Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Các quy định pháp luật hiện hành về kiểm tra thuế qua thực tiễn thực hiện tại chi cục thuế quận tây hồ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.28 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÙI THỊ HUYỀN

CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
KIỂM TRA THUẾ QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành
Mã số

: Luật kinh tế
: 60.38.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS LÊ HỒNG HẠNH

HÀ NỘI -2013


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Lê Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được tỏ lòng tri ân tới các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học


Luật Hà Nội, những người thân trong gia đình, những người bạn đã luôn ủng
hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Cảm ơn các cán bộ Chi cục thuế Quận Tây Hồ- thành phố Hà Nội đã
đóng góp những ý kiến tích cực cho luận văn./


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ PHÁP
LUẬT KIỂM TRA THUẾ .................................................................................... 6
1.1. Kiểm tra thuế và vai trò của kiểm tra thuế ................................................ 6
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế.................................................................. 6
1.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế ...................................................................... 7
1.1.3. So sánh kiểm tra thuế với hoạt động thanh tra thuế ........................... 8
1.2. Pháp luật kiểm tra thuế............................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật kiểm tra thuế ............................. 12
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về kiểm tra thuế nhằm định hướng cho việc
đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế ................................. 14
1.2.2.1. Nguyên tắc hợp pháp .................................................................................. 14
1.2.2.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan.......................................... 15
1.2.2.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ: ................................................................. 15
1.2.2.4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật: .......................................................................... 16
1.2.2.5. Nguyên tắc hiệu quả: .................................................................................. 16
1.2.3. Các quy định về nội dung kiểm tra thuế ............................................ 17
1.2.3.1. Kiểm tra đăng ký thuế ................................................................................. 17
1.2.3.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn ...... 18
1.2.3.3. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế ............................................. 18
1.2.4. Pháp luật quản lý thuế quy định khá chi tiết về hình thức kiểm tra
thuế ................................................................................................................ 19
1.2.5. Trình tự kiểm tra Thuế ....................................................................... 20

1.2.5.1. Chuẩn bị kiểm tra........................................................................................ 20
1.2.5.2. Tiến hành kiểm tra ...................................................................................... 23
1.2.5.3. Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra: ..................................................... 24


CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM TRA THUẾ Ở QUẬN TÂY HỒ - TP HÀ NỘI ...................................... 26
2.1. Những đặc điểm kinh tế- xã hội quận Tây Hồ và tác động của chúng đối
với kiểm tra thuế .............................................................................................. 26
2.1.1. Vị trí địa lý và lợi thế phát triển ......................................................... 26
2.1.2. Tác động đối với việc thực hiện pháp luật kiểm tra thuế .................. 27
2.2. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Tây Hồ ....... 27
2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CCT Tây Hồ ............ 27
2.2.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy Chi cục Thuế quận Tây Hồ .......................... 30
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đội kiểm tra thuế - Chi Cục
Thuế Quận Tây Hồ ....................................................................................... 31
2.3. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về kiểm tra thuế tại Chi
cục thuế Quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội ................................................... 33
2.3.1. Tình hình chấp hành luật thuế của NNT trên địa bàn Quận Tây Hồ ...... 33
2.3.2 Thực trạng kiểm tra NNT trên địa bàn Quận Tây Hồ ....................... 35
2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác thi hành các quy định pháp luật về
kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Quận Tây Hồ .............................................. 48
2.3.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 48
2.3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 51
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA THUẾ NHÌN
TỪ VIỆC THỰC THI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ - THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................................... 55
3.1. Một số hạn chế trong pháp luật hiện hành về kiểm tra thuế qua thực tiễn
thực thi ở Quận Tây Hồ ................................................................................... 55
3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện các quy định pháp luật kiểm tra thuế qua

thực tiễn ở Chi cục thuế Quận Tây Hồ............................................................ 60
3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra thuế ở Chi cục thuế quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ............................ 62
3.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm............................... 62


3.3.2. Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra tại
cơ sở của đối tượng nộp thuế…………………………………………………….62
3.3.3. Đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra thuế ............................................. 63
3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT phục vụ cho công tác
kiểm tra ......................................................................................................... 64
3.3.5. Tổ chức tốt công tác sau kiểm tra.........................................................65
3.3.6. Kiểm tra thuế chuyên sâu theo một số lĩnh vực ................................. 65
3.3.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra ... 66
3.3.8. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thuế và sổ tay nghiệp vụ kiểm tra thuế
cấp Chi cục .................................................................................................... 67
3.3.9. Tăng cường cơ chế phối hợp các ngành có liên quan trong công tác
kiểm tra ......................................................................................................... 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

CCT


: Chi cục thuế

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNCN

: Thu nhập cá nhân

MST

: Mã số thuế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu các khoản thu năm 2011 .................................................. 34
Bảng 2.2: Số liệu tình trạng người nộp thuế ................................................. 38

Bảng 2.3: Kế hoạch và kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT 2009-2011 .............. 41
Bảng 2.4: Kết quả xử lý phạt vi phạm về hóa đơn ........................................ 43
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra, phạt và truy thu thuế 2009-2011 ...................... 47


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ tài chính có
tính cưỡng chế dùng để tạo lập nguồn cho ngân sách nhà nước và phân phối thu
nhập trong xã hội. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để tác động vào nền
kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp đánh thuế, cơ cấu
thuế giữa các loại, các sắc thuế làm sao để thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh
tế, chi phí hành chính thấp và tính linh hoạt cao.
Do vậy, công tác quản lý thuế giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển, ổn định chính trị và đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Để làm
được điều này, ngoài sự tồn tại của một hệ thống pháp luật về thuế hoàn thiện thì
cần có bộ máy quản lý phù hợp, ngày càng hiện đại, hợp lý và hiệu quả. Trong các
công cụ quản lý thuế có hiệu quả thì hoạt động kiểm tra thuế có vai trò đặc biệt
quan trọng. Kiểm tra thuế không những giúp cho hoạt động quản lý thuế đạt được
các mục tiêu đã đề ra mà còn giúp nhà nước phát hiện những hạn chế của chính
sách, sửa đổi, bổ sung kịp thời các chính sách, chế độ về thuế, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế của cộng đồng và góp phần ngăn chặn tình trạng trốn thuế,
chống thất thu thuế.
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã đánh dấu sự thay đổi
mới căn bản, tác động toàn diện đối với cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT), cải
cách đồng bộ từ tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của cơ quan thuế đến công
tác quản lý thuế, kiểm tra thuế, đồng thời cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính theo
nguyên tắc công khai, minh bạch. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động, hệ thống thể

chế và thiết chế quản lý thuế vẫn còn không ít những bất cập, những vướng mắc cần
được tháo gỡ. Để đảm bảo thực hiện tốt Luật Quản lý thuế, thực hiện thành công
công cuộc cải cách và hiện đại hóa ngành thuế thì việc tập trung kiện toàn, nâng cao
năng lực hệ thống pháp luật thuế nói chung và các quy định pháp luật kiểm tra thuế
nói riêng là rất cần thiết.


2

Tây Hồ là một quận của Thành phố Hà Nội đang trên đà phát triển, hội nhập
kinh tế. Số lượng doanh nghiệp (DN) trên địa bàn quận ngày càng tăng, quy mô,
hình thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng hơn. Bên cạnh những
doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật, đóng thuế đầy đủ cho ngân sách thì cũng
có không ít doanh nghiệp dùng mọi thủ đoạn tinh vi để trốn thuế, tránh thuế. Trong
khi đó, bộ máy quản lý thuế chuyển sang cơ chế quản lý mới, chưa thực sự phát huy
được tính hiệu lực, hiệu quả của nó; việc áp dụng các quy định pháp luật về kiểm tra
thuế vào thực tiễn công tác trên địa bàn còn nhiều hạn chế, cần được hoàn thiện để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Chính vì vậy, “Các quy định pháp luật hiện
hành về kiểm tra thuế qua thực tiễn thực hiện tại Chi cục thuế quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài luận văn của tác giả. Qua việc nghiên
cứu đề tài này, tác giả mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật
kiểm tra thuế nhìn từ thực tiễn của Chi cục thuế (CCT) Quận Tây Hồ- Thành phố
Hà Nội. Trên cơ sở những nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật về kiểm tra thuế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các nghiên cứu trực tiếp liên quan đến pháp luật hiện hành về kiểm tra thuế
tương đối ít so với những nghiên cứu về pháp luật thuế. Chính vì vậy, có thể nói rất
khó khăn khi thực hiện nghiên cứu với đề tài pháp luật về kiểm tra thuế. Đây là một
khía cạnh rất nhỏ của pháp luật về thuế và liên quan nhiều tới các quy định về trình
tự, thủ tục mang tính nghiệp vụ. Một số công trình ít ỏi về vấn đề này được thực

hiện dưới dưới dạng các tạp chí, bài viết khoa học, khóa luận tốt nghiệp, luận văn
thạc sỹ, luận án tiến sỹ…. Cụ thể là:
- “Pháp luật về kiểm tra, thanh tra thuế ở Việt Nam”- của ThS. Vũ Văn
Cương- Tạp chí Luật học số 04/2009;
- Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam hiện
nay, những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Thị Anh, Trường Đại học Luật Hà
Nội (năm 2009);


3

- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra
thuế tại Cục thuế nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” của Phonthilath maysouk,
Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (năm 2011);
- Luận án Tiến sỹ luật học: “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Th.s Vũ Văn Cương,
Trường Đại học Luật Hà Nội (năm 2012). V.v…
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ tập trung tìm hiểu
khái quát nội dung các quy định pháp luật hiện hành về kiểm tra thuế mà chưa có
xem xét một cách có hệ thống, đề cập đầy đủ, cũng như phân tích chi tiết về pháp
luật kiểm tra thuế. Mặt khác, do công trình nghiên cứu về một vấn đề rất cụ thể và
với một địa bàn được chọn làm tình huống nghiên cứu cũng rất cụ thể nên những
công trình nghiên cứu liên quan là không đáng kể. Tuy vậy, kế thừa những thành
tựu nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố, Luận văn hệ thống
hóa, góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm tra thuế; đánh giá
thực trạng pháp luật qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế quận Tây Hồ và đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện mảng pháp luật về vấn đề này đặt trong
mối quan hệ với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính thuế và hiện đại hóa hệ thống
pháp luật quản lý thuế trong cơ chế thị trường hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài

Nội dung nghiên cứu của Luận văn được giới hạn trong phạm vi các vấn đề
về quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế với góc nhìn từ thực tiễn hoạt động
quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận Tây Hồ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở vận dụng lý luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin về Nhà nước và pháp luật. Đồng thời, vận dụng những quan điểm của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới.
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu đã được đặt ra, luận văn kết hợp sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp duy vật biện chứng,


4

phương pháp mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê để
giải quyết các vấn đề khoa học của luận văn.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Đề tài có các mục đích nghiên cứu cơ bản sau đây:
Mục đích của công trình này là nghiên cứu các vấn đề về pháp luật kiểm tra
thuế nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn thực hiện trên một địa bàn cụ thể nhằm xây
dựng, hình thành một công trình nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của luận văn thạc sỹ
luật học.
Để đạt được các mục đích trên, tác giả đi tập trung giải quyết những nhiệm
cụ cơ bản sau đây:
- Thực hiện việc thu thập và phân tích những quan điểm lý luận về kiểm tra
thuế và pháp luật kiểm tra thuế trong các công trình nghiên cứu đã được công bố
để làm rõ những nội dung sau: (i) khái niệm kiểm tra thuế,(ii) vai trò của kiểm tra
thuế đối với phát triển kinh tế xã hội; (iii) pháp luật về kiểm tra thuế và nội hàm
của nó; (iv) các nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp lý kiểm tra thuế và các vấn đề
lý luận khác.
- Phân tích nội dung chủ yếu của các quy định pháp luật hiện hành về kiểm

tra thuế, từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế cũng như nguyên nhân của thực trạng
pháp luật về kiểm tra thuế nhìn từ những đánh giá lý luận;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật kiểm tra
thuế tại Chi cục thuế quận Tây Hồ, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại
từ thực tiễn áp dụng pháp luật;
- Bước đầu đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm tra
thuế và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thuế trong tình hình hiện nay.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ, tác giả làm sáng tỏ một cách có hệ
thống những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế và pháp luật kiểm tra thuế. Đồng thời,
tác giả còn đi sâu nghiên cứu, phân tích những quy định hiện hành của pháp luật
kiểm tra thuế và có sự đánh giá về thực trạng pháp luật kiểm tra thuế một cách


5

khách quan, có cơ sở. Không chỉ dừng lại ở đó, điểm đặc biệt của luận văn là tác giả
đã có những đánh giá chi tiết, cụ thể về thực tiễn thi hành pháp luật kiểm tra thuế tại
một Chi cục thuế cụ thể trên địa bàn thành phố - Chi cục thuế Quận Tây Hồ. Cuối
cùng, dựa trên những bất cập, chưa hợp lý từ sự phân tích thực trạng và thực tiễn thi
hành pháp luật, tác giả đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thi hành pháp luật kiểm tra thuế trên thực tế.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được kết cấu thành ba chương. Cụ thể:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm tra thuế và pháp luật kiểm tra
thuế;
- Chương 2: Thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về kiểm tra thuế ở
Quận Tây Hồ- Thành phố Hà Nội;
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra thuế nhìn từ việc thực thi tại

Chi cục thuế quận Tây Hồ.


6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ
VÀ PHÁP LUẬT KIỂM TRA THUẾ
1.1 . Kiểm tra thuế và vai trò của kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Theo tài liệu “Bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới” năm 2011 của Tổng cục Thuế thì “Kiểm tra
thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên
quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế,
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội1”. Trong khi đó, Giáo trình nghiệp vụ
thuế của Học viện tài chính cho rằng “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế
trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với
chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận
xét, đánh giá”2. Những quan điểm trên nhìn thuế dưới góc độ quản lý. Kiểm tra thuế
nhìn từ góc độ pháp lý thì đó là một chế định pháp luật bao gồm các quy định pháp
luật điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể quản lý và chủ thể chịu sự quản lý
trong lĩnh vực thuế.
Từ các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh
giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là
thuế).
Định nghĩa trên cho thấy kiểm tra thuế là quan hệ pháp luật có những điểm
đặc thù thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, chủ thể kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật. Điều này có nghĩa là không phải bất cứ cơ quan nhà nước nào

cũng đều có thể tiến hành hoạt động kiểm tra thuế. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong

1
2

. Giáo trình
Giáo trình


7

thực tiễn thực thi pháp luật ở nước ta hiện nay khi mà việc chồng lấn quyền hạn,
việc can thiệp không đúng thẩm quyền vào hoạt động của các cơ quan này vào các
cơ quan khác đang là một thực tiễn phổ biến.
Thứ hai, đối tượng kiểm tra thuế là hoạt động nộp thuế của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và hoạt động thu thuế, xử lý các khoản
thuế thu được theo đúng các quy trình quản lý mà các đơn vị trong nội bộ ngành
thuế có trách nhiệm tiến hành.
Thứ ba, phương pháp kiểm tra thuế là xem xét hoạt động thực tế của đối
tượng kiểm tra để phát hiện, phân tích, đánh giá, thực trạng đối tượng một cách
chính xác, khách quan, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc
phục xử lý vi phạm. Hoạt động kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở một giai
đoạn trong hoạt động quản lý thuế mà nó còn được thực hiện ở tất cả các giai đoạn
của quản lý thuế.
1.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế
Thứ nhất: Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp
luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết thu nhập của một số chủ thể nhất định trong xã hội và có những
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành

đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo. Tuy nhiên, do sự phức tạp của
các quan hệ kinh tế nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì
vậy kiểm tra thuế là kênh cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ
cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Ngoài ra, kiểm tra thuế
còn góp phần phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp
luật thuế để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách thuế cũng như
cơ chế quản lý thuế.
Thứ hai: Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử


8

lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ
đọng thuế của NNT và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế
chính là việc xem xét tại chỗ mức độ phù hợp pháp luật trong hoạt động của các tổ
chức, cơ quan và các cá nhân, từ đó đưa ra các mệnh lệnh hoặc các quyết định hành
chính ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của NNT. Thực tế cho thấy không có hệ
thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không có khiếm khuyết. Những khiếm
khuyết của hệ thống pháp luật thường bị lợi dụng để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế
phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời.
Thứ ba: Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra quản lý nhà
nước về thuế giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà
đến nhân dân và doanh nghiệp.
1.1.3. So sánh kiểm tra thuế với hoạt động thanh tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước là tác động có định hướng của chủ thể quản lý
(cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (đối tượng nộp thuế) nhằm đạt được mục

tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước (NSNN). Do
vậy kiểm tra, thanh tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của
hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ
quan thuế bao gồm việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định
đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành
kiểm tra, thanh tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở
lại từ khâu xác định chủ trương, kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho
hoạt động của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao. Kiểm tra, thanh tra thuế là một
trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh
việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của NNT, cơ quan thuế thực hiện
các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện,
vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra,
thanh tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp


9

NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm của họ. Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ
quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và
tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT,
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế –
xã hội.
Có thể thấy rằng, giữa kiểm tra và thanh tra có sự giao thoa về chủ thể, do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thuế cũng là cơ quan có thẩm quyền
thanh tra. Kiểm tra và thanh tra đều gắn chức năng quản lý nhà nước. Tuy nhiên,
phân tích sâu hơn tính chất của hai mảng hoạt động này có thể thấy một số điểm
khác nhau.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì kiểm tra bao hàm thanh tra, hay nói cách khác
thanh tra là một loại hình đặc biệt của kiểm tra do một loại chủ thể là Nhà nước tiến

hành, luôn mang tính quyền lực nhà nước và có sự độc lập tương đối. Ngược lại,
nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thanh tra cũng bao hàm kiểm tra. Các hoạt động, các
thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra thường chính là kiểm tra. Ví dụ như
việc kiểm tra sổ sách, giấy tờ, tài liệu; kiểm tra kho quỹ của đối tượng thanh tra; so
sánh, đối chiếu, đánh giá các số liệu thu thập được trong quá trình thanh tra... đó
chính là kiểm tra.
Sự phân biệt thanh tra và kiểm tra ở đây chủ yếu căn cứ vào mục đích và
phương pháp. Hoạt động thanh tra tác động lên đối tượng bị quản lý; xem xét, kết
luận và ở mức độ nào đó được người quản lý uỷ quyền xử lý những việc làm sai
lệch của đối tượng bị quản lý nhằm bảo đảm cho các quyết định quản lý được chấp
hành nghiêm chỉnh, có hiệu lực, hiệu quả. Kiểm tra là xem xét những sự việc diễn
ra có đúng với các quy tắc đã xác lập, với các mệnh lệnh về quản lý. Kiểm tra vốn
là chức năng của mọi cơ quan quản lý, không phân biệt bậc nào trong bộ máy quản
lý nói chung và trong bộ máy quản lý nhà nước nói riêng. Ở các cấp bậc khác nhau
thì quy mô và yêu cầu kiểm tra có khác nhau.


10

Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên mang tính nghiệp vụ của cơ quan
quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai thuế
của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của NNT chỉ thực
hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung có sai sót mà cơ quan
thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung của kiểm tra thuế là việc kiểm tra
tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức độ cao hơn, toàn diện
hơn. Thanh tra thuế là được thực hiện theo định kỳ đối với người nộp thuế lớn,
ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn và phức tạp; Hoặc đối với người nộp
thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thanh tra để giải quyết các khiếu nại, tố

cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Với tư cách là chức năng thiết yếu trong quá trình quản lý thuế, thanh tra và
kiểm tra thuế có những nét tương đồng:
- Mục đích: Cả thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều có muc đích chung là
nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý vi phạm pháp luật thuế …góp phần thúc đẩy cá
nhân, tổ chức hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng
cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của công dân.
- Cả thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực tế
của đối tượng chịu sự quản lý để từ đó phát hiện đánh giá thực trạng tình hình
một cách khách quan, chính xác, trung thực, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên
nhân để có biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm. Do đó giữa thanh tra thuế và
kiểm tra thuế có cùng nội dung hoặc phương pháp tiến hành trong những phạm
vi công việc nhất định.
Tuy nhiên, thanh tra thuế và kiểm tra thuế là hai khái niệm khác nhau nhau
dù có những sự đồng nhất. Giữa chúng vẫn có những điểm khác biệt như sau:


11

- Về chủ thể:
+ Chủ thể thực hiện thanh tra thuế phải là tổ chức thanh tra chuyên trách của
nhà nước trong lĩnh vực thuế. Chỉ có tổ chức thanh tra thuế mới có quyền thực hiện
hoạt động thanh tra. Mặc dù khi thực hiện hoạt động này, cơ quan thanh tra thuế có
thể sử dụng những cán bộ ngoài ngành thanh tra tham gia nhưng điều quan trọng là
người tiến hành thanh tra phải có thẩm quyền quyết định sử dụng tối đa các biện
pháp do pháp luật quy định đối với các đối tượng bị thanh tra. Việc tiến hành thanh
tra thuế dựa trên quyết định thanh tra thuế do chủ thể cơ quan quản lý thuế có thẩm
quyền ban hành. Trong quyết định thanh tra phải nêu rõ các nội dung (căn cứ pháp
lý thanh tra; đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra….);

+ Chủ thể kiểm tra rộng hơn bao gồm các cơ quan, bộ phận và công chức
quản lý thuế nhà nước.
- Về nội dung:
+ Thanh tra thuế thường là được thực hiện đối với những vấn đề phức tạp
thuộc về quá khứ. Hoạt động thanh tra là kiểm tra ở giai đoạn sau khi các hoạt động
kinh tế - xã hội đã diễn ra. Vì thế hoạt động thanh tra phải giải quyết các vấn đề tồn
đọng trong quản lý, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến các hành vi vi
phạm pháp luật. Có thể khẳng định nội dung thanh tra thường là những vấn đề phức
tạp, được bộc lộ hoặc bị che đậy, dễ gây nên những nhận định khác nhau về bản
chất v.v. Để có đánh giá, kết luận chính xác đòi hỏi phải có thời gian, có nghiệp vụ
thanh tra. Việc tiến hành thanh tra thuế khi thuộc một trong các trường hợp theo quy
định tại Điều 81- Luật Quản lý thuế.
+ Kiểm tra thuế thường được thực hiện đối với những vấn đề hiện tại với tính
chất dễ nhận biết hơn. Tất nhiên nội dung kiểm tra có thể bao gồm những nội dung
cụ thể diễn ra trước, trong và sau khi các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra, những
vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chính sách pháp luật, chế độ quản lý. Do
vậy, hoạt động kiểm tra không đòi hỏi phải có những nghiệp vụ phức tạp để xác
minh tài liệu chứng cứ như đối với hoạt động thanh tra.


12

- Phạm vi tiến hành:
+ Kiểm tra thuế thường được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, với
nhiều hình thức và phương pháp kiểm tra thích hợp với yêu cầu đặc điểm của từng
khách thể kiểm tra;
+ Thanh tra thuế có phạm vi tiến hành hẹp hơn vì hoạt động thanh tra là
kiểm tra ở giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế xã hội đã phát sinh.
- Về thời gian:
+ Hoạt động thanh tra thuế được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian thường

kéo dài, theo quy định thời gian tối đa là 30 ngày và có thể kéo dài thêm 30 ngày
trong trường hợp cần thiết.
+ Hoạt động kiểm tra thuế thời gian ngắn hơn tối đa không quá 5 ngày.
- Về hình thức tổ chức:
+ Thanh tra thuế thường phải thành lập đoàn và đoàn thanh tra thực hiện
trình tự thủ tục thanh tra theo quy định;
+ Kiểm tra thuế cũng có thể thành lập đoàn hoặc không thành lập đoàn, có
khi chỉ cần một người tiến hành việc kiểm tra, cũng có thể cấp trên yêu cầu cấp
dưới tự kiểm tra một hoặc một số nội dung và báo cáo kết quả cho cấp trên.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tuy có sự khác nhau song đều là những hoạt
động không thể thiếu được trong công tác quản lý thuế. Việc phân định giữa thanh
tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa
thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh được tình trạng chồng chéo giữa công tác
thanh tra thuế và kiểm tra thuế, giảm bớt sự phiền hà cho cá nhân, các tổ chức kinh
doanh.
1.2. Pháp luật kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật kiểm tra thuế
Pháp luật về kiểm tra thuế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế (pháp luật quản lý thuế) và pháp luật về kiểm tra nói chung. Vì vậy, ngoài
những điểm chung của pháp luật về kiểm tra thì pháp luật kiểm tra thuế còn có
những đặc điểm đặc thù như sau:


13

Thứ nhất, pháp luật kiểm tra thuế chứa đựng những quy định chuyên ngành.
Theo quy định của pháp luật kiểm tra thuế thì kiểm tra thuế có chức năng giúp Bộ
Tài chính, ngành thuế thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Pháp luật kiểm tra thuế chủ yếu là các quy định về quy trình, quy phạm liên quan
đến chuyên môn, kỹ thuật trong quá trình quản lý thuế.

Thứ hai, pháp luật kiểm tra thuế được quy định chủ yếu trong Luật Quản lý
thuế, trong Luật Thanh tra và luật khác có liên quan. Đặc điểm này xuất phát từ bản
chất của quản lý thuế và công tác kiểm tra thuế.
Thứ ba, ngoài chức năng, vai trò quyền hạn đã được quy định trong pháp luật
về thanh tra kiểm tra nói chung thì pháp luật kiểm tra thuế còn có những quy định
về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đặc điểm này cũng xuất phát từ
thực tiễn công tác kiểm tra thuế vì trong nhiều trường hợp cần thiết việc áp dụng
các biện pháp trên sẽ làm cho công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao hơn.
Tóm lại, có thể khái quát pháp luật kiểm tra thuế như sau: Pháp luật kiểm
tra thuế là tổng hợp các quy định pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
kiểm tra trong lĩnh vực thuế của nhà nước.
Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh về kiểm tra thuế bao gồm:
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 10
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Thanh tra 2010;
- Nghị định 85/2007/NĐ- CP của Chính Phủ ngày 25 tháng 05 năm 2007 quy
định chi tiết một số điều về Luật Quản lý thuế;
- Thông tư 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28 tháng 02 năm 2011
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NĐCP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính Phủ;
- Quyết định số 528/2005/QĐ- TCT của Tổng Cục Thuế ngày 29 tháng 05
năm 2008 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.


14

Ngoài ra, công tác kiểm tra thuế còn chịu sự điều chỉnh gián tiếp của Luật
cán bộ công chức, Luật khiếu nại tố cáo…
Pháp luật kiểm tra thuế có những nội dung cơ bản sau:

* Những quy định về nguyên tắc kiểm tra thuế, tức là những định hướng chỉ
đạo, xuyên suốt trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện pháp luật về kiểm tra
thuế, bắt buộc các chủ thể có liên quan phải tuân theo trong quá trình tiến hành
kiểm tra thuế.
* Những quy định về kiểm tra thuế bao gồm các quy định về các hình thức
kiểm tra thuế, nội dung, mục đích, quy trình kiểm tra thuế và việc cách thức xử lý
trong và sau hoạt động kiểm tra thuế.
* Những quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, trách
nhiệm, quyền hạn của chủ thể có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra thuế quy định
quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong kiểm tra thuế và quyền và trách
nhiệm của cơ quan, cán bộ tiến hành kiểm tra thuế.
* Những quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng
trong quá trình kiểm tra thuế.
Đây là những nội dung chủ yếu của pháp luật kiểm tra thuế. Ngoài những nội
dung trên thì tại các quyết định hướng dẫn còn có những quy định về quy trình kiểm
tra thuế.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về kiểm tra thuế nhằm định hướng cho việc đổi
mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế
Việc kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Để đạt được những mục
đích đã nêu trên, hoạt động kiểm tra thuế phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
1.2.2.1. Nguyên tắc hợp pháp
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây
là nguyên tắc quan trọng nhất là trong hoạt động kiểm tra thuế. Thực hiện nguyên


15


tắc này, chủ thể kiểm tra khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải căn cứ vào các quy
định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. Đối tượng kiểm tra phải nghiêm
chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu
và giải trình số liệu khi được yêu cầu.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cán bộ kiểm tra phải thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Không được cản
trở hoạt động bình thường của NNT. Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp
luật và đều bị xử lý.
Nguyên tắc có ý nghĩa rất lớn trong việc đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật,
vô hiệu hoá hoạt động kiểm tra.
1.2.2.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc
cao trong công tác kiểm tra. Có như vậy mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của
đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải
tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật, hiện tượng như chúng vốn tồn tại, không suy
diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận
trọng. Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật hiện tượng, không thiên lệch, không vì quyền lợi
cá nhân, phải tỉ mỉ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết
sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
1.2.2.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ:
Tính công khai trong kiểm tra thuế là phải thực hiện phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân
dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định kiểm



16

tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận
kiểm tra.
Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể, mức độ và hình thức công khai được xác
định một cách phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo,
khiếu nại, đảm bảo lợi ích của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra
cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là tai
mắt của lực lượng kiểm tra.
Thực hiện nguyên tắc này phải coi trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của
mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý
kiến của mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1.2.2.4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật:
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình kiểm tra
người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí
mật quốc gia, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu để lộ cho những đối
tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và của doanh
nghiệp. Do vậy, chỉ được phép báo cáo cho những người có thẩm quyền biết.
1.2.2.5. Nguyên tắc hiệu quả:
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích
của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra phải thực hiện đúng quy trình, quy phạm
do ngành thuế đã quy định đồng thời phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có
tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; đảm bảo giúp các đối
tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
Như vậy, theo tinh thần của các nguyên tắc nêu trên, việc lựa chọn đối tượng
để kiểm tra dựa trên căn cứ khách quan là phân tích nguồn cơ sở dữ liệu thông tin
liên quan đến người nộp thuế, đánh giá thông tin theo phương pháp đánh giá rủi ro

để xác định, lựa chọn đúng đối tượng có mức độ rủi ro cao nhất để tiến hành kiểm


17

tra. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thông tin về người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế xác định việc sẽ tiến hành kiểm tra, quy mô và phạm vi tiến hành. Điểm khác
biệt của công tác kiểm tra so với trước là không dàn trải mà chủ yếu tập trung vào
những đối tượng “có vấn đề”. Đối tượng cần kiểm tra chủ yếu được định đoạt bởi
việc phân tích thông tin về người nôp thuế và các thông tin có liên quan khác. Từ
phân tích thông tin về người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế sẽ điều chỉnh cơ cấu
cuộc kiểm tra như: tăng thời gian phân tích, kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, giảm
thời gian trực tiếp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; tránh phiền hà cho doanh
nghiệp nhưng tăng tỷ lệ số đối tượng vi phạm được phát hiện.
Kiểm tra thuế là hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành nên
vừa có những đặc điểm của kiểm tra nói chung vừa có tính đặc thù của công tác
quản lý thuế. Bởi vậy, nguyên tắc áp dụng pháp luật trong kiểm tra thuế là ưu tiên
áp dụng các quy định của Luật quản lý thuế đồng thời tuân thủ các quy định khác
của pháp luật kiểm tra.
1.2.3. Các quy định về nội dung kiểm tra thuế
Kiểm tra NNT là nội dung cơ bản và quan trọng của công việc kiểm tra.
Theo quy định của pháp luật, các cơ sở kinh doanh đều phải thực hiện đầy đủ việc
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, chế độ hạch toán kế toán, hoá đơn chứng từ. Tuy
nhiên, trong thực tế còn rất nhiều đối tượng vi phạm các quy định trên, vì vậy cần
phải tăng cường công tác kiểm tra NNT nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
những hành vi sai phạm đó. Nội dung kiểm tra NNT tập trung vào những vấn đề
chủ yếu sau:
1.2.3.1. Kiểm tra đăng ký thuế
Đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Thông
qua việc đăng ký thuế Nhà nước quản lý được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của cơ sở ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý nguồn thu ngân sách.
Nội dung kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại
ngành nghề, có bao nhiêu cơ sở thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng cơ sở đã


18

đăng ký và chưa kê khai đăng ký thuế. Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, cần kiểm tra
tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế về vốn, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế kinh
doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch...nhằm phát hiện và xử lý các
hiện tượng sai sót, gian lận trong việc kê khai đăng ký thuế.
1.2.3.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ hoá đơn có liên quan mật
thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Đây là nội
dung kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian và công sức nhất nhưng lại có tác
dụng lớn nhất trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận, khai man,
trốn thuế.
1.2.3.3. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
Việc kê khai tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh. Nội dung công tác kiểm tra bao gồm:
-

Thông qua việc kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và các tài liệu có

liên quan để xác định các căn cứ tính thuế, làm cơ sở cho việc xác định số thuế phải
nộp, số thuế đã nộp, số thuế được hoàn, được miễn giảm trong kỳ của NNT. Đối
chiếu các số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê khai với số
kiểm tra để phát hiện số thuế đơn vị hạch toán, kê khai thiếu, số thuế trốn.

-

Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị: cần đối chiếu thời

hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế với chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào
ngân sách, biên lai thu thuế, phí và lệ phí...nhằm phát hiện tình trạng nợ đọng, dây
dưa, lấn chiếm tiền thuế. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu hiện vi phạm
nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu tối đa khả năng thất thoát tiền thuế của
Nhà nước.
Kiểm tra NNT là một công việc mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi người cán
bộ kiểm tra phải nắm vững các quy trình quản lý thuế, các văn bản pháp luật thuế,
phải thông thạo nghiệp vụ kế toán và cần phải có sự hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh
vực kinh tế - xã hội khác.


×