Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Vai trò của cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý nhà nước tại các phường của thành phố hà nội hiện nay một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.99 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƢU TRẦN PHƢƠNG THẢO

V I TR

CỦ CÁN BỘ CHỦ CH T Ở CƠ SỞ

TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TẠI CÁC PHƢỜNG
CỦ THÀNH PH
MỘT S

HÀ NỘI HIỆN NAY –

VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHO HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỘNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, gia đình, các
anh chị em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin
đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Bộ môn lý luận trƣờng Đại học
Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Phó giáo sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Văn Động, ngƣời thầy đã hết lòng
giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã dạy dỗ và cho tôi những
đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các anh chị trong lớp
Cao học Lý luận 19A đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi học
tập làm việc và hoàn thành luận văn.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tác giả luận văn.


BẢNG TỪ VIẾT TẮT

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


MỤC LỤC
TRA
NG

PHẦN MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vai trò của cán bộ chủ chốt cơ sở

5

trong quản lý nhà nƣớc tại các phƣờng của thành phố hà nội
hiện nay
1.1. Cán bộ chủ chốt cơ sở trong quản lý Nhà nƣớc trên địa

5

bàn các phƣờng của Thành phố Hà Nội hiện nay
1.2. Những điều kiện bảo đảm thực hiện vai trò của cán bộ chủ


20

chốt ở cơ sở trong quản lý nhà nƣớc trên địa bàn các phƣờng
trong thành phố Hà Nội
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao vai trò của cán

30

bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý nhà nƣớc trên địa bàn các
phƣờng trong thành phố Hà Nội hiện nay
KẾT LUẬN CHƢƠNG I

31

Chƣơng 2: thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò của

33

cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý nhà nƣớc tại các
phƣờng của thành phố hà nội hiện nay
2.1. Thực trạng vai trò của cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản

33

lý nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hà nội hiện nay
2.2. Những giải pháp nâng cao vai trò của cán bộ chủ chốt ở

59

cơ sở trong quản lý nhà nƣớc tại các phƣờng của thành phố Hà

nội hiện nay
Kết luận chƣơng 2

74

Kết luận

77


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá t nh hình thành và phát triển của nền hành chính nhà nƣớc
Việt Nam, chính quyền ở cơ sở luôn giữ vị trí, vai trò rất quan trọng, ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chính quyền cơ sở
là nền tảng của toàn bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nƣớc trên tất cả các mặt ở địa
phƣơng, đảm bảo cho chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nƣớc đi vào cuộc sống.
Xã, phƣờng, thị trấn là nơi diễn ra mọi quá trình hoạt động kinh tế văn hóa,
xã hội của các tầng lớp nhân dân, là nền tảng, nền móng của bộ máy chính quyền
và đƣợc xem là cánh tay nối dài giữa Nhà nƣớc và nhân dân dƣới sự lãnh đạo của
Đảng và thông qua hoạt động HĐND và UBND. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
nói: “Cấp xã là nơi gần gũi nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc
thì mọi việc đều xong xuôi”.
Tuy nhiên, chính quyền xã, phƣờng không thể hoàn thành nhiệm vụ của
mình một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ chủ chốt có đủ
trình độ nhận thức đầy đủ để đảm nhận công việc đƣợc giao. Cũng nhƣ nhân tố con

ngƣời trong mọi tổ chức khác, đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở (xã, phƣờng, thị
trấn) chính là hạt nhân, là nhân tố quyết định chất lƣợng hoạt động của bộ máy
chính quyền ở cơ sở nói riêng cũng nhƣ toàn bộ hệ thống chính trị nói chung.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở xã,
phƣờng, thị trấn để nâng cao chất lƣợng hoạt động trong quản lý nhà nƣớc luôn là
vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Việc nghiên cứu khoa học vai trò của
cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý Nhà nƣợc chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Điều đó dẫn đến thiếu luận cứ khoa học để đề xuất với Đảng, nhà nƣớc tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý
nhà nƣớc.


2

Trong bối cảnh đó, việc chọn chủ đề “Vai trò của cán bộ chủ chốt ở cơ sở
trong quản lý nhà nƣớc tại các phƣờng của Thành phố Hà Nội hiện nay- Một số lý
luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học là hoàn toàn cần thiết vừa có
giá trị lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề quản lý nhà nƣớc ở cơ sở , có một số tác giả viết:
Tô Tử Hạ (1998) “Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
đến nay”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu đánh giá khoa
học về đội ngũ công chức quản lý Nhà nƣớc và chất lƣợng đội ngũ công chức quản
lý nhà nƣớc, có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở góp phần cho Đảng và Nhà
nƣớc có chiến lƣợc trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức đáp ứng
yêu cầu xây dựng và phát triển của đất nƣớc. Trong tác phẩm, tác giả tập trung
phân tích, lý giải rõ khái niệm cán bộ, công chức nhà nƣớc, vai trò của cán bộ công
chức trong xây dựng nền hành chính quốc gia, định hƣớng xây dựng đội ngũ công
chức nhà nƣớc Việt Nam.
TS. Lê Chi Mai (2002) “Đào tạo bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn

đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản, Số 20/2002 là bài viết phân tích toàn diện đến
thực traangjc ảu chính quyền cơ sở, làm rõ thêm lý luận về hệ thống chính trị và hệ
thống chính trị cơ sở; đánh giá thực trạng tooe chức, hoạt động và những yếu tố tác
động đến hệ thống chính quyền cơ sở từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính quyền cơ sở.
.

Lê Văn Hòa ( 2003), Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ

chốt chính quyền cơ sở, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học Viện Hành
Chính Quốc Gia. Đề tài góp phân phác thảo bức tranh khái quát về thực trạng và
những vấn đề đang đặt ra đối với yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt của chính quyền cơ sở. Trên cơ sở những căn cứ lý luận,
thực tiễn khoa học, đề tài góp phần đề ra giải pháp cho các cấp địa phƣơng tam
khảo trong việc xây dựng chiến lƣợc cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở trong giai
đoạn mới.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu trong Luận văn là đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở tại
các phƣờng của Thành phố Hà Nội.
Đây là một chủ đề lớn, phức, cho nên luận văn này chỉ nghiên cứu vai trò của đội
ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý nhà nƣớc tại các phƣờng của thành phố Hà
nội hiện nay
4. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò
của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cấp phƣờng trong quản lý nhà nƣớc tại các phƣờng
của thành phố Hà nội trong giai đoạn hiện nay.

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, tác giả Luận văn luận giải cơ sở lý luận về vai trò
của cán bộ chủ chốt và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong quản lý
nhà nƣớc tại cấp phƣờng của các quận Đống Đa, Cầu Giấy, Ba Đình, Tây Hồ trên
địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần vai trò
chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong quản lý nhà nƣớc tại các phƣờng trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…
6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần quan trọng vào việc nâng cao
nhận thức lý luận về vai trò của cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý nhà nƣớc
các phƣờng của Thành phố Hà Nội đồng thời, góp phần xác lập luận cứ khoa học
cho Đảng, Nhà nƣớc xây dựng và hoàn thiện chính sách cán bộ nói chung, cán bộ
chu chốt ở cơ sở nói riêng trong quản lý nhà nƣớc


4

7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1 Luận giải cơ sở lý luận vai trò cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong
quản lý nhà nƣớc tại các phƣờng của thành phố Hà nội
Chƣơng 2 Đánh giá thực trạng vai trò cán bộ chủ chốt ở cơ sở trong quản lý
nhà nƣớc tại các phƣờng của thành phố Hà Nội và đề xuất những giải pháp nâng
cao vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong thời gian tới.



5

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CƠ SỞ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TẠI CÁC PHƢỜNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY.
1.1. Cán bộ chủ chốt cơ sở trong quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn các
phƣờng của Thành phố Hà Nội hiện nay
1.1.1. Quan niệm về cán bộ chủ chốt cơ sở
“Cán bộ” là một danh từ nhân xƣng xuất hiện rất lâu trong đời sống xã hội,
để chỉ một lớp ngƣời là những chiến sĩ cách mạng, lớp ngƣời mới, luôn gắn bó với
nhân dân, s n sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, vì sự nghiệp độc lập, tự do của
dân tộc. Tên gọi cán bộ đã để lại dấu ấn đẹp đẽ trong lịch sử nƣớc ta từ khi có
Đảng lănh đạo đến nay. Từ "cán bộ " đã rất thân thuộc trong tổ chức Đảng và các
đoàn thể đối với những đảng viên cộng sản nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung.
Theo "Từ điển tiếng Việt- Nhà xuất bản xã hội năm 1967, cán bộ là Ngƣời
phụ trách một công tác của chính quyền hay một đoàn thể. Cán bộ có thể hiểu theo
nhiều nghĩa.
Theo nghĩa thứ nhất, cán bộ đƣợc xem nhƣ là ngƣời làm hành chính công
trong các cơ quan nhà nƣớc, bao gồm cả những ngƣời có chức vụ hành chính cao
nhất đến những ngƣời không có chức vụ hành chính nào, tất cả đều nằm trong bộ
máy, có nghĩa vụ, trách nhiệm và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc theo
ngạch lƣơng nhất định do nhà nƣớc quy định. Ở nghĩa thứ hai, cán bộ đƣợc coi nhƣ
là ngƣời có chức vụ và trách nhiệm cao hơn ngƣời khác trong bộ máy tổ chức.
Điều này phản ánh nghĩa gốc của từ cán bộ, bởi vì chính những ngƣời có chức vụ,
trách nhiệm cao mới có vai trò là nòng cốt, là ngƣời chỉ huy và đây chính là một
góc độ trong cách hiểu thông thƣờng.
Qua hai cách hiểu nhƣ trên ta thấy cán bộ là ngƣời làm công tác có nghiệp
vụ chuyên môn, cần chỉ rõ là đƣợc đào tạo thông qua hệ thống nhà trƣờng để đạt

trình độ (tốt nghiệp) từ trung cấp, cao đ ng, đại học trở lên mới gọi là cán bộ để
phân biệt với ngƣời dƣới t nh độ này gọi là nhân viên. Nói cán bộ là ngƣời làm
công tác có chức vụ để phân biệt với ngƣời không có chức vụ. Chức vụ cán bộ


6

đƣợc hình thành thông qua nhiều con đƣờng khác nhau có thể do bầu cử dân chủ,
hoặc đề bạt, bổ nhiệm hoặc là ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan,
một tổ chức của cả hệ thống chính trị. Thực tế, từ cán bộ không chỉ có đối tƣợng là
các công chức nhà nƣớc mà là toàn bộ những ngƣời làm việc trong hệ thống chính trị.
Vì vậy, nói đến cán bộ là nói đến ngƣời có chức vụ và ngƣời cán bộ ở nƣớc
ta phải đƣợc đặt trong các mối quan hệ xác định. Trƣớc hết là trong mối quan hệ
với đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng trong từng thời kỳ, quan hệ với tổ chức
và cơ chế chính sách, quan hệ với thực tiễn và phong trào cách mạng của quần
chúng nhân dân. Trong xã hội có giai cấp, cán bộ phải mang bản chất của giai cấp
cầm quyền. Ngƣời cán bộ cách mạng phải là ngƣời trung thành, tận tụy với lợi ích
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Chính vì vậy
trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, viết từ năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
đƣa ra khái niệm: “Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Đảng, của Chính
phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ rõ, để đặt chính sách cho đúng” [45, tr.269].
Từ những cách hiểu nêu trên, chúng ta có thể kh ng định: cán bộ là một
phạm trù dùng để chỉ tất cả những ngƣời công tác ở các cơ quan, tổ chức của Đảng,
Nhà nƣớc, các đoàn thể, lực lƣợng vũ trang, nằm trong biên chế, cả những ngƣời
giữ chức vụ lẫn những ngƣời làm công tác chuyên môn nghiệp vụ không giữ chức
vụ. Tại Điều 8, Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định cán bộ là công dân Việt
Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp

tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực HĐND, UBND ,
Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà


7

nƣớc. Chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã, phƣờng gồm: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng
ủy,Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
Chủ tịch UBMTTQ; Bí thƣ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã,
phƣờng, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông
dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Trong mỗi tổ chức có những ngƣời đứng đầu, nhiều tổ chức có tập thể lãnh
đạo. Những ngƣời đó là cán bộ chủ chốt. Vậy cán bộ chủ chốt là những ngƣời
đứng đầu quan trọng nhất, có tác dụng chi phối toàn bộ hoạt động của một tổ chức
nhất định. Khi nghiên cứu cán bộ chủ chốt cần phân biệt cán bộ chủ chốt với cán
bộ lãnh đạo chủ chốt. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt là ngƣời đứng đầu trong một tổ
chức, mỗi cán bộ chủ chốt là những ngƣời lănh đạo của một tổ chức nhất định.
Việc xác định cán bộ chủ chốt không những phải gắn với một hệ thống tổ
chức nhất định mà còn phải căn cứ vào chức danh cụ thể của từng ngƣời, bởi vì
trong thực tế một ngƣời cán bộ ở cƣơng vị này, trong tổ chức này là chủ chốt,
nhƣng trong mối quan hệ khác, vị trí khác thì không phải là chủ chốt
Đối với cán bộ chủ chốt, ngƣời ta không coi họ chỉ là những ngƣời thực hiện
các chức năng lãnh đạo đơn thuần, mà còn nhìn nhận họ là những ngƣời có trách
nhiệm cả về phƣơng diện quản lý và cán bộ chủ chốt có thể đồng nhất với cán bộ

cấp trƣởng, cấp phó ở mỗi cơ quan, tổ chức, có tác dụng chi phối mọi hoạt động
của cơ quan, tổ chức. Mỗi cán bộ chủ chốt đƣợc gắn với một tổ chức và chức danh
cụ thể.
Cán bộ chủ chốt giữ trò quan trọng, quyết định trong việc xác định phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu, phƣơng pháp công tác; đề ra các quyết định và tổ chức
thực hiện tốt các quyết định của cấp trên hoặc cấp mình đƣợc giao; kiểm tra, giám
sát và bổ sung kịp thời đề ra các giải pháp cần thiết, rút kinh nghiệm, tổng kết thực
tiễn; biết đoàn kết sức mạnh của nhân dân, tập hợp phát huy tính tập thể để hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Bên cạnh đó cán bộ chủ chốt là ngƣời đại diện cho
một tổ chức, một tập thể, chủ yếu do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ chức vụ trọng yếu
trong cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị, tổ chức cơ quan chính quyền, chịu trách


8

nhiệm trƣớc cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa phƣơng hoặc lĩnh vực
công việc mình đảm nhiệm.
Vì vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt ở phƣờng là những ngƣời đứng đầu trong hệ
thống bộ máy của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị xã hội, lực lƣợng vũ trang, bao gồm các chức danh: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc, Chủ
tịch Hội cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phục nữ Việt Nam, Bí thƣ Đoàn
thanh niên Cộng Sản Hồ CHí Minh, Chủ tịch Hội Nông dân.
Về cán bộ chủ chốt ở phƣờng có nhiều ý kiến khác nhau
Có ngƣời cho rằng: cán bộ chủ chốt ở cơ sở là ngƣời có chức năng lãnh đạo,
đƣợc giao các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, tổ chức, điều hành thực hiện một
nhiệm vụ nào đó, chịu trách nhiệm trƣớc tập thể và cấp trên; là ngƣời tiếp cận các
chủ trƣơng, chính sách, đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc và thực thi
pháp luật một cách toàn diện từ cấp trên.
Một số ngƣời khác lại quan niệm rằng cán bộ chủ chốt ở cơ sở là ngƣời có

vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc ở phƣờng, có thẩm quyền nhất định trong việc giải quyết các
mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... bằng
nhiều hình thức khác nhau. Theo quan niệm này thì cán bộ chủ chốt ở cơ sở là các
Thƣờng vụ Đảng ủy và các chức danh khác của chính quyền và đoàn thể quần
chúng bao gồm: Bí thƣ Đảng ủy, Phó Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND, Chủ tịch MTTQ ,Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội cựu
chiến binh. Tóm lại, đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở bao gồm những ngƣời đứng đầu
trong hệ thống chính trị xã hội, tức là những ngƣời có chức vụ quyền hạn cao nhất trong
Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở chúng tôi muốn đề cập đến là cấp thứ tƣ
(cấp cuối cùng) trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta, là những ngƣời đƣợc bầu cử
hoặc bổ nhiệm, có chức vụ, quyền hạn có vị trí quan trọng là nòng cốt trong tổ
chức hệ thống chính trị xã hội cấp phƣờng


9

Từ những quan điểm trên có thể hiểu “cán bộ chủ chốt ở cơ sở là ngƣời
đứng đầu, giữ vị trí trọng yếu nhất trong hệ thống chính trị cơ sở, có ảnh hƣởng
quyết định đến việc chấp hành chủ trƣơng, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc thông qua việc trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế, chính trị văn hóa, xã hội trên địa bàn”
Việc xác định cán bộ chủ chốt ở cơ sở rất quan trọng trong việc quản lý nhà nƣớc
ở địa phƣơng, bởi vì ta phải đặt nó trong nhiều mối quan hệ, có thể ở cƣơng vị này trong
tổ chức là chủ chốt, nhƣng trong mối quan hệ khác lại không phải là chủ chốt.

Cán bộ chủ chốt ở cơ sở có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất,cán bộ chủ chốt ở phƣờng có thể đƣợc bổ nhiệm hoặc do nhân
dân trực tiếp, gián tiếp bầu ra. Vì vậy, trƣớc hết họ phải đƣợc nhân dân địa phƣơng

tín nhiệm. Họ là những ngƣời có năng lực công tác, có phẩm chất đạo đức, có
đƣờng lối chính trị đúng đắn, luôn bảo vệ lợi ích và chăm lo đời sồng của nhân dân
địa phƣơng
Thứ hai, đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở vừa là ngƣời đại diện cho nhân
dân địa phƣơng, vừa là ngƣời đại diện cho cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa
phƣơng theo ngành dọc. Vì vậy, họ phải giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà
nƣớc và nhân dân trong các lĩnh vực, họ phải biết cân bằng lợi ích giữa 02 bên, nếu
thiên nhiều về lợi ích của nhân dân thì ảnh hƣởng đến lợi ích của Nhà nƣớc và
ngƣợc lại, có thể nói để làm đƣợc điều này là vấn đề khó khăn với đội ngũ cán bộ
chủ chốt ở cơ sở vì họ là những nƣời gần gũi nhân dân nhất, hiểu đƣợc tâm tƣ
nguyện vọng của nhân dân, nhƣng họ cũng là ngƣời trực tiếp đƣa các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào đời sống của nhân dân. Vì vậy,
họ phải vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở địa phƣơng mình sao cho phù
hợp để đạt đƣợc kết quả cao nhất.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở làm viêc theo nhiệm kỳ theo quy
định trong Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 nhiệm kỳ
là 5 năm, vì vậy, cán bộ chủ chốt không làm việc ổn định, có thể tái trúng cử thì
đƣợc 5 năm tiếp theo (nhƣng không đƣợc quá 2 nhiệm kỳ là 10 năm), cho nên đội
ngũ cán bộ chủ chốt có thể dễ thay đổi, điều này ảnh hƣởng đến việc đào tạo, bồi


10

dƣỡng kiến thức và năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt. Họ là những
ngƣời với tƣ cách là ngƣời đứng đầu các cơ quan chính quyền ở địa phƣơng nên có
quyết định trong việc huy động, khai thác và sử dụng các tiềm năng của địa
phƣơng theo sự phân công của Nhà nƣớc cho nên có thể thấy rằng năng lực lãnh
đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ này ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển
kinh tế - xã hội, hiệu quả hoạt động chính quyền của của từng địa phƣơng.
1.1.2.Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở phƣờng.

Vai trò của cán bộ chủ chốt ở phƣờng có vai trò rất quan trọng đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng. Đội
ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện lãnh đạo
và quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng. Bởi lẽ, đây là những ngƣời trực tiếp lãnh đạo
nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc, đồng thời cũng là ngƣời lắng nghe tâm tƣ và phản ánh nguyện vọng của
nhân dân cho Đảng và Nhà nƣớc. Thông qua cán bộ chủ chốt – là ngƣời bắc cầu để
“Ý Đảng- lòng dân” đƣợc thống nhất, tạo nên sự gắn bó máu thịt giữa Đảng và
nhân dân, từ đó cúng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc với chế độ.
Đồng thời Đảng, Nhà nƣớc hiểu đƣợc nguyện vọng của nhân dân từ đó xây dựng
những chính sách phù hợp để xây dựng đất nƣớc “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh”. Qua đó, ta thấy cán bộ chủ chốt ở cơ sở vững mạnh sẽ
là nguồn quan trọng cung cấp cho cán bộ cấp trên. Có thể nói đƣợc công tác tại cấp
cơ sở là môi trƣờng cho họ trải nghiệm, thử thách từ đó họ mới trở thành những
cán bộ trƣởng thành.
Cán bộ chủ chốt ở cơ sở là những ngƣời thay mặt Đảng, Nhà nƣớc trực tiếp
lãnh đạo đƣa các đƣờng lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống của nhân dân, vận
động nhân dân nghiêm chỉnh thực hiện, đồng thời phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đƣờng lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc có đƣợc thực hiện đúng hay không phụ thuộc rất nhiều vào
cán bộ chủ chốt ở phƣờng. Họ là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân nên họ chủ động đề xuất các biện pháp để đổi mới và góp phần hoàn thiện thể


11

chế ở địa phƣơng và phát huy tiềm năng của địa phƣơng trong sự phát triển kinh tế,
xã hội cũng nhƣ trong vấn đề quản lý Nhà nƣớc để đạt hiệu quả cao nhất.
Họ cũng là ngƣời đứng ra hòa giải, giải tỏa các mâu thuẫn, xung đột của cộng
đồng tại các khu dân cƣ để tạo ra cuộc sống hòa thuận của nhân dân địa phƣơng, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân nên luôn luôn đƣợc nhân dân tín nhiệm và bảo
vệ, còn là ngƣời quyết định phong trào cách mạng của quần chúng tạo cho nhân dân có
niềm tin vào Đảng và chế độ, thông qua đó mà ý Đảng, lòng dân đƣợc thống nhất.
Tóm lại, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc hành chính tại địa phƣơng ở
cơ sở có đƣợc cải thiện, chất lƣợng hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ
chủ chốt - những ngƣời giữ vai trò lãnh đạo và tổ chức, điều hành tại địa phƣơng.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, địa phƣơng nào có đội ngũ cán bộ chủ chốt tốt thì
địa phƣơng đó có kết quả kinh tế - xã hội phát triển.
Vai trò của cán bộ chủ chốt đƣợc thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình trong việc quản lý Nhà nƣớc. Nhƣ đã trình bày ở phần phạm vi
nghiên cứu, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phƣờng thuộc đối tƣợng phạm vi nghiêm
cứu của luận văn là cán bộ chủ chốt làm việc trong bộ máy thực thi quyền hành
pháp và hệ thống chính trị ở địa phƣơng, thuộc nhóm: Bí thƣ, Phó Bí thƣ, Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ, Chủ tịch
Hội liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thƣ Đoàn TNCSHCM các
phƣờng trên địa bàn thành phố Hà nội
Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt đƣợc thể hiện thông qua hiệu quả công
việc mà hộ đƣợc giao
Tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trƣởng Bộ Nội vụ; Cƣơng lĩnh và Điều lệ của Đảng cộng sản Việt Nam và quyết
định số 94/QĐ/TW quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở
phƣờng, thị trấn, Bí thƣ có nhiệm vụ nhƣ sau: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ, chi ủy,
Thƣờng trực đảng uỷ xã, phƣờng: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng
bộ, chi bộ (nơi chƣa thành lập Đảng bộ) xã, phƣờng, thị trấn, có trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng
tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong


12


việc thực hiện đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc
trên địa bàn xã,phƣờng, thị trấn. Nắm vững Cƣơng lĩnh, Điều lệ Đảng và đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, nghị quyết và chỉ
thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững
nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát
tình hình đảng bộ; Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trƣơng của Ban chấp
hành, Ban thƣờng vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ đảng bộ, chi
bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột
xuất; nắm chắc và sát tình hình của Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ và chỉ đạo
việc chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành,Ban Thƣờng
vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và
giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở phƣờng. Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
nghị quyết của Đảng uỷ.
Nhiệm vụ của Phó Bí thư Đảng bộ ở cơ sở như sau
Giúp Bí thƣ đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp để triển khai các chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban thƣờng vụ
họp và dự thảo nghị quyết của Ban chấp hành, Ban thƣờng vụ về các mặt công tác
của cấp trên, của Ban chấp hành và Ban thƣờng vụ; lãnh đạo chính quyền thực hiện
các chủ trƣơng chính sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết của
Đảng bộ và của cấp trên; lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản lý
hành chính nhà nƣớc; lãnh đạo xây dựng và cơ chế thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở với phƣơng châm “dân biết, dân bàn dân làm, dân kiểm tra”’ giám sát mọi hoạt
động của cơ sở theo đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc; mở
rộng dân chủ đi đôi với tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng; kịp thời giải quyết những
vƣớng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cƣ theo quy định của pháp luật; lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu phƣơng quân đội, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; đề cao tinh thần cách mạng, bảo vệ



13

nội bộ, bảo vệ tài sản của nhà nƣớc. Lãnh đạo công tác tƣ tƣởng: Thƣờng xuyên
giáo dục, bồi dƣỡng chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh, phát
huy truyền thống yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội trong tầng lớp nhân dân; xây
dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh ở tổ dân phố, khu dân cƣ; tuyên truyền cho
nhân dân hiểu và chấp hành đúng đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc; lãnh đạo cán bộ, Đảng viên và nhân dân chống các quan điểm sai trái
với đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc lãnh đạo
công tác tổ chức, cán bộ: lãnh đạo chính quyền, các tổ chức chính trị, các đơn vị
kinh tế, sự nghiệp cơ sở vũng mạnh
Vai trò của cán bộ chủ chốt trong bộ máy chính quyền gồm Chủ tịch, Phó
chủ tịch HĐND,UBND đƣợc thể hiện thông qua nhiệm vụ quyền hạn nhƣ sau:
Điều 119 (Hiến pháp năm 1992 kh ng định)“ Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân
dân địa phƣơng và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên”. HĐND đƣợc Hiến pháp và pháp
luật trao cho những nhiệm vụ và quyền hạn rộng lớn. Tại điều 120, Hiến pháp
1992 và Luật tổ chức HĐND&UBND năm 2003 HĐND ra Nghị quyết về các biện
pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng; về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng và an ninh ở địa
phƣơng; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi
nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nƣớc. Từ đó, ta thấy vai
trò quan trọng của Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND trong quản lý nhà nƣớc ở
phƣờng, nó đƣợc thể hiện
HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua các hình thức
hoạt động của HĐND gồm có các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của Chủ
tịch, phó chủ tịch HĐND và hoạt động của đại biểu HĐND

Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND cấp phƣờng (Thƣờng trực HĐND cấp
phƣờng), do HĐND bầu ra và đƣợc thƣờng trực HĐND cấp trên trực tiếp phê
chuẩn. Thƣờng trực HĐND phƣờng có nhiệm vụ và quyền hạn: Chủ tịch HĐND
phƣờng phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND phƣờng; triệu


14

tập, chủ tọa các kỳ họp của HĐND phƣờng; chủ trì trong việc tham gia xây dựng
Nghị quyết của HĐND cấp phƣờng; giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thƣc hiện các
Nghị quyết của HĐND ; đôn đốc, kiểm tra UBND cấp phƣờng và các cơ quan
hành chính nhà nƣớc tại địa phƣơng thực hiện Nghị quyết của HĐND cấp phƣờng;
tổ chức tiếp dân, kiểm tra đôn đốc việc giải quyết các kiện nghị, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân; giữ mối quan hệ với đại biểu HĐND phƣờng, phối hợp công tác với
UBMTTQ cùng cấp thông báo của HĐND với UBMTTQ; báo cáo hoạt động của
HĐND phƣờng lên HĐND và UBND cấp quận; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm
đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu; chủ trì và phối hợp với UBND trong
việc giải quyết đƣa ra bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của
UBMTTQ Nam cùng cấp.
Căn cứ và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND có nhiệm vụ
và quyền hạn sau: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND phân công
cụ thể và thay mặt Chủ tịch HĐND giải quyết các công việc khi Chủ tịch HĐND
vắng mặt.
Điều 123 Hiến pháp quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nƣớc cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. Nhƣ vậy, có thể thấy
rõ UBND ở phƣờng có trách nhiệm thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND. Theo Luật tổ chức HĐND&UBND
thì UBND có thẩm quyền trên các lĩnh vực: Kế hoạch, ngân sách, tài chính; về

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi; tiểu thủ công nghiệp, giao thông, thƣơng mại,
dịch vụ, văn hóa giáo dục, xã hội đời sống, quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, về
thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, về thi hành pháp luật; xây
dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính ở địa phƣơng
Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình,cũng giống nhƣ các cơ
quan khác trong bộ máy nhà nƣớc, UBND phƣờng phải có cơ cấu bộ máy tổ chức
khoa học và hợp lý gồm Chủ tịch, phó chủ tịch và 5 ủy viên có sự phân công
nhiệm vụ rõ ràng giữa các thành viên.


15

Chủ tịch UBND phƣờng phân công công tác cho các Phó chủ tịch và các
thành viên khác của UBND.Chủ tịch UBND phƣờng là ngƣời đứng đầu chính trị
cấp cơ sở ở khu vực đô thị- cấp đô thị gần dân nhất, đại diện cho nhà nƣớc trong
giải quyết với công việc của nhân dân; lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban
nhân dân, các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp phƣờng, chịu trách nhiệm về
thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với tập thể UBND trƣớc HĐND cùng
cấp và cơ quan nhà nƣớc cấp trên; đôn đốc, kiểm tra công tác của UBND trong
việc thực hiện thực hiện Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp
trên, Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND cùng cấp; Quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND
bắt buộc phải giải quyết trên các kỳ họp; áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối
làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn
ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan,
cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc và trong bộ máy chính quyền địa phƣơng;
Trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của tổ trƣởng tổ dân phố, thôn, ấp
theo quy định của pháp luật; báo cáo công tác trƣớc HĐND cùng cấp và UBND
cấp trên; tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo

của nhân dân theo quy định của pháp luật; triệu tập và chủ tọa phiên họp của
UBND phƣờng; thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công
chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý; đình chỉ hoặc bãi bỏ các quy định trái
pháp luật của trƣởng thôn và tổ dân phố.
Vai trò của Chủ tịch UBND phƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: chỉ đạo điều hành
hoạt động của UBND và hoạt động quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng trên tất cả mọi
mặt của đời sống. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị, quyết định của cơ
quan nhà nƣớc cấp trên và cấp ủy- HĐND; triệu tập và chủ trì các phiên họp của
UBND phƣờng, chỉ đạo các hoạt động đối nội, đối ngoại của UBND phƣờng; trực
tiếp chỉ đạo các lĩnh vực an ninh – quốc phòng, kế hoạch quy hoạch đầu tƣ phát
triển kinh tế - xã hội., an ninh trật tự của địa phƣơng theo phân cấp đƣợc giao.


16

Vai trò của các Phó Chủ tịch UBND phƣờng đƣợc thể hiện nhiệm vụ đƣợc
phân công công tác, tùy theo nhiệm vụ đƣợc giao
Phó chủ tịch Phụ trách khối kinh tế - tài chính: chịu trách nhiệm trƣớc chủ
tịch UBND - HĐND phƣờng, toàn bộ nhiệm vụ kinh tế của địa phƣơng: tham gia
một số ban chỉ đạo do chủ tịch UBND phƣờng phân công và một số nhiệm vụ khác
đƣợc giao.; phụ trách công tác quản lý về đất đai, xây dựng cơ bản. Thƣơng nghiệp
dịch vụ - quản lý thị trƣờng. Xét, giải quyết đơn thƣ khiếu nại theo thẩm quyền. Ký
các loại văn bản nhƣ (các thông báo của UBND phƣờng, các loại giấy tờ có liên
quan đến nhiệm vụ đƣợc giao). Ký các loại hợp đồng và các loại văn bản gửi lên
cấp trên chỉ khi nào chủ tịch UBND phƣờng ủy quyền trực tiếp cụ thể từng công việc.
Giải quyết các loại hình kinh doanh của các thành phần kinh tế. Giúp chủ
tịch kiểm tra giám sát các thành phần kinh tế ở phƣờng, các khoản thu, chi theo kế
hoạch trình thƣờng trực UBND phƣờng về các đề án xây dựng cơ bản ở các thôn
thuộc thẩm quyền của phƣờng.
Phụ trách công tác đối nội, đối ngoại thuộc khối phụ trách; làm một số công

việc chủ tịch ủy nhiệm khi chủ tịch đi vắng, giải quyết mọi hoạt động thuộc thẩm
quyền của UBND phƣờng ở khối đƣợc phân công.
Phó chủ tịch UBND Phụ trách khối Văn hóa – xã hội: chịu trách nhiệm
trƣớc chủ tịch và UBND - HĐND phƣờng về nhiệm vụ hoạt động văn hóa xã hội ở
địa phƣơng. Tham gia một số ban chỉ đạo và trƣởng một số ban do chủ tịch UBND
phƣờng phân công và một số nhiệm vụ khác khi đƣợc giao. Phụ trách đối nội, đối
ngoại thuộc khối mình phụ trách; Phụ trách khối giáo dục đào tạo, y tế, dân số - gia
đình - trẻ em, chính sách xã hội, thông tin tuyên truyền, tham mƣu xây dựng các kế
hoạch về các hoạt động văn hóa - thể thao. Xét duyệt trình chủ tịch đề án về nhiệm
vụ hoạt động phát triển phong trào VH - XH, đề án xây dựng cơ bản về y tế, giáo
dục thuộc thẩm quyền.
Ký các loại văn bản nhƣ: các thông báo của UBND phƣờng, các loại văn bản
có liên quan đến nhiệm vụ đƣợc giao; kiểm tra đôn đốc mọi hoạt động trong lĩnh
vực Văn hóa - xã hội trên địa bàn quản lý ;Phụ trách công tác thi đua khen thƣởng;


17

Phụ trách tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân. Làm một số công việc do
chủ tịch UBND phƣờng ủy nhiệm khi chủ tịch đi vắng.
Vai trò của ngƣời đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở phƣờng gồm
(Chủ tịch UBMTTQ, Hội liên hiệp phụ nữ, Bí thƣ Đoàn TNCS HCM, Chủ tịch Hội
cựu chiến binh) đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Theo quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trƣởng Bộ nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức và
Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về chức danh, số
lƣợng, một số chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng,
thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Chủ tịch
UBMTTQ, Bí thƣ đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chủ tịch Hội liên hiệp
phụ nữ Việt nam, Chủ tịch Hội Nông dân, chủ tịch Hội Cựu chiến binh có nhiệm

vụ, quyền hạn:
Là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội ở xã, phƣờng, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Chủ tịch
UBMTTQVN, Bí thƣ đoàn TNCS HCM, chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam,
Chủ tịch Hội Nông dân, chủ tịch Hội Cựu chiến binh có trách nhiệm nhƣ sau:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình;
+ Cùng tập thể Ban thƣờng trực (Ủy ban MTTQ), Ban thƣờng trực (4 đoàn
thể) xây dựng chƣơng trình kế hoạch công tác, hƣớng dẫn hoạt động với Ban công
tác mặt trận, các chi hội ở tổ dân phố, khu dân cƣ.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể vận động, hƣớng dẫn cán bộ, đoàn
viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chƣơng
trình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, hiệp thƣơng bầu cử xây dựng chính
quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đƣợc giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại
Theo Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ngày 12 tháng 6 năm 1999 và Nghị định số 50/2001/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 16 tháng 8 năm 2001 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật


18

Mặt trận Tổ quốc và Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc ta thấy: vai trò của Chủ tịch
UBMTTQ: chỉ đạo và phối hợp với các ban, ngành vụ xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân, tăng cƣờng sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên
truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, chỉ
đạo giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, đại biểu dân cử và cán bộ, công
chức nhà nƣớc ở địa phƣơng, tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh,
kiến nghị với Đảng và Nhà nƣớc, tham gia xây dựng chính quyền nhân dân, cùng

chính quyền địa phƣơng chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Chủ tịch Hội phụ nữ có vai trò quan trọng trong việc nắm tình hình đời sống
, tƣ tƣởng, nhu cầu, nguyện vọng vủa Hội viên, phản ánh, đề xuất với cấp ủy, chính
quyền địa phƣơng, Hội liên hiệp phụ nữ cấp trên; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết đại hội, nghị quyết ban chấp
hành Hội cùng cấp và cấp trên; tham gia góp ý xây dựng chính sách, chƣơng trình,
kế hoạch, đề án và giám sát thực hiện; phát hiện và có biện pháp giải quyết kịp thời
khi quyền và lợi ích hợp pháp, chính đảng của phụ nữ bị vi phạm; công nhận hội
viên; tuyên truyền, vận động và tổ chức cho hội viên thực hiện đầy đủ các quyền,
nhiệm vụ của hội viên theo quy định của Điều lệ; chỉ đạo tổ chức thực hiện và
kiểm tra thực nghị quyết của ban chấp hành; triệu tập và chuẩn bị nội dung họp ban
chấp hành; quản lý, phát triển hội viên; xây dựng, quản lý quỹ hội; thu, chi, trích
nộp phí và sử dụng các nguồn thu đảm bảo đúng quy định của pháp luật và quy
định của tổ chức hội.
Theo Điều lệ của Hội cựu chiến binh Việt Nam CCBVN là một đoàn thể
chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là một cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân, một tổ chức chính trị của trong hệ thống chính trị do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, Hiến Pháp, pháp luật của Nhà nƣớc và Điều lệ của Hội; Nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ tịch Hội Cựu chiến binh tại địa phƣơng: lãnh đạo cơ sở hội tham gia
xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, thực hiện pháp lệnh về dân chủ ở phƣờng,
phối hợp với MTTQ tham gia giám sát và phản biện ở xã hội; giữ vững chính trị ở


19

cơ sở; bồi dƣỡng về phẩm chất và năng lực cho Hội viên; hƣớng dẫn hội viên và
vận động CCB thực hiện các nhiệm vụ, các chƣơng trình , phong trào của hội.
Theo Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do

Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện. Bí thƣ Đoàn đƣợc bầu trực tiếp hoặc do Ban chấp hành đoàn bầu ra, Vì vậy
Bí thƣ đoàn cơ sở có vai trò rất quan trọng: là một ngƣời tổng chỉ huy, là ngƣời
điều hành công việc của ban chấp hành để thực hiện Nghị quyết của đại hội, tiến
hành triển khai tổ chức các hoạt động công tác Đoàn và phong trào thanh niên địa
phƣơng, Bí thƣ đoàn là ngƣời quán xuyến toàn bộ công việc đối nội, đối ngoại,
hoạt động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong công tác thanh niên. Thay
mặt đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để tuyên tuyền, thuyết phục, giáo dục
đoàn viên hoạt động theo chƣơng trình đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nƣớc.
Mỗi tổ chức hệ thống chính trị tại cơ sở đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn riêng và có sự phối kết hợp với nhau để lãnh đạo quần chúng nhân dân thực
hiện đƣờng lối, chính sách theo Đƣờng lối lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc quản lý Nhà nƣớc tại địa phƣơng thể hiện vai trò trách nhiệm của cán bộ chủ
chốt đứng đầu ở mỗi tổ chức chính trị, nếu ngƣời cán bộ chủ chốt có đầy đủ năng
lực, trình độ thì kết quả trong công tác quản lý đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại, cụ thể nhƣ:
Đảng lãnh đạo cấp ủy HĐND,UBND bằng những chủ trƣơng, nghị quyết,
công tác cán bộ và công tác kiểm tra về các Đảng viên là Đại biểu HĐND, UBND,
thông qua kết quả hoạt động về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng hoặc các lĩnh vực cấp trên; lãnh đạo mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (gọi tắt là
đoàn thể) bằng nghị quyết, chƣơng trình hành động, bằng công tác cán bộ, công tác
kiểm tra và vai trò gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên trong các tổ chức đó;
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể có trách nhiệm cụ thể hóa các chủ trƣơng,
nghị quyết của Đảng, giám sát hoạt động của HĐND và UBND thực hiện nghị
quyết, quyết định về các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của HĐND


20


và cấp trên, thực hiện báo cáo các hoạt động của tổ chức mình và đƣa ra những đề
xuất kiến nghị các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Tóm lại, hoạt động quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng là sự phối hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức xã hội và bộ máy chính quyền Nhà nƣớc, có sự kiểm tra, giám sát
lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
1.2. Những điều kiện bảo đảm thực hiện vai trò của cán bộ chủ chốt ở cơ
sở trong quản lý nhà nƣớc trên địa bàn các phƣờng trong thành phố Hà Nội
1.2.1 Điều kiện về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức văn hóa và xã hội
Ngƣời cán bộ chủ chốt phải có tƣ tƣởng, chính trị vững vàng, tuyệt đối
trung thành với Đảng, với Chủ nghĩa Mác Lê Nin và Tƣ tƣởng Hồ CHí Minh; chấp
hành tốt chủ trƣơng, chính sách đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Kiên
quyết đấu tranh, bảo vệ Đảng; chống chủ nghĩa cơ hội, bè phái, cá nhân và các biểu
hiện tiêu cực khác trong Đảng. Tận tụy phục vụ sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc,
phục vụ nhân dân, vững vàng trƣớc mọi thách thức, cám dỗ - đó là những yêu cầu
đầu tiên và bất dịch đối với cán bộ lãnh đạo. Có bản lĩnh chính trị vững vàng là cơ
sở cho việc xử lý các tình huống xảy ra phát sinh trong thực tiễn đƣợc thuận lợi và
hợp lý, điều này là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phƣờng trong vấn đề quản lý nhà nƣớc. Đặc biệt,
trong giai đoạn hiện nay khi các thế lực thù địch “bên trong, bên ngoài” đang có
nhiều thủ đoạn chống phá sự nghiệp Cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam.
Đây cũng là những vấn đề nhạy cảm và là thƣớc đo của lòng tin, uy tín, sự tín
nhiệm của nhân dân địa phƣơng cấp cơ sở đối với cán bộ chủ chốt. Ngƣời cán bộ
chủ chốt phải có phẩm chất, đạo đức tốt. Có thể nói đây là yếu tố quan trọng quyết
định không thể thiếu đối với ngƣời cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt
nói riêng. Ngƣời cán bộ chủ chốt phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, có lối
sống lành mạnh. Đây là yếu tố bắt buộc đối với tất cả cán bộ không phân biệt dù ở
cấp bậc nào. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ trong đạo đức cách mạng “ cần,
kiệm, liêm, chính”. Bốn chữ này đòi hỏi cán bộ chủ chốt phải luôn giữ đƣợc chuẩn
mực. Bốn chữ đó đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cần” có nghĩa là trong công việc phải cần
cù, chụi khó nhƣng hiểu sâu sắc hơn là ngƣời cán bộ chủ chốt luôn có ý thức cố



21

gắng hoàn thành tốt công việc đƣợc giao, cho dù gặp điều kiện khó khăn nào, đó
chính là tinh thần trách nhiệm, kỷ luật công việc. “Kiệm” không phải là tiết kiệm
chung chung, tiết kiệm cho bản thân mà là tiết kiệm về thời gian, tiền của, tài sản,
công sức của ngƣời lao động, của nhân dân, của đất nƣớc, trong nhiệm vụ đƣợc
giao phải sử dụng đúng với mục đích, không lãng phí. Đây là một trong những yêu
cầu hết sức cần thiết khi cả nƣớc đang cùng nhau tiến hành công cuộc “công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. “Liêm” tức là trong sạch, không tham ô, không
tham nhũng, không lợi dụng chức vụ quyền hạn mà Đảng và Nhà nƣớc giao để vụ
lợi, không sách nhiễu gây phiền hà cho nhân dân và kiên quyết đấu tranh với tiêu
cực, tham nhũng. “Chính” tức là ngay th ng, công tâm làm theo kỷ cƣơng phép
nƣớc, tuân thủ đúng pháp luật. Hiểu rộng hơn, “chính” đƣợc hiểu rộng hơn nữa, đó
là khi xây dựng chủ trƣơng, kế hoạch trong quản lý Nhà nƣớc cần phải đúng đắn,
khoa học, cần phải tiếp thu những ý kiến của nhân dân chứ không đƣợc theo chủ
quan cá nhân, phải đƣợc cân nhắc cẩn trọng để đem lại hiệu quả tốt. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với cán bộ chủ chốt vì đất nƣớc ta đang trong giai đoạn hiện đại
hóa đất nƣớc, đang xây dựng chủ nghĩa xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh”.
Bên cạnh những thuận lợi, đất nƣớc vẫn còn gặp nhiều khó khăn đó là có nhiều
chuyển biến nhanh, nhiều động thái tinh vi, có nhiều mối quan hệ phong phú, phức
tạp nảy sinh. Đặc biệt ở cấp cơ sở (cấp phƣờng) nơi diễn ra tất cả các hoạt động
của đời sống nhân dân, có nhiều mối quan hệ đa dạng (một số phƣờng còn mang
tính chất làng xã), từ đó đòi hỏi cán bộ chủ chốt phải đề cao phẩm chất đạo đức
“chí, công vô tƣ” để ứng xử, giải quyết công việc sao cho công tâm, hợp tình, hợp
lý trên địa bàn mình đang quản lý đƣợc “thấu tình đạt lý”.
Văn hóa địa phƣơng có ý nghĩa rất quan trọng trong vấn đề quản lý nhà nƣớc
tại địa phƣơng. Văn hóa là một trong những yếu tố là nền tảng tinh thần của cộng
đồng dân cƣ. Để tiến hành tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo để triển khai thực hiện

chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc cán bộ chủ chốt phải nhận biết đƣợc
vị trí, vai trò, nội dung của văn hóa ở địa phƣơng
Đời sống văn hóa ở cơ sở là đời sống diễn ra hàng ngày ở cộng đồng gia
đình, làng xóm, của các cơ quan, tổ chức đơn vị. Đặc điểm cơ bản của văn hóa là


×