Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÙI NGỌC HÀ THU

PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC
GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHOẺ CỦA NGƯỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 60 38 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. Lê Thị Sơn

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn, với sự
nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô và sự đóng góp của bạn
bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ Luật học. Với lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu, các thầy cô Trường đại học Luật Hà Nội và các giáo sư, phó
giáo sư, tiến sỹ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi


trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cám ơn Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Viện kiểm sát nhân dân tính Thái
Nguyên, Công an tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành luận văn
này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PSG. TS. Lê Thị Sơn,
người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn./.
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Hà Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ trong Luận văn đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học
của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình khoa học nào khác.
Tác giả

Bùi Ngọc Hà Thu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................... 5
Chương 1: TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN
HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI

NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 ......................................................................... 5
1.1 Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013. ....................... 5
1.1.1 Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013.
1.1.2. Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 ........... 12
1.2. Diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013...................... 30
1.2.1. Diễn biến về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013....... 30
1.2.2. Diễn biến về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 38
Chương 2: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC
GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN ....... 39
TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 39
2.1. Nguyên nhân về kinh tế - xã hội .................................................................... 39
2.2. Nguyên nhân về giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật ..................... 42
2.3. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực trật
tự, an toàn xã hội.................................................................................................. 47
2.4. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng và
thi hành án ........................................................................................................... 52
2.5. Nguyên nhân từ phía người phạm tội ........................................................... 55
2.6. Nguyên nhân từ phía nạn nhân .................................................................... 57


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 58
Chương 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC

GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN....................................................................................................... 59
3.1. Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ............................ 59
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên........... 60
3.2.1. Biện pháp về kinh tế - xã hội .................................................................... 60
3.2.2. Biện pháp về giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật .................. 62
3.2.3. Biện pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý trật tự, an toàn xã hội ... 63
3.2.4. Biện pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng và thi hành án ............................................................................................ 65
3.2.5. Biện pháp phòng ngừa từ phía người phạm tội ........................................ 66
3.2.6. Biện pháp phòng ngừa từ phía nạn nhân ................................................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 68
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 71
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 72


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

HSST:

Hình sự sơ thẩm

PTTH:


Trung học phổ thông

THCS:

Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2009 – 2013 ................................................................................................................. 6
Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của nhóm tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2009 – 2013 ................................................................................................. 7
Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các tội phạm nói chung
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 ................................................. 8
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013
(tính trên 100.000 dân) ................................................................................................ 9
Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thành phố Hà Nội,
tỉnh Vĩnh Phúc và toàn quốc giai đoạn 2009 - 2013 (tính trên 100.000 dân) .................... 9
Bảng 1.6: Số vụ phạm tội và số người bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2009 – 2013 ...................................................................................................... 11
Bảng 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại tội phạm.................................................................................... 13

Bảng 1.8: Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác theo loại hình phạt và mức hình phạt đã được áp dụng...................................... 14
Bảng 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo hình thức phạm tội ........................................................................... 15
Bảng 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo mức độ hậu quả ............................................................................... 16
Bảng 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo tiêu chí có (hoặc không) sử dụng hung khí nguy hiểm ...................... 17
Bảng 1.12: Cơ cấu theo loại hung khí nguy hiểm ...................................................... 18


Bảng 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo địa điểm phạm tội ............................................................................ 19
Bảng 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo thời gian phạm tội............................................................................ 21
Bảng 1.15: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo động cơ phạm tội ............................................................................. 22
Bảng 1.16: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, dân tộc của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................... 23
Bảng 1.17: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác .......................................................... 25
Bảng 1.18: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của nạn nhân ............................................ 27
Bảng 1.19: Cơ cấu theo mối quan hệ quen biết giữa người phạm tội và nạn nhân..... 27
Bảng 1.20: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân ............................................ 28
Bảng 1.21: Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 ....30
Bảng 1.22: So sánh mức độ tăng, giảm hàng năm của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2009 – 2013 ............................................................................................................... 32

Bảng 1.23: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ trên 03 năm đến 07
năm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 ........................................ 34
Bảng 1.24: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc trường hợp “tái phạm, tái phạm
nguy hiểm” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009-2013 ............................... 35
Bảng 1.25: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong độ tuổi từ 14 đến dưới 18 tuổi và
từ 18 đến 30 tuổi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009– 2013 ..................... 37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: So sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người phạm tội của nhóm tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 .................................................................................... 7
Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 ............................................................................ 8
Biểu đồ 1.3: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trung bình trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và toàn quốc giai đoạn 2009 - 2013 (tính
trên 100.000 dân) ...................................................................................................... 10
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe của
người khác theo loại tội phạm.................................................................................... 13
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng ........................................... 14
Biểu đồ 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo hình thức phạm tội ........................................................................... 15
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của

người khác theo mức độ hậu quả ............................................................................... 16
Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo tiêu chí có (hoặc không) sử dụng hung khí nguy hiểm ...................... 17
Biểu đồ 1.9: Cơ cấu theo loại hung khí nguy hiểm .................................................... 18
Biểu đồ 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo tiêu chí có (hoặc không có) tình tiết “Có tính chất côn đồ” ............. 19
Biểu đồ 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo địa điểm phạm tội ............................................................................ 20
Biểu đồ 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo thời gian phạm tội............................................................................ 21
Biểu đồ 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo động cơ phạm tội ............................................................................. 22


Biểu đồ 1.14: Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác ......................................................................... 23
Biểu đồ 1.15: Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác ......................................................................... 24
Biểu đồ 1.16: Cơ cấu theo dân tộc của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác ......................................................................... 24
Biểu đồ 1.17: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................... 25
Biểu đồ 1.18: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác .......................................................... 26
Biểu đồ 1.19: Cơ cấu theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” hay “tái phạm, tái phạm
nguy hiểm” của người phạm tội ................................................................................. 26
Biểu đồ 1.20: Cơ cấu theo mối quan hệ quen biết giữa người phạm tội và nạn nhân........ 28
Biểu đồ 1.21: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân ........................................ 28
Biểu đồ 1.22: Diễn biến của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2009 – 2013 ............................................................................................................... 31
Biểu đồ 1.23: So sánh diễn biến của số vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác và số vụ phạm các tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2009 – 2013 ............................................................................................................... 32
Biểu đồ 1.24: So sánh diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với số người phạm các tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2009 – 2013 ............................................................................................................... 33
Biểu đồ 1.25: Diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013 .................................................................... 35
Biểu đồ 1.26: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2013
phạm tội thuộc trường hợp “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm” ......................... 36


Biểu đồ 1.27: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trong độ tuổi từ 14 đến dưới 16 tuổi và từ 18 đến 30 tuổi trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013 ....................................................... 37


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên là 3.562,82
km2 với dân số khoảng hơn 1,1 triệu người (số liệu tổng điều tra dân số năm 2013)
được cơ cấu theo 9 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 1 thị xã và 8 huyện. Phía
Bắc giáp với tỉnh Bắc Kạn; Phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; Phía

Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; Phía Nam tiếp giáp thành phố Hà Nội.
Thái Nguyên có khu công nghiệp đầu tiên của cả nước với nhiều tài nguyên
khoáng sản, phong phú về chủng loại, đây là lợi thế rất lớn giúp phát triển các ngành
luyện kim, khai khoáng. Mặt khác, với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên
như Hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, các di tích lịch sử như: An toàn khu Việt Bắc –
ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ
Nhai,…thu hút hàng nghìn du khách đến với nơi đây. Gần đây nhất, Thái Nguyên đã
tổ chức thành công sự kiện festival Trà Quốc tế với nhiều hoạt động ý nghĩa, để lại ấn
tượng sâu sắc cho các du khách trong và ngoài ngước khi đến tham quan. Mặt khác,
với số lượng lớn các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn
(đứng thứ 3 toàn quốc sau TP Hà nội và TP Hồ Chí Minh), hàng năm Thái Nguyên thu
hút khoảng trên 100 nghìn thanh niên ở hầu hết các tỉnh phía Bắc về đây học tập. Tập
trung nhiều dân cư, giao thông thuận tiện, do vậy việc giao lưu, buôn bán rất thuận lợi,
giúp phát triển kinh tế, xã hội. Năm 2010, Thành phố Thái Nguyên được Thủ tướng
Chính Phủ ký Quyết định công nhận đô thị loại 1. Bên cạnh những mặt tích cực trên,
Thái Nguyên còn gặp phải nhiều vấn đề trong đó tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội
vẫn còn diễn biến phức tạp và ngày càng gia tăng, đặc biệt loại tội phạm về cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Để ngăn chặn loại tội phạm
này, trong những năm vừa qua tỉnh Thái Nguyên đã có rất nhiều cố gắng trong việc
đẩy lùi tội phạm bằng cách đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đồng thời
mở nhiều đợt trấn áp tội phạm và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm nhằm
nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng loại tội
phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên vẫn diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng về số vụ, số
người phạm tội, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số tội phạm đã xảy ra (theo số liệu của


2

Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm từ năm 2009 đến năm

2013, Toà án các cấp đã xét xử 559 vụ/973 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác). Chính vì vậy, việc nghiên cứu tình hình tội
phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên để từ đó tìm ra được nguyên nhân của tội phạm đồng thời đề xuất
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa là một yêu cầu bức thiết. Với
những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
đề tài tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc
độ tội phạm học.
Về luận văn thạc sĩ luật học có 1 số công trình sau:
+ Công trình nghiên cứu của tác giả Ngô Việt Hồng “Đấu tranh phòng chống
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
thành phố Hà Nội” (Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2005).
+ Công trình nghiên cứu của tác giả Vy Thị Hà “Phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn” (Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2011).
+ Công trình nghiên cứu của tác giả Bùi Tiến Thành “Phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình” (Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2011).
+ Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh “Phòng ngừa tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” (Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2012).
+ Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Thu “Phòng ngừa tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố
Hải Phòng” (Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2013).
Về bài viết đăng tạp chí chuyên ngành:
+ Bài viết của tác giả Nguyễn Thanh Bình: “Một số giải pháp, kiến nghị nhằm

phòng, chống tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác


3

trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Kiên Giang” trên tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, số 7/2010 (trang 18-21).
Các công trình nghiên cứu trên đã đánh giá tình hình tội phạm, xác định nguyên
nhân của tội phạm và đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở các phạm vi về không
gian, thời gian khác nhau và đã có những đóng góp nhất định cho công tác đấu tranh
và phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái nguyên. Do vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là góp phần nhất định cho công
tác đấu tranh và phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình, nguyên nhân
và biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong phạm vi địa bàn
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng, diễn biến của tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây

tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2009 – 2013.
+ Phân tích và làm rõ nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2009 –
2013.
+ Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.


4

+ Đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Sử dụng lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để tiến hành nghiên cứu đề tài của mình.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp tiếp
cận định lượng, phương pháp tiếp cận tổng thể, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản, phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp
chứng minh giả thuyết, phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên dưới góc
độ tội phạm học.
Luận văn đã đánh giá được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2009 –
2013, xác định được một số nguyên nhân chủ yếu của tội phạm này và đưa ra được các
giải pháp cụ thể, có tính khả thi trong việc phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
tới.

7. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013.
Chương 2: Nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.


5

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2009 – 2013
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc
nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và thời
gian nhất định” [1, tr. 203].
Trong chương này, tác giả tập trung phân tích hai nội dung của tình hình tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 như sau:
+ Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013.
+ Diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013.
Để mô tả được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe

của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013, tác giả sử dụng
số liệu chính thức của Công an tỉnh Thái Nguyên, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái
Nguyên, Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên và số liệu được thu thập từ 145 bản án
hình sự sơ thẩm xét xử về tội phạm này ở tỉnh Thái Nguyên được lựa chọn ngẫu nhiên
từ tất cả các bản án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trong phạm vi nghiên cứu.
1.1 Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013.
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm đã xảy ra trong
đơn vị không gian và thời gian nhất định xét về mức độ và về tính chất” [12, tr. 112].
1.1.1 Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013.
Để có cái nhìn khách quan và tương đối toàn diện thực trạng về mức độ của tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013, phải dựa vào số liệu của tội phạm rõ (số liệu


6

thống kê chính thức) và tội phạm ẩn. Bởi trên thực tế, không phải tất cả tội phạm xảy
ra đều bị phát hiện và xử lý hình sự.
* Về tội phạm rõ
“Tội phạm rõ là tội phạm đã được xử lý về mặt hình sự và đã được đưa vào
thống kê tội phạm” [12, tr. 102].
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên thì số vụ và số
người phạm tội bị xét xử hình sự sơ thẩm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong 05 năm (từ năm
2009 đến 2013) như sau:
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2009 – 2013
Năm

Số vụ

Số người phạm tội

2009

97

189

2010

102

188

2011

106

194

2012

119

191


2013

135

211

Tổng

559

973

TB/ năm

111,8

194,6

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Bảng thống kê trên cho thấy, từ năm 2009 đến năm 2013, Tòa án nhân dân các
cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã xét xử sơ thẩm 559 vụ và 973 người phạm tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bình quân mỗi năm
có khoảng 111,8 vụ với khoảng 194,6 người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Để làm rõ “bức tranh” của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2013, tác
giả so sánh nó trong mối tương quan với nhóm tội trong chương XII của BLHS – Các
tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trong cùng
khoảng thời gian.



7

Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của nhóm tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009 – 2013
Năm
2009
2013
Tổng

Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe
của người khác
Số vụ
Số người
(1)
(2)
559
973

Nhóm tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự
của con người
Số vụ
Số người

(3)
(4)
817
1240

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(1) và (3)

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(2) và (4)

68,4%

79%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Biểu đồ 1.1: So sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người phạm tội của nhóm tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009 – 2013

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, từ năm 2009 đến năm 2013 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác là 559 vụ, 973 người phạm tội; trong khi số tội phạm thuộc nhóm tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người có 817 vụ, 1240 người
phạm tội. Như vậy, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác chiếm tỷ lệ rất lớn trong nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,

danh dự của con người cả về số vụ là 68,4% và số người phạm tội là 79%.


8

Ngoài ra, cần so sánh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trong mối tương quan với tội phạm nói chung của tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các tội phạm nói
chung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013
Năm
2009
2013
Tổng

Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe
của người khác
Số vụ
Số người
(1)
(2)
559
973

Tội phạm nói chung
Số vụ
(3)
6170


Số người
(4)
10306

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(1) và (3)

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(2) và (4)

9,1%

9,4%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu cho ta thấy tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013 chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng số tội phạm nói chung. Để hình dung rõ hơn, ta có thể nhìn biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội nói chung trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Như vậy, trong 05 năm trở lại đây, tỉnh Thái Nguyên có tổng số 6170 vụ phạm
tội với 10306 người phạm tội. Trong đó, số vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác chiếm tỷ lệ đáng kể là 9,1% số vụ (559/6170 vụ)
và 9,4% số người phạm tội (973/10306 người).

Khi đánh giá thực trạng về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013 không thể


9

bỏ qua chỉ số tội phạm.“Chỉ số tội phạm được xác định để tìm hiểu mức độ phổ biến
của tội phạm trong dân cư”. Chỉ số tội phạm được tính theo tỷ lệ số tội phạm (hoặc vụ
phạm tội) trên 100.000 người dân (hoặc 10.000 dân) [2, tr. 207].
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2009 - 2013 (tính trên 100.000 dân)
Năm

Số vụ

Số người
phạm tội

Số dân

Chỉ số tội phạm tính
trên 100.000 dân

Chỉ số người phạm tội
tính trên 100.000 dân

(1)

(2)


(3)

(4)

(5)=(2)*100.000/(4)

(6)=(3)*100.000/(4)

2009
2010
2011
2012
2013
TB

97
102
106
119
135
111,8

189
188
194
191
211
194,6


1125400
1131300
1139400
1150200
1161400
1141540

8,6
9
9,3
10,3
11,6
9,8

16,8
16,6
17
16,6
18,1
17

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên;
Website: )
Ta có thể thấy từ năm 2009 đến năm 2013, chỉ số tội phạm và chỉ số người
phạm tội ở Thái Nguyên là tương đối cao; chỉ số tội phạm của cả giai đoạn là 9,8 và
chỉ số người phạm tội của cả giai đoạn là 17.
Để có cái nhìn đa chiều và đánh giá đúng về thực trạng của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tác
giả so sánh với chỉ số tội phạm của một số địa phương khác là Thành phố Hà Nội, tỉnh
Vĩnh Phúc và chỉ số tội phạm của cả nước.

Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thành phố Hà
Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và toàn quốc giai đoạn 2009 - 2013 (tính trên 100.000 dân)
Năm
2009
2013
TB

Thái Nguyên
Chỉ số
Chỉ số
người
tội
phạm
phạm
tội
9,8
17

Hà Nội
Chỉ số
Chỉ số
người
tội
phạm
phạm
tội
5,1
8,6


Vĩnh Phúc
Chỉ số
Chỉ số
người
tội
phạm
phạm
tội
7,5
13,8

Toàn quốc
Chỉ số
Chỉ
người
số tội
phạm
phạm
tội
7,2
11,7

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên; Tòa án nhân dân Tối cao;
Website: - xem thêm phần phụ lục)


10

Biểu đồ 1.3: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trung bình trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và toàn quốc giai đoạn 2009 - 2013 (tính
trên 100.000 dân)

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên; Tòa án nhân dân Tối cao;
Website: - xem thêm phần phụ lục)
Qua bảng số liệu và biểu đồ về chỉ số tội phạm nói trên, có thể thấy từ năm 2009
đến 2013, ở Thái Nguyên tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác có mức độ phổ biến rất cao, thể hiện qua chỉ số tội phạm là 9,8 và chỉ số
người phạm tội là 17; chỉ số này cao hơn nhiều so với thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc
và chỉ số chung của cả nước. Qua đó có thể thấy được thực trạng nghiêm trọng về mức
độ của loại tội này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây.
* Về tội phạm ẩn
Những số liệu về số vụ phạm tội cũng như số người phạm tội ở trên cho ta thấy
một phần của “bức tranh” tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013. Để đánh giá một
cách tổng thể “bức tranh” về tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ta cần tìm hiểu cả về mức độ
ẩn của loại tội phạm này.
“Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện
trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý hoặc không được
đưa vào thống kê tội phạm” [12, tr. 103].
Theo số liệu khởi tố của Công an tỉnh Thái Nguyên, truy tố của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Thái Nguyên và xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên đối với
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2013, tác giả thu thập được như sau:


11

Bảng 1.6: Số vụ phạm tội và số người bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội cố ý gây

thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009 – 2013
Khởi tố

Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng
Tỷ lệ

Số vụ
122
134
125
147
170
698
100%

Số bị can
231
233
224
228
256
1172
100%


Truy tố
Số vụ
101
108
112
129
148
601
86%

Số bị can
201
196
205
206
227
1035
88,3%

Xét xử
Số vụ
97
102
106
119
135
559
80%


Số bị can
189
188
194
191
211
973
83%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên;Phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội;Phòng thống kê Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Từ năm 2009 đến năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tổng số có 698 vụ và
1172 đối tượng bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác nhưng chỉ có 601 vụ, 1035 đối tượng bị truy tố và 559 vụ, 973 bị cáo
bị xét xử về tội phạm này. Như vậy, có 139 vụ đã bị khởi tố về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị xét xử, chiếm tỷ
lệ 20%. Một số nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa số vụ bị khởi tố và xét xử
đó là: đã hết thời hạn điều tra mà chưa xác định được bị can hoặc bị can bỏ trốn,
không biết bị can ở đâu nên phải tạm đình chỉ vụ án. Từ năm 2009 đến năm 2013, có
28 vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
không bị đưa ra xét xử vì tạm đình chỉ do không xác định được bị can, chiếm tỷ lệ
4% (28 vụ/698 vụ) [3]. Ngoài ra, còn phải tính đến một tỉ lệ tương đối lớn nạn nhân
của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không
làm đơn yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố do có tỉ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc
tỉ lệ thương tật dưới 11% nhưng người phạm tội sử dụng hung khí nguy hiểm như
dao, kiếm, gậy,…để gây thương tích hoặc khi cơ quan điều tra đã khởi tố theo yêu
cầu của người bị hại nhưng trong quá trình điều tra hoặc truy tố, người bị hại lại rút
đơn yêu cầu.
Tác giả đã tham khảo số liệu thống kê của bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên và Bệnh viện A (bệnh viện thuộc tỉnh Thái Nguyên) về số người đã nhập viện

do xô xát, đánh nhau từ năm 2009 đến năm 2013 là 4989 ca [4], [5]. Theo số liệu thống


12

kê, từ năm 2009 đến năm 2013, Toà án nhân dân các cấp ở Thái Nguyên đã xét xử 559
vụ với 973 bị cáo về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, thấp hơn nhiều so với số ca nhập viện là 4989 số ca (chiếm tỷ lệ 11,2%). Mặc dù
trong số 4989 ca nhập viện do xô xát, đánh nhau thì có nhiều trường hợp người bị hại từ
chối đi giám định tỷ lệ thương tật, làm đơn yêu cầu cơ quan Công an không giải quyết
vụ việc do đã tự thoả thuận nên không thể xác định được tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %
hoặc có trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% không đủ để khởi tố vụ án. Tuy nhiên,
qua đó cũng cho thấy được mức độ ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác ở Thái Nguyên.
Mặt khác, theo số liệu thống kê của Trung tâm giám định pháp y, Phòng Kỹ
thuật hình sự - Công an tỉnh Thái Nguyên, số người được giám định tỷ lệ thương tật
từ năm 2009 đến năm 2013 (do cố ý gây thương tích) là 2018 trường hợp, trong đó
có 634 trường hợp có tỷ lệ % dưới 11% (chiếm 31,4%) [6], [11]. Tuy nhiên, số vụ bị
xét xử hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác chiếm tỷ lệ không đáng kể so với số ca đi giám định, khoảng 27,7% (559 vụ xét
xử/2018 ca giám định). Điều này cho chúng ta hình dung ở mức độ tương đối về
phần ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.1.2. Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 –
2013
Thực trạng của tội phạm xét về tình chất được nghiên cứu trên cơ sở nghiên
cứu cơ cấu của tội phạm. Kết quả khảo sát cơ cấu của tội phạm theo tiêu thức nhất
định có thể rút ra nhận xét, đánh giá về tính chất của tội phạm. Vì vậy, khi xây dựng
hoặc lựa chọn cơ cấu của tội phạm cần đảm bảo những cơ cấu đó có thể phản ánh

được thực trạng về tính chất của tội phạm. Xem xét cơ cấu là xem xét tỉ trọng của
từng bộ phận của mỗi cơ cấu để từ đó chúng ta rút ra được những nhận xét nhất định
về tính chất của tội phạm [12, tr. 117].
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu 145 bản án hình sự sơ thẩm xét xử về tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (được lựa chọn ngẫu
nhiên) trong thời gian 5 năm (giai đoạn 2009 – 2013), tác giả thấy 100% số vụ được
khảo sát đều bị xét xử về tội cố ý gây thương tích và không có vụ nào bị xét xử về tội


13

gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nên tác giả không xem xét cơ cấu theo tội
danh tại Điều 104 BLHS. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác được tác giả xem xét theo những tiêu chí sau:
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
theo loại tội phạm
Trên cơ sở nghiên cứu 145 bản án hình sự sơ thẩm với 220 người phạm tội bị
xét xử về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác của
Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong vòng 05 năm, tác giả có
bảng thống kê sau:
Bảng 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo loại tội phạm
Tổng

Tội ít nghiêm trọng

Tội nghiêm trọng

Tội rất nghiêm trọng


220 bị cáo

12 bị cáo

157 bị cáo

51 bị cáo

100%

5,5%

71,4%

23,1%

(Nguồn: 145 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác)
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sứckhỏe
của người khác theo loại tội phạm

(Nguồn: 145 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác)
Khảo sát 145 bản án HSST với 220 người phạm tội chúng ta có thể thấy tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Thái Nguyên tập
trung vào loại tội nghiêm trọng, theo khoản 2 Điều 104 BLHS, chiếm 71,4%; sau đó là
tội rất nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 104 BLHS chiếm 23,1%, tội ít nghiêm trọng


14


theo khoản 1 Điều 104 chỉ có 5,5% và không có trường hợp nào thuộc loại tội đặc biệt
nghiêm trọng. Do vậy, số bị cáo bị xét xử theo khoản 1 Điều 104 BLHS ít hơn nhiều
so với số bị cáo bị xét xử theo khoản 2 và khoản 3 Điều 104 BLHS; vì khoản 1 Điều
104 thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại theo quy định Điều 105
BLTTHS, nên nhiều trường hợp người bị hại không yêu cầu khởi tố hoặc xin miễn
trách nhiệm hình sự cho bị cáo.
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng
Bảng 1.8: Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại hình phạt và mức hình phạt đã được áp dụng

Tổng số

Cải tạo
không giam
giữ

Tù có thời hạn
Từ 03 năm
tù trở
xuống

Từ trên 03
năm tù đến
07 năm tù

Từ trên 07
năm tù đến
15 năm tù


Từ trên 15
năm tù đến
20 năm tù

973 bị cáo

19 bị cáo

814 bị cáo

124 bị cáo

14 bị cáo

2 bị cáo

100%

02%

83,7%

12,7%

1,4%

0,2%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Theo thống kê chính thức của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên và qua bảng
số liệu trên, có thể thấy trong giai đoạn 2009 – 2013, Tòa án các cấp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đã xét xử 973 bị cáo về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác. Hầu hết là áp dụng hình phạt tù có thời hạn với 954 bị cáo,
chiếm tỷ lệ 98%. Trong đó, có 814 bị cáo bị xử phạt tù từ 03 năm trở xuống, chiếm tỷ
lệ cao 83,7% (số bị cáo được cho hưởng án treo là 454 bị cáo, chiếm 46,7%); 124 bị


×