Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Pháp luật về thi hành phán quyết của trọng tài thương mại việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.25 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHAN THỊ THÙY DUNG

PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH PHÁN QUYẾT
CỦA TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 838 0107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA
HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
TRINH

THỪA THIÊN HUẾ - năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Trinh

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

24

1. Tính cấp thiết của đề tài 24
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

25

3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

26

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 26
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 27
6.Những đóng góp mới của đề tài
7. Kết cấu của luận văn

27

28

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH PHÁN
QUYẾT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 29
1.1. Khái quát về thi hành phán quyết trọng tài thƣơng mại 29
1.1.1. Khái niệm phán quyết trọng tài thƣơng mại


29

1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc của pháp luật thi hành phán quyết trọng tài

31

1.2. Khái quát sự phát triển của quy định pháp luật về thi hành phán quyết
Trọng tài Việt Nam
32
1.2.1. Giai đoạn trƣớc ngày 01/7/2003 (ngày Pháp lệnh TTTM có hiệu lực thi
hành) 32
1.2.2. Giai đoạn từ ngày 01/7/2003 đến nay

33

Kết luận chƣơng 1 33
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
THƢƠNG MẠI 34
2.1. Các trƣờng hợp thi hành phán quyết TTTM

34

2.1.1. Trƣờng hợp bên phải thi hành phán quyết tự nguyện thi hành phán
quyết Trọng tài
34
2.1.2. Trƣờng hợp bên phải thi hành phán quyết TTTM không tự nguyện thi
hành phán quyết và cũng không yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài
34
2.2. Thực tiễn thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại Việt Nam


35

2.2.1. Tình hình thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại 35
2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân trong thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng
mại 35
Kết luận chƣơng 2 37


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ ĐẢM
BẢO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH PHÁN QUYẾT
TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
37
3.1. Một số yêu cầu cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật thi hành phán
quyết trọng tài
37
3.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với quan điểm, đƣờng lối đổi mới của Đảng và
chính sách chung của nhà nƣớc về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, cải cách tƣ
pháp và hội nhập quốc tế 37
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất , tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn lẫn
nhau trong hệ thống quy định pháp luật
38
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài
thƣơng mại 38
3.2.1. Giải pháp chung

38

3.2.2. Giải pháp cụ thể

38


Kết luận chƣơng 3 39
KẾT LUẬN 40


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển chung của nền kinh tế thế giới, mỗi một quốc gia
có có những chuyển biến tích cực về kinh tế để thích ứng và hội nhập với đà phát
triển chung của thế giới. Việt Nam cũng là một trong những nƣớc đã có những
chuyển biến tích cực để hội nhập. Từ một nƣớc có nền kinh tế tập chung bao cấp
đã dần chuyển biến đã trở thành nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng với các quan hệ
kinh tế ngày càng đa dạng. Chính sự tác động của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay
tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội, các chuyển biến về kinh tế khiến
cho các mối quan hệ kinh tế ngày càng đa dạng, phức tạp kéo theo các tranh chấp
thƣơng mại nảy sinh ngày càng nhiều. Tranh chấp trong kinh tế nói chung trong
kinh doanh nói riêng là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, nó cũng trở
nên phong phú hơn về chủng loại, gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô.
Bởi vậy, yêu cầu phải áp dụng các hình thức và phƣơng thức giải quyết tranh chấp
phù hợp, có hiệu quả là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể kinh tế, bảo đảm nguyên tắc pháp chế, thông qua đó góp phần
tạo lập môi trƣờng pháp lý lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Trọng tài thƣơng mại là phƣơng thức giải quyết tranh chấp khá phổ biến trên
thế giới, nhất là tại những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, có rất nhiều ƣu
điểm. Song trên thực tế ở Việt Nam, con đƣờng giải quyết bằng Trọng tài vẫn chƣa
đƣợc các bên tranh chấp hƣớng tới, "chƣa hấp dẫn" đối với các doanh nghiệp và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại. Với sự ra đời của Luật Trọng tài
thƣơng mại 2010 và Luật thi hành án dân sự đã có những chuyển biến tích cực
trong cơ chế thực thi phán quyết của trọng tài thƣơng mại, trình tự, thủ tục thực thi
phán quyết trọng tài đã đƣợc quy định khá chi tiết trong quy định của các văn bản

trên. Số lƣợng các tranh chấp thƣơng mại đƣợc yêu cầu giải quyết bằng trọng tài
thƣơng mại cũng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, số lƣợng những tranh chấp đƣợc
giải quyết bằng Trọng tài so với tòa án còn rất ít, hoạt động giải quyết tranh chấp
bằng phƣơng thức Trọng tài vẫn đang rất mờ nhạt, chƣa thực sự đƣợc các bên
tranh chấp coi là lựa chọn thƣờng xuyên khi xảy ra tranh chấp. Một trong những
nguyên nhân khiến các bên e ngại khi lựa chọn Trọng tài để giải quyết tranh chấp
là do hoạt động thi hành phán quyết Trọng tài cũng không đạt hiệu quả cao và tiềm
ẩn những vƣớng mắc, bất cập. Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài: “Pháp luật
về thi hành phán quyết của Trọng tài thƣơng mại Việt Nam ” để làm luận văn
Thạc sỹ luật học của mình. Qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn,
học viên sẽ đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện cơ chế thi hành phán quyết Trọng


tài thƣơng mại, góp phần tích cực để cơ chế thi hành đạt hiệu quả cao và phù hợp
với thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Pháp luật về trọng tài thƣơng mại nói chung về thi hành phán quyết của
Trọng tài đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc quan tâm. Trong nƣớc
thời gian qua, về mặt lý luận, trên diễn đàn các sách, báo pháp lý, các tạp chí xuất
hiện nhiều bài viết, bài nghiên cứu, trao đổi về hoạt động Trọng tài thƣơng mại.
Tuy nhiên, nhìn chung, các công trình, sách, báo, bài viết đó đều chủ yếu tập trung
phân tích, làm rõ những quy định chung của Trọng tài thƣơng mại về góc độ lý
luận, thực trạng hoạt động của các Trung tâm trọng tài ở Việt Nam hay những hạn
chế, bất cập của Pháp luật về Trọng tài thƣơng mại, từ đó đƣa ra những giải pháp
để hoàn thiện. Ngoài ra đã có nhiều công trình nghiên cứu về Trọng tài và giải
quyết tranh chấp bằng Trọng tài, trong đó phải kể đến:
- “Pháp luật Việt Nam về Trọng tài thƣơng mại”, Đỗ Văn Đại, Trần Hoàng
Hải, NXB Chính trị quốc gia, 2011;
- “Chuyên đề thông tin pháp lý về thực trạng công tác thi hành án”, Bộ Tƣ
pháp năm 2000 - Các báo cáo tại Hội thảo Việt Pháp năm 1999 về giải quyết tranh

chấp kinh tế có yếu tố nƣớc ngoài;
- “Hoàn thiện pháp luật về Trọng tài thƣơng mại của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế” Luận án tiến sĩ, của tác giả Nguyễn Đình Thơ (năm 2007)
trƣờng Đại học luật Hà Nội;
- “Sự hỗ trợ của cơ quan Tƣ pháp đối với hoạt động của Trọng tài thƣơng
mại”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Yến (năm 2005); và một số đề tài,
bài báo khác cũng đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề này. Tuy
nhiên, các công trình này cũng chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cơ cấu tổ chức và
hoạt động của Trọng tài, vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài
nƣớc ngoài hay vấn đề hủy phán quyết trọng tài thƣơng mại,… riêng lĩnh vực thi
hành phán quyết trọng tài thƣơng mại chỉ đƣợc đề cập trong một mảng nhỏ của các
công trình nêu trên. Có một số đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thi hành
phán quyết trọng tài thƣơng mại, những hạn chế, vƣớng mắc trong thi hành phán
quyết Trọng tài để đƣa ra giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động thi hành phán quyết
trọng tài đạt hiệu quả trên thực tế. Tuy nhiên còn chƣa sâu và chƣa thực sự đi vào
nghiên cứu hết các hạn chế, vƣớng mắc trong về thi hành phán quyết của Trọng tài


thƣơng mại Việt Nam. Do đó, tác giả muốn nghiên cứu pháp luật về thi hành phán
quyết trọng của tài thƣơng mại Việt nam để tìm ra các vƣớng măc, hạn chế và đƣa
ra những giải pháp khác khắc phục khác phục vụ cho việc nghiên cứu này.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, lập luận để làm rõ một số vấn đề lý luận thực tiễn pháp
luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại Việt Nam; phân tích thực trạng
quy định pháp luật hiện hành về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại, thực
tiễn pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại nƣớc ta hiện nay, làm
rõ những nguyên nhân của thực trạng nói trên trong quá trình tổ chức thi hành phán
quyết Trọng tài thƣơng mại, đề tài đƣa ra một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về thi hành phán quyết Trong tài thƣơng mại và bảo đảm hiệu quả hoạt động
thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại Việt Nam hiện nay. Do phạm vi của một

luận văn thạc sĩ nên đề tài chỉ tập chung vào những vấn đề cơ bản nhƣ sau:
- Phân tích và làm rõ khái niệm và các đặc điểm của phán quyết Trọng tài
thƣơng mại và thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại;
- Làm rõ nội dung của pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài thƣơng mại,
thực trạng thi hành phán quyết trọng tài, nguyên nhân của thực trạng.
- Từ thực trạng đã phân tích, đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng hoàn
thiện các quy định của pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài thƣơng mại và
hoàn thiện cơ chế thi hành phán quyết đảm bảo thực thi phán quyết trọng tài một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào cơ sở lý luận, pháp luật thực
định về thi hành phán quyết trọng tài thƣơng mại và thực tế việc thi hành phán
quyết Trọng tài thƣơng mại Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, việc phân tích
các vấn đề khác về Trọng tài chỉ với mục đích làm sáng tỏ và có cái nhìn toàn diện
hơn về đối tƣợng nghiên cứu nói trên. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp
luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại là một vấn đề thời sự, không chỉ
riêng đối với khoa học pháp lý mà còn là nhiệm vụ của các lĩnh vực khác nhƣ xã
hội học, kinh tế học, quản lý Nhà nƣớc. Pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài
thƣơng mại không chỉ là hoạt động có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ đơn thuần
mà còn mang ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc. … Phạm vi nghiên cứu của đề tài
này là nghiên cứu lý luận, pháp luật thực định và thực tiễn thi hành phán quyết


Trọng tài thƣơng mại, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện và đảm bảo thực thi
pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lê nin và quan điểm đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về
phát triển kinh tế - xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Để làm sáng tỏ nội dung đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng

tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học pháp lý nói riêng nhƣ: phƣơng pháp luận duy vật biện chứng,
phƣơng pháp luận duy vật lịch sử đƣợc sử dụng tại chƣơng I, phƣơng pháp logic,
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng tại chƣơng II, chƣơng
III... nhằm làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề pháp luật về thi hành phán quyết
Trọng tài ở Việt Nam.
6.Những đóng góp mới của đề tài
Trong luận văn, tác giả nghiên cứu một cách tổng thể và có hệ thống cơ sở lý
luận pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại Việt Nam, phân tích
thực trạng pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại nƣớc ta hiện nay.
Trên cơ sở những phân tích đánh giá này, kết hợp tham khảo quy định của một số
nƣớc trên thế giới về pháp luật về thi hành phán quyết của Trọng tài, luận văn chỉ
ra một số đặc thù của pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài để qua đó đƣa ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài, nâng cao
hiệu quả pháp luật về thi hành phán quyết của Trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam,
đảm bảo các phán quyết của Trọng tài thƣơng mại đƣợc thực thi một cách nghiêm
túc trên thực tế. Luận văn này là một trong những công trình nghiên cứu chuyên
khảo pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại, đánh giá thực trạng
pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam, phân tích
những hạn chế, bất cập, nguyên nhân những hạn chế bất cập, đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại Việt
Nam. Những kết luận và kiến nghị đƣợc đƣa ra trong luận văn này nhằm góp phần
sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về thi hành phán quyết Trọng tài
thƣơng mại, nâng cao hiệu quả pháp luật về thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng
mại Việt Nam. Với kết quả nhƣ trên, luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu
phục vụ việc học tập và giảng dạy, cũng nhƣ tham khảo để hoàn thiện pháp luật về
thi hành phán quyết Trọng tài hiện nay và trong thời gian tiếp theo.


7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn có nội
dung đƣợc chia thành 3 chƣơng,


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thi hành phán quyết trọng tài thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm phán quyết trọng tài thƣơng mại
a. Khái niệm trọng tài thƣơng mại
Trọng tài thƣơng mại có nhiều ƣu điểm nhƣ thủ tục đơn giản, linh hoạt theo
thỏa thuận của các bên giúp giải quyết tranh chấp nhanh chóng. Giải quyết tranh
chấp bằng Trọng tài không công khai giúp Doanh nghiệp giữ bí mật đƣợc các
thông tin tranh chấp có thể gây ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Nhƣ vậy, Trọng tài đƣợc hiểu là một trong những phƣơng thức giải quyết
tranh chấp do các bên lựa chọn bên cạnh các phƣơng thức giải quyết khác đƣợc
pháp luật ghi nhận. Pháp luật về TTTM quy định TTTM có thẩm quyền giải quyết
tất cả các tranh chấp thƣơng mại gồm: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt
động thƣơng mại; Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có
hoạt động thƣơng mại; Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định đƣợc
giải quyết bằng Trọng tài. (Điều 2 Luật trọng tài thƣơng mại).
b. Các hình thức trọng tài thƣơng mại
Trọng tài thƣơng mại tồn tại dƣới hai hình thức cơ bản là Trọng tài vụ việc
(hay còn gọi là trọng tài ad hoc) và trọng tài thƣờng trực (hay còn gọi là trọng tài
quy chế).
Trọng tài vụ việc (ad-hoc) do các bên thành lập để giải quyết một tranh chấp
cụ thể, sau khi tranh chấp đƣợc giải quyết xong và quyết định đƣợc công bố thì
trọng tài cũng chấm dứt hoạt động của mình. Các bên tự lựa chọn địa điểm tiến
hành giải quyết tranh chấp, quy định nguyên tắc lựa chọn trọng tài và trình tự tố

tụng. Các bên có sự độc lập không hạn chế trong việc lựa chọn thủ tục giải quyết
tranh chấp, có thể thỏa thuận với nhau về thủ tục hay lấy quy chế của một trung
tâm trọng tài thƣờng xuyên nào đó làm cơ sở. Ngoài ra các bên có thể thỏa thuận
áp dụng quy chế trọng tài đƣợc các tổ chức quốc tế soạn thảo riêng cho trọng tài
ad-hoc
Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận
thành lập để giải quyết vụ việc và sẽ chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ việc
đó. Bản chất của trọng tài vụ việc đƣợc thể hiện qua các đặc trƣng cơ bản sau:


- Đƣợc thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt hoạt động khi giải
quyết xong tranh chấp.
- Không có trụ sở thƣờng trực, không có bộ máy điều hành, không có danh
sách Trọng tài viên. Trọng tài viên đƣợc các bên chọn hoặc chỉ định có thể là
ngƣời có tên trong hoặc ngoài danh sách Trọng tài viên của bất kỳ trung tâm trọng
tài nào.
- Quy tắc tố tụng của trọng tài vụ việc để giải quyết vụ tranh chấp có thể do
các bên thỏa thuận xây dựng hoặc lựa chọn từ bất kỳ một quy tắc tố tụng nào của
các trung tâm trọng tài.
c. Khái niệm phán quyết TTTM
Pháp lệnh TTTM 2003 và BLTTDS 2004 sử dụng thuật ngữ “quyết định
trọng tài”, hiện nay trong các văn bản liên quan và Luật TTTM 2010 sử dụng thuật
ngữ “phán quyết trọng tài”. Cách thức thay đổi thuật ngữ từ “quyết định trọng tài”
thành “phán quyết trọng tài” là để phân biệt với các quyết định của Hội đồng trọng
tài trong quá trình giải quyết tranh chấp
Khoản 10, Điều 3 Luật TTTM năm 2010 quy định “Phán quyết trọng tài là
quyết định của Hội đồng TTTM giải quyết toàn bộ vụ tranh chấp và chấm dứt tố
tụng trọng tài buộc các bên tranh chấp phải thực hiện”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày
20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC thì có hai loại quyết định đƣợc xác

định đó là phán quyết trọng tài
Loại quyết định thứ nhất: Quyết định công nhận thỏa thuận của các bên
của Hội đồng trọng tài quy định tại Điều 59 Luật TTTM.
Quyết định này đƣợc hình thành từ việc Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải
giữa các bên tranh chấp để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh
chấp.
Loại quyết định thứ hai: Quyết định trọng tài đƣợc ban hành, đƣợc ra đời
trên cơ sở hoạt động xét xử của Hội đồng trọng tài sau khi đã giải quyết toàn bộ
nội dung tranh chấp.
Đây chính là loại phán quyết trọng tài đƣợc quy định tại Điều 60 Luật
TTTM, sẽ là đối tƣợng đƣơng sự có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hủy
phán quyết. Phán quyết này phải có các nội dung theo quy định tại Điều 61 Luật
TTTM.


1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc của pháp luật thi hành phán quyết trọng tài
a. Khái niệm thi hành phán quyết Trọng tài
Thuật ngữ “thi hành” có nghĩa là việc làm cho điều gì đó trở thành hiệu lực
(đƣợc thực hiện trên thực tế) điều đã đƣợc chính thức quyết định1. Nghĩa là một
quyết định đã đƣợc đƣa ra thì phải “làm cho” nó trở thành hiện thực, không chỉ là
lý thuyết suông hay “giấy tờ” không có giá trị. “Có thể nói một cách hình ảnh thì
nếu tố tụng là quá trình đi tìm chân lý để áp dụng công lý (pháp luật) thì thi hành
pháp luật là quá trình thực thi chân lý bằng công lý. Ở đây chân lý đã rõ, đúng hay
sai đã đƣợc phân xử rõ ràng, còn thi hành pháp luật là quá trình tiến hành các hoạt
động nhằm thực hiện các bản án và quyết định của Tòa án, TTTM”.
b. Nguyên tắc thi hành phán quyết TTTM
- Nguyên tắc đảm bảo hiệu lực thi hành phán quyết Trọng tài.
- Nguyên tắc nếu bên phải thi hành phán quyết TTTM không tự nguyện thi
hành phán quyết thì chỉ có cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành
- Nguyên tắc kết hợp phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục đƣơng sự tự

nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài và áp dụng biện pháp cƣỡng chế khi cần
thiết.
Nguyên tắc thi hành phán quyết Trọng tài kịp thời, đúng nội dung,
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục luật định.
1.1.3. Nội dung pháp luật về thi hành phán quyết của trọng tài Việt
Nam.
Pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài có thể đƣợc hiểu là tổng thể các
quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành phán quyết trọng tài.
b. Thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài
Nội dung của phần này quy định cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thi hành
phán quyết trọng tài; Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành phán quyết trọng
tài.
c. Trình tự thủ tục thi hành phán quyết trọng tài thƣơng mại.


Nội dung phần này quy định về hƣớng dẫn quyền yêu cầu thi hành phán
quyết trọng tài; thời hiệu yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài; Đơn yêu cầu thi
hành phán quyết trọng tài và thủ tục gửi, nhận, từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành
phán quyết trọng tài; Ra quyết định thi hành phán quyết trọng tài;
d. Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong thi hành phán quyết trọng
tài
Nội dung của phần này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
các cơ quan, ban, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật về thi
hành phán quyết trọng tài.
1.2. Khái quát sự phát triển của quy định pháp luật về thi hành phán quyết
Trọng tài Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn trƣớc ngày 01/7/2003 (ngày Pháp lệnh TTTM có hiệu lực thi
hành)
Trọng tài phi chính phủ xuất hiện dƣới hình thức Hội đồng trọng tài ngoại

thƣơng và Hội đồng trọng tài hàng hải ngay từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc.
Ngày 28/4/1993, Thủ tƣớng chính phủ ra quyết định số 204/TTG cho phép thành
lập Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) trên cơ sở hợp nhất hội đồng
Trọng tài Hàng hải và hội đồng Trọng tài Ngoại thƣơng đồng thời phê duyệt điều
lệ của trung tâm. Nhƣ vậy, từ 28/4/1993 Việt Nam đã có Trung tâm Trọng tài quốc
tế với tƣ cách là Trọng tài phi Chính phủ.


1.2.2. Giai đoạn từ ngày 01/7/2003 đến nay
Ngày 1/7/1994, hệ thống Trọng tài kinh tế Nhà nƣớc bị giải, hệ thống Toà
kinh tế đƣợc thành lập thay thế vào hệ thống Trọng kinh tế Nhà nƣớc. Có hai con
đƣờng để giải quyết các tranh chấp kinh tế đó là: Toà kinh tế thuộc hệ Toà án nhân
dân và các Trung tâm trọng tài kinh tế đƣợc thành lập theo Nghị định số 116/CP.
Ngày 05/9/1994. ngày 25/02/2003, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc Hội đã ban hành Pháp
lệnh TTTM, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2003. Với sự ra đời của Pháp
lệnh này, TTTM ở Việt Nam đã thực sự có một quy chế pháp lý mới để hoạt động
có hiệu quả hơn, thực sự đúng nghĩa trọng tài với tƣ cách là một cơ quan “tài phán
tƣ”.
Kết luận chƣơng 1
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thƣơng mại đang ngày càng khẳng định
đƣợc vị trí của mình đối với các doanh nghiệp trong nƣớc, cũng nhƣ khẳng định
đƣợc vị trí nhất định trên trƣờng quốc tế. Các tranh chấp thƣơng mại trong nƣớc và
các tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài lựa chọn trọng tài thƣơng mại quốc tế giải
quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ thƣơng mại quốc tế ngày càng tăng điều
này cho thấy tính ƣu việt của trọng tài đối với việc giải quyết tranh chấp thƣơng
mại. Ngoài ra, cơ chế hỗ trợ thi hành phán quyết của Trọng tài thƣơng mại ngày
càng đầy đủ tạo một hành lang pháp lý an toàn để các doanh nghiệp trong nƣớc và
nƣớc ngoài tin tƣởng và an tâm chọn trọng tài thƣơng mại giải quyết tranh chấp
phát sinh.



CHƢƠNG 2
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
THƢƠNG MẠI
2.1. Các trƣờng hợp thi hành phán quyết TTTM
Một trong những nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đƣợc quy
định trong Luật Trọng tài thƣơng mại là phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm.
Theo Điều 2, Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì
những bản án, quyết định đƣợc thi hành theo Luật này bao gồm:…
Nhƣ vậy, quyết định của trọng tài thƣơng mại là một trong những quyết định
đƣợc thi hành theo quy định của Luật thi hành án dân sự. Ngòai phán quyết của
trọng tài thƣơng mại trong nƣớc thì, quyết định của Trọng tài nƣớc ngoài đã đƣợc
Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam cũng thuộc trƣờng hợp
đƣợc thi hành tại Việt Nam.
2.1.1. Trƣờng hợp bên phải thi hành phán quyết tự nguyện thi hành phán quyết
Trọng tài
Phán quyết Trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các
bên tranh chấp có nghĩa vụ thi hành. Các bên thỏa thuận thống nhất thi hành theo
phán quyết, tức là các bên tự mình, không cần có sự can thiệp của bất kỳ tổ chức,
cá nhân, cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nào, tự giác thi hành phán quyết đó khi
nhận đƣợc phán quyết Trọng tài
2.1.2. Trƣờng hợp bên phải thi hành phán quyết TTTM không tự nguyện thi
hành phán quyết và cũng không yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài
Theo Khoản 1 Điều 66 Luật Trọng tài thƣơng mại 2010, nếu hết thời hạn thi
hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi
hành, bên đƣợc thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài. Theo Khoản 1
Điều 8 Luật Trọng tài thƣơng mại, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng nơi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết là cơ quan có thẩm quyền
thi hành phán quyết trọng tài.

a.Quyền yêu cầu thi hành phán quyết Trọng tài (Điều 66 Luật TTTM)
b.Thẩm quyền thi hành phán quyết Trọng tài Khoản 1, Điều 8 Luật TTTM


c.Thủ tục thi hành phán quyết Trọng tài: Thủ tục gửi Đơn yêu cầu THADS
Theo Điều 32 Luật Thi hành án dân sự
2.2. Thực tiễn thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại Việt Nam
2.2.1. Tình hình thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại
Tính đến ngày 31/7/2015, cả nƣớc đã có 12 Trung tâm trọng tài với tổng số
350 trọng tài viên. Từ năm 2011 đến tháng 6/2015, các Trung tâm trọng tài đã thụ
lý 879 vụ việc và ban hành 586 phán quyết trọng tài, trong đó 180 phán quyết đã
đƣợc thi hành xong với số tiền là 3.612.000 USD và 300 tỉ đồng.
Nói về hoạt động của TTTM, có thể thấy rằng các Doanh nghiệp thực sự vẫn
chƣa “mặn mà” với TTTM. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, số lƣợng
vụ án kinh tế sơ thẩm giải quyết tại tòa án tăng lên qua các năm. Năm 2010 có
6879 án kinh tế, năm 2011 là 8418 án, năm 2012 là 11995 án, năm 2013 con số án
kinh tế đƣợc giải quyết bởi ngành tòa án là 14767 án. Nếu so sánh số lƣợng án
kinh tế đƣợc giải quyết bằng trọng tài thƣơng mại so với số lƣợng án kinh tế giải
quyết bằng con đƣờng tòa án thì thực sự con số này rất khiêm tốn
2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân trong thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng
mại
a. Thực trạng thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại
* Thứ nhất, Số lƣợng phán quyết trọng tài bị hủy còn nhiều
Từ năm 2011 – 2014 có 20 yêu cầu hủy phán quyết trọng tài của VIAC thì
có đến 10 phán quyết (50%) đƣợc tòa án đã chấp nhận hủy
Thứ hai, Hạn chế trong xác minh điều kiện thi hành án.
Tuy nhiên, thực tế số hồ sơ thi hành án vi phạm về thời hạn xác minh của các
cơ quan thi hành án dân sự vẫn thƣờng xảy ra và tình trạng chậm xác minh điều
kiện thi hành án lâu nay vẫn chƣa cải thiện đƣợc bao nhiêu
- Về nội dung biên bản xác minh

Tại Khoản 4 Điều 44 nêu rõ trách nhiệm của Chấp hành viên khi thực hiện
xác minh điều kiện thi hành án, tuy nhiên nhiều Chấp hành viên chƣa chú trọng về
nội dung xác minh theo đúng quy định, nội dung biên bản xác minh thƣờng sơ sài,
thiếu thông tin cụ thể về tài sản, thu nhập, điều kiện kinh tế khác.


Một là, Trong biên bản xác minh vẫn còn hiện tƣợng tẩy xóa, sửa chữa ngày
tháng năm do chấp hành viên chậm xác minh, khi đƣợc kiểm tra thì sửa chữa cho
phù hợp về thời hạn quy định
Hai là, Về quy định về quyền yêu cầu định giá lại tài sản đã kê biên
Điều 59 Luật THADS năm 2008 quy định, Tuy nhiên, Điều luật này lại
không quy định cụ thể việc định giá để THA chia theo tỉ lệ nhƣ thế nào, các văn
bản hƣớng dẫn thi hành Luật này cũng chƣa quy định chi tiết.
Ba là,, Về quy định xử lý tài sản bán đấu giá không thành
Điều 100 Luật THADS năm 2008 về giao tài sản để THA quy định; Trong
khi đó, hiện nay các văn bản quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật THADS
cũng không quy định cụ thể thêm vấn đề này. Do vậy, trƣờng hợp giá tài sản đã
giảm thấp hơn chi phí cƣỡng chế mà ngƣời đƣợc THA không đồng ý giao thì chƣa
có cơ sở pháp lý để giao tài sản dó cho ngƣời đƣợc THA. Cơ quan THADS vẫn
phải tổ chức bán hạ giá, bán tài sản là không khả thi.
Bốn là,, về công tác phối hợp trong thi hành án dân sự
Trong những năm qua, đúc kết từ thực tiễn cho thấy: Việc phối hợp tốt với
các cơ quan, tổ chức, ban ngành có liên quan trong thi hành án dân sự là một trong
những yếu tố vô cùng quan trọng, góp phần quyết định thành công hay thất bại của
công tác thi hành án dân sự. Trách nhiệm phối của một số Chấp hành viên, cơ quan
thi hành án dân sự chƣa cao
b. Nguyên nhân của hạn chế, vƣớng mắc trong thi hành phán quyết
Trọng tài thƣơng mại
Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác phối hợp
- Pháp luật về thi hành án dân sự còn chƣa đồng bộ, thiếu tính thống nhất

giữa các văn bản liên quan.
- Pháp luật về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
các cơ quan, tổ chức còn bất cập, các văn bản hƣớng dẫn cụ thể
- Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự chƣa phát huy hết vai trò chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp trong thi hành án dân sự, chƣa đôn đốc, xử lý kịp thời đối với các vi
phạm trong phối hợp nên chƣa nâng cao đƣợc trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chứccũng nhƣ trách nhiệm cá nhân của cán bộ đƣợc phân công phối hợp.


- Các cơ quan, tổ chức chƣa chủ động phối hợp, phối hợp chƣa thƣờng
xuyên, kịp thời và đồng bộ. Một số các cơ quan, tổ chức có quan niệm thi hành án
dân sự là việc của cơ quan Thi hành án dân sự, nên họ thƣờng không chủ động
phối hợp, thậm chí chỉ phối hợp cho có, không quan tâm đến hiệu quả của việc
phối hợp.
- Chấp hành viên và cán bộ công chức các cơ quan, tổ chức còn hạn chế nhất
định về năng lực, nhất là trình độ chuyên môn. Trong những năm gần đây công tác
đào tạo bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho Chấp hành viên, cán bộ, công
chức làm công tác Thi hành án dân sự bƣớc đầu có thay đổi chƣơng trình đào tạo
phù hợp hơn nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Kết luận chƣơng 2
Các quy định về trình tự, thủ tục thi hành phán quyết trọng tài đã tƣơng đối
đầy đủ tạo một cơ sở pháp lí vững chắc cho việc thực thi phán quyết trọng tài
thƣơng mại. Tuy nhiên, có nhiều nguyên nhân, hạn chế bất cập khiến các phán
quyết trọng tài chƣa đƣợc thực thi một cách có hiệu quả. Điều này đặt ra yêu cầu
cần có một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật cũng nhƣ khắc phục
những bất cập của thực tiễn về thi hành án hiện nay.

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Một số yêu cầu cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật thi hành phán
quyết trọng tài
3.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với quan điểm, đƣờng lối đổi mới của Đảng và
chính sách chung của nhà nƣớc về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, cải cách tƣ
pháp và hội nhập quốc tế
Thực hiện chủ trƣơng đổi mới toàn diện đất nƣớc hiện nay, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết và văn kiện quan trọng để lãnh đạo sự nghệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, cải cách tƣ
pháp và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp nhận định: “Công tác tƣ pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách


hình sự, chế định pháp luật dân sự và pháp luật về tố tụng tƣ pháp còn nhiều bất
cập, chậm đƣợc sửa đổi, bổ sung”
. Trong bối cảnh đó, vấn đề hoàn thiện pháp luật trọng tài và thi hành phán
quyết trọng tài thƣơng mại phải đáp ứng đƣợc tiêu chí quan trọng là phải gắn liền
với việc khẳng định quyền tiếp cận công lí của công dân, bảo đảm cho các chủ thể
quyền bình đẳng trong việc lựa chọn phƣơng thức bảo vệ quyền và
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất , tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn lẫn
nhau trong hệ thống quy định pháp luật
Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và thích hợp cho từng
giai đoạn phát triển kinh tế là một trong những tiền đề cần thiết cho việc sử dụng
có hiệu quả công cụ pháp luật nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài
thƣơng mại
3.2.1. Giải pháp chung
Quy định của pháp luật về thi hành phán quyết TTTM cần đảm bảo tính khả

thi, phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay và
văn hoá truyền thống của dân tộc
Pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài còn chƣa đồng bộ, thống nhất với
các văn bản có liên quan. Trên cơ sở bám sát với các yêu cầu cải cách tƣ pháp của
Đảng và nhà nƣớc cần đồng bộ, thống nhất giữa các văn bản luật nhƣ Luật Trọng
tài thƣơng mại với Luật Thi hành án dân sự, Luật Hình sự, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật Bảo hiểm xã hội
3.2.2. Giải pháp cụ thể
a. Giải pháp về chính sách pháp luật
- Thứ nhất, Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan về thi
hành phán quyết Trọng tài.
- Thứ hai, Sửa đổi quy định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực THADS:
- Thứ ba, Sửa đổi Bộ luật hình sự năm 1999:
- Thứ tƣ, Sửa đổi quy định xử lý tài sản bán đấu giá không thành
b. Giải pháp về thực tiễn
Thứ nhất: cần có đội ngũ thẩm phán chuyên sâu trong lĩnh vực trọng tài.


Thứ hai: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá về trọng tài thƣơng
mại
Thứ ba, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức của đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi hành phán quyết TTTM
Thứ tƣ, Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về thi hành
phán quyết TTTM
Kết luận chƣơng 3
Pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài đã có những sửa đổi, chuyển biến
tích cực để phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Tuy nhiên, các quy định của
pháp luật cũng nhƣ vấn đề thực thi phán quyết trọng tài vẫn còn tiềm ẩn những bất
cập cả về lí luận lẫn thực tiễn cần có những giải pháp đồng bộ hoàn chỉnh để cơ

chế hỗ trợ thực thi đƣợc tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Hoàn thiện pháp luật về
thi hành phán quyết TTTM cũng nhƣ các điều kiện đảm bảo thực thi pháp luật về
thi hành phán quyết TTTM là một yêu cầu tất yếu trong tình hình kinh tế xã hội và
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với nhu cầu cải cách hành chính và cải
cách tƣ pháp của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.


KẾT LUẬN
Hiện nay, các tranh chấp thƣơng mại đƣợc yêu cầu giải quyết bằng trọng tài
ngày càng nhiều cũng đã giảm phần nào áp lực cho tòa án các cấp trong xét xử các
tranh chấp thƣơng mại. Điều này cho thấy, Trọng tài thƣơng mại đã phần nào
khẳng định đƣợc chỗ đứng của mình trong cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng
mại. Để cơ chế này khẳng định hơn nữa vị trí ƣu việt của mình còn cần đến cơ chế
thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại hoàn thiện, đồng bộ để các phán quyết
của Trọng tài thƣơng mại đƣợc thực thi một cách hiệu quả. Pháp luật về thi hành
phán quyết TTTM trong những năm qua đã đƣợc sửa đổi, bổ sung và thay thế
nhiều lần tạo hành lang pháp lý an toàn và đầy đủ để phán quyết Trọng tài đƣợc
đảm bảo thi hành. Mặc dù vậy, thực tiễn thi hành phán quyết Trọng tài ở Việt Nam
trong những năm qua cho thấy kết quả thi hành phán quyết Trọng tài vẫn chƣa thực
sự mang lại hiệu quả. Những yếu tố để đảm bảo thực thi các quy định về thi hành
phán quyết trọng tài cũng chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Chính vì vậy, cần có
những giải pháp hoàn thiện cả về mặt lí luận và thực tiễn để pháp luật về thi hành
phán quyết trọng tài thƣơng mại đầy đủ và phát huy đƣợc hiệu quả áp dụng trong
thực tiễn.
Trong phạm vi đề tài luận văn nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra một số thực
trạng của pháp luật về thi hành phán quyết trọng tài thƣơng mại Việt Nam, chỉ ra
nguyên nhân của thực trạng. Đồng thời, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
về mặt lí luận đối với pháp luật về thi hành phán quyết của trọng tài thƣơng mại;
Các giải pháp về mặt thực tiễn nhƣ công tác tuyên truyền phổ biến hay giải pháp
về mặt nhân lực,… Với các giải pháp nhƣ trên, tác giả mong muốn pháp luật về thi

hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại sẽ tạo một hành lang pháp lí an toàn cho cơ
chế thi hành phán quyết Trọng tài thƣơng mại đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập quốc tế.



×