Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình của tòa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh nghệ an hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.82 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH NGA

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HƠN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở
TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 60380101
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Minh Đoan

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Minh Đoan,
ngƣời đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tâm giúp đỡ thực hiện luận văn


này. Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy, cô giáo của Khoa
Sau Đại học, Tổ bộ môn Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật – Trƣờng
Đại học Luật Hà Nội, cùng cơ quan, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tác giả trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN…. 7

1.1. Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn
nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp huyện…….………………………………
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia
đình của Tịa án nhân dân cấp huyện…………………………………………………
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân và gia
đình của Tịa án nhân dân cấp huyện…………………………………………………
1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình
của Tòa án nhân dân cấp huyện………………………….……………………………
1.3. Các yếu tố bảo đảm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân
và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện………………………………………......

7
7
11

15
22

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH
NGHỆ AN HIỆN NAY……………………………………………………………................ 28

2.1. Những ƣu điểm, kết quả đạt đƣợc trong áp dụng pháp luật giải quyết các vụ
án hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay.… 29
2.2. Những nhƣợc điểm, hạn chế trong áp dụng pháp luật giải quyết các vụ án
hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay……. 34
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TỊA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY…………………………….... 49

3.1. Quan điểm bảo đảm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân
và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay……………….
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án
hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay…….
3.2.1. Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa án
nhân dân ở tỉnh Nghệ An nói chung và hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện nói riêng...................
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết các vụ án
hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện………………..........................
3.2.3. Kiện tồn cơ cấu tổ chức của hệ thống tịa án, hồn thiện chế định về
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân…………………………………………………….
3.2.4. Nghiên cứu tiến tới thành lập Tịa chun trách về hơn nhân và gia đình..
3.2.5. Tăng cƣờng cơng tác giám đốc kiểm tra, tổng kết kinh nghiệm xét xử và
hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hơn nhân và
gia đình…………………………………………………………..................................

3.2.6. Cải thiện cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho các Tòa án nhân dân cấp
huyện hiện nay…………………………………………...............................................
3.2.7. Triển khai mạnh mẽ và thƣờng xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật………………………......................................................................
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...........

49
54

54
55
60
64

65
66
67
69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Áp dụng pháp luật
Bộ luật tố tụng dân sự

ADPL
BLTTDS

Hội đồng xét xử

HĐXX


Hội thẩm nhân dân

HTND

Hôn nhân và gia đình

HN và GĐ

Quy phạm pháp luật

QPPL

Tịa án nhân dân

TAND

Tòa án nhân dân tối cao
Xã hội chủ nghĩa

TANDTC
XHCN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với sự biến đổi vô cùng to lớn của đời sống xã hội thời kỳ đổi mới,
gia đình Việt Nam cũng diễn ra sự biến đổi một cách toàn diện. Bên cạnh

những tác động tích cực, những cơ hội phát triển mới của q trình tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế, gia đình Việt Nam cũng đang đứng trƣớc nhiều nguy
cơ và thách thức mới. Đó là tình trạng ly hơn có xu hƣớng tăng cao, ngoại
tình, sống chung khơng kết hơn, tình dục đồng giới, tình trạng trẻ em hƣ,
phạm tội có xu hƣớng tăng, bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới… đang tác
động đến từng gia đình ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hồn cảnh, mọi phƣơng diện.
Nếu trong những năm chiến tranh hoặc những năm của thời kỳ bao cấp
(những năm 1990 trở về trƣớc), các vụ án tranh chấp liên quan đến hôn nhân
và gia đình (HN và GĐ) chiếm tỷ lệ nhỏ, thì từ những năm đất nƣớc chuyển
sang nền kinh tế thị trƣờng (những năm 1990 đến nay), các vụ ly hơn có xu
hƣớng gia tăng, nhất là trong giới trẻ ở thành thị và cả những ngƣời đã nhiều
tuổi hoặc qua ngƣỡng “thất thập cổ lai hy” [1, tr.1].
Nghệ An là một tỉnh có diện tích lớn nhất cả nƣớc với 16.490,25 km2;
dân số hơn 2,9 triệu ngƣời, đứng thứ tƣ cả nƣớc. Theo số liệu của Tòa án
nhân dân Tỉnh Nghệ An, những năm gần đây, các vụ án về HN và GĐ ngày
càng tăng và diễn biến phức tạp. Trong quá trình giải quyết các vụ án HN và
GĐ, Tịa án các cấp trong đó có Tịa án nhân dân (TAND) cấp huyện cũng đã
có nhiều nỗ lực nên tỷ lệ giải quyết các vụ án ngày càng tăng cao; số lƣợng án
bị hủy, sửa giảm; tỷ lệ các vụ việc đƣợc hòa giải thành ngày càng cao... Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác giải quyết các vụ án HN
và GĐ của TAND cấp huyện ở tỉnh Nghệ An trong thời gian qua vẫn cịn
nhiều tồn tại, khuyết điểm nhƣ vẫn cịn có các bản án, quyết định bị hủy, sửa;
tình trạng xác định sai tƣ cách đƣơng sự, sai quan hệ pháp luật tranh chấp dẫn


2

đến việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án khơng chính xác vẫn cịn xảy
ra... Tình trạng này không chỉ làm cho ngƣời dân mất niềm tin vào cơng lý mà
cịn cản trở họ tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội, chƣa đáp ứng đƣợc

nhu cầu phát triển của xã hội và của từng tổ chức, cá nhân.
Nguyên nhân của tình trạng này trƣớc hết có nguồn gốc từ chính đời
sống HN và GĐ vốn chứa đựng quá nhiều phức tạp, nhƣng các quy phạm
pháp luật về giải quyết vụ án HN và GĐ vẫn chƣa hồn thiện. Một phần nữa
cũng là do trình độ, năng lực của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong q
trình áp dụng pháp luật (ADPL)... Do đó, việc nghiên cứu về ADPL trong giải
quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay là
một vấn đề có tính cấp bách. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Áp dụng
pháp luật trong giải quyết các vụ án Hôn nhân và gia đình của Tịa án
nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ
luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ADPL
trong hoạt động xét xử, giải quyết các vụ án của TAND các cấp trong đó có
đề cập đến ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp
huyện. Trong đó phải kể đến những cơng trình nghiên cứu sau:
*. Các luận án, luận văn:
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay" (Bảo vệ tại
Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004).
- Luận án tiến sỹ luật học của tác giả Nguyễn Minh Sử: “Đổi mới tổ chức
TAND cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam” (Bảo vệ tại
Học viện khoa học xã hội năm 2011).


3

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Chu Đức Thắng: "Áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh ở Việt Nam
hiện nay" (Bảo vệ tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

năm 2004).
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Văn Hạnh: “Áp dụng pháp luật
trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân ở tỉnh Thái
Nguyên” (Bảo vệ tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
năm 2004).
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân: “Hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hiện nay” (Bảo vệ tại
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2012).
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê Xn Hồng: “Tịa án nhân
dân trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” (Bảo vệ tại
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2011).
*. Sách chuyên khảo: - “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hồi (chủ biên) năm 2009.
- “Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Minh Đoan, Nxb Chính trị quốc gia năm 2009.
*. Các bài viết:
- “Về mức cấp dưỡng nuôi con chung trong giải quyết vụ, việc ly hôn”
của các tác giả Nguyễn Thị Hạnh - Nguyễn Duy Phƣợng (Tạp chí Tịa án
nhân dân số 16/2012).
- “Một số vấn đề về điều kiện kết hôn và hướng xử lý những trường hợp
kết hôn vi phạm luật hôn nhân và gia đình hoặc chung sống với nhau như vợ
chồng theo Luật HN và GĐ năm 2000 và những kiến nghị” của các tác giả
Tiến Long - Duy Kiên (Tạp chí Tịa án nhân dân số 1, 2/2013).


4

- “Một số ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung Luật hơn nhân và gia đình
thơng qua cơng tác xét xử” của tác giả Phan Thị Vân Hƣơng (Tạp chí Tịa án
nhân dân số 1/2013).

- “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn
theo Luật Hơn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết” của các tác giả Thu
Hƣơng - Duy Kiên (Tạp chí Tịa án nhân dân số 5/3013).
Trong các cơng trình trên một số tác giả đã có nhiều đóng góp quan
trọng trong việc đề xuất lựa chọn mơ hình đổi mới tổ chức TAND cấp huyện
phù hợp với yêu cầu tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử cũng
nhƣ quá trình cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay. Phần lớn các tác giả còn lại
tập trung nghiên cứu về ADPL trong hoạt động xét xử, giải quyết tất cả các
loại án trên tồn quốc của hệ thống TAND và cũng có tác giả tập trung vào
ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của Tòa án ở một địa phƣơng
nhất định. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đều đã khái quát đƣợc
những vấn đề chung nhất về ADPL trong hoạt động xét xử của TAND, đánh
giá thực trạng ADPL và đề ra đƣợc một vài giải pháp tổng thể cho ADPL
trong hoạt động xét xử các vụ án nói chung của Tịa án mà chƣa đi sâu nghiên
cứu đƣợc những đặc thù trong ADPL của TAND cấp huyện, cấp Tịa án giải
quyết nhiều nhất các tranh chấp hơn nhân và gia đình. Một số tác giả lại đề
cập đến một vấn đề chuyên sâu nhƣ những vƣớng mắc trong q trình ADPL
tại Tịa án để giải quyết các tranh chấp HN và GĐ từ đó đƣa ra một vài giải
pháp mang tính cục bộ, đơn lẻ gắn với sự vụ cụ thể nhằm hoàn thiện pháp
luật. Nhƣ vậy, cho đến thời điểm này chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào
đi sâu xem xét một cách hệ thống, tồn diện dƣới góc độ lý luận chung về nhà
nƣớc và pháp luật về ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND
cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình của Tịa án


5

nhân dân cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay” là rất cần thiết, nhất là trong
giai đoạn số lƣợng các vụ án HN và GĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An ngày càng

gia tăng.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ lý luận chung về nhà nƣớc và pháp
luật. Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm,
thực trạng ADPL trong giải quyết vụ án HN và GĐ của Tòa án nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong 5 năm (từ năm 2008 – đến nay). Từ đó
xác định nguyên nhân của những tồn tại và đƣa ra các quan điểm, các giải
pháp để nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và chính sách, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nhà nƣớc và pháp luật, trong đó có vấn đề áp dụng pháp luật giải
quyết vụ án hơn nhân và gia đình.
Đồng thời, tác giả sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, nghiên cứu mẫu và dự
báo khoa học...
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ
khái niệm, đặc điểm, quy trình, thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết
vụ án HN và GĐ của các TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm
2008 – đến nay, làm rõ nguyên nhân của những tồn tại và từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật đối với loại vụ án này trên
thực tế trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ cơ bản của việc nghiên cứu đề tài:


6

+. Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, quy trình, các yếu tố bảo đảm áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện ở
tỉnh Nghệ An;

+. Nghiên cứu thực trạng và làm sáng tỏ nguyên nhân của những kết
quả đạt đƣợc cũng nhƣ của những tồn tại trong ADPL của TAND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
+. Đề xuất các quan điểm và giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn,
có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lƣợng ADPL trong giải quyết các vụ
án HN và GĐ của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
6. Những kết quả mới đạt đƣợc của luận văn
Một là, luận văn nêu một cách có hệ thống và cụ thể hóa khái niệm, đặc
điểm ADPL trong giải quyết vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện - một
hình thức quan trọng của hoạt động áp dụng pháp luật thuộc chuyên ngành Lý
luận và Lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật.
Hai là, luận văn đã đề ra các giải pháp cơ bản, thiết thực cho việc nâng
cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN và GĐ cũng
nhƣ đƣa ra cách lý giải cần thiết về sự thành lập Tòa án HN và GĐ và việc áp
dụng án lệ ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, luận văn là một cơng trình nghiên cứu khoa học với tinh thần
nghiêm túc, có trách nhiệm nên sẽ là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho những
ngƣời làm công tác ADPL trong giải quyết vụ án HN và GĐ tại Tịa án.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, cơ cấu của luận văn gồm ba chƣơng với 7 mục.


7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các
vụ án hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện

1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn
nhân và gia đình của Tòa án nhân dân cấp huyện
* Áp dụng pháp luật là một hình thức quan trọng của thực hiện pháp
luật.
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định pháp luật đƣợc ban hành là để điều
chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hóa, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội
theo những định hƣớng mong muốn nhằm đạt đƣợc những mục đích nhất
định. Và pháp luật chỉ có thể phát huy đƣợc vai trò và những giá trị của mình
trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho
xã hội phát triển khi nó đƣợc tơn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm minh
trong cuộc sống. Do vậy, vấn đề quan trọng không phải là ban hành thật nhiều
luật, mà quan trọng là thực hiện chúng trên thực tế, làm cho những yêu cầu,
quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Chính vì vậy,
nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật là điều kiện không thể thiếu của một nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân nhƣ nhà nƣớc ta hiện nay.
Thực hiện pháp luật một hiện tƣợng pháp luật đa dạng và phong phú, vì
vậy việc làm sáng tỏ nội hàm của nó có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn. Trong khoa học pháp lý nƣớc ta có nhiều quan niệm, nhận thức và
cách giải thích khác nhau về thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, dù đƣợc diễn đạt
dƣới các cách khác nhau song các quan điểm đều thống nhất ở việc cho rằng,
thực hiện pháp luật là hành vi thực tế hợp pháp, có mục đích của các chủ thể


8

pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi
vào cuộc sống [33, tr.185].
Cách thức thực hiện pháp luật rất phong phú và đa dạng, trong khoa học
pháp lý hiện nay thƣờng chia thực hiện pháp luật thành bốn hình thức là:

- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật kiềm chế, khơng tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
- Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực .
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình
- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật cơ bản, chủ yếu và
quan trọng nhất.
Nhƣ vậy, ADPL là một trong những hình thức thực hiện pháp luật và là
hình thức thực hiện pháp luật có sự can thiệp của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, sự
can thiệp của Nhà nƣớc không chỉ thông qua cơ quan nhà nƣớc, nhà chức
trách mà trong một số trƣờng hợp đặc biệt một số tổ chức xã hội cũng có thể
đƣợc thực hiện hoạt động này. Nhƣng dù chủ thể ADPL có là ai đi nữa thì
cũng phải tn theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy
định. Do vậy, ADPL cần đƣợc hiểu là hình thức thực hiện pháp luật mang
tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi những cơ quan nhà nƣớc hay nhà
chức trách có thẩm quyền, hoặc các tổ chức xã hội khi đƣợc nhà nƣớc ủy
quyền, thông qua những trình tự, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật quy định,
nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trƣờng hợp cụ thể đối
với các cá nhân, tổ chức cụ thể [7, tr.26].
Nếu so sánh với các hình thức thực hiện pháp luật khác chúng ta có thể
thấy nếu nhƣ tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là
những hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện đƣợc thì


9

ADPL là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan nhà nƣớc
hay nhà chức trách có thẩm quyền. ADPL đƣợc xem là hoạt động thực hiện
pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc, nó vừa là một hình thức thực hiện pháp

luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành
tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật.
* Tòa án nhân dân cấp huyện là một trong những chủ thể có thẩm quyền
áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình.
Các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật ở Việt Nam đƣợc quy định
rất phong phú, đa dạng, trong đó có TAND cấp huyện. Trong hệ thống các cơ
quan nhà nƣớc, Tòa án là cơ quan tƣ pháp có chức năng xét xử các vụ án và
tranh chấp pháp lý khác theo quy định của pháp luật. Với tƣ cách là một trong
ba cấp Tịa án theo địa giới hành chính (và là hai cấp theo thẩm quyền xét
xử), TAND cấp huyện là một trong các cơ quan tƣ pháp ở cấp huyện, đƣợc
thành lập ở các đơn vị hành chính lãnh thổ cấp huyện, có thẩm quyền xét xử
các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao
động và hành chính. Tuy nhiên, nếu nhƣ trƣớc đây, hầu nhƣ TAND cấp
huyện chỉ thực hiện việc giải quyết các tranh chấp và vi phạm pháp luật
dân sự, hình sự, thì trong bối cảnh xây dựng và phát triển kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN, TAND cấp huyện ở nƣớc ta đã ngày càng đƣợc mở
rộng việc xem xét các tranh chấp, vi phạm luật lao động, kinh doanh
thƣơng mại, đặc biệt là việc mở rộng thẩm quyền trong ADPL để giải quyết
các tranh chấp phát sinh từ quan hệ HN và GĐ.
Theo quy định của pháp luật về Hơn nhân và gia đình ở nƣớc ta thì
“Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hơn” [17, tr.12]. Do
đó, có thể hiểu hôn nhân là sự liên kết pháp lý giữa một ngƣời đàn ông với
một ngƣời đàn bà thành vợ chồng. Cịn gia đình là một khái niệm rộng hơn
khái niệm hơn nhân. Gia đình là một hiện tƣợng xã hội, phát sinh và phát


10

triển cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời trong đó hơn nhân là một
trong những cơ sở để hình thành nên gia đình. Hay nói cách khác “Gia đình

là tập hợp những ngƣời gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống
hoặc do quan hệ nuôi dƣỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với
nhau" [7, tr.13].
Để tạo thuận lợi cho hoạt động xét xử của Tòa án, bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức... trong những năm qua Nhà nƣớc ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật về tố tụng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
các vụ án HN và GĐ. Pháp luật tố tụng dân sự hiện nay có phân chia ra hai loại
thủ tục đó là trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án giải quyết các vụ án về tranh
chấp dân sự, HN và GĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động (gọi chung là vụ án
dân sự) và trình tự, thủ tục u cầu để Tịa án giải quyết các yêu cầu về dân sự,
HN và GĐ, kinh doanh thƣơng mại, lao động (gọi chung là việc dân sự). Căn cứ
quan trọng để phân biệt vụ án dân sự và việc dân sự là giữa các bên có tranh
chấp với nhau hay khơng. Nếu giữa hai bên đƣơng sự có tranh chấp với nhau về
quyền và nghĩa vụ dân sự thì đƣợc xác định là vụ án dân sự, nếu khơng có tranh
chấp thì đƣợc xác định là việc dân sự. Vụ án HN và GĐ là một trong những loại
vụ án dân sự, do đó vụ án HN và GĐ cũng có những đặc điểm chung của vụ án
dân sự đồng thời có những đặc điểm riêng do xuất phát từ đặc thù của quan hệ
HN và GĐ. Trên cơ sở khái niệm về HN và GĐ đã nêu, có thể thấy, vụ án HN
và GĐ là việc nguyên đơn và bị đơn tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ,
trong đó, nguyên đơn là ngƣời yêu cầu Tòa án buộc bên bị đơn phải thực hiện
một số nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ HN và GĐ.
Xuất phát từ sự đa dạng, phong phú trong quan hệ HN và GĐ nên vụ án
HN và GĐ cũng bao gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau, quá trình giải
quyết vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện chính là q trình ADPL vào
từng quan hệ HN và GĐ cụ thể để đƣa ra các phán quyết về quyền và nghĩa


11

vụ của các bên tham gia quan hệ. Đó có thể là ADPL trong trƣờng hợp ly hôn,

tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau ly hôn, tranh chấp về chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân... Tuy tính chất của mỗi
loại tranh chấp có khác nhau nhƣng q trình ADPL của TAND cấp huyện
đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự để đƣa đến phán
quyết giải quyết vụ án. Do đó, từ khái niệm ADPL và khái niệm vụ án HN và
GĐ nhƣ đã phân tích ở trên, chúng tơi cho rằng có thể hiểu ADPL trong giải
quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi TAND cấp huyện theo những trình
tự, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật tố tụng dân sự quy định, nhằm tạo ra những
bản án, quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt quan hệ
pháp luật HN và GĐ.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân
và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện
ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện là một
hình thức cụ thể của ADPL nên khi thực hiện, chủ thể ADPL phải tuân theo
những nguyên tắc và quy trình chung. Bên cạnh đó, ADPL trong giải quyết các
vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện có những đặc điểm riêng biệt nhƣ sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân và gia
đình của Tịa án nhân dân cấp huyện là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc
do các Tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành.
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định “Nhà nƣớc cộng hòa
XHCN Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà
nƣớc là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp” [10, tr.5].


12


Trong việc thực hiện quyền tƣ pháp, TAND cấp huyện là cơ quan xét xử,
tham gia thực hiện quyền tƣ pháp trong phạm vi một địa giới hành chính. Với
việc thực hiện chức năng xét xử, giải quyết các tranh chấp HN và GĐ, TAND
cấp huyện xem xét mọi khía cạnh, mọi tình tiết của vụ án HN và GĐ nhằm ban
hành một bản án hoặc quyết định phân định về quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể. Do đó, bản án, quyết định ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của
TAND cấp huyện không chỉ đơn thuần là văn bản ADPL nhƣ các cơ quan nhà
nƣớc khác mà cịn thể hiện và minh chứng tính ƣu việt của chế độ chính trị, của
cơng lý, cơng bằng xã hội; của sự tôn trọng quyền dân chủ và sự giữ gìn, bảo vệ
nền pháp chế XHCN.
Tính quyền lực nhà nƣớc trong ADPL giải quyết các vụ án HN và GĐ của
TAND cấp huyện còn thể hiện ở chỗ trong một số trƣờng hợp các bản án, quyết
định đƣợc ban hành của TAND cấp huyện trong quá trình giải quyết vụ án HN
và GĐ không phụ thuộc vào ý chí đơn phƣơng của chủ thể bị ADPL và có tính
chất bắt buộc phải thực hiện đối với các chủ thể bị ADPL. Trong trƣờng hợp chủ
thể bị ADPL không nghiêm chỉnh thực hiện quyết định của tịa án thì có thể bị
cƣỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, chủ thể ADPL trong quá trình giải quyết các vụ án HN và GĐ của
TAND cấp huyện chỉ là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký Tòa án và tuân
theo nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong quá trình ADPL.
Pháp luật tố tụng của nƣớc ta quy định, chức năng giải quyết các vụ án HN
và GĐ của TAND cấp huyện đƣợc thực hiện thông qua hoạt động ADPL của
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND) và Thƣ ký Tòa án, trong đó Thẩm phán
là ngƣời chịu trách nhiệm chính từ khi xem xét đơn khởi kiện cho đến khi ra một
bản án hoặc quyết định. Ngoài Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký Tịa án
ra khơng có bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khác đƣợc giao quyền tiến hành
ADPL để giải quyết các tranh chấp HN và GĐ. Do đó, trong q trình ADPL


13


giải quyết vụ án HN và GĐ, ngƣời Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký Tòa
án phải thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Độc lập là đứng một mình, khơng dựa vào ai,
không nhờ cậy ai, không bị ai kiềm chế” [34, tr.316]. Trong quá trình giải
quyết các vụ án HN và GĐ, sự độc lập của TAND cấp huyện đƣợc thể hiện
trên hai phƣơng diện: TAND cấp huyện độc lập với các nhánh quyền lập
pháp, hành pháp và mọi cá nhân, tổ chức; và độc lập trong chính nội bộ của
mình: cấp dƣới khơng bị lệ thuộc bởi cấp trên về đƣờng lối xét xử, độc lập với
ý kiến của đồng nghiệp, độc lập trong việc đƣa ra quan điểm và bảo vệ quan
điểm giữa các thành viên trong Hội đồng xét xử. Tuy nhiên, sự độc lập của
Tòa án gắn bó chặt chẽ với pháp luật. Chỉ khi nào pháp luật phân định cụ thể,
rõ ràng thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc, trong đó có Tịa án một cách
rõ ràng, không bị chồng chéo và phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan
này trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì khi đó Tòa án mới
thực sự đƣợc độc lập.
Thứ ba, áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của
TAND cấp huyện là ADPL ở giai đoạn xét xử sơ thẩm và đƣợc tiến hành theo
một thủ tục chặt chẽ do pháp luật tố tụng dân sự quy định.
Luật tổ chức TAND quy định: “Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy định của
pháp luật tố tụng” [19, tr.12] nên trình tự, thủ tục tố tụng đƣợc áp dụng tại
TAND cấp huyện trong quá trình giải quyết các vụ án HN và GĐ là trình tự,
thủ tục ở cấp xét xử sơ thẩm, cấp xét xử đầu tiên trong quá trình giải quyết
các vụ án HN và GĐ.
Tuy nhiên, do tính chất quan trọng và phức tạp của ADPL trong giải quyết
các vụ án HN và GĐ là chủ thể bị ADPL có thể đƣợc hƣởng những lợi ích rất
lớn nhƣng cũng có thể phải chịu những hậu quả bất lợi liên quan trực tiếp đến



14

quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể nhƣ quyền nhân thân, quyền tài sản... nên
pháp luật tố tụng dân sự hiện nay có các quy định rất rõ ràng về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đòi hỏi chủ thể ADPL phải tuân
theo. Mọi biểu hiện vi phạm về trình tự, thủ tục... trong ADPL có thể ảnh hƣởng
xấu đến tính hợp pháp của các bản án, quyết định ADPL của Tòa án.
Thứ tư, ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp
huyện nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật
hơn nhân và gia đình trong phạm vi u cầu của đƣơng sự.
Khác với vụ án dân sự, trong vụ án HN và GĐ, giữa hai bên nguyên đơn
và bị đơn ln có các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
HN và GĐ tức là các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ hơn nhân,
huyết thống hoặc ni dƣỡng. Cũng chính vì vậy, các đƣơng sự trong vụ án
HN và GĐ bao giờ cũng là những ngƣời thân thích với nhau nên trong quá
trình giải quyết các vụ án về HN và GĐ, yếu tố tình cảm, đạo đức, truyền
thống của dân tộc ln “xuất hiện và có ý nghĩa quyết định” bên cạnh việc
tuân thủ các qui định của pháp luật [1, tr.2]. Xuất phát từ đặc thù này của các
vụ án HN và GĐ nên pháp luật Tố tụng Dân sự nƣớc ta đã quy định: “Đƣơng
sự có quyền quyết định việc khởi kiện, u cầu Tồ án có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu của đƣơng sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đƣơng sự
có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau
một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội” [3, tr.10]. Do đó,
trong q trình ADPL, TAND cấp huyện xem xét, giải quyết và ban hành
quyết định đƣợc giới hạn bởi phạm vi yêu cầu của đƣơng sự. Tòa án không
đƣợc quyền ra quyết định vƣợt quá yêu cầu của đƣơng sự. Bên cạnh đó, Tịa



15

án phải tôn trọng quyền tự thỏa thuận, tự định đoạt tự nguyện, không trái pháp
luật của đƣơng sự.
Thứ năm, ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp
huyện đòi hỏi Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải có tính sáng tạo.
Sở dĩ có điều này là vì khi giải quyết các vụ án HN và GĐ, ngƣời Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân phải nghiên cứu kỹ, tồn diện mọi điều kiện có thể
ảnh hƣởng đến vụ án HN và GĐ, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, phân
tích làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp luật đối với các vụ
án và dựa vào những quy định chung, khái qt đó mà đƣa ra một phán quyết
“vừa thấu tình, vừa đạt lý” để giải quyết vụ án HN và GĐ.
Tuy nhiên, do các vụ án HN và GĐ xảy ra trong thực tế cuộc sống vô
cùng đa dạng, muôn hình vạn trạng, trong khi đó, các quy định của pháp luật
chỉ mang tính chất chung chung, khái quát. Thêm vào đó, có những mối quan
hệ xã hội mà khi xây dựng luật các nhà làm luật không thể dự liệu hết đƣợc
nên khi ADPL để giải quyết một vụ án HN và GĐ cụ thể, để phù hợp với vụ
việc, TAND cần ADPL một cách sáng tạo. Do đó, ngƣời Thẩm phán trong
quá trình xây dựng hồ sơ vụ án HN và GĐ, nghiên cứu hồ sơ cần phải làm rõ
các giả thiết, tiến hành thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ và kết luận về
giá trị chân thực của chứng cứ trên cơ sở đó để vận dụng sáng tạo việc áp
dụng tập quán hoặc ADPL tƣơng tự để giải quyết vụ án HN và GĐ, đảm bảo
quyền lợi của các bên đƣơng sự.
1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn
nhân và gia đình của Tịa án nhân dân cấp huyện
Theo Từ điển Tiếng Việt “quy trình là các bƣớc, trình tự phải tn theo
khi tiến hành cơng việc nào đó” [36, tr.213]. ADPL trong giải quyết các vụ án
HN và GĐ là hoạt động đặc thù của TAND để giải quyết tranh chấp phát sinh
trong quan hệ HN và GĐ, do đó, “quy trình ADPL trong giải quyết các vụ án



16

HN và GĐ của TAND cấp huyện là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động
có mối liên hệ hữu cơ, thống nhất với nhau do Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
của TAND cấp huyện thực hiện nhằm hiện thực hóa nội dung các quy định
pháp luật trong đời sống khi giải quyết vụ án HN và GĐ cụ thể” [12, tr.43].
ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện mang
tính quyền lực nhà nƣớc nên toàn bộ các bƣớc, các hoạt động của quy trình
ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp huyện do pháp
luật tố tụng dân sự quy định. Căn cứ vào lý luận chung về quy trình ADPL
cũng nhƣ đặc điểm của ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ, có thể
chia quy trình ADPL trong giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp
huyện thành ba giai đoạn sau:
1.2.1. Phân tích đánh giá đúng, chính xác các tình tiết, hồn cảnh, điều
kiện của tranh chấp hơn nhân và gia đình đã xảy ra để thụ lý vụ án hôn nhân
và gia đình
Đây là giai đoạn khởi đầu của cả quy trình ADPL nên nó có tính chất
bản lề. Khi nhận đƣợc đơn khởi kiện của các cá nhân, tổ chức, TAND phải
tiến hành các hoạt động cần thiết để xác định xem quan hệ pháp luật đã phát
sinh ra sự kiện là quan hệ pháp luật gì? (loại tranh chấp gì trong các tranh
chấp về HN và GĐ), chủ thể của quan hệ pháp luật HN và GĐ là ai? Năng lực
chủ thể nhƣ thế nào? Ngƣời khởi kiện có quyền khởi kiện hay khơng? Sự việc
có thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện không?... Do vậy, khi
xem xét đơn khởi kiện để thụ lý vụ án HN và GĐ, cần thu thập các thông tin
liên quan đến vụ án nhƣ kèm theo đơn khởi kiện đƣơng sự phải sao nộp đăng
ký kết hôn, giấy khai sinh các con, xác nhận nơi cƣ trú hoặc nơi cƣ trú cuối
cùng của đƣơng sự và các giấy tờ khác có liên quan để xác định thẩm quyền
giải quyết của Toà án... Nếu xét thấy vụ án HN và GĐ thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND cấp huyện về loại việc, về lãnh thổ, về cấp xét xử thì TAND



17

tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý vụ án gửi cho Viện kiểm
sát, bị đơn, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Tiếp theo, Thẩm phán phải
xem xét tính có căn cứ và tính hợp pháp trong yêu cầu khởi kiện, trong các lời
khai, tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình... cũng nhƣ nghiên cứu,
xem xét các tài liệu chứng cứ do phía bị đơn cung cấp nhằm làm sáng tỏ lý lẽ,
chứng cứ phản bác yêu cầu của nguyên đơn có hay khơng có; mức độ chứng
minh và độ tin cậy của các tài liệu chứng cứ do bị đơn xuất trình ra sao...
Ngoại trừ có những trƣờng hợp khơng nhất thiết phải tiến hành thu thập
chứng cứ, nhƣ trong quá trình giải quyết vụ án các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc
tồn bộ các vấn đề thì Tịa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đƣơng sự mà không phải tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ. Còn lại
trong đa phần các vụ án HN và GĐ, để phân tích các tình tiết khách quan của
vụ án thì phải tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh với những biện pháp thu
thập chứng cứ chủ yếu nhƣ: Lấy lời khai của đƣơng sự, đối chất, trƣng cầu
giám định, định giá tài sản hoặc thẩm định giá tài sản, ủy thác thu thập chứng
cứ... Trên cơ sở kết quả thu thập chứng cứ, xác minh vụ án Thẩm phán phải
phân tích những tình tiết khách quan của vụ án HN và GĐ, làm rõ các đặc
trƣng pháp lý của vụ án để tiến hành các bƣớc tiếp theo giải quyết vụ án đó.
1.2.2. Lựa chọn các quy phạm pháp luật (QPPL) về hơn nhân và gia
đình, về dân sự, về tố tụng dân sự phù hợp và làm sáng rõ nội dung, ý
nghĩa của các QPPL đó để áp dụng giải quyết vụ án hơn nhân và gia đình
Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật là đối chiếu tình tiết, sự việc xảy ra
trong vụ án HN và GĐ với các quy phạm pháp luật điều chỉnh phù hợp. Chủ
thể ADPL phải xác định cho đƣợc có hay khơng có QPPL điều chỉnh? Đó là
QPPL hôn nhân, QPPL dân sự hay QPPL đất đai... Nếu có thì QPPL ấy có
cịn hiệu lực khơng? Các QPPL giải thích nhƣ thế nào? Nếu pháp luật chƣa

quy định thì có QPPL nào gần giống để áp dụng tƣơng tự hay khơng? Tìm,


18

lựa chọn sai quy phạm pháp luật tất yếu dẫn đến hậu quả sai lầm của việc áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án HN và GĐ.
Trong quá trình giải quyết các vụ án HN và GĐ, việc tìm và lựa chọn
QPPL để áp dụng là một thao tác bắt buộc của ngƣời Thẩm phán nhằm bảo
đảm tính đúng đắn và hợp pháp của bản án, quyết định khi ban hành. Điều
này đòi hỏi Thẩm phán đƣợc phân cơng giải quyết vụ án cần có sự tích lũy và
cập nhật văn bản QPPL không chỉ trong lĩnh vực HN và GĐ mà còn là các
lĩnh vực liên quan nhƣ dân sự, đất đai... nhằm phục vụ tốt nhất cho việc tra
cứu, tìm và lựa chọn QPPL. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu kỹ nội dung QPPL
để nhận thức một cách chính xác bản chất nội dung, ý nghĩa của quy phạm là
một trong những thao tác quan trọng mà ngƣời ADPL khơng thể bỏ qua đƣợc.
Nhìn chung, việc lựa chọn QPPL để ADPL đƣợc tiến hành theo ý chí đơn
phƣơng của Tồ án có thẩm quyền, khơng phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp
dụng. Song có một số trƣờng hợp trong vụ án HN và GĐ, các đƣơng sự thỏa
thuận đƣợc mọi vấn đề trong vụ án, nên dẫn đến vụ án không phải tiếp tục xác
minh, thu thập chứng cứ và xét xử mà vẫn có thể ra một trong các quyết định
theo hƣớng khác phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể bị ADPL, nhƣng lựa chọn
các QPPL vẫn là do cơ quan toà án.
1.2.3. Ban hành quyết định áp dụng pháp luật hoặc bản án để giải
quyết vụ án hôn nhân và gia đình
Đây là giai đoạn thể hiện kết quả của các giai đoạn trên, ở giai đoạn này
Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hoặc bản án để quy định trách nhiệm,
quyền lợi và nghĩa vụ của các đƣơng sự đang có tranh chấp trong quan hệ HN
và GĐ. Văn bản ADPL này chính là việc vận dụng các quy phạm pháp luật về
lĩnh vực HN và GĐ để giải quyết vụ án HN và GĐ. Chính vì vậy, văn bản

ADPL phải phù hợp với QPPL đƣa ra áp dụng chứ khơng thể xuất phát từ ý
chí chủ quan hoặc tình cảm cá nhân của ngƣời có thẩm quyền, nội dung quyết


19

định hoặc bản án phải rõ ràng, chính xác. Theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự hiện nay có thể phân chia thành các trƣờng hợp áp dụng pháp luật để
ban hành quyết định hoặc bản án giải quyết vụ án HN và GĐ nhƣ sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật trong các trường hợp ban hành quyết định
để giải quyết vụ án hơn nhân và gia đình
Trong q trình giải quyết vụ án HN và GĐ, Tịa án có thể ADPL để ra
một trong các quyết định giải quyết vụ án HN và GĐ sau:
- ADPL trong trƣờng hợp ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Trong những trƣờng hợp đƣợc pháp luật quy định nhƣ nguyên đơn hoặc bị
đơn chết mà quyền, nghĩa vụ không đƣợc thừa kế hoặc trƣờng hợp ngƣời khởi
kiện rút đơn khởi kiện và đƣợc Tòa án chấp nhận... thì Tịa án sẽ áp dụng QPPL
tố tụng dân sự tƣơng ứng để ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Còn trong
những trƣờng hợp nhƣ đƣơng sự đã chết mà chƣa có cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng; cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự
việc đƣợc pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết
trƣớc... thì Thẩm phán phải phân tích đánh giá, làm rõ các tình tiết trong vụ
án, đối chiếu với pháp luật hiện hành, lựa chọn QPPL để áp dụng ra quyết
định tạm đình chỉ đối với vụ án đó.
- ADPL trong trƣờng hợp ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đƣơng sự hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hơn.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì hịa giải là thủ tục bắt buộc
phải tiến hành trong quá trình giải quyết các vụ án HN và GĐ của TAND cấp
huyện. Mục đích của hòa giải là để giúp các bên đi đến thỏa thuận với nhau về
các vấn đề đang tranh chấp. Trƣớc khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phải nắm

vững các tình tiết nội dung của vụ án và chủ động chuẩn bị nội dung hịa giải.
Đồng thời phải thơng báo cho các đƣơng sự biết về thời gian, địa điểm, các
nội dung, các vấn đề cần hòa giải. Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ


20

biến cho các đƣơng sự biết các quy định của pháp luật liên quan đến việc giải
quyết vụ án, hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để các đƣơng sự liên hệ
đến quyền và nghĩa vụ của mình, tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án.
ADPL trong khi hòa giải đòi hỏi Thẩm phán phải nắm vững kiến thức
pháp luật, kiên trì phân tích, động viên các bên hƣớng đến giải quyết những
tranh chấp thì việc hòa giải mới đạt đƣợc kết quả. Khi các bên đƣơng sự đã
thỏa thuận đƣợc với nhau về các vấn đề tranh chấp, nội dung hòa giải phải
đƣợc ghi lại thành biên bản hịa giải thành và có chữ ký của các bên đƣơng
sự. Hết thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà khơng có
đƣơng sự nào thay đổi ý kiến thì Tịa án áp dụng Điều 187 Bộ luật Tố tụng
dân sự để ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự và quyết
định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành; không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhƣng có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là nhầm lẫn, lừa dối,
đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội [3, tr.129].
Riêng đối với các vụ án ly hơn, trong trƣờng hợp q trình giải quyết vụ
án, vợ chồng cùng u cầu ly hơn mà hịa giải đồn tụ khơng thành. Tịa án
xét thấy hai bên đƣơng sự thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc
chia tài sản, việc trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tịa án
lập biên bản ghi nhận lại nội dung của sự thỏa thuận đó, đồng thời đối chiếu
với pháp luật hiện hành, lựa chọn QPPL và ADPL để ra Quyết định cơng
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đƣơng sự. Quyết định này

cũng có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành nhƣ Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đƣơng sự.
Thứ hai, ADPL trong trường hợp ban hành bản án để giải quyết vụ án hôn
nhân và gia đình


×