Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.03 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐÀO VĂN TIẾN

PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 60 38 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DƯƠNG TUYẾT MIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Văn Tiến




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giảng dạy và công tác tại
Trường Đại học Luật Hà Nội, đã hướng dẫn, giảng dạy tôi trong quá trình học tập
tại trường.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tòa án nhân dân các cấp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Công an tỉnh Vĩnh
Phúc; Trung tâm giám định pháp y tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Dương Tuyết
Miên, người đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Văn Tiến


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN
HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC GIAI ĐOẠN 2009-2013 .................................................................................. 5
1.1. Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013............................ 5
1.1.1. Thực trạng về mức độ tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013............... 5
1.1.2. Thực trạng về tính chất (cơ cấu, tính chất) của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2009–2013.................................................................................................... 13

1.2. Diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013......................... 27
1.2.1. Diễn biến về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013 ............. 27
1.2.2. Diễn biến về tính chất của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 –
2013 ...................................................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................... 36
CHƯƠNG II. NGUYÊN NHÂN, DỰ BÁO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC
KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .................. 38
2.1. Nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 38
2.1.1. Nguyên nhân liên quan đến kinh tế - xã hội ............................................... 38
2.1.2. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế từ phía cơ quan quản lý trật tự xã hội
.............................................................................................................................. 42


2.1.3. Nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong công tác giáo dục, tuyên truyền
và phổ biến pháp luật ............................................................................................ 46
2.1.4. Nguyên nhân xuất phát từ phía người phạm tội ......................................... 49
2.1.5. Nguyên nhân liên quan đến nạn nhân......................................................... 52
2.2. Dự báo tình hình tội phạm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới ...... 54
2.3. Các biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác........................................................................................ 58
2.3.1. Biện pháp khắc phục các hạn chế về kinh tế - xã hội................................. 58
2.3.2. Biện pháp khắc phục các hạn chế từ phía cơ quan quản lý trật tự xã hội .. 59
2.3.3. Biện pháp khắc phục các hạn chế trong công tác giáo dục, tuyên truyền và
phổ biến pháp luật................................................................................................. 61

2.3.4. Biện pháp phòng ngừa liên quan đến người phạm tội................................ 63
2.3.5. Biện pháp phòng ngừa nguy cơ trở thành nạn nhân ................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..................................................................................... 65
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 67


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

HSST:

Hình sự sơ thẩm

PT:
TAND:

Phạm tội
Tòa án nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử sơ thẩm về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2009–2013 ............................................................................ 6
Bảng 1.2. So sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số liệu tương ứng của

nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 – 2013 ............................ 7
Bảng 1.3: So sánh số vụ, số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội
đã bị xét xử về tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2009–2013 ...................................................................................................... 8
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm (số vụ và số người phạm tội) đã xét xử về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013 .................................................................. 10
Bảng 1.5: So sánh chỉ số tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Thái
Nguyên và toàn quốc giai đoạn 2009-2013 (tính trên 100.000 dân) ........... 11
Bảng 1.6: Số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
bị khởi tố, truy tố, xét xử.............................................................................. 12
Bảng 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại tội phạm (Điều 8 K3 BLHS) ...................................... 14
Bảng 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo hình thức phạm tội ............................................................ 15
Bảng 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại hình phạt đã áp dụng .................................................. 15


Bảng 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo tiêu chí có sử dụng hung khí nguy hiểm /hay không sử
dụng hung khí nguy hiểm............................................................................. 16
Bảng 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo thời gian phạm tội ............................................................. 17
Bảng 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo địa điểm phạm tội .............................................................. 18
Bảng 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của

người khác theo tình huống trở thành nạn nhân .......................................... 19
Bảng 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo động cơ phạm tội ............................................................... 20
Bảng 1.15: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo mức độ tỉ lệ thương tật gây ra cho nạn nhân ..................... 21
Bảng 1.16: Cơ cấu theo trình độ học vấn và nghề nghiệp của người phạm tội của tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ......... 22
Bảng 1.17: Cơ cấu theo mối quan hệ giữa người phạm tội với nạn nhân của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................. 23
Bảng 1.18: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo giới tính và tuổi của người phạm tội ................................. 24
Bảng 1.19: Diễn biến về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013
...................................................................................................................... 27
Bảng 1.20: So sánh diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác với nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013..... 28
Bảng 1.21: Thống kê diễn biến về tính chất số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ trên 03 năm
đến 07 năm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013 ................... 31


Bảng 1.22: Thống kê diễn biến về tính chất số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2009–2013 theo đặc điểm tái phạm, tái phạm nguy hiểm ........... 33
Bảng 1.23: Thống kê diễn biến về tính chất số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong độ tuổi từ đủ 14 đến
dưới 18 tuổi; từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi và trên 30 tuổi tại tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2009-2013..................................................................................... 34


2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013 ....... 7
Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người
phạm tội đã bị xét xử của nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–
2013 ................................................................................................................ 8
Biểu đồ 1.3: So sánh số vụ, số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người
phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013 ........ 9
Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ, tỉnh
Thái Nguyên và toàn quốc giai đoạn (2009-2013) ...................................... 11
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại tội phạm...................................................................... 14
Biểu đồ 1.6. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo hình thức phạm tội ............................................................ 15


Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại hình phạt đã áp dụng .................................................. 16
Biểu đổ 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo công cụ, phương tiện phạm tội .......................................... 17
Biểu đồ 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo thời gian phạm tội ............................................................. 18
Biểu đồ 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo địa điểm phạm tội .............................................................. 19
Biểu đồ 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo theo tình huống trở thành nạn nhân .................................. 20

Biểu đồ 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo động cơ phạm tội ............................................................... 21
Biểu đồ 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo mức độ hậu quả đối với nạn nhân ..................................... 21
Biểu đồ 1.14: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội của tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ........................ 22
Biểu đồ 1.15: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác..................................... 23
Biểu đồ 1.16: Cơ cấu theo mối quan hệ giữa người phạm tội với nạn nhân của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................. 24
Biểu đồ 1.17: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo giới tính của người phạm tội ............................................. 25
Biểu đồ 1.18: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo tuổi của người phạm tội .................................................... 25
Biểu đồ 1.19: Diễn biến của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....... 28
Biểu đồ 1.20: So sánh diễn biến của số vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với số vụ các tội xâm phạm tính mạng, sức


khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2009-2013 .................................................................................................... 29
Biểu đồ 1.21: So sánh diễn biến về số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với số người phạm các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013 .................................................................. 30
Biểu đồ 1.22: Diễn biến bên trong số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ trên 03 năm đến 07
năm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013............................... 32
Biểu đồ 1.23: Diễn biến về tính chất số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây

tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2009 – 2013 theo trường hợp “tái phạm, tái phạm nguy hiểm” .................. 33


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ Việt Nam, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ, là vùng vừa có đồng bằng, trung du và miền núi. Phía Bắc giáp
tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông và phía
Nam giáp thủ đô Hà Nội. Với vị trí tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, đường cao
tốc Nội Bài – Lào Cai; đường quốc lộ 2 và đường sắt Hà Nội – Lào Cai chạy dọc tỉnh
Vĩnh Phúc rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Theo Báo cáo Chính trị trình
bày tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XV đánh giá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV đã nêu bật những thành tựu về kinh tế - xã hội của tỉnh đạt
được như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 1997–2011 đạt
17,2%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 42,9 triệu đồng/người, cơ
cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng (56,16%), dịch vụ
(28,93%), giảm tỷ trọng nông lâm – nghiệp – thủy sản (14,91%); Văn hóa, giáo dục,
y tế đều phát triển mạnh, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và ổn
định.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Vĩnh Phúc vẫn phải đối mặt
với nhiều khó khăn, trong đó phải kể đến tình hình các loại tội phạm nói chung ngày
càng gia tăng, diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt về tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Trong vòng 5 năm từ 2009–2013, Tòa án
nhân dân các cấp của tỉnh Vĩnh Phúc đã xét xử 383 vụ với 703 người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm 10,0% về số vụ
và 9,05% về số người phạm tội so với tội phạm nói chung trên toàn tỉnh. Với diễn
biến ngày càng phức tạp, loại tội phạm này không chỉ trực tiếp xâm hại đến sức khỏe

của người dân mà còn làm mất trật tự trị an và bất ổn chính trị trên địa bàn tỉnh.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện tình hình tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tìm ra nguyên nhân chính và đưa


2

ra các biện pháp phòng ngừa là một yêu cầu bức thiết. Vì những lý do trên, tác giả đã
chọn đề tài:“Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, có khá nhiều công trình nghiên cứu về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc độ tội phạm học.
Trên phạm vi toàn quốc có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Cầu
“Đặc điểm tội phạm học của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa” (Luận án tiến sĩ
luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2002).
Trên phạm vi địa phương, có các công trình nghiên cứu như:
+ Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, tác giả Nguyễn
Mạnh Hùng, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2010;
+ Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”, tác giả Vy Thị Thu
Hà, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2010;
+ Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, tác giả Bùi Tiến
Thành, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2011;
+ Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, tác giả Nguyễn

Thị Lan Anh, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2012.
+ Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, tác giả Nguyễn
Minh Thu, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2013.


3

Những công trình nghiên cứu trên đã góp phần đáng kể về mặt lý luận và thực
tiễn trong công tác phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ và toàn diện dưới góc độ tội phạm học về tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình tội phạm, nguyên
nhân và các biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác.
+ Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian
tới.
+ Nhiệm vụ của việc nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng, diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2009 đến năm 2013.
- Làm sáng tỏ nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh


4

Phúc.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
+ Về phương pháp luận: tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu.
+ Về phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng các phương pháp sau: Phương
pháp tiếp cận định lượng; tiếp cận tổng thể; tiếp cận bộ phận; phương pháp chọn mẫu
xác suất ngẫu nhiên đơn giản; phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu; phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Những kết quả mới của luận văn nghiên cứu
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên dưới góc độ tội phạm học về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Luận văn đánh giá tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian 2009-2013, giải
thích nguyên nhân làm phát sinh tội phạm này và dự báo, đề xuất các biện pháp
phòng ngừa phù hợp với đặc điểm riêng biệt và yêu cầu phòng ngừa tội phạm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
chia làm 2 chương:
Chương I: Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chương II: Nguyên nhân, dự báo và các biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.


5

CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO
SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2009-2013
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc
nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và
thời gian nhất định” [4, tr.203].
Trong chương này, tác giả phân tích các nội dung của tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2009–2013 cụ thể như sau:
+ Thực trạng (bao gồm thực trạng về mức độ và thực trạng về chất) của tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013;
+ Diễn biến (bao gồm diễn biến về mức độ và diễn biến về chất) của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2009–2013.
Để làm rõ được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013, tác giả sử
dụng số liệu thống kê chính thức của ngành Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Công an tỉnh Vĩnh Phúc và Trung tâm giám định
pháp y tỉnh Vĩnh Phúc và số liệu tác giả thu thập được từ 148 bản án hình sự sơ thẩm
(HSST) xét xử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc về tội phạm này.
1.1. Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe

của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013
1.1.1. Thực trạng về mức độ tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013


6

Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là đặc điểm bên ngoài của tình hình
tội phạm trên địa bàn tỉnh được phản ánh qua các thông số: Tổng số tội phạm và tổng
số người phạm tội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013.
Để xem xét tương đối toàn diện thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, ta cần
dựa vào số liệu tội phạm rõ và tìm hiểu về tội phạm ẩn.
*Về tội phạm rõ
Tội phạm rõ là tội phạm đã được xử lý về mặt hình sự và đã được đưa vào
thống kê tội phạm [12, tr.102]
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, số vụ, số người
phạm tội bị xét xử về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013 được thống kê như sau:
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử sơ thẩm về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2009–2013

Năm
2009
2010
2011
2012
2013

Tổng
TB/năm

Số vụ
46
64
99
78
96
383
76,6

Số người phạm tội
60
94
176
182
191
703
140,6

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Như vậy, trong thời gian 05 năm (2009–2013) Tòa án nhân các cấp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã xét xử 383 vụ và 703 người phạm tội, trung bình mỗi năm xét
xử 76,6 vụ và 140,6 người phạm tội về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác. Để nhìn rõ hơn về con số này, ta có thể nhìn biểu đồ dưới
đây:


7


Biểu đồ 1.1. Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013

800
703

600

Số vụ

400
200

Số người
phạm tội

383

0

(Nguồn Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Để làm rõ “bức tranh” về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác, ta so sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với một số tiêu chí sau:
Thứ nhất, so sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người
phạm tội đã bị xét xử của nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Bảng 1.2. So sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số liệu tương ứng của nhóm tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 – 2013

Năm

2009
2010
2011
2012
2013
Tổng số

Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người
khác
Số vụ
Số người
(1)
(2)

46
64
99
78
96
383


60
94
176
182
191
703

Nhóm tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự
của con người
Số vụ
Số người
(3)
(4)

75
88
127
107
134
531

97
134
239
223
261
954


Tỉ lệ
Tỉ lệ
phần trăm phần trăm
giữa
giữa
(1) và (3)
(2) và (4)

61,3%
72,7%
77,9%
72,9%
71,7%
72,1%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

61,9%
70,2%
73,7%
81,9%
74,8%
73.6%


8

Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người phạm
tội đã bị xét xử của nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của

con người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013
954
1000
800

703
531

600
383
400

33

200
0

Số vụ phạm tội

Số người phạm tội

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, từ năm 2009-2013 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
là 383 vụ, 703 người phạm tội; trong khi số tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người có 531 vụ, 954 người phạm tội.

Như vậy, số tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
chiến tỉ lệ gần ¾ trong nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con người. Cụ thể tỷ lệ về số vụ là 72,1%, số người phạm tội là 73,6%.
Thứ hai, so sánh số vụ, số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội đã bị
xét xử nói chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013.
Bảng 1.3: So sánh số vụ, số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội đã bị
xét xử về tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013


9

Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe người
khác
Số vụ
Số người
(1)
(2)

Năm

2009
2010
2011
2012
2013
Tổng số


46
64
99
78
96
383

60
94
176
182
191
703

Tội phạm nói chung

Số vụ
(3)

Số người
(4)

618
636
818
841
919
3832


1214
1269
1694
1811
1779
7767

Tỉ lệ
Tỉ lệ
phần
phần
trăm giữa trăm giữa
(1) và (3) (2) và (4)

7,4%
10,1%
12,1%
9,8%
10,4%
10,0%

4,9%
7,4%
10,9%
10,5%
10,7%
9,05%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Biểu đồ 1.3: So sánh số vụ, số người phạm tội đã bị xét xử về tội cố ý gây thương

tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội nói
chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0

7767

3832

383

Số vụ phạm tội

703

Số người phạm
tội

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác
Tội phạm nói chung

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)


Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, số vụ, số người phạm tội trong 05 năm
(2009-2013) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có tổng số 3.832 vụ và 7.767 người phạm
tội. Trong tổng số tội phạm nói chung của toàn tỉnh thì tội cố gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chiến tỉ lệ khoảng 1/10 trong tổng số tội


10

phạm nói chung trên toàn tỉnh (cụ thể số vụ là 383/3832 = 10,0%; số người phạm tội
là 703/7767 = 9,05%).
Thứ ba, so sánh chỉ số tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc với số liệu tương ứng của tỉnh
Phú Thọ, tỉnh Thái Nguyên và toàn quốc giai đoạn 2009-2013
Nghiên cứu về thực trạng mức độ của tội phạm ta cần tìm hiểu cả chỉ số tội
phạm. Trong luận văn của mình, tác giả nghiên cứu chỉ số tội phạm của tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác về số tội phạm và số người
phạm tội đã bị xét xử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, sau đó tác giả có so sánh với địa
bàn tỉnh Phú Thọ và tỉnh Thái Nguyên (là những tỉnh giáp ranh với địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc) và so với cả nước.
“Chỉ số tội phạm được xác định để tìm hiểu mức độ phổ biến tội phạm trong
dân cư” [5; tr 207]. Khi đánh giá thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chúng ta cần tình
hiểu về chỉ số này.
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm (số vụ và số người phạm tội) đã xét xử về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2009–2013

Năm


Số vụ

1
2009
2010
2011
2012
2013
TB

2
46
64
99
78
96
76,6

Số người
phạm tội
3
60
94
176
182
191
140,6

Số dân
4

1000400
1007600
1011500
1020600
1028000
1013620

Chỉ số về số vụ
/100.000 dân
5= 2*100.000/4
4,6
6,3
9,8
7,6
9,3
7,5

Chỉ số người PT/
100.000 dân
6=3*100.000/4
6,0
9,3
17,4
17,8
18,6
13,8

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc;
Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc)



11

Để làm rõ hơn thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, ta so sánh chỉ số tội phạm của
tỉnh Vĩnh Phúc với hai tỉnh lân cận là tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Phú Thọ và cả nước.
Bảng 1.5: So sánh chỉ số tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Thái Nguyên
và toàn quốc giai đoạn 2009-2013 (tính trên 100.000 dân)
Tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ số
về số
vụ

Năm

2009
2010
2011
2012
2013
TB

4,6
6,3
9,8
7,6
9,3
7,5


Tỉnh Phú Thọ

Chỉ số về Chỉ số
người
về số
PT
vụ

6,0
9,3
17,4
17,8
18,6
13,8

4,1
3,9
3,5
5,3
4,4
4,2

Tỉnh Thái Nguyên

Chỉ số về
người
PT

Chỉ số
về số

vụ

Chỉ số về
người
PT

4,5
5,0
4,4
8,0
5,3
5,4

8,6
9,0
9,3
10.3
11,7
9,8

16,8
16,6
17
16.6
18,1
17

Toàn quốc
Chỉ số Chỉ số
về số về người

vụ
PT

6,9
6,5
7,1
7,7
7,6
7,2

10,9
10,5
11,3
13,1
12,8
11,7

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc; Vụ thống kê tổng hợp Tòa án
nhân tối cao; Website: http//www.gso.gov.vn; xem thêm phần phụ lục)
Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Thái
Nguyên và toàn quốc giai đoạn (2009-2013)
18
16
14
12
10
8
6
4

2
0

17
13.8
11.7

Chỉ số về số vụ

9.8
7.5

7.2
4.2

5.4

Vĩnh Phúc Phú Thọ

Chỉ số về số
người PT
Thái
Nguyên

Cả nước

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc; Vụ thống kê tổng hợp Tòa án
nhân tối cao; Website: http//www.gso.gov.vn)



12

Nhìn vào bảng thống kê và biểu đồ trên ta thấy, giai đoạn 2009-2013 tỉnh Thái
Nguyên có chỉ số tội phạm cao nhất với chỉ số trung bình là 9,8 về số vụ và 17 về số
người phạm tội. Mặc dù chỉ số tội phạm của tỉnh Vĩnh Phúc thấp hơn so với tỉnh Thái
Nguyên với chỉ số cụ thể là 7,5 về số vụ, 13,8 về số người phạm tội nhưng cao hơn so
với cả nước, so với tỉnh Phú Thọ thì chỉ số này cao hơn rất nhiều. Điều này cho thấy
sự phức tạp của loại tội này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây.
* Về tội phạm ẩn
“Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện
trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý hoặc không được
đưa vào thống kê tội phạm” [12; tr.103]. Để đánh giá tội phạm ẩn, tác giả tiến hành
thu thập số liệu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và số liệu thống kê xét xử của
Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảng 1.6: Số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác bị khởi tố, truy tố, xét xử

Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng

Khởi tố
Vụ
Bị can
74
101

123
174
180
259
159
249
127
235
663
1018

Truy tố
Vụ
Bị can
50
72
79
129
156
193
106
230
103
210
494
834

Vụ
46
64

99
78
96
383

Xét xử
Bị cáo
60
94
176
182
191
703

(Nguồn: Số liệu từ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: Trong vòng 05 năm (2009-2013) có tất cả
663 vụ và 1.018 bị can bị phát hiện và khởi tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng chỉ có 494 vụ và 834 bị can bị truy tố
(chiếm tỷ lệ 74,5 % số vụ; 81,9% số bị can) và 383 vụ, 703 bị cáo bị đưa ra xét xử
(chiếm tỷ lệ 77,5%% số vụ; 84,2 % số bị cáo) về tội này.


13

Lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa số vụ, số bị can, bị cáo bị khởi tố, truy tố và
xét xử là do: Hết thời hạn điều tra mà chưa xác định được bị can hoặc bị can đã bỏ
trốn, không biết bị can ở đâu nên phải tạm đình chỉ vụ án; do nạn nhân rút đơn, xin
bãi nại vì đã thỏa thuận bồi thường với người phạm tội; một phần do người phạm tội
và gia đình người phạm tội đe dọa nạn nhân rút đơn.

Theo số liệu thống kê của Trung tâm giám định pháp y tỉnh Vĩnh Phúc: Số
người đã đến để yêu cầu giám định thương tật và cơ quan điều tra yêu cầu giám định
từ 2009-2013 (do đánh nhau, do bắn nhau và do bị tạt axít) là 1.653 trường hợp, trong
số này có 622 trường hợp chiếm 37,6% có kết quả giám định tỉ lệ thương tật dưới
11% [11]. Trong khi đó tỉ lệ số vụ án bị xét xử về hình sự về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không đáng kể so với số ca đi giám
định, khoảng 23,2% (383/1.653). Điều này cho chúng ta hình dung được mức độ
tương đối về phần ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.2. Thực trạng về tính chất (cơ cấu, tính chất) của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2009–2013
“Xem xét cơ cấu là xem xét tỉ trọng của từng bộ phận của mỗi cơ cấu để từ đó
chúng ta rút ra được những nhận xét nhất định về tính chất của tội phạm.” [12;
tr117].
Tác giả nghiên cứu 148 bản án hình sự sơ thẩm với 223 người phạm tội bị xét
xử về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (được
lựa chọn ngẫu nhiên) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Qua khảo sát, tác giả thấy 100% số
vụ đều bị xét xử về tội cố ý gây thương tích, không có vụ nào bị xét xử về tội cố ý
gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Vì vậy, tác giả không xem xét cơ cấu theo loại
tội danh được qui định tại Điều 104 Bộ luật hình sự (BLHS).


14

a. Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009–2013
“Cơ cấu của tội phạm là tỉ trọng, mối tương quan giữa nhân tố bộ phận và
tổng thể của tội phạm trong khoảng thời gian nhất định và trên địa bàn nhất
định.”[5; tr 211]. Trong luận văn của mình, tác giả xác định cơ cấu theo những tiêu

chí sau:
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác theo phân loại tội phạm (Điều 8 K3 BLHS)
Bảng 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm (Điều 8 K3 BLHS)
Tổng

Tội ít nghiêm
trọng
24
10,8%

223 người phạm tội
100%

Tội nghiêm
trọng
125
56%

Tội rất nghiêm
trọng
74
33,2%

(Nguồn: Từ 148 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích)
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm

33,2%


10,8%

Tội it nghiêm
trong
56%

Tội nghiêm trong
Tội rất nghiêm
trọng

(Nguồn: Từ 148 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích)


×