Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hoàn thiện pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.85 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHOUTTHASINE KEOXAYA

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn: TS. Phạm Thị Giang Thu

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất, sâu sắc nhất đến cô TS.
Phạm Thị Giang Thu – vì sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của cô đối với em trong suốt
quá trình làm luận văn.
Em cũng xin cảm ơn sự chỉ bảo ân cần của các thầy cô trong Khoa pháp luật
kinh tế và toàn thể các thầy cô, bạn bè dưới mái trường Đại học Luật Hà Nội.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên em trong suốt quá trình
học tập ở Việt Nam.


Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Tác giả

PHOUTTHASINE KEOXAYA


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHOUTTHASINE KEOXAYA


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................... 4
1.1. Lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN....... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ............................................................................ 4
1.1.1.1.Khái niệm ........................................................................................... 4
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ..................... 6
1.1.1.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN ............................................. 7
1.1.1.4. Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .............. 9

1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................... 11
1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.......... 11
1.1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............ 12
1.2. Nội dung cơ bản về pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ........................................................................................................... 15
1.2.1. Pháp luật về huy động nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN.................. 16
1.2.2. Pháp luật về phân bổ vốn đầu tư từ NSNN .......................................... 18
1.2.3. Pháp luật về sử dụng vốn ..................................................................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN........................................................................................... 25
1.3.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội .............................................. 25
1.3.2. Chương trình mục tiêu quốc gia ...................................................... 27
1.3.3. Cơ chế quản lý .................................................................................. 28
1.3.4. Môi trường trong nước ..................................................................... 29
1.3.5. Môi trường quốc tế ........................................................................... 31


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CHDCND
LÀO VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN ............................................. 32
2.1. Thực trạng pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ ở CHDCND
Lào ........................................................................................................ 32
2.1.1. Thực trạng pháp luật về huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản ..33
2.1.2. Pháp luật về phân bổ vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản ................... 38
2.1.2.1. Phân bổ theo ngành kinh tế ........................................................... 38
2.1.2.2. Phân bổ theo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo
vùng lãnh thổ ............................................................................................... 41
2.1.3. Về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .......................... 44
2.2. Đánh giá thực trạng tác động của pháp luật đối với hoạt động quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại CHDCND Lào ........................ 48

2.2.1. Kết quả đã đạt được .......................................................................... 48
2.2.2. Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 51
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN đối với CHDCND Lào .................................... 52
2.3.1. Định hướng đầu tư XDCB trong những năm tới ............................. 52
2.3.1.1. Tình hình thế giới ........................................................................... 52
2.3.1.2. Đánh giá diễn biến trong nước của CHDCND Lào ...................... 53
2.3.1.3. Quan điểm cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ...... 56
2.3.1.4. Bài học kinh nghiệm từ Việt Nam trong việc quản lý và sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................. 58
2.3.2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của CHDCND Lào ...................................................................................... 62
2.3.2.1. Pháp luật huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ......... 63
2.3.2.2. Pháp luật phân bổ vốn đầu tư ........................................................ 65
2.3.2.3. Về sử dụng vốn đầu tư.................................................................... 67


2.3.3. Kiến nghị nhằm thực thi có hiệu quả pháp luật về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............................................... 68
2.3.3.1. Kiến nghị với các bộ, ban ngành có liên quan đến quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN...................................................................... 68
2.3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 69
2.3.3.3. Kiến nghị về khen thưởng và xử phạt ........................................... 70
KẾT LUẬN. .................................................................................................... 72


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Lào:

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.


NDCM:

Nhân dân cách mạng

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

ĐTXDCB:

Đầu tư xây dựng cơ bản

XDCB:

Xây dựng cơ bản

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

FDI:

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA:

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

USD:


Đồng Đôla Mỹ

UBND:

Ủy ban nhân dân

GDP:

Tổng sản phẩm quốc dân

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

WB:

Ngân hàng thế giới

ADB:

Ngân hàng phát triển Châu Á

NGO:

Tổ chức phi Chính phủ

NSTW:

Ngân sách Trung ương


NSĐP:

Ngân sách địa phương

GTVT:

Giao thông vận tải

CSHT:

Cơ sở hạ tầng

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Những kết quả và thành tựu xây dựng đất nước trong 30 năm qua đã được
thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước CHDCND Lào đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, tập trung sức lực đẩy
mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa xây dựng đất nước thành một nước có cơ sở
vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó, công việc xây dựng cơ bản

có tầm quan trọng hết sức đặc biệt. Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước
Lào đã chú trọng huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ
NSNN chiếm tỷ trọng lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu
quả cao góp phần làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế, Nhà nước Lào đã và
đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung và vốn từ NSNN nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Tuy
nhiên, về quản lý vốn đầu tư còn nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải
nghiên cứu một cách toàn diện nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong
lĩnh vực này. Chính vì vậy, tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành
luật kinh tế của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về pháp luật quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước, phân tích thực tiễn pháp luật
về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của CHDCND Lào,
qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện ba nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và pháp luật về quản lý vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước.

PHOUTTHASINE KEOXAYA

1

Luận văn Thạc sỹ


Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ ngân sách Nhà nước ở nước CHDCND Lào để có cơ sở thực hiện cho nhiệm vụ
thứ ba.
Thứ ba, từ những phân tích trên luận văn đề xuất ra hệ thống các giải pháp
hoàn thiện để từng bước thực hiện pháp luật quản lý vốn đầu tư nhằm phục vụ cho
phát triển kinh tế ­ xã hội trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở CHDCND Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ở CHDCND Lào chủ yếu tập trung vào những quy định của pháp luật về
hoạt động này. Luận văn không đi vào nghiên cứu các nghiệp vụ quản lý cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước ở CHDCND Lào hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, phương pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý
luận quan điểm đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Lào. Đây là phương
pháp cần thiết để có được những kết quả phân tích số liệu thực tế có đối chiếu so
sánh. Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp thể hiện ở chương hai của bài
viết, bằng kết quả thống kê và số liệu, các tài liệu tham khảo kết hợp với các quy
định pháp luật hiện hành về quản lý vồn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước để chứng minh cho các luận điểm của bài viết.
Thứ hai, luận văn sửu dụng phép kế thừa những sáng kiến trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài, mà cụ thể ở đây là cách thức và việc quản lý vốn đầu
tư xây dựng của Việt Nam từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho CHDCND
Lào trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn điều tra để rút
ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn.

PHOUTTHASINE KEOXAYA


2

Luận văn Thạc sỹ


5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nôi dung khóa
luận được chia làm 2 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và pháp
luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước của CHDCND Lào và phương hướng hoàn thiện.

PHOUTTHASINE KEOXAYA

3

Luận văn Thạc sỹ


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.

Lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm

1.1.1.1.Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường
và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Vốn đầu tư bao gồm: các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên, giá trị tài
sản vô hình... của chủ thể kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư. Chủ thể
kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia. Nói
cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả
trong tương lai.
Nội dung của vốn đầu tư bao gồm:
Thứ nhất: tiền (hay là chi phí), dùng chi mua sắm các tài sản cố định gồm:
máy móc thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ.
Thứ hai: tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động và dự trữ tiền mặt để
thanh toán hay trả lương (hay còn gọi là vốn lưu động).
Thứ ba: các chi phí cho quá trình chuẩn bị đầu tư như chi phí dùng để khảo
sát, lập dự án, làm các thủ tục cấp phép.
Tất cả các thành phần của vốn đầu tư được hình thành trong quá trình để sử
dụng vốn đầu tư, khi đó tùy vào tính chất đặc điểm và tầm quan trọng của mỗi dự
án đầu tư mà quyết định tỷ trọng của chúng trong tổng số vốn đầu tư.
Đối với CHDCND Lào cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay có thể
hình thành từ các nguồn sau:
­ Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài: Vốn tín dụng trong nước bao gồm
nguồn vốn hình thành từ việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, tiết kiệm
PHOUTTHASINE KEOXAYA

4

Luận văn Thạc sỹ



không kỳ hạn… nói chung vốn tín dụng trong nước và nguồn vốn của tất cả các
thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn tín dụng
đầu tư xây dựng nước ngoài là nguốn vốn do tổ chức cá nhân ở nước ngoài cho
Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước vay như nhân hàng thế giới (WB),
ADB,… đầu tư cho phát triển kinh tế hoặc đầu tư cho các chương trình khác như
phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường , phòng chống thiên tai, xóa
đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức cho vay
như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn.
­ Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn viện trợ: Vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng công trình từng dự án
đầu tư. Tuy vậy trong thực tế, một dự án có thể bao gồm phần kinh phí từ ngân
sách nhà nước và phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước quản lý theo luật định
giống như vốn ngân sách nhà nước. Vốn viện trợ thường chiếm tỷ trọng thấp, loại
vốn này chỉ dành cho những hoạt động đầu tư không có khả năng thu hồi vốn như
rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.
­ Vốn đầu tư tích lũy của doanh nghiệp: Đầu tư do vốn tích lũy của doanh
nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định
đoạt, Nhà nước chỉ quản lý bằng giải pháp thuế. Tại CHDCND Lào thì loại vốn này
thì hầu như chưa có hoặc có rất ít.
­ Vốn đầu tư từ các nguồn tiết kiệm của các tầng lớp dân cư: Vốn loại này
được hình thành từ nhiều hoạt động khai thác khác nhau, như tiết kiệm dài hạn,
ngắn hạn, trung hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu doanh nghiệp…
­ Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản: Các
nguồn vốn này bao gồm có nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA và nguồn vốn của các
tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối lượng không lớn, song
với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc lợi xã hội, các dự án tạo việc
làm, các dự án tăng cường sức khỏe cộng đồng, loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác
dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn vốn
từ Ngân sách nhà nước là quan trọng nhất. Nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo

PHOUTTHASINE KEOXAYA

5

Luận văn Thạc sỹ


pháp luật và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay ở nước CHDCND
Lào. Điều nay xuất phát từ việc Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa…
Từ những phân tích trên, có thể khái quát: “Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
khoản vốn Ngân sách được Nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các
khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN”.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử
dụng với mục đích sinh lợi, và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì
mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa
phương và cả nền kinh tế. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung chủ yếu để phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành,
lĩnh vực chiến lược. Đây là đặc điểm quan trọng, góp phần giải quyết việc sử dụng
vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, và vốn
đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay đã được phân cấp quản lý theo 3 loại dự án: dự án
nhóm A, B, C và được phân cấp đầu tư theo luật định.
Thứ hai, chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là Nhà nước, do đó vốn đầu tư
được Nhà nước quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định của Luật NSNN,
cũng như tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi

phí các công trình, các dự án...
Thứ ba, vốn đầu tư lấy nguồn từ NSNN do đó nó luôn gắn bó chặt chẽ với
NSNN, được các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản
cho nền kinh tế, cụ thể vốn đầu tư được cấp phát dưới hình thức các chương trình
dự án trong tất cả các khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đưa
vào sử dụng
PHOUTTHASINE KEOXAYA

6

Luận văn Thạc sỹ


1.1.1.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN
Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN gồm nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách địa phương (NSĐP) và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung
ương (NSTW).
Nguồn đầu tư từ NSTW thuộc NSNN do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị ­ xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (gọi chung là bộ) quản lý,
thực hiện. Và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư từ
NSNN.
Vốn đầu tư từ NSĐP thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (ngân sách cấp huyện) và các phường, xã quản lý (ngân sách cấp xã).
Nguồn vốn này chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư từ NSNN hàng năm của cả nước.
Việc phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN theo cấp ngân sách có ý nghĩa rất
lớn trong việc phân cấp quản lý giữa Trung ương và các cấp chính quyền, tạo điều
kiện cho mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố trí chi tiêu hiệu quả cao

hơn. Bên canh đó, việc phân loại như thế còn đảm bảo việc xác định một cách rõ
ràng thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cấp quản lý nhà nước về ngân sách, giải
quyết kịp thời các nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngân sách. Làm tăng quyền chủ
động, linh hoạt, khắc phục sự thụ động, trông chờ và cơ chế xin cho trong hoạt
động quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước cấp dưới đồng thời tạo điều kiện để
các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương tập trung vào thực hiện chức năng điều
hành, chỉ đạo, xây dựng và hoạch định các kế hoạch, chính sách, chiến lược quản lý
vĩ mô nền kinh tế­ xã hội đất nước…
Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn
ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc
NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương chịu trách nghiệm quản lý.

PHOUTTHASINE KEOXAYA

7

Luận văn Thạc sỹ


Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm
nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Việc phân loại theo tính chất kết hợp nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt trong
duy trì và tăng cường hiệu quả công việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp. Đặc biệt trong đó, với việc phân loại như vậy ta có thể có những cách quản
lý nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản hợp lý. Như, dù đều xuất phát từ yêu cầu
phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Lào và đều mang tích
chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng với vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư thì phải

được quản lý như một loại vốn riêng. Bởi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là một
loại vốn chi “lưỡng tính” vừa mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không
thường xuyên, vốn này chi cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất
của các đơn vị hành chính sự nghiệp không phải là khoản chi ổn định, đều đặn hàng
năm như chi cho con người, chi quản lý hành chính.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có nguồn
gốc trong nước và vốn có nguồn gốc ngước ngoài.
Vốn NSNN có nguồn gốc trong nước: là loại vốn NSNN nhưng dành để chi
cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế ­ xã hội không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án Nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định
của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nguồn vốn này được hình thành từ
vốn vay trong dân cư và vay các tổ chức trong nước. Nguồn hình thành của loại
vốn này là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như cho thuê tài sản,...
Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: cũng là vốn NSNN
nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính
do các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho
các nước đang phát triển theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ
có hoàn lại (tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguồn vốn vay
này được hình thành từ việc vay thương mại, thuê mua tài chính...
PHOUTTHASINE KEOXAYA

8

Luận văn Thạc sỹ


Với việc phân loại thành vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, có
ý nghĩa trong việc quản lý vốn cũng như phân định được vai trò của nguồn vốn nào
đối với đất nước cũng như có biện pháp để tăng cường thu hút vốn. Đối với vốn

đầu tư trong nước, đây là vốn có vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế của từng đơn vị kinh tế cũng như của cả đất nước, do tính ổn định và ít chịu
biến động từ bên ngoài, đây là nguồn vốn cơ bản tạo sự tăng trưởng bền vững cho
đất nước. Còn vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vốn đầu tư thiếu hụt cho nền kinh tế
khi mà tích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp, ngoài ra nó còn tạo điều kiện nâng cao
trình độ khoa học công nghệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Vì vậy ngoài
việc tăng cường quản lý vốn từ trong nước, mổi nước đều phải có những chính
sách, pháp luật thông thoáng, thuận lợi, tạo điều kiện cho việc tăng cường thu hút
vốn từ nước ngoài.
1.1.1.4. Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được cân
đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây
dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo quy định của
Luật NSNN, điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thể hiện trên
những mặt sau đây:
Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế.
Trong cân đối nền kinh tế đất nước thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh nên một số ngành
kinh tế sẽ phát triển mất cân đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu
của quần chúng nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thỏa đáng, ví
dụ như đầu tư qua các doanh nghiệp công ích và đặc biệt thông qua quỹ Ngân sách,
Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư
nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp, hoặc qua các chính sách thuế
bằng việc đánh thuế vào những hàng hóa, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao
túng trên thị trường, đồng thời áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng
hóa mà Chính phủ khuyến khích sử dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối,
công bằng trong nền kinh tế.
PHOUTTHASINE KEOXAYA


9

Luận văn Thạc sỹ


Bên cạnh đó, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn ổn định giá cả thị
trường, thể hiện: Khi Chính phủ muốn bảo hộ cho những người có thu nhập thấp,
Chính phủ sẽ đặt giá trần là mức giá cao nhất mà người bán được phép đưa ra và
mức này thường là thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường, khi đó tất yếu sẽ dẫn
đến sự thiếu hụt trên thị trường. Để duy trì hiệu lực của giá trần, Chính phủ tiếp tục
can thiệp bằng cách cung cấp phần thiếu của hàng hóa, lượng hàng hóa này được
lấy từ quỹ dự trữ của Nhà nước thuộc ngân sách nhà nước, tức là trong khoản chi
ngân sách phải có khoản dự phòng này. Trái lại khi Chính phủ muốn bảo hộ cho
người sản xuất, muốn hàng hóa của một ngành nào đó được khuyến khích thì sẽ đặt
giá sàn là mức giá thấp nhất mà người bán được phép đưa ra và mức này thường
lớn hơn giá cân bằng trên thị trường. Điều này sẽ dẫn đến sự dư thừa hàng hóa trên
thị trường và khi đó là sự can thiệp của Chính phủ bằng cách mua hết lượng hàng
thừa. Khoản tiền sử dụng để thanh toán cho người bán cũng là từ ngân sách nhà
nước.
Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội.
Trong tất cả xã hội nào cũng đều có sự phân hóa về mức sống và điều kiện
sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Trong
việc thực hiện các chính sách xã hội, NSNN có vai trò quan trọng bậc nhất và chủ
động nhất để xây dựng công ích phúc lợi xã hội. Để thực hiện tốt các chính sách xã
hội, NSNN phải đầu tư vào các lĩnh vực sau:
­ Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho
các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.
­ Đầu tư cho các chương trình như các đối tượng chính sách xã hội.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội: Bất công, ô
nhiễm môi trường… Chẳng hạn, Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động

tới thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội bằng cách trợ cấp thu nhập cho
những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. Một cách khác,
Nhà nước áp dụng mức thuế cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại; hoặc
Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo
khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản than. Theo đánh giá này,

PHOUTTHASINE KEOXAYA

10

Luận văn Thạc sỹ


đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách
khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không ai nghèo đi.
Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế
Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai trò
hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế, có
mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có mối quan
hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách rời với sự
quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình.
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là hoạt động tác động của chủ
thể quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng
vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục
tiêu nhất định.
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ theo các nguyên tắc:
Thứ nhất, Nhà nước ban hành các chính sách, các định mức chi phí trong

hoạt động xây dựng để lập, thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán và
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; định mức kinh tế ­ kỹ thuật trong thi
công xây dựng; các nguyên tắc, phương pháp lập điều chỉnh đơn giá, dự toán...
đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các vấn đề trên.
Thứ hai, Lập và quản lý chi phí phải rõ ràng đơn giản dễ thực hiện, đảm bảo
hiệu quả và mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Chi đúng tổng mức đầu tư,
tổng dự toán, dự toán quyết toán đối với các công trình, dự án có sử dụng ngoại tệ
để việc quy đổi vốn đầu tư được thực hiện một cách có cơ sở và để tính toán chính
xác tổng mức đầu tư, dự toán công trình theo giá nội tệ.
Thứ ba, Chủ thể đứng ra quản lý toàn bộ quá trình đầu tư (từ xác định chủ
trương đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt, .. đến khi nghiệm thu bàn giao công trình
để đưa vào sử dụng) là Nhà nước. Tuy nhiên cần lưu ý đối với người quyết định
PHOUTTHASINE KEOXAYA

11

Luận văn Thạc sỹ


đầu tư là bố trí đủ vốn để đảm bảo tiến độ của dự án (không quá 4 năm đối với dự
án nhóm B, không quá 2 năm đối với dự án nhóm C).
Thứ tư, Chi phí của dự án xây dựng công trình phải phù hợp với các bước
thiết kế và biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán quyết toán... khi kết thúc
xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
Thứ năm, Căn cứ vào khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh
tế ­ kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước để thực hiện quá trình quản lý
vốn đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yếu tố khách quan của thị trường trong
từng thời kỳ.
Thứ sáu, Giao cho Bộ Tài Chính hướng dẫn việc cấp vốn cho các dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN, Bộ Xây Dựng có trách nghiệm hướng

dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với các công trình ở địa phương, UBND cấp tỉnh căn cứ vào các nguyên
tắc quản lý vốn để chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ sở liên quan
lập các bảng giá vật liệu nhân công và chi phí sử dụng máy thi công xây dựng phù
hợp với điều kiện cụ thể của thị trường địa phương để ban hành và hướng dẫn.
1.1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông qua
sơ đồ sau:
Nhà nước

Cơ quan cấp phát vốn

Chủ đầu tư

Cơ quan thụ hưởng vốn
đầu tư (chủ dự án đầu tư)

Đơn vị thực hiện đầu tư
Đơn vị thi công

PHOUTTHASINE KEOXAYA

(Thực hiện các dự án đầu tư )

12

Luận văn Thạc sỹ


Đơn vị tiếp nhận quản lý

khai thác dự án

Qua sơ đồ này cho thấy đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho các
dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu:
Thứ nhất, khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư:
Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế ­ xã hội mà Nhà nước quyết định cho các dự án thuộc nhóm:
* Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: dự án giao thông,
thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, trại thú y, nghiên
cứu giống mới, các công trình văn hóa, xã hội, thể dục­ thể thao, dự án về khoa học
kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng…
* Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
* Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Những dự án đó phải thể hiện kế hoạch hàng năm để được duyệt và Nhà
nước cấp vốn.
Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:
* Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.
* Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
* Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng,
chủ đầu tư phải mở tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư phát triển.
* Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy định.
* Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn và
thanh toán.
Thứ hai, cơ chế cấp phát vốn:
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:
* Quy định đối tượng như điều kiện được cấp phát tạm ứng, mức tạm ứng,
thu hồi tạm ứng.
* Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.
PHOUTTHASINE KEOXAYA


13

Luận văn Thạc sỹ


* Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra…
Thứ ba, quy trình cấp phát được thực hiện:
* Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư
* Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu tư
xác nhận để chuyển sổ vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ quan
quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến độ thi
công liên tục, không thiếu vốn.
Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công (Theo Nghị
định số 03/TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9/1/2004 về việc đấu
thầu, thuê mua từ vốn NSNN)
Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ chống
các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả sẽ dẫn đến tham nhũng tiêu cực về
chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước.
Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu quả
và hiệu lực vốn đầu tư, trong giai đoạn này cần thực hiện việc giám sát, kiểm tra
quá trình thi công và đánh giá chất lượng công tình, hiệu quả vốn đầu tư.
Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN (Theo Thông tư số
58/TC của Bộ tài chính nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2003).
Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:
* Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.
* Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.
* Chủ đầu tư.
Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:

Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:
* Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ và
đảm bảo chất lượng theo quy định.
* Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.
* Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của
pháp luật.
* Báo cáo quyết toán theo quy định.
PHOUTTHASINE KEOXAYA

14

Luận văn Thạc sỹ


* Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải thích
những điểm chưa thỏa đáng trong việc thanh toán, việc hướng dẫn quản lý, cấp
phát vốn đầu tư từ NSNN.
Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:
* Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.
* Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện kế hoạch tiếp nhận và sử dụng
vốn đúng mục đích.
* Báo cáo tiến trình theo quy định
Ba là: Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
* Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.
* Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và
thanh toán.
* Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đings đối tượng thì được
phép tạm ngừng cấp vốn.
* Được cấp bổ sung các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa cấp hoặc
cấp chưa đủ.

+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.
Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp
phát thanh toán vốn theo đúng quy định và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn
thanh toán kịp thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát cho chủ đầu tư
theo NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định của luật
NSNN.
1.2. Nội dung cơ bản về pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là hết sức quan trọng, nó vừa là
nguồn động lực để phát triển kinh tế ­ xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều
chỉnh nền kinh tế và định hướng cho xã hội. Vì vậy cần phải có những quy định của
pháp luật nhằm giám sát việc sử dụng vốn NSNN cho hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản, phân phối nguồn vốn sao cho phù hợp yêu cầu và năng lực sản xuất của các

PHOUTTHASINE KEOXAYA

15

Luận văn Thạc sỹ


vùng cũng như toàn xã hội để thúc đẩy mọi lĩnh vực của nền kinh tế phát triển phù
hợp với chủ trương định hướng của Nhà nước…
Hiểu một cách khái quát nhất thì: Pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN là tổng hợp những quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Tại CHDCND Lào, pháp luật về quản lý vốn đầu tư XDCB là một trong
những bộ phận hợp thành pháp luật về tài chính quốc gia, do đó có thể chia làm ba
yếu tố chính tạo nên pháp luật quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN như sau:

­ Pháp luật về huy động vốn đầu tư XDCB.
­ Pháp luật về phân bổ.
­ Pháp luật về sử dụng vốn đầu tư XDCB.
Tuy chia thành ba yếu tố cấu thành như vậy nhưng chúng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau : chúng vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau, cụ thể nếu việc
phân bổ sử dụng vốn đầu tư được thực hiện một cách hợp lý tiết kiệm hiệu quả thì
mới có thể tạo khả năng khai thác và huy động được các nguồn vốn trong và ngoài
nước. Nguồn vốn đầu tư được hình dung như dòng chảy của một dòng nước nó
được luân chuyển một cách liên tục và chỉ chảy đến những nơi mà ở đó vốn đầu tư
được sử dụng hiệu quả.
Nội dung của các yếu tố pháp luật về quản lý vốn đầu tư như sau:
1.2.1. Pháp luật về huy động nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Nhu cầu vốn đầu tư sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm là rất lớn
trong khi khả năng huy động vốn từ Ngân sách lại có hạn và từ trước tới nay việc
sử dụng nguồn vốn này đều được cân đối từ hai nguồn là nguồn tích lũy của Ngân
sách cho đầu tư và nguồn xử lý bội chi ngân sách. Đây có thể nói là một đặc điểm
hết sức quan trọng để có thể phân tích được nội dung và có các quy định quản lý
cho phù hợp với đặc thù này của nó.

PHOUTTHASINE KEOXAYA

16

Luận văn Thạc sỹ


Vốn đầu tư từ nguồn tích lũy ngân sách : Ở đây tích lũy ngân sách được hiểu
là phần chênh lệch dương (+) giữa tổng thu ngân sách và tổng chi thường xuyên.
Thời gian trước đây những lý do mang tính khách quan và chủ quan khiến cho
nguồn thu hàng năm của NSNN rất hạn hẹp và thu không đủ đáp ứng nhu cầu chi

thường xuyên. Điều này thể hiện rất rõ ở những năm 1975­1986, được coi là giai
đoạn khó khăn trong tài chính nhà nước Lào. Trong những năm này thu NSNN dựa
chủ yếu vào thu quốc doanh, thu thuế nông nghiệp và viện trợ của các nước XHCN.
Do kinh tế của Lào phát triển rất chậm, kinh tế quốc doanh độc chiếm hầu hết các
lĩnh vực kinh tế nhưng hoạt động kém hiệu quả, kinh tế cá thể và hợp tác xã lạc
hậu, mang nặng tính tự cung tự cấp, nên thu NSNN phụ thuộc lớn vào viện trợ từ
các nước xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1981­ 1985, khi quan hệ về kinh tế của Lào với
các nước xã hội chủ nghĩa chuyển sang hợp tác trên tinh thần bình đẳng, đôi bên
cùng có lợi, có vay có trả, không còn viện trợ cho không thì cân đối NSNN trở nên
căng thẳng, nguồn thu trong nước không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu, Chính phủ
buộc phải vay nước ngoài, NSNN ngày càng bội chi lớn, lạm phát tăng, giá cả leo
thang, tình hình xã hội có nhiều phức tạp, tiêu cực nảy sinh.[18]
Chính vì thế trong khoảng thời gian này NSNN không có tích lũy, và khoản
chi cho đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm hình thành hoàn toàn bằng nguồn bội chi
ngân sách, thông qua phát hành tiền vay và cá khoản viện trợ từ các nước khác.
Hiện nay, nguồn tích lũy cho đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng được nâng
cao, do Chính phủ Lào đã bắt đầu xác định một cách đúng đắn hoạt động này, ngày
càng có nhiều các quy định pháp luật về: cải cách hoàn thiện pháp luật về thuế,
hoàn thiện pháp luật về khuyến khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, xóa bỏ
dần chính sách bao cấp (cấp vốn, trợ giá...) cho khu vực doanh nghiệp Nhà nước,
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, cải cách hành chính, xã hội hóa đối với một
số lĩnh vực như y tế, giáo dục... Đó cũng chính là hàng loạt các biện pháp nhằm cảc
cách tài chính đảm bảo mục tiêu tiết kiệm các khoản chi thường xuyên để tăng vốn
cho quá trình đầu tư xây dựng phát triển.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn bội chi NSNN: thực tế trên thế giới từ những
nước kém phát triển như Lào hiện nay cho đến những nước phát triển với trình độ

PHOUTTHASINE KEOXAYA

17


Luận văn Thạc sỹ


cao thì giải pháp cho nguồn vốn đầu tư XDCB ngoài vốn tích lũy thì phần thiếu hụt
sẽ được Nhà nước xử lý bằng bội chi ngân sách.
Hàng năm nhu cầu vốn cho đầu tư XDCB chiếm khoảng 6,5 – 7% GDP, do
đó Nhà nước luôn tìm mọi cách để đảm bảo tỉ trọng này, hàng loạt các quy định về:
ngân sách có bội chi, lãi suất, phát triển thị trường vốn, tài chính đối ngoại... đã
được đưa ra và sử dụng thống nhất để đảm bảo các mục tiêu về vốn.
1.2.2. Pháp luật về phân bổ vốn đầu tư từ NSNN
Những quy định liên quan đến lĩnh vực này hết sức quan trọng có ảnh hưởng
một cách trực tiếp đến chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước, giữ vững và
khẳng định vai trò của nền kinh tế Nhà nước, đảm bảo những cân đối lớn của nền
kinh tế: cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, cân đối giữa nhu cầu tăng trưởng và
công bằng xã hội... Bên cạnh đó các quy định này còn có thể kích thích hay điều
chỉnh ở những khâu mất cân đối của nền kinh tế.
Các quy định về chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ:
Được đề ra nhằm xác định những cân đối lớn của nền kinh tế theo ngành,
lĩnh vực và vùng lãnh thổ qua đó đề xuất những giải pháp lớn và các bước đi cụ thể
để thực hiện những cân đối trên. Để làm được điều này chủ yếu đó là việc đối chiếu
căn cứ vào các văn kiện Đại hội Đảng, các nghị quyết TW, các định hướng quan
điểm mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội trong từng thời kì, đồng
thời cũng căn cứ vào khả năng thu chi của NSNN cũng như tình hình thực tế của
nhu cầu đầu tư. Không chỉ có vậy hàng loạt các quy định khác cũng đã được đưa
ra: quy định về tài chính tiền tệ, lãi suất, quản lý đất đai, thuế, quy định về khuyến
khích đầu tư trong nước và ngoài nước ... nhằm hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.3. Pháp luật về sử dụng vốn
Pháp luật về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hay nói cách

khác chính là pháp luật về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.

PHOUTTHASINE KEOXAYA

18

Luận văn Thạc sỹ


×