ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
NGUYỄN KHÁNH TÂN
BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG SỬ DỤNG
DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 838 0107
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ - năm 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thảo
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
24
1. Tính cấp thiết của đề tài 24
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 24
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 25
3.1 Mục đích nghiên cứu 25
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 26
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 26
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 26
4.2. Phạm vi nghiên cứu 26
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6. Câu hỏi nghiên cứu và giải thuyết nghiên cứu
27
6.1. Câu hỏi nghiên cứu 27
6.2. Giả thuyết nghiên cứu 27
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 27
8. Bố cục của luận văn
27
26
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 29
1.1 Khái quát về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
và pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại ngân hàng thƣơng mại
29
1.1.1. Khái quát về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng
thƣơng mại 29
1.1.2. Khái quát về pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng
thƣơng mại 30
1.2. Nội dung pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam 30
1.2.1. Quy định về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng cho ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
30
1.2.2. Quy định về bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong trƣờng hợp ngân hàng thƣơng
mại bị kiểm soát đặc biệt, chấm dứt hoạt động 30
1.2.3. Quy định về cơ quan bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại Ngân
hàng thƣơng mại
31
1.2.4. Quy định về về phƣơng thức giải quyết tranh chấp giữa ngƣời tiêu dùng
sử dụng dịch vụ ngân hàng và ngân hàng thƣơng mại
31
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo vệ
ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam 32
1.3.1. Về hành lang pháp lý và mức độ hoàn thiện 32
1.3.2. Chính sách tiền tệ quốc gia 32
1.3.3 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng 32
1.3.4. Uy tín và các chính sách của ngân hàng thƣơng mại 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 32
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử
dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
32
2.1.1. Thực trạng về pháp luật phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng cho ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại tại
Việt Nam
32
2.1.2. Thực trạng pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong trƣờng hợp ngân hàng
thƣơng mại bị kiểm soát đặc biệt, chấm dứt hoạt động
33
2.1.3. Thực trạng pháp luật quy định về cơ quan bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng
dịch vụ tại ngân hàng thƣơng mại
34
2.1.4. Pháp luật về phƣơng thức giải quyết tranh chấp giữa ngƣời tiêu dùng và
ngân hàng thƣơng mại
35
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
35
2.2.1. Về thực tiễn áp dụng pháp luật trong phòng tránh rủi ro bảo vệ ngƣời tiêu
dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại 35
2.2.2. Về thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại trong trƣờng hợp ngân hàng thƣơng mại rơi vào kiểm
soát đặc biệt và chấm dứt hoạt động
35
2.2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp giữa khách hàng là
ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng với ngân hàng thƣơng mại 36
2.2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hiểm tiền gửi trong việc bảo vệ quyền
lợi ngƣời gửi tiền 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 37
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU
DÙNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
38
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ
ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
38
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng trong lĩnh vực
Ngân hàng 38
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại để đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế- xã hội của đất
nƣớc 38
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại phù hợp với pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
39
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại nhằm xây dựng và bảo vệ niềm tin từ ngƣời tiêu dùng 39
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp
luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam hiện nay 39
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay 39
3.2.2. Kiến nghị nhằm thực thi hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ
ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ NHTM tại Việt Nam
40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 41
KẾT LUẬN 42
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NTD sử dụng dịch vụ là một lực lƣợng đông đảo và có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế nói riêng và sự phát triển của toàn xã hội nói chung. Đồng
thời NTD sử dụng dịch vụ NHTM là một mục tiêu vô cùng quan trọng trong quá
trình hoạch định chiến lƣợc của các NHTM. Bên cạnh đó, khi NTD có tác động
lớn đến nền kinh tế của một quốc gia thì cũng sẽ có tác động ít nhiều đến cả tổng
thể xã hội của quốc gia đó. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề về bảo vệ NTD sử dụng
dịch vụ NHTM rất quan trọng trong việc giúp các NHTM dễ dàng tiếp cận, đáp
ứng tốt các nhu cầu của NTD sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó mang lại lợi nhuận
cho chính các ngân hàng và sự thịnh vƣợng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, khung pháp lý về việc bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ ngân hàng vẫn
chƣa đƣợc quan tâm xây dựng, hoàn thiện đúng mức. Hiện tại văn bản pháp lý cao
nhất về bảo vệ NTD là Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010. Mặc dù vậy, văn bản
pháp lý này chỉ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của NTD là
ngƣời mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh hoạt của cá
nhân, gia đình và tổ chức mà không đề cập đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của
NTD sử dụng dịch vụ tài chính nói chung và ngƣời gửi tiền, ngƣời đi vay nói
riêng. Cho đến nay chƣa có một văn bản pháp lý nào quy định một cách có hệ
thống và cụ thể việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NTD dịch vụ tài chính.
Các quy định này đều nằm rải rác và không thống nhất tại các văn bản pháp lý về
các chuyên ngành cụ thể nhƣ: Luật chứng khoán, Luật các TCTD, các văn bản liên
quan đến hoạt động BHTG.
Nhƣ vậy, hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ NTD trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính của nƣớc ta hiện nay còn nhiều bất cập. Để NTD trong khu vực này đƣợc
bảo đảm triệt để, luật pháp cần có sự điều chỉnh cho phù hợp theo đó đảm bảo yêu
cầu phù hợp với lý luận về bảo vệ NTD, phù hợp với thực tiễn khách quan của thị
trƣờng tài chính, đảm bảo cân bằng lợi ích giữa NTD và các tổ chức kinh doanh
dịch vụ tài chính. Đặc biệt đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận pháp luật điều
chỉnh từng đối tƣợng NTD sử dụng dịch vụ tài chính nhƣ Luật chứng khoán, Luật
bảo vệ NTD, Luật BHTG, Luật TCTD….Những quy định của pháp luật hiện hành
điều chỉnh việc bảo vệ NTD trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam cần
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả quy định của pháp luật điều chỉnh việc bảo
vệ NTD sử dụng dịch vụ tài chính. Các quy định của pháp luật về bảo vệ NTD cần
có sự thống nhất trong một tổng thể và cần xây dựng để tránh chồng chéo hoặc bỏ
trống để đảm bảo quyền lợi NTD sử dụng dịch vụ tài chính nói chung.
Trên cơ sở những phân tích trên, kết hợp với thực tiễn pháp luật Việt Nam và
đúc kết kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế giới để bổ sung, hoàn thiện những quy
định của pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM là rất cần thiết. Do đó,
tác giả lựa chọn đề tài “Bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng thƣơng mại
theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến việc nghiên cứu các quy định của Pháp luật về các hoạt động,
dịch vụ của NHTM đã có các công trình nghiên cứu cơ bản của một số tác giả đã
đƣợc công bố nhƣ sau:
- Luận văn tốt nghiệp “Bảo vệ quyền lợi ngƣời gửi tiền tại Ngân hàng thƣơng mại
theo pháp luật Việt Nam”, năm 2014, Đào Thị Sao, Khoa Luật – Đại học Quốc gia
Hà Nội, đã phần nào làm sáng tỏ bản chất và sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi
ngƣời gửi tiền và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi
ngƣời gửi tiền tại NHTM ở Việt Nam. Qua công trình tác giả đã tham khảo các quy
định của pháp luật về bảo vệ NTD để bổ sung và hoàn thiện luận văn;
- Luận văn tốt nghiệp “ Pháp luật về hợp đồng tín dụng ở Việt Nam” năm 2008,
Nguyễn Thị Hồng Thúy, Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu một số
vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt Nam về hợp đồng tín dụng ngân hàng,
trên cơ sở phân tích thực trạng chỉ ra các bất cập còn tồn tại. Đây thực sự là tài liệu
tham khảo bổ ích cho việc xem xét, đối chiếu với thực tiễn giải quyết tranh chấp
giữa NTD với NHTM về hợp đồng tín dụng mà luận văn nghiên cứu;
- Luận văn tốt nghiệp “Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay của các NHTM ở Việt Nam”, năm 2010, Đinh Thị Thùy Nga, Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu tổng quát về rủi ro và các biện pháp hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM, thực trạng pháp luật về các biện
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, có rất nhiều bài viết đăng trên các sách, báo, tạp chí trong nƣớc
xung quanh vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM nhƣ: cuốn
sách chuyên khảo “Pháp luật về Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam” của PGS.TS Lê
Thị Thu Thủy– NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2008; Bài viết “Pháp luật bảo
vệ NTD dịch vụ Ngân hàng” của Luật sƣ Trƣơng Đức Thanh đăng trên Tạp chí
Ngân hàng số 1 tháng 1/2011.
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về vấn để bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ
NHTM nhƣng chủ yếu tập trung vào vấn đề bảo vệ ngƣời gửi tiền và vai trò của tổ
chức BHTG dƣới dạng luận án, luận văn, các chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu
hoặc các bài báo, tạp chí. Tuy nhiên, chƣa có tài liệu chính thức nào về đề tài:
“Bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng thƣơng mại theo Pháp luật
Việt Nam”. Với mục đích làm rõ và khái quát những vấn đề liên quan đến bảo vệ
quyền lợi NTD sử dụng các dịch vụ tài chính sao cho đạt hiệu quả nhất, trên cơ sở
tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận của việc bảo vệ NTD, luận văn còn đề
xuất kiến nghị hoàn thiện quy chế pháp lý về bảo vệ NTD trong bối cảnh khủng
hoảng ngân hàng nhƣ hiện nay, phân tích thực trạng quy chế pháp lý hiện hành,
đồng thời nghiên cứu tính khả thi của vấn đề trên trong điều kiện của Việt Nam
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn
của pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM và sự cần thiết phải bảo vệ
NTD sử dụng dịch vụ ngân hàng. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa các quy định hiện hành về bảo vệ NTD sử dụng
dịch vụ tại NHTM ở Việt Nam, cũng nhƣ yêu cầu bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại
NHTM ở Việt Nam.
- Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng pháp luật,
thực trạng thực thi pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM ở Việt
Nam hiện nay.
- Thứ ba: đƣa ra các ý kiến đóng góp, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nâng
cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM ở
Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ
NHTM ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá làm rõ ƣu điểm và hạn chế của các quy định trong thực
tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến bảo vệ NTD.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM có thể đƣợc tiếp cận,
phân tích ở nhiều góc độ khác nhau, xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu, luận văn chỉ tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ NTD nhƣ khái
niệm dịch vụ NHTM, các loại dịch vụ phổ biến tại NHTM hiện nay; khái niệm và
đặc điểm NTD sử dụng dịch vụ NHTM, sự cần thiết phải bảo vệ NTD và đƣa ra
các biện pháp bảo vệ quyền lợi tiêu dùng. Đánh giá thực trạng áp dụng các quy
định đó tìm ra những nguyên nhân, hạn chế còn tồn tại trong pháp luật và quá trình
thực thi pháp luật về bảo vệ NTD. Trên cơ sở đó luận văn đƣa ra kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật bảo vệ NTD sử dụng các dịch vụ tại NHTM ở Viêt Nam.
Về phạm vi thời gian, đề tài nghiên cứu các tài liệu, số liệu từ năm 2012 đến
năm 2016
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm về xây dựng và thực thi pháp luật,
về đƣờng lối đổi mới và chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà
nƣớc đƣợc thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và các
văn bản pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đồng thời, luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở các phƣơng pháp chủ yếu
trong nghiên cứu khoa học nói chung, khoa học pháp lý nói riêng nhƣ: phƣơng
pháp phân tích; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; thống kê; phƣơng pháp tổng hợp
để giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giải thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD nhƣ thế nào?
- Thực tiễn áp dụng các quy định đó có những vƣớng mắc, bất cập gì?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật và thực hiện các quy
định pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Để trả lời cho câu hỏi về quy định của pháp luật thì giả thuyết nghiên cứu
đƣợc đặt ra là: quy định về bảo vệ NTD theo pháp luật hiện hành còn nhiều vƣớng
mắc, bất cập.
- Để trả lời cho câu hỏi về thực trạng áp dụng pháp luật hiện này thì giả
thuyết nghiên cứu đặt ra là: Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng
dịch vụ NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay còn nhiều vƣớng mắc và hạn
chế.
- Để trả lời cho câu hỏi về những kiến nghị, đề xuất đối với việc hoàn thiện
Pháp luật thì giả thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra là: Nhu cầu thực tiễn đối với việc
hoàn thiện pháp luật trong việc bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM tại Việt Nam,
đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận, luận văn là công trình chuyên khảo góp phần xây dựng các cơ
sở lý luận cho việc hoàn thiện pháp luật, nhằm nâng cao tính minh bạch khả thi của
pháp luật về bảo vệ NTD khi sử dụng dịch vụ tại NHTM ở Việt Nam; tạo hành
lang pháp lý, hoàn thiện các cơ chế, thiết chế góp phần bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần nâng cao hiệu quả quán lý Nhà nƣớc, là
tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về vấn
đề pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM ở Việt Nam.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn đƣợc thiết kế gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản của Pháp luật về bảo vệ NTD sử
dụng dịch vụ tại ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện và tổ chức thực hiện
pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
NGƢỜI TIÊU DÙNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM
1.1 Khái quát về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng
mại và pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ tại Ngân hàng thƣơng mại
Dịch vụ ngân hàng là những phƣơng tiện, công cụ vô hình, thuộc lĩnh vực tài
chính do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình dựa trên thực tế của khách
hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, giúp ngân hàng ngày
càng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp tới khách hàng.
1.1.1.2. Các loại dịch vụ tại Ngân hàng thƣơng mại
(i) Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những dịch vụ có lịch sử lâu đời, sự ra
đời và hoạt động của dịch vụ này gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngân
hàng. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có thể kể đến là: Thực hiện trao đổi
ngoại tệ, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá, dịch vụ huy động vốn, nhận
tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ cho vay.
(ii) Dịch vụ ngân hàng hiện đại là những dịch vụ mới ra đời và phát triển
trong thời gian gần đây, những dịch vụ này dựa trên công nghệ khoa học tiên tiến
và có tính chất tập trung, đa dạng hóa cao, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại có thể kể đến là: thẻ ngân hàng (thẻ
ATM), dịch vụ ngân hàng điện tử, bán các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cho vay tiêu
dùng.
1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại tại Việt Nam
NTD sử dụng dịch vụ NHTM là cá nhân, tổ chức thực hiện giao dịch sử dụng
các dịch vụ tại NHTM, đáp ứng các yêu cầu về năng lực chủ thể và nhằm đạt đƣợc
các mục đích nhất định. Các mục đích mà NTD sử dụng dịch vụ NHTM thƣờng
hƣớng tới là: lãi suất tiền gửi, nhu cầu sử dụng vốn vay, sử dụng các dịch vụ thanh
toán và tiện ích của ngân hàng điện tử, hƣởng các chế độ khuyến mãi …
Đặc điểm NTD sử dụng dịch vụ NHTM
Thứ nhất, NTD sử dụng dịch vụ NHTM có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Thứ hai, mục đích của NTD khi sử dụng dịch vụ tại NHTM rất khác nhau và
phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại dịch vụ mà họ sử dụng.
1.1.1.4. Khái niệm bảo vệ NTD tại ngân hàng thƣơng mại
Bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM là việc đƣa ra các chủ trƣơng chính
sách, các biện pháp ngăn chặn và khắc phục mà Nhà nƣớc, NHTM và ngay chính
NTD phải thực hiện để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NTD, thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng trong quá trình giao dịch, sử dụng dịch vụ NHTM.
1.1.2. Khái quát về pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại
Pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM là tổng thể các quy phạm
pháp luật do Nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh giữa NTD và NHTM trong quá trình xác lập, thực hiện các giao dịch,
các điều kiện để thực hiện hoạt động kinh doanh của NHTM nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của NTD, an toàn trong hoạt động của NHTM và của cả hệ
thống Ngân hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM tại Việt Nam điều
chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giao dịch giữa các bên tham gia.
Thứ hai, pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM là một bộ phận của
pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD.
Thứ ba, pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM có mối quan hệ
chặt chẽ và đƣợc hợp thành bởi nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau.
1.2. Nội dung pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng
thƣơng mại tại Việt Nam
1.2.1. Quy định về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động
ngân hàng cho ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam
Thứ nhất, NHTM phải công khai các dịch vụ và chế độ ƣu đãi đối với NTD
sử dụng dịch vụ tại NHTM
Thứ hai, NHTM phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về tỷ lệ đảm bảo
an toàn và phòng tránh rủi ro trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, các NHTM bắt buộc phải tham gia BHTG
1.2.2. Quy định về bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong trƣờng hợp ngân hàng
thƣơng mại bị kiểm soát đặc biệt, chấm dứt hoạt động
Kiểm soát đặc biệt là việc 1 TCTD hay NHTM bị đặt dƣới sự kiểm soát trực
tiếp của NHNN do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán9.
Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, TCTD phải kịp thời báo cáo với NHNN về
thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng để
khắc phục10.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các trƣờng hợp chấm dứt hoạt động
của NHTM gồm: sát nhập, hợp nhất, giải thể và phá sản. Nội dung về hợp nhất, sáp
nhập, giải thể và phá sản NHTM lại đƣợc quy định rõ ràng và cụ thể tại Luật
Doanh nghiệp và Luật phá sản hiện hành.
1.2.3. Quy định về cơ quan bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ tại Ngân
hàng thƣơng mại
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội. Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đất nƣớc, trong đó có vấn đề
tài chính, tiền tệ.
NHNN Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức
năng của Ngân hàng Trung ƣơng về phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và
cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của NHNN.
Hệ thống Tòa án: Tòa án là cơ quan tài phán công, căn cứ vào quy định của
pháp luật để đƣa ra phán quyết công bằng đối với các bên tranh chấp. Trình tự và
thủ tục giải quyết phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tổ chức BHTG Việt Nam: BHTG Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nƣớc
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định
của hệ thống các TCTD, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động
ngân hàng.
1.2.4. Quy định về về phƣơng thức giải quyết tranh chấp giữa ngƣời tiêu dùng
sử dụng dịch vụ ngân hàng và ngân hàng thƣơng mại
Hiện nay có bốn phƣơng thức giải quyết tranh chấp giữa NHTM với NTD sử
dụng dịch vụ NHTM, đó là: thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài thƣơng mại và Tòa
án.
Các tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa NTD với NHTM phần lớn ít sử
dụng phƣơng thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Trong các trƣờng hợp bắt buộc,
9 Khoản 1 Điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng 2010
10 Điều 145 Luật các Tổ chức tín dụng 2010
khi không thể giả quyết bằng các phƣơng thức nhƣ thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng
tài thƣơng mại thì mới cần đến sự can thiệp của Tóa án.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo
vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
1.3.1. Về hành lang pháp lý và mức độ hoàn thiện
1.3.2. Chính sách tiền tệ quốc gia
1.3.3 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng
1.3.4. Uy tín và các chính sách của ngân hàng thƣơng mại
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Ngân hàng ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ
trên thế giới, trong những năm gần đây, nƣớc ta đã mở cửa hội nhập, phát triển
kinh tế tế ổn đinh, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện. Việc nâng cao chất lƣợng
dịch vụ trong NHTM và bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM là điều mà Nhà
nƣớc và các thành phần kinh tế đều hƣớng đến, đáp ứng xu thế chung của toàn xã
hội.
Bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM có vai trò quan trọng không chỉ đối
với NHTM mà còn đối cả với nền kinh tế. Thông qua việc bảo vệ NTD sử dụng
dịch vụ tại NHTM mà sức mua đƣợc cải thiện, thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thu đƣợc lợi nhuận. Mặt khác,
bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM còn làm cho hoạt động cạnh tranh của các
ngân hàng lành mạnh hơn, các loại hình dịch vụ đƣợc cung ứng tới khách hàng
ngày một đa dạng, phong phú hơn.
Trong chƣơng 1, tác giả đề cập đến những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo
vệ NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM, trong đó làm rõ khái niệm, nội dung, đặc
điểm của pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM, đồng thời phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của NTD, sự cần thiết phải bảo vệ NTD.
Những lý luận trên chính là cơ sở giúp chúng ta đi sâu nghiên cứu thực trạng pháp
luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ ngƣời tiêu dùng
sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Thực trạng về pháp luật phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn trong
hoạt động ngân hàng cho ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam
Thứ nhất, NHTM một mặt phải công khai các dịch vụ và chế độ ƣu đãi đối
với NTD sử dụng dịch vụ tại NHTM, mặt khác phải giữ bí mật thông tin của khách
hàng.
Hiện nay, ngoài các quy định về trần lãi suất cho vay, lãi suất tiết kiệm đƣợc
NHNN công bố trong từng thời kỳ để phù hợp với quy luật cung cầu và sự phát
triển của nền kinh tế, mức độ tăng trƣởng tín dụng, các NHTM còn phải tuân thủ
các quy định trong Thông tƣ số 35/2012/TT-NHNN quy định về phí dịch vụ thẻ
ghi nợ nội địa.
Tại Việt Nam, nghĩa vụ đảm bảo bí mật thông tin khách hàng đƣợc ghi nhận
tại Hiến pháp 2013, Luật NHNN 2010, Luật các TCTD 2010, Nghị định
70/2000/NĐ-CP của Thủ tƣớng chính phủ, Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-NHNN
ngày 21/05/2014 NHNN về việc hƣớng dẫn thực hiện NĐ 70/2000/NĐ-CP… Tuy
nhiên, nghĩa vụ của NHTM đối với việc giữ bí mật thông tin khách hàng theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện nay còn chƣa đầy đủ và còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, NHTM phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về tỷ lệ đảm bảo
an toàn và phòng tránh rủi ro trong quá trình hoạt động.
NHTM phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật đƣợc quy
định tại Luật các TCTD 2010, Luật NHNN, Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN về giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, ngân hàng chi nhánh nƣớc
ngoài; Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng
pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và Thông tƣ 06/2016/TT-NHNN ngày
27/05/2016, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN ngày
20/11/2014 của Thống đốc NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của TCTD, ngân hàng chi nhánh nƣớc ngoài.
Thứ ba, các NHTM bắt buộc phải tham gia BHTG và khuyến khích NTD
tham gia bảo hiểm cho các món vay.
Các NHTM phải thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Luật BHTG
2012 về việc bắt buộc phải tham gia BHTG. Bên cạnh việc pháp luật quy định bắt
buộc các NHTM và các TCTD trong và ngoài nƣớc tham gia BHTG để đảm bảo
quyền lợi cho ngƣời gửi tiền thì NHTM và các TCTD cũng nên khuyến khích, tƣ
vấn NTD là khách hàng vay vốn tham gia bảo hiểm cho khoản vay của mình.
2.1.2. Thực trạng pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong trƣờng hợp ngân
hàng thƣơng mại bị kiểm soát đặc biệt, chấm dứt hoạt động
Theo quy định tại Điều 192 và 193 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về chia,
tách doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần nhƣng theo quy
định tại Thông tƣ 36/2015/TT-NHNN quy định việc tổ chức lại TCTD thì không
có chia, tách NHTM mà chỉ có sáp nhập, hợp nhất và chuyển đổi hình thức pháp lý
của TCTD. Sở dĩ không có quy định về chia, tách NHTM vì việc chia, tách NHTM
không diễn ra phổ biến trên thế giới, cũng nhƣ trên thực tế ở Việt Nam.
Ở Việt Nam chƣa từng có ngân hàng nào tuyên bố phá sản, nhƣng khi Chính
phủ ban hành Luật Phá sản 2014 quy định việc áp dụng Luật Phá sản đối với các
TCTD thì việc cho phá sản các NHTM yếu kém sẽ đƣợc xử lý nhƣ thế nào? Phá
sản một ngân hàng thƣờng không đơn giản. Bởi điều khác biệt lớn nhất giữa một
ngân hàng và doanh nghiệp là hệ thống ngƣời gửi tiền và sự liên hệ chặt chẽ giữa
các ngân hàng với nhau. Phá sản ngân hàng là lựa chọn cuối cùng, khi những nỗ
lực xử lý trƣớc đó của NHNN không thành công. Việc giải quyết phá sản NHTM
hiện nay đƣợc thực hiện theo quy định của Luật các TCTD 2010, Luật Phá sản
năm 2014.
2.1.3. Thực trạng pháp luật quy định về cơ quan bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử
dụng dịch vụ tại ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng Nhà nƣớc chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện thống nhất
điều hành, phát triển thị trƣờng tiền tệ, giám sát hoạt động của các NHTM nói
chung và bảo vệ NTD nói riêng. Dƣới sự chỉ đạo, điều hành của NHNN trong thời
gian qua nhiều NHTM đã sáp nhập, hợp nhất, mua lại với giá 0 đồng nhƣng vẫn
đảm bảo quyền lợi của NTD, đặc biệt là quyền lợi của ngƣời gửi tiền ở các NHTM.
Hệ thống Tòa án: Việc đƣa tranh chấp giữa NTD sử dụng dịch vụ NHTM với
NHTM ra xét xử tại Tòa án có nhiều ƣu điểm nhƣ: Thứ nhất, hòa giải trong tố tụng
là một thủ tục bắt buộc nên quyền tự định đoạt của các đƣơng sự vẫn đƣợc bảo
đảm. Thứ hai, Tòa án là cơ quan đại diện cho quyền lực của Nhà nƣớc nên các bản
án, quyết định của Tòa án mang tính cƣỡng chế thi hành. Thứ ba, với nguyên tắc
xét xử hai cấp cùng thủ tục đặc biệt để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật những sai sót và vi phạm trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả
năng đƣợc phát hiện và khắc phục tốt nhất, góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp
của các bên.
Việc giải quyết tranh chấp HĐTD thông qua Tòa án cũng những hạn chế nhƣ:
Thứ nhất là phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, quá trình tố tụng có thể bị
trì hoãn và kéo dài, phải qua nhiều cấp xét xử. Thứ hai là nguyên tắc xét xử công
khai của Tòa án đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân đặc biệt là đối với NTD
sử dụng dịch vụ NHTM là tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, khi những bí mật kinh
doanh bị tiết lộ và uy tín trên thƣơng trƣờng bị giảm sút.
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi:
Mục tiêu của BHTG nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi
tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các TCTD, bảo đảm sự phát triển an
toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
Về bản chất, tổ chức BHTG là định chế tài chính công với hoạt động chuyên
môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng - bảo hiểm, có nhiệm vụ góp phần bảo
đảm sự ổn định của thị trƣờng tài chính nói chung và hoạt động ngân hàng nói
riêng.
Chủ thể đƣợc BHTG chỉ là cá nhân mà không BHTG cho tiền gửi của hộ gia
đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh. Luật cũng xác định,
tiền đƣợc bảo hiểm là tiền gửi Việt Nam đồng, không BHTG cho ngoại tệ.
Tổ chức BHTG phải thực hiện đúng các quy định của Luật BHTG về thời
gian chi trả bảo hiểm với ngƣời gừi tiền khi tổ chức tham gia BHTG đổ vỡ.
2.1.4. Pháp luật về phƣơng thức giải quyết tranh chấp giữa ngƣời tiêu dùng và
ngân hàng thƣơng mại
Trong thời gian qua, tranh chấp dân sự, kinh doanh thƣơng mại tại tòa án
trong đó có tranh chấp hợp đồng giữa NTD với NHTM không ngừng gia tăng, đó
là chƣa kể đến các tranh chấp đƣợc các bên thỏa thuận, phải quyết bằng các
phƣơng thức khác nhƣ thƣơng lƣợng, hòa giải hay trọng tài thƣơng mại. Dạng
tranh chấp phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất là dạng tranh chấp hợp đồng tín
dụng về vi phạm nghĩa vụ của một hay các bên trong hợp đồng. Tranh chấp còn có
thể xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ trả lãi và thậm chí cả gốc và lãi.
Dạng tranh chấp cũng khá phổ biến đó là tranh chấp về việc thực hiện biện
pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản. Các quy định
pháp luật về các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm còn chồng chéo nhau. Hiện nay,
hành lang pháp lý cho hoạt động giao dịch bảo đảm chƣa hoàn chỉnh, thiếu đồng
bộ và nhiều quy định không thể thực hiện đƣợc trên thực tế. Việc đăng ký giao
dịch bảo đảm thực hiện phân tán ở nhiều cơ quan khác nhau tạo kẽ hở trong quản
lý.
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
2.2.1. Về thực tiễn áp dụng pháp luật trong phòng tránh rủi ro bảo vệ ngƣời
tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
Các quy định về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng
nhằm bảo vệ quyền lợi ngƣời gửi tiền có nhiều thành tựu đáng kể, các cơ quan có
thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm đƣa ra các thông số để
lƣờng trƣớc vấn đề rủi ro, trên cơ sở đó tìm các giải pháp nhằm hạn chế và loại trừ
rủi ro đối với hệ thống tín dụng. Với những nỗ lực này, bƣớc đầu tạo điều kiện để
hệ thống tín dụng phát triển lành mạnh, tránh sự sụp đổ tạo nền phản ứng dây
chuyền cho hệ thống kinh tế quốc gia và bảo vệ quyền lợi của NTD sử dụng dịch
vụ NHTM. Các con số đã đƣợc các chuyên gia kinh tế, pháp luật... tính toán về cơ
bản khoa học và phù hợp với thông lê quốc tế. Nhƣng bên cạnh đó, các quy định
pháp luật về phòng tránh rủi ro bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM còn nhiều
vƣớng mắc.
2.2.2. Về thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch
vụ ngân hàng thƣơng mại trong trƣờng hợp ngân hàng thƣơng mại rơi vào kiểm
soát đặc biệt và chấm dứt hoạt động
Thực tiễn thi hành pháp luật về kiểm soát đặc biệt NHTM cho thấy pháp luật
chƣa xây dựng đƣợc căn cứ để NHNN xem xét áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt
đối với NHTM có vấn đề. Ngoài ra, quyền của NHNN trong hoạt động kiểm soát
đặc biệt trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt một NHTM thể hiện sự can thiệp của
Nhà nƣớc bằng các biện pháp hành chính mạnh mẽ. Ban kiểm soát đƣợc trao
quyền can thiệp rất sâu vào hoạt động kinh doanh, hoạt động nhân sự, quản lý điều
hành của NHTM.
Về thủ tục phá sản NHTM, cho đến nay, chƣa có một vụ phá sản ngân hàng
nào đƣợc thụ lý giải quyết bởi Tòa án. Khi một ngân hàng nộp thủ tục xin phá sản,
phần tiền thu đƣợc từ việc thanh lý tài sản sẽ đƣợc trả cho các chủ nợ theo thứ tự
ƣu tiên quy định tại Điều 101 Luật Phá sản 2014.
2.2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp giữa khách hàng là
ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng với ngân hàng thƣơng mại
Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng rất đa dạng, nhƣng nguyên nhân chủ
yếu là từ phía bên cho vay, bên vay và những quy định của pháp luật. Nguyên nhân
từ phía NHTM có thể gồm: ngân hàng không thực hiện hoặc không thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ giải ngân cho khách hàng nhƣ đã cam kết, không chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ tín dụng và điều kiện cho vay.
Các nguyên nhân từ phía khách hàng có thể gồm nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan nhƣ tác động ngoài ý chí của thiên tai, hỏa hoạn, sự thay
đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch, do sự biến động của thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi...cũng có thể xuất
phát từ vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đáp ứng
nhu cầu, năng lực điều hành còn hạn chế. Ngoài ra, nhiều trƣờng hợp do khách
hàng cố tình đƣa ra những thông tin sai sự thật ngay từ khi vay vốn.
Hiện nay có bốn phƣơng thức giải quyết tranh chấp giữa NTD sử dụng dịch
vụ với NHTM đó là thƣơng lƣợng, hòa giải, Trọng tài thƣơng mại và Tòa án.
2.2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hiểm tiền gửi trong việc bảo vệ
quyền lợi ngƣời gửi tiền
Hiện nay, Luật BHTG đã có hiệu lực thi hành hơn 4 năm, mang lại nhiều ý
nghĩa về về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên khi đƣa vào thực hiện, đi sâu vào thực
tế, Luật BHTG vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập nhƣ: hạn mức chi trả tiền
gửi quá thấp, phí BHTG đƣợc áp dụng theo cơ chế đồng hạng không đảm bảo yếu
tố thị trƣờng và công bằng đối với các tổ chức tham gia BHTG; quy định liên quan
đến địa vị pháp lý, mô hình của tổ chức BHTG Việt Nam chƣa đầy đủ; quy định về
cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan giám sát tài chính chƣa rõ ràng,
minh bạch, vai trò của BHTG trong việc xử lý đổ vỡ tín dụng chƣa phù hợp với
thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của thị trƣờng tài chính Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Hệ thống pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM tại Việt Nam hiện
nay bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành và đảm bảo
thực hiện, đƣợc thể hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Thực
trạng pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch
vụ NHTM cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự ổn định
của hệ thông Ngân hàng cũng nhƣ nền kinh tế của cả nƣớc.
Trong Chƣơng 2, tác giả đã phân tích thực trạng của pháp luật hiện nay về
bảo vệ bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM. Trong thời gian gần đây để tăng
cƣờng công tác bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM, các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền đã nỗ lực rất nhiều trong việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp
luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động này. Hoạt động thực thi pháp luật về bảo
vệ quyền lợi ngƣời gửi tiền đã thu đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó,
Chƣơng 2 của luận văn cũng chỉ rõ những mặt còn tồn tại, vƣớng mắc trong thực
trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời gửi tiền. Luận văn cũng tìm ra nguyên nhân
dẫn đến những yếu kém đó. Đây chính là cơ sở để tác giả đƣa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời gửi tiền ở Chƣơng
3 của luận văn.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG SỬ
DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ
ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch
vụ ngân hàng thƣơng mại đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng trong lĩnh
vực Ngân hàng
Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thông pháp luật phù hợp với những
quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, cùng với đó cần phải hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM ở Việt Nam sao cho phù hợp
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các chuẩn mực về yêu cầu đảm bảo
an toàn trong lĩnh vực ngân hàng. Để đạt đƣợc mục đích đó, trƣớc hết cần phải
nghiên cứu, nắm vững các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực này, bên
cạnh đó cần vận dụng linh hoạt sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt
Nam, từng bƣớc tiếp cận với những quy định quốc tế.
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng thƣơng mại để đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế- xã hội của đất
nƣớc
Trong hơn 30 năm qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt đƣợc nhiều
thành công, các chỉ số kinh tế cơ bản nhƣ GDP, xuất nhập khẩu, đầu tƣ, thu chi
ngân sách Nhà nƣớc đều đạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội đƣợc đẩy lùi, đời sống
nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Trong những năm gần đầy, lĩnh vực ngân hàng tiếp
tục đi tiên phong, không ngừng nỗ lực sáng tạo trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đƣợc giao và đạt đƣợc những kết quả quan trọng.
Ngành Ngân hàng phải phấn đấu quyết liệt tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm
mặt bằng lãi suất, giảm chi phí vay vốn cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí vay
vốn qua phát hành Trái phiếu Chính phủ. Các NHTM phải thực hiện minh bạch
hóa lãi suất huy động và cho vay, tránh việc doanh nghiệp và ngƣời dân khi vay và
gửi không biết lãi suất áp dụng thế nào. Đề nghị NHNN xem xét có cơ chế giảm lãi
suất tín dụng ngắn hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Các
NHTM nên có gói tín dụng ƣu đãi cho nông nghiệp chất lƣợng cao, chƣơng trình
khởi nghiệp quốc gia…
NHNN tập trung tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc, tiếp tục hoàn thiện thể chế,
quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ hiệu quả trong quá trình tái cơ cấu các TCTD
và xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó, rút kinh nghiệm, tăng cƣờng công tác thanh tra,
giám sát, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh sai phạm trong lĩnh vực ngân
hàng. NHNN phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng không để tình trạng đã
thanh tra giám sát rồi mà vẫn còn tình trạng rút tiền khống, cho vay sai quy định,
nợ xấu và tình hình tài chính tồi tệ hơn.
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại phù hợp với pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Nhƣ đã phân tích ở trên, ngƣời tiêu dùng dịch vụ của NHTM cũng là một bộ
phận của NTD. Vì vậy, khi xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ NTD dịch vụ của NHTM cần thống nhất với pháp luật về bảo vệ NTD, tránh
trƣờng hợp chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật. Tính phù hợp thể
hiện ở tất cả các phƣơng diện: nguyên tắc bảo vệ, các quyền cơ bản, cơ chế bảo vệ,
cơ quan bảo vệ, xử lý vi phạm trong trƣờng hợp NTD sử dụng dịch vụ NHTM bị
xâm hại quyền. Tuy nhiên, NTD sử dụng dịch vụ NHTM là ngƣời tiêu dùng đặc
biệt bởi dịch vu mà họ sử dụng đặc biệt nên cũng cần có những quy định đặc thù
về bảo vệ những ngƣời tiêu dùng đặc biệt này.
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân
hàng thƣơng mại nhằm xây dựng và bảo vệ niềm tin từ ngƣời tiêu dùng
Niềm tin là một điều kiện quan trọng đối với đời sống xã hội nói chung nhƣng
có ý nghĩa đặc biệt đối với sự ổn định và phát triển của thị trƣờng tài chính. Khi
NTD tìm đến và quyết định sử dụng dịch vụ tại một NHTM thì có nghĩa là họ đã
hình thành niềm tin với NHTM đó. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về phòng tránh rủi
ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, pháp luật về giữ bí mật thông tin
khách hàng, cơ chế, chế tài giải quyết tranh chấp là góp phần bảo vệ NTD sử dụng
dịch vụ NHTM nói riêng và sự phát triển ổn định của hệ thống tài chính kinh tế nói
chung.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam hiện nay
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch
vụ ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, quy định về tính pháp lý của các văn bản pháp luật
Hiện nay, các nội dung liên quan đến quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của các TCTD, NHTM đã đƣợc điều chỉnh tƣơng đối toàn diện; tuy
nhiên mới chỉ dừng lại ở mức độ là các quyết định do Thống đốc NHNN, thông tƣ
do NHNN ban hành. Chúng tôi cho rằng, để đảm bảo tính hiệu lực pháp lý cao của
các quy định có liên quan đến phòng ngừa, xử lý rủi ro và đảm bảo an toàn trong
hoạt động ngân hàng, pháp luật về vấn đề này cần đƣợc tập trung trong văn bản do
cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cao hơn ban hành nhƣ: Quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ; Nghị định của Chính phủ để tránh tình trạng không tƣơng thích
trong điều chỉnh cùng nội dung ở các văn bản pháp luật khác nhau, có hiệu lực
pháp lý khác nhau.
Thứ hai, quy định về sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên ngành trong việc cung
cấp chứng cứ giải quyết tranh chấp bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ ngân hàng với
NHTM. Khi xảy ra tranh chấp giữa NTD với NHTM, vì NTD thƣờng đƣợc đánh
giá là bên yếu thế hơn so với NHTM nên trong quá trình giải quyết tranh chấp,
NTD cần đƣợc hỗ trợ nhiều hơn trong việc xác định chứng cứ. Việc hỗ trợ xác
định chứng cứ là các hỗ trợ về khoa học công nghệ và pháp lý. Việc hỗ trợ NTD
thu thập chứng cứ cho NTD có thể không thu phí, hoặc nếu có thu phí phải đảm
bảo mức phí phù hợp với mục đích hỗ trợ. Trong trƣờng hợp NTD từ chối việc hỗ
trợ, cơ quan Nhà nƣớc mới bỏ qua giai đoạn này.
Thứ ba, quy định về phí và hạn mức chi trả BHTG
Hiện nay đang áp dụng mức phí đồng hạng là 0,15% trên tổng tiền gửi đƣợc
bảo hiểm cho tất cả các TCTD, NHTM tham gia BHTG. Quy định này tạo ra sự ỷ
lại, không có tác dụng khuyến khích các ngân hàng đua nhau thực hiện tốt, an toàn
để hƣởng phí BHTG thấp, thúc đẩy ngân hàng chấp nhận rủi ro cao hơn trong hoạt
động của mình. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề nghị NHNN nên nghiên cứu, hƣớng
dẫn để thay đổi quy định này. Ở nhiều nƣớc, việc điều chỉnh mức phí, xếp hạng,
phân loại các TCTD là do BHTG thực hiện. Về lâu dài, ở Việt Nam khi mà BHTG
có đủ năng lực, kinh nghiệm thì cũng nên trao quyền này cho BHTG chủ động.
Để đảm bảo tốt hơn quyền lợi NTD, ổn định tâm lý, tạo dựng niềm tin công
chúng vào các ngân hàng, cần nghiên cứu nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm, hạn
mức chi trả hợp lý vào khoảng 2 - 3 lần thu nhập bình quân ngƣời/năm (thu nhập
bình quân đầu ngƣời của Việt Nam năm 2016 là khoảng 2.200 USD). Chúng tôi
kiến nghị nâng hạn mức chi trả BHTG từ 50 triệu đồng lên khoảng 120 – 150 triệu
đồng.
Thứ tƣ, về nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng
Cần xây dựng và hoàn thiện các chế tài liên quan đến hoạt động đảm bảo bí
mật thông tin của khách hàng trong hoạt động ngân hàng; đồng thời pháp luật cần
quy định cơ chế xác định thiệt hại làm cơ sở cho các cơ quan tiến hành tố tụng xác
định thiệt hại mà chủ thể vi phạm phải bồi thƣờng cho khách hàng bị vi phạm.
Ngoài ra, Luật Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của Nhà nƣớc phải bổ sung quy
định về việc bồi thƣờng thiệt hại cho khách hàng do hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo
mật thông tin do công chức, viên chức Nhà nƣớc ngành Ngân hàng gây ra.
Nghị định 70/2000/NĐ-CP không còn phù hợp với tình hình thực tế và hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, vì thế chúng tôi kiến nghị xây dựng
Nghị định thay thế tên Nghị định 70.
3.2.2. Kiến nghị nhằm thực thi hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ
ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ NHTM tại Việt Nam
Thứ nhất, đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động phát triển công nghệ
thông tin ngành ngân hàng. Cần ƣu tiên đầu tƣ cho công tác đảm bảo an toàn hạ
tầng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh thông tin, dữ liệu ngân hàng.
Thứ hai, cần có lộ trình xây dựng và áp dụng các văn bản pháp luật phù hợp
với thực tế. Hiện nay, trên thực tế, Các văn bản pháp luật ban hành chậm trễ, thiếu
chi tiết, chƣa sát với thực tế hoạt động của NHTM và của các doanh nghiệp đã và
sẽ gây ra những trở ngại khó khắc phục, ảnh hƣởng đến môi trƣờng đầu tƣ phát
triển và lòng tin của NTD đới với an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan, NHTM, toàn
án, trọng tài thƣơng mại và các đơn vị khác để thuận lợi trong công tác kiểm tra,
xử lý khi có tranh chấp, vi phạm xảy ra.
Thứ tƣ, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật về bảo vệ NTD sử
dụng dịch vụ NHTM. Để pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM thực
sự đi vào cuộc sống và mọi ngƣời dân đều có ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh,
NHNN cần có các kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chuyên môn
nghiệp vụ, về quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan của NTD. Hình thức tuyên
truyền, phổ biến cần đƣợc đa dạng hóa,
Thứ năm, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ NHTM.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở những vƣớng mắc, bất cập phân tích ở Chƣơng 2, tác giả đã đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực thi hiệu quả pháp luật bảo vệ NTD
sử dụng dịch vụ NHTM. Theo đó, pháp luật cần có sự thống nhất, hoàn thiện các
quy định pháp luật về về phòng ngừa rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động của
NHTM, xây dựng các quy định để bảo vệ quyền lợi NTD khi NHTM chấm dứt
hoạt động và khi xảy ra tranh chấp giữa NHTM và NTD sử dụng dịch vụ NHTM,
cần quy định rõ hơn đối với việc giải quyết tranh chấp giữa NTD với NHTM, thay
đổi về phí và nâng hạn mức chi trả BHTG phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội,
đảm bảo an toàn cho NTD tại NHTM... Đồng thời, Nhà nƣớc cần có biện pháp
tuyên truyền phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật về bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ
NHTM cho cán bộ ngân hàng và chính bản thân NTD. Những giải pháp này có thể
làm tài liệu tham khảo cho cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về bảo vệ NTD
sử dụng dịch vụ NHTM.
KẾT LUẬN
Với đề tài “Bảo vệ ngƣời tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng thƣơng mại
theo pháp luật Việt Nam”, bằng tất cả các phƣơng pháp nghiên cứu đã chọn, luận
văn đã đƣa ra các quan điểm phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động bảo vệ
NTD sử dụng dịch vụ NHTM cũng nhƣ thực trạng các quy định của pháp luật đã
đƣợc áp dụng trong thực tiễn, các bất cập, vƣớng mắc cần khắc phục. Để từ đó đƣa
ra hƣớng xử lý cho phù hợp, các giải pháp để hoàn thiện hơn về pháp luật bảo vệ
NTD sử dụng dịch vụ NHTM tại Việt Nam.
Vai trò của NTD sử dụng dịch vụ ngân hàng đối với NHTM là hết sức quan
trọng, là yếu tố sống còn chủ lực để NHTM có thể tồn tại, phát triển. Các hoạt
động đặc thù của NHTM tạo nên sự khác biệt đối với các doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế. Xuất phát từ những bản chất quan trọng này, luận văn đi sâu vào
nghiên cứu, đánh giá về các quy định pháp luật đã thực sự điều chỉnh đƣợc hoạt
động này chƣa, còn có những vấn đề nào chƣa hợp lý cần phải điều chỉnh. Quá
trình thực tế các NHTM thực thi các quy định pháp luật trong công tác bảo vệ
NTD sử dụng dịch vụ ngân hàng có áp dụng đúng tinh thần mà pháp luật điều
chỉnh hay không, hay chỉ đối phó lách luật tạo lợi ích cho ngân hàng mà không chú
trọng đến quyền lợi của NTD. Từ đó, tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục
tình trạng trên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, đảm bảo
lợi ích của ngƣời tiêu dúng sử dụng dịch vụ tại NHTM.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật nhƣ Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật
BHTG và các thông tƣ, nghị định, văn bản hƣớng dẫn thi hành, việc nghiên cứu
các quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng về pháp luật bảo vệ NTD sử dụng
dịch vụ NHTM là hết sức cần thiết, phù hợp với tình hình chung, tạo hàng lang
pháp lý trong cơ chế bảo vệ NTD sử dụng dịch vụ NHTM một cách thuận lợi nhất.