân Tối cao; Website: – xem thêm phần phụ lục)
Biểu đồ 1.5:So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trung bình trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình và Toàn quốc giai đoạn 2010-2014 (tính trên 100.000
dân)

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình; Tòa án
nhân dân tối cao; Website: - xem thêm phần phụ lục)
Qua bảng số liệu và biểu đồ về chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 chúng ta thấy, tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Phú Thọ có mức
độ phổ biến khá cao. Mặc dù so với chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của các
địa bàn khác như Tuyên Quang, Hòa Bình và Toàn quốc thì chỉ số tội phạm và chỉ số
người phạm tội ở tỉnh Phú Thọ có thấp hơn nhưng với mức độ chỉ số tội phạm là 3,9
và chỉ số người phạm tội là 4,9 cho thấy mức độ phổ biến cũng như sự phức tạp của
tội phạm này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là khá cao.

* Tội phạm ẩn
“Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện

trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý hoặc không được


11
đưa vào thống kê tội phạm”[9, tr.103].Như vậy, mức độ ẩn của tội phạm được phản
ánh qua các đặc điểm như: Hành vi phạm tội đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm nhưng
không bị khởi tố; Hành vi phạm tội bị khởi tố nhưng không bị truy tố; Hành vi bị
khởi tố, truy tố nhưng không bị xét xử… Để đánh giá tội phạm ẩn, tác giả đã tìm hiểu
số liệu từ nhiều cơ quan khác nhau và có được như sau:
Theo số liệu của Văn phòng điều tra - Công an tỉnh Phú Thọ, trong giai đoạn
2010- 2014 có tất cả 972 vụ bị phát hiện về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác nhưng chỉ có 438 vụ bị khởi tố về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, 34 vụ đang điều tra, còn lại
410 vụ bị xử lý hành chính, chiếm 44,2 % số vụ bị phát hiện[17]. Trong số vụ bị xử
lý hành chính, có nhiều vụ mức độ thương tích của nạn nhân đủ cơ sở để truy cứu
trách nhiệm hình sự của người gây ra thương tích cho nạn nhân nhưng họ đã không bị
đưa ra xử lý về hình sự.
Ngoài ra, theo số liệu thống kê của Phòng thống kê tội phạm- Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Phú Thọ thì trong 05 năm (từ năm 2010- 2014) tổng số có 318 vụ và
407 đối tượng bị truy tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác nhưng chỉ có 263 vụ và 329 bị cáo bị xét xử về tội phạm này[16].
Như vậy, số vụ bị đưa ra xét xử hình sự chiếm 82,7% và số bị cáo bị đưa ra xét xử
hình sự chiếm 80,8% so với số vụ và số đối tượng bị truy tố, còn lại 17,3% số vụ và
19,2% đối tượng không bị đưa ra xét xử. Điều này cũng phần nào cho chúng ta thấy
được phần ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê của Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ về số
người đã nhập viện vì xô xát, đánh nhau từ năm 2010 đến năm 2014 là 1443 ca[19].
Trong khi đó, từ năm 2010 đến năm 2014, Tòa án các cấp ở tỉnh Phú Thọ chỉ xét xử
263 vụ với 329 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe

của người khác, thấp hơn nhiều so với số ca phải nhập viện. Mặc dù, trong số 1443 ca
nhập viện do xô xát, đánh nhau có nhiều trường hợp người bị hại từ chối giám định tỷ
lệ thương tật hay do đã tự thỏa thuận với người phạm tội và làm đơn yêu cầu cơ quan
Công an không giải quyết vụ việc nên không xác định được tỷ lệ thương tật hoặc có
trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% không đủ để khởi tố vụ án.
Mặt khác, theo số liệu thống kê của Trung tâm giám định pháp y tỉnh Phú Thọ,
số người được giám định tỷ lệ thương tật do đánh nhau trong giai đoạn từ năm 2010


12
đến năm 2014 là 510 trường hợp[18]. Tuy nhiên, số vụ bị xét xử hình sự về tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chiếm tỷ lệ thấp hơn
so với số ca đi giám định, khoảng 51,6% (263 vụ xét xử/510 ca giám định). Tất
nhiên, trong số 510 trường hợp đến giám định thì có nhiều trường hợp tỷ lệ thương tật
không đủ để khởi tố vụ án.
Như vậy, qua việc nghiên cứu các số liệu từ các cơ quan nói trên chúng ta có
thể hình dung ở mức độ tương đối về tội phạm ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọlà tương đối lớn.
1.1.2. Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014
Để đánh giá được thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010- 2014, tác giả đã nghiên cứu dựa trên cơ sở nghiên cứu các cơ cấu của tội
phạm. Bởi, thông qua kết quả nghiên cứu các cơ cấu của tội phạm theo những tiêu
chí nhất định sẽ giúp chúng ta có thể nhận xét, đánh giá về tính chất của tội phạm
này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2014
“Xem xét cơ cấu là xem xét tỉ trọng của từng bộ phận của mỗi cơ cấu để từ đó

chúng ta rút ra được những nhận xét nhất định về tính chất của tội phạm” [9, tr.
117].Trên cơ sở nghiên cứu 209 bản án hình sự sơ thẩm xét xử về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được lựa chọn ngẫu nhiên trong
thời gian 05 năm (từ năm 2010 đến năm 2014), tác giả nhận thấy số vụ bị xét xử về
tội cố ý gây thương tích chiếm 100% số vụ được nghiên cứu và không có vụ nào bị
xét xử về tội gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Do vậy, tác giả không nghiên
cứu cơ cấu theo tội danh tại Điều 104 Bộ luật Hình sự.
Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác được tác giả nghiên cứu theo những tiêu chí sau:

* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác theo loại tội phạm
Trên cơ sở nghiên cứu 209 bản án hình sự sơ thẩm về với 259 người phạm tội
bị xét xử về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác


13
của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 05 năm, tác
giả có bảng thống kê sau:
Bảng 1.6:Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo loại tội phạm
Tổng
259 bị cáo
100%

Tội ít nghiêm trọng
207
79,9%

Tội nghiêm trọng

46
17,8%

Tội rất nghiêm trọng
6
2,3%

(Nguồn: 209 bản bán HSST về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác)
Biểu đồ 1.6:Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm

(Nguồn: 209 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác)
Qua nghiên cứu 209 bản án HSST với 259 người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chúng
ta có thể thấy tội này tập trung vào loại tội ít nghiêm trọng, theo khoản 1 Điều 104
BLHS, chiếm 79,9%; sau đó là loại tội nghiêm trọng theo khoản 2 Điều 104 BLHS,
chiếm 17,8%; loại tội rất nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 104 chiếm 2,3 % và không
có trường hợp nào thuộc loại tội đặc biệt nghiêm trọng.
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng
Nghiên cứu số liệu của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ đã thống kê thụ lý và
giải quyết các vụ án HSST về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác từ năm 2010 đến năm 2014, tác giả thu được kết quả sau:


14
Bảng 1.7:Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng

Tổng số
329 bị cáo
100%

Cải tạo
không giam
giữ
23
7%

Từ 03 năm
tù trở xuống
235
71,4%

Tù có thời hạn
Từ trên 3
Từ trên 7
năm tù đến năm tù đến
7năm tù
15 năm tù
59
10
18%
3%

Tù chung
thân
2
0,6%


(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Biểu đồ 1.7:Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Như vậy, theo thống kê chính thức của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ và qua
bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy, trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014,
Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã xét xử 329 bị cáo về tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Loại hình phạt được
áp dụng nhiều đó là hình phạt tù có thời hạn với 306 bị cáo, chiếm tỉ lệ 93%. Trong
đó, có 235 bị cáo bị xử phạt tù từ 03 năm trở xuống, chiếm tỉ lệ rất cao 71,4% (số bị
cáo được cho hưởng án treo là 134 bị cáo, chiếm 40,7%); có 59 bị cáo bị xử phạt tù từ
03 năm đến 07 năm, chiếm 18%; có 10 bị cáo bị xử phạt tù từ trên 07 năm đến 15
năm, chiếm 3%; có 02 bị cáo bị xử phạt tù chung thân, chiếm 0,6%. Ngoài ra, có 23
bị cáo bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, chiếm 7%.

* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác theo hình thức phạm tội.
Trên cơ sở nghiên cứu 209 bản án HSST, tác giả thu được kết quả như sau:


15
Bảng 1.8:Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo hình thức phạm tội
Tổng số

Đồng phạm

Phạm tội đơn lẻ


209 vụ

25 vụ

184 vụ

100%

12%

88%

(Nguồn: 209 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, trong tổng số 209 bản án HSST được
khảo sát thì có 25 vụ được thực hiện dưới hình thức đồng phạm, chiếm tỉ lệ 12%; 184
vụ phạm tội được thực hiện với hình thức phạm tội đơn lẻ, chiếm tỉ lệ 88%. Như vậy,
so với hình thức phạm tội đơn lẻ, hình thức phạm tội đồng phạm cũng chiếm tỉ lệ cao.
Chúng ta có thể hình dung rõ hơn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.8:Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo hình thức phạm tội

( Nguồn: 209 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác)
Nghiên cứu 25 vụ đồng phạm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác, tác giả nhận thấy các vụ đồng phạm được thực hiện chủ
yếu dưới hình thức đồng phạm giản đơn, có 21 vụ, chiếm tỉ lệ 10,1% và chỉ có 4 vụ
đồng phạm có tổ chức, chiếm tỉ lệ 1,9 %. Ngoài ra, trong 25 vụ đồng phạm thì có 68
người phạm tội, trung bình khoảng 2,72 người/1 vụ phạm tội.


* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác theo mức độ hậu quả của tội phạm (tỉ lệ thương tật của nạn nhân)
Nghiên cứu 209 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả xác định có 245 nạn
nhân.Tỉ lệ thương tật của nạn nhân được tác giả thống kê như sau:


×