Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.03 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VY THỊ THU HÀ

PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC
GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: TỘI PHẠM HỌC VÀ ĐIỀU TRA TỘI PHẠM
MÃ SỐ: 60 38 70
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
TS. DƢƠNG TUYẾT MIÊN.

Hà Nội 2011


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY
TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 - 2010 .......................................... 5
1.1. Thực trạng và diễn biến của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 2010. .............................................................................................................................. 5
1.1.1. Thực trạng của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010.................. 5
1.1.2. Diễn biến của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức


khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 – 2010...............17
1.1.3. Cơ cấu và tính chất của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010..18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 29
CHƢƠNG 2. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BI N PHÁP PH NG NGỪA
TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC
KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ............ 30
2.1. Nguyên nhân của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ....................................................................30
2.1.1. Nh

nguyên nhân iên quan đến nh ng nhân tố tiêu cực của đời sống x

hội ................................................................................................................................30
2.1.2. Nh

nguyên nhân iên quan đến hạn chế từ phía cơ quan quản ý trật tự x

hội ................................................................................................................................35
2.1.3. Nhóm nguyên nhân liên quan đến hạn chế trong c ng tác giáo d c tuyên
truyền pháp uật...........................................................................................................41
2.1.4. Nh

nguyên nhân xuất phát từ phía ngƣời phạ tội. .................................43


2.2. Dự báo tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2015.................................47
2.3. Các bi n pháp ph ng ngừa tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ....................................................50

2.3.1 Nh

bi n pháp kh c ph c nhân tố tiêu cực của đời sống x hội. ..............50

2.3.2 Nh

bi n pháp kh c ph c hạn chế trong hoạt động của cơ quan quản

ý trật tự ......................................................................................................... 54
2.3.3 Nh

bi n pháp kh c ph c hạn chế của c ng tác giáo d c tuyên truyền

pháp uật. .....................................................................................................................58
2.3.4 Nh

bi n pháp ph ng ngừa iên quan đến ngƣời phạ tội........................63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 67
KẾT LUẬN ................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạng Sơn à


ột tỉnh

iền núi biên giới phía B c của Tổ quốc c nhiều

dân tộc thiểu số sinh sống với nh ng bản s c riêng bi t. Phía b c giáp tỉnh Cao
Bằng, phía đ ng b c giáp Sùng Tả (Quảng Tây, Trung Quốc), phía nam giáp
tỉnh B c Giang, phía đ ng na
Kạn, phía tây na

giáp tỉnh Quảng Ninh, phía tây giáp tỉnh B c

giáp tỉnh Thái Nguyên. Lạng Sơn c hai cửa khẩu quốc tế:

cửa khẩu đƣờng s t Đồng Đăng và cửa khẩu đƣờng bộ H u Nghị; c hai cửa
khẩu quốc gia: Chi Ma (Huy n Lộc Bình Bình Nghi (Huy n Tràng Định) và
07 cặp chợ biên giới. Dân số của tỉnh à 733.100 ngƣời (điều tra dân số nă
2009) và c 7 dân tộc anh e
Tày chiế

trong đ ngƣời dân tộc Nùng chiế

42,97%,

35 92% Kinh 16,5%, c n ại à các dân tộc Dao Hoa Sán Chay

H'Mông... Trong nh ng nă

gần đây bên cạnh nh ng biến đổi tích cực về

kinh tế đời sống của nhân dân trong tỉnh từng bƣớc đƣợc cải thi n thì hi n

tƣợng tội phạ
phạ

diễn ra trong phạ

vi tỉnh vẫn c n rất phức tạp. Trong các tội

xảy ra ở địa bàn tỉnh Lạng Sơn thì tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn

hại cho sức khỏe của ngƣời khác à tội phạ
hƣớng gia tăng. C thể à từ nă
v và 78 bị cáo; nă
cáo; nă

điển hình về độ phức tạp và c xu

2006 c 58 v và 63 bị cáo; nă

2008 c 63 v và 87 bị cáo; nă

2010 c 93 v và 113 bị cáo. Do đ

2007 c 63

2009 c 84 v và 107 bị

nghiên cứu à

rõ tội cố ý gây


thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn dƣới g c độ tội phạ
vi c tì

học sẽ c ý nghĩa v cùng quan trọng trong

hiểu nguyên nhân làm phát sinh tội phạ

thống bi n pháp ph ng ngừa tội phạ

trên cơ sở đ xây dựng h

phù hợp g p phần ngăn chặn giả

bớt

tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác, gi
v ng an ninh, chính trị trật tự an toàn x hội trên địa bàn tỉnh. Chính vì nh ng
lí do trên, e

đ

ựa chọn đề tài: “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc


2

gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” làm
đề tài nghiên cứu cho uận văn thạc sĩ của


ình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đ c

ột số c ng trình nghiên cứu iên quan đến đề

tài này. C thể à:
+“

y

y
y

ị b



Nội nă

Hó ” của tác giả Lê Thị Nga Luận văn thạc sĩ uật học Hà
1997.

+ “Đ

y

y


ị b

H

Vi t Hồng, Luận văn thạc sĩ uật học Hà Nội, nă
+ Bài viết “M



, ế



2005.


y
C

y, ỉ

Vi n kiể

K

G

” của tác giả Ngô
,


y
ị b

y

” của tác giả Nguyễn Thanh Bình tạp chí kiể

sát

sát nhân dân tối cao số 7/2010, trang 18 – 21.

Nh ng c ng trình nghiên cứu trên đ đ ng g p đáng kể cả về

ặt ý

uận và thực tiễn trong c ng tác ph ng ngừa tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa c c ng
trình nào nghiên cứu

ột cách đầy đủ và toàn di n dƣới g c độ tội phạ

học

về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn dƣới g c độ tội phạ
Thời gian nghiên cứu từ nă


2006 đến nă

học.

2010. Các tài i u th ng tin

à

tác giả sử d ng à các số i u của Công an, Toà án, B nh vi n đa khoa Trung


3



giá

định pháp y tỉnh Lạng Sơn, các bản án xét xử về tội này cùng nh ng

bài báo tài i u khác c

iên quan đến đề tài.

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
P

l

: tác giả sử d ng í uận của chủ nghĩa duy vật bi n


chứng và duy vật ịch sử để tiến hành nghiên cứu đề tài của
P

ình;

: tác giả sử d ng các phƣơng pháp: phân tích,

tổng hợp so sánh thống kê và

tả bằng bảng, biểu đồ.

5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
M c đích nghiên cứu của đề tài à trên cơ sở đánh giá tình hình tội cố ý
gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác nguyên nhân
của tội này đƣa ra dự báo và các bi n pháp nhằ

ph ng ngừa tội cố ý gây

thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn trong thời gian tới.
Để đạt đƣợc

c đích trên các nhi

v phải giải quyết trong uận án à:

+ Nghiên cứu đánh giá tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
+ Phân tích à


rõ nguyên nhân và cơ chế tác động làm phát sinh tội cố

ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn;
+ Dự báo tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới;
+ Đề xuất

ột số bi n pháp ph ng ngừa tội cố ý gây thƣơng tích hoặc

gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Những kết quả mới của luận văn nghiên cứu
Luận văn à c ng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về tội cố ý gây
thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn dƣới g c độ tội phạ

học.


4

Luận văn đƣa ra

ột số nguyên nhân chủ yếu và các bi n pháp c thể c

tính khả thi trong vi c ph ng ngừa tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần
C


ở đầu kết uận Luận văn gồ

hai chƣơng:

1: Tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của

ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ nă 2006 đến nă 2010.
C

2: Nguyên nhân và các bi n pháp ph ng ngừa tội cố ý gây thƣơng tích

hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.


5

CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 - 2010


(

l
ó

,x
l




ế

(các)

) ã xảy



ô

ị ”[10]

Trong chƣơng này tác giả tập trung phân tích bốn nội dung của tình
hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010 nhƣ sau:
+ Thực trạng và diễn biến của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010;
+ Cơ cấu và tính chất của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010.
Trong quá trình nghiên cứu tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác tác giả sử d ng số i u của T a án nhân dân cơ
quan C ng an B nh viên đa khoa Trung tâ

giá

định pháp y tỉnh Lạng Sơn và


150 bản án HSST đ xét xử về tội này của T a án các cấp trên địa bàn tỉnh.
1.1. Thực trạng và diễn biến của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2006 - 2010.
1.1.1. Thực trạng của tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010.

ã xảy

l
,

l ợ
ị b


ó





l
l ợ







l

ị ”[11].

Để c cái nhìn khách quan và tƣơng đối toàn di n về thực trạng của tình
hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác


6

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 – 2010 cần phải đồng thời dựa vào
số i u về tội phạ

rõ và tì

hiểu về tội phạ

ẩn (vì kh ng phải

ọi tội phạ

xảy ra trên thực tế đều bị phát hi n và xử ý về hình sự . Trƣớc hết, chúng ta sẽ


hiểu về con số tội phạ

rõ.

* Tội phạm rõ
Trong phạ


vi nghiên cứu của uận văn tác giả sử d ng nguồn số i u

của cơ quan xét xử. Theo thống kê của ph ng tổng hợp, Tòa án nhân dân tỉnh
Lạng sơn số v

số bị cáo đ bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn

hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 đƣợc
thống kê nhƣ sau:
Bảng 1.1: Số vụ, số bị cáo đã bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn Lạng Sơn giai đoạn 2006
– 2010

(

Năm

Số vụ

Số bị cáo

2006

58

63

2007


63

78

2008

63

87

2009

84

107

2010

93

113

Tổng

361

448

ồ :S l




ợ , A D ỉ

S

)

Qua bảng thống kê ta thấy T a án các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đ xét xử
về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác nă 2006 à
58 v 63 bị cáo; nă 2007 à 63 v 78 bị cáo; nă 2008 à 63 v 87 bị cáo; nă
2009 là 84 v 107 bị cáo và nă 2010 à 93 v 113 bị cáo.
bị

,T
y

ị b
y



S

y,



xé xử l 361 ụ, 448 bị
.


Để hình dung rõ hơn về con số này ta c thể nhìn biểu đồ dƣới đây:




7

Biểu đồ 1.1: số vụ, số bị cáo bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn Lạng Sơn giai
đoạn 2006 - 2010
107

120
100
80
60
40
20
0

58 63

87

78
63

84


113

93

Số v

63

Số bị
cáo
2006

(

Để à

2007

ồ :S l

2008

2009



2010

ợ , A D ỉ


S

)

rõ hơn “bức tranh” về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại

cho sức khỏe của ngƣời khác ta so sánh số v và số bị cáo đ bị xét xử về tội
cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác với

ột số

tiêu chí sau:
So sánh



bị

ã bị xé xử ề

y


ó

ị b



S


y


bị

bị xé xử ề

.

Bảng 1.2: So sánh số vụ, số bị cáo bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác với số vụ và số bị cáo
đã bị xét xử về tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Năm

2006
2007
2008
2009
2010
TB

Tội cố ý gây thƣơng
tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ngƣời
khác
Số vụ
1
58
63

63
84
93
72
(

Số bị cáo
2
63
78
87
107
113
90
ồ :S l



Tội phạm nói
chung

Số vụ
3
522
524
587
625
618
575


Số bị cáo
4
859
784
981
1.087
1.003
943
ợ , AND ỉ

Tỷ lệ % giữa
(1) & (3)

(2) & (4)

5
11%
12%
10.7%
13.44%
15.05%
12.6%

6
7.3%
9.94%
8.87%
9.84%
11.3%
9.5%


S

)


8

Nhìn vào bảng 1.2 ta thấy nă

2007 và 2008 c số v phạ

tội cố ý

gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác bằng nhau
nhƣng số bị cáo đ xét xử về tội này của nă

2008 ớn hơn nă

ấy số i u này so sánh với số v và số bị cáo đ xét xử phạ
tỉ

cả về số v và số bị cáo của nă



2008. Nă

v


2007 chiế

tỉ

9 94% số bị cáo và nă

2007 ớn hơn tỉ
tỉ

à 10 7% số v và 8 87% số bị cáo tỉ

thấp hơn so với nă

n i chung à 12% số

xét xử so với tội phạ

này cao dần cho đến nă

vào số v và số bị cáo đ xét xử về các tội phạ
bị cáo đ bị xét xử từ nă

tội n i chung thì

số v và số bị cáo của

xét xử so với tội phạ

2008 chiế


2007. Khi ta

2006 đến nă

n i chung
2010. Nhìn

n i chung ta thấy số v và số

2009 à tăng dần và nă

2010 ại

2009. Nhƣng số v và số bị cáo đ xét xử về tội cố ý gây

thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác nhìn chung vẫn tăng
đến nă

2010. Ta c thể rõ hơn th ng qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ đã xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe ngƣời khác với số vụ đã xét xử về tội phạm nói chung
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010.
700

625

587

600


618

524

522

500
400
300
200
100

63

58

93

84

63

0
2006

2007

2008


2009

2010

số v đ xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác
số v đ xét xử về tội phạm n i chung
(

ồ :S l



ợ , TAND ỉ

S

)


9

Biểu đồ 1.3: So sánh số bị cáo đã bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác với số bị cáo đã bị xét
xử về tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 2010.
1087

981

1200

859

1003

784

1000
800
600
400

63

107

87

78

113

200
0
2006

2007

2008

2009


2010

số bị cáo đ bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác
số bị cáo đ bị xét xử về tội phạm n i chung

(

Từ nă

ồ :S l



ợ , TAND ỉ

S

)

2006 – 2010, T a án các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đ xét

xử 60 oại tội phạ

khác nhau, trong đ tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn

hại cho sức khỏe của ngƣời khác chiế

1 67% trên tổng số các oại tội phạ


đ xét xử. Nhìn vào bảng biểu trên ta thấy tỉ

về số v số bị cáo đ xét xử tội

cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác so với số
v

số bị cáo đ xét xử tội phạ

15,05% số v ; số bị cáo tỉ

n i chung thấp nhất à 11% và cao nhất

thấp nhất à 7 3% cao nhất à 11 3%.

Do vậy khẳng định số v số bị cáo đ xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác tƣơng đối cao trung bình số v
đ xét xử chiế

12 6% trên tổng số v tội phạ

n i chung và trung bình số bị

cáo đ bị xét xử chiế 9 5% trên tổng số bị cáo đ xét xử tội phạ n i chung.


10




S

bị

ã bị xé xử ề

y

y
ị b

l

q



S



c.

Dƣới đây à bảng thống kê số v

số bị cáo đ xét xử về tội cố ý gây

thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn và trên phạ


vi toàn quốc.

Bảng 1.3. So sánh số vụ, số bị cáo bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn Lạng Sơn và
toàn quốc giai đoạn 2006 - 2010
Năm

Trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn
Số vụ (1) Số BC (2)

Trên phạm vi toàn
quốc
Số vụ (3) Số BC (4)

Tỷ lệ % giữa
(1) & (3) (2) & (4)

2006

58

63

5427

8007

1.07%


0.79%

2007

63

78

5576

8491

1.13%

0.92%

2008

63

87

5368

8325

1.17%

1.05%


2009

84

107

5970

9350

1.41%

1.14%

2010

93

113

5758

9213

1.62%

1.23%

(


ồ :S l

Quan sát số v



ợ , A D ỉ

S

c xu hƣớng giả

)

số bị cáo đ xét xử bảng trên ta nhận thấy số v và số bị

cáo đều tăng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và trên phạ
2006 – 2009, tăng

, A D

ạnh vào nă

2009. Đến nă

vi toàn quốc từ nă

2010 trên phạ


vi cả nƣớc

cả về số v và số bị cáo thì trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vẫn

tăng cả về số v và số bị cáo. Điều này cho thấy tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vẫn đang
c xu hƣớng ngày càng phức tạp hơn. Rõ nhất à nhìn vào tỉ

về số v

số bị

cáo đ xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và trên phạ
dần từ nă
số bị cáo.

2006 – 2008 đến nă

vi toàn quốc tỉ

này cao

2009 và 2010 tăng vƣợt ên cả về số v và


11

S








ị b

y



S

,

, ỉ

S

, ỉ

y
Q ả

q
Nghiên cứu về thực trạng của tình hình tội phạ

ta cần phải tì


hiểu cả

chỉ số tội phạ . Trong uận văn của ình tác giả nghiên cứu chỉ số tội phạ của
tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác về số v
số bị cáo đ xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn so với phạ vi toàn quốc, địa bàn
tỉnh Sơn La và tỉnh Quảng Ninh (đều à tỉnh iền núi phía B c của nƣớc ta .
Bảng 1.4: So sánh chỉ số tội phạm về tội cố ý gây thƣơng tích, gây tổn hại
cho sức khoẻ ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Sơn La, tỉnh
Quảng Ninh và phạm vi toàn quốc
Năm

Tỉnh Lạng
Sơn
Số vụ Số BC

Tỉnh Sơn La
Số vụ

Số BC

Tỉnh Quảng
Ninh
Số vụ Số BC

Toàn quốc
Số vụ

Số BC

2006


7.99

8.67

3.77

8.03

8.56

11.00

6.51

9.61

2007

8.65

10.71

3.52

7.33

10.69

17.73


6.62

10.08

2008

8.62

11.91

2.16

3.56

12.51

21.23

6.31

9.78

2009

11.46

14.60

3.69


4.34

11.43

20.32

6.94

10.87

TB

7.34

9.18

2.63

4.65

8.64

14.06

5.28

8.07

S


S

(



l

cao- xem

ừ các TAND: ỉ


, ỉ

Q ả

h và A D

ụ lụ )

Nhìn vào bảng thống kê về chỉ số tội phạ
Ninh c chỉ số tội phạ
8 64 v

, ỉ

cao nhất từ nă


n i trên ta thấy tỉnh Quảng

2006 – 2009 với chỉ số trung bình à

14 06 bị cáo. Mặc dù kh ng phải à

ột tỉnh đ ng dân cƣ nhƣ tỉnh

Quảng Ninh di n tích cũng nhỏ hẹp hơn điều ki n tự nhiên điều ki n kinh tế
cũng kh ng phát triển bằng nhƣng tỉnh Lạng Sơn cũng c chỉ số tội phạ

khá

cao trung bình à 7 34 v và 9 18 bị cáo. Mặt khác so với tỉnh Sơn La và toàn
quốc thì chỉ số tội phạ của tỉnh Lạng Sơn phổ biến hơn rất nhiều. Từ đ c thể


12

thấy sự phức tạp của oại tội này trên địa bàn của tỉnh Lạng Sơn trong nh ng
nă gần đây. Chúng ta c thể hình dung rõ hơn dựa vào biểu đồ dƣới đây:
Biểu đồ 1.4. So sánh chỉ số tội phạm về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Sơn
La, tỉnh Quảng Ninh và phạm vi toàn quốc
16
14
12
10
8
6

4
2
0

14.06

7.34

9.18

8.64
5.28

4.65
2.63

Lạng Sơn

Sơn La

Quảng Ninh

chỉ số tội phạ về số v phạ tội
(

8.07

ồ :S l

ừ các TAND: ỉ


Toàn quốc

chỉ số tội phạ về số ngƣời phạ tội
S

, ỉ

S

, ỉ

Q ả

)

* Tội phạm ẩn
Số i u trên cho ta thấy

ột phần của “bức tranh” tội cố ý gây thƣơng

tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Một phần “bức tranh” của tội này chƣa đƣợc à
Để đánh giá tội phạ
M

rõ đ chính à tội phạ

ẩn.


ẩn tác giả tiến hành nhƣ sau:

là, theo số i u tác giả thu thập đƣợc từ cơ quan C ng an của 11

huy n thành phố trực thuộc tỉnh và tỉnh Lạng Sơn từ nă
c 765 đối tƣợng phạ

2006 đến nă

2010

tội đ bị khởi tố về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây

tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác tuy nhiên kh ng phải tất cả các v đ
khởi tố n i trên đều bị đƣa ra xét xử. Trong tổng số các v bị khởi tố trên, c
256 trƣờng hợp bị xử l

, kh ng bị xét xử về hình sự

(trong số các v bị xử í hành chính số v mà nạn nhân c tỉ

ế

33,5

thƣơng tật từ


13


11% đến 30% chiế

tỉ

kh ng đáng kể). Lí do dẫn đến các v án này kh ng

bị xử í hình sự à:
+ Nạn nhân rút đơn xin b i nại vì đ thoả thuận đƣợc vấn đề đền bù với
ngƣời phạ

tội;

+ Do bị ngƣời phạ

tội hoặc gia đình ngƣời phạ

tội đe doạ

à nạn

nhân rút đơn;
+ Do thái độ xử í tội phạ

chƣa nghiê

từ phía cơ quan bảo v pháp

uật (ví d : cơ quan c ng an chỉ xử phạt hành chính
sang Vi n kiể
ngƣời phạ


sát để truy tố c thể à do cả

à kh ng chuyển hồ sơ

tình nể nang quen biết với

tội hoặc c thể do nhận “tiền bồi dƣỡng” từ phía ngƣời phạ

hoặc gia đình ngƣời phạ

tội

tội ;

Hai là, theo số i u thống kê của B nh vi n đa khoa tỉnh Lạng Sơn số
ngƣời đ nhập vi n vì đánh nhau x xát từ nă

2006 đến nă

1.861 ca. Số i u này cho ta thấy thực trạng tội phạ

2010 à

cố ý gây thƣơng tích

hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ ngƣời khác trong thực tế à cao hơn con số
đ giải quyết ở T a án cũng nhƣ ở cơ quan cảnh sát điều tra. Bởi vì số v bị
xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời
khác trong thời gian này ở Lạng Sơn chỉ à 361 v với 448 bị cáo. (Cần ƣu

ý à trong 1.861 ca trên c rất ít trƣờng hợp thƣơng tích của nạn nhân c tỉ
thấp chƣa đủ cơ sở để truy cứu trách nhi
thấy à số ca đi giá

định tỉ

hình sự . Nhƣ vậy c thể

thƣơng tích ở Lạng Sơn với số v bị đƣa ra

xét xử hình sự c độ vênh nhau khá ớn.
Ba là, theo số i u thống kê của Trung tâ
Sơn số ngƣời đ đến để yêu cầu giá

giá

định thƣơng tích từ nă

2010 à 1.296 ca (trong số này số v c kết quả giá
11% chiế

tỉ

định pháp y tỉnh Lạng
định tỉ

2006 đến nă
thƣơng tật dƣới

kh ng đáng kể . Tuy nhiên số v bị xét xử hình sự về tội cố ý


gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác trong thời gian
này ở Lạng Sơn chỉ à 361 v (khoảng 28% so với tổng số ca đi giá

định .


14

Điều này cho chúng ta hình dung ở

ức độ tƣơng đối về tội phạ

ẩn của tình

hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
* Thông số về nạn nhân
Nghiên cứu thực trạng của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác bên cạnh vi c nghiên cứu tội phạ

rõ tội

phạ ẩn tác giả c n nghiên cứu về th ng số nạn nhân của tội phạ này.


l

ế x


,

q yề , lợ

y







,




bị
,

ầ ,



”. [11]

Do th ng số về nạn nhân kh ng c trong thống kê hình sự chính thức
nên tác giả đ dựa vào 150 bản án HSST đ xét xử c hi u ực pháp uật của
T a án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với 164 nạn nhân. Th ng
số về nạn nhân của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời

khác tác giả nghiên cứu ở các khía cạnh: Về nhân thân của nạn nhân; ối quan h
của nạn nhân với ngƣời phạ tội; tình huống trở thành nạn nhân.
+ Về nhân thân của nạn nhân ta nghiên cứu ở các khía cạnh sau:

chiế



n: Tác giả thống kê có 53 nạn nhân à n giới

32 3% 111 nạn nhân c giới tính à na

giới chiếm 67,7%. Điều này

cho thấy nạn nhân của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phổ biến là nam giới. Theo
nghiên cứu của tác giả từ các v cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại sức
khỏe của ngƣời khác cho thấy tỉ
phần na

nạn nhân na

giới c tính n ng nảy hung hăng hơn n giới. Một số na

thƣờng sĩ di n thích thể hi n bản thân nên trong
kh ng kiề

giới khá cao à do

chế đƣợc hành vi bản thân hay va chạ


dễ trở thành nạn nhân.

ột
giới

ột số trƣờng hợp họ
khi c xung đột do đ


15



: Nạn nhân c độ tuổi dƣới 18 tuổi à 23 nạn

nhân chiế

14% độ tuổi từ 18 đến dƣới 30 tuổi à 114 nạn nhân chiế

độ tuổi từ trên 30 tuổi à 27 nạn nhân chiế

69 5%,

16 5%.

Nhƣ vậy c thể thấy số nạn nhân của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác ở nhiều ứa tuổi khác nhau. Nhƣng nạn
nhân phổ biến nhất có độ tuổi từ 18 đến dƣới 30 tuổi. Đây à bộ phận ao động
chính của đất nƣớc hi n nay. Là nh


ngƣời c tuổi đời c n trẻ c nhận thức

trong x hội tuy nhiên đây cũng à nh
thấp ha

ngƣời c sự kiề

chế bản thân c n

chơi thích t tập đ ng ngƣời thích thể hi n bản thân nên dễ trở

thành nạn nhân. Nạn nhân c độ tuổi dƣới 18 tuổi c 08 trƣờng hợp là do gia
đình c bố bị nghi n rƣợu đánh đập; Số c n ại đều nghỉ học, do nghe bạn bè rủ


i kéo nên tha

gia vào các v ẩu đả trở thành nạn nhân. C n nạn nhân có

độ tuổi từ trên 30 trở ên trở thành nạn nhân chủ yếu à do hiểu ầ
h nên c xích

ích xung đột bạo ực (nhƣ xích

trong quan

ích từ quan h họ hàng hàng

xóm vợ chồng…), tranh chấp quyền ợi (nhƣ ấn chiế


đất đai…

ột số

trƣờng hợp trở thành nạn nhân do ngƣời phạ tội c tính hung h n c n đồ.
+ Về
Về

ối quan h giữa nạn nhân và người phạ
ối quan h gi a nạn nhân với ngƣời phạ

tội

tội qua nghiên cứu 150

bản án HSST tác giả thu thập đƣợc nhƣ sau:
+ Quan h họ hàng (cha
trƣờng hợp chiế
+ Hàng x

ẹ con cháu vợ chồng c dì chú bác… có 16

9 8%;
áng giềng có 26 trƣờng hợp chiế

15,9%;

+ Bạn bè đồng nghi p có 31 trƣờng hợp chiế


18,9%;

+ Kh ng c quan h gì c 91 trƣờng hợp chiế

55,5%.

Tác giả nghiên cứu 150 bản án HSST về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác cho thấy nổi cộ
hợp nạn nhân và ngƣời phạ

ên nh ng trƣờng

tội kh ng c quan h gì thƣờng xảy ra tại các

quán nƣớc quán rƣợu quán ăn đê

quán karaoke… Thƣờng nh ng khu vực


16

này các thanh niên Lạng Sơn t tập thành nh
quá trình uống rƣợu

để uống rƣợu với nhau. Trong

ột số đối tƣợng do c rƣợu trong ngƣời thấy không hài

ng về đối tƣợng nào đ của nh
dẫn đến x xát gi a các nh


khác đ c nh ng hành vi kh ng phù hợp

với nhau và xảy ra phạ

tội. Nạn nhân của tội

này thƣờng tập trung phổ biến ở nh ng đối tƣợng kh ng c
bị cáo c 91 trƣờng hợp chiế

ối quan h gì với

55 5%.

Chúng ta quan sát dễ hơn th ng qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.5: Mối quan hệ giữa ngƣời phạm tội và nạn nhân của tội
cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 – 2010

9.8%
quan h họ hàng

15.9%

hàng x

55.5%
18.9%

áng giềng


bạn bè đồng nghi p
kh ng c quan h gì

(

ồ : 150 bả

HSS



y

y
ị b



S

)

+ Về tình huống trở thành nạn nhân
Các tình huống đặc thù cơ bản trở thành nạn nhân của tội cố ý gây
thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn, qua khảo sát 150 bản án HSST về tội này nhƣ sau: Do sử d ng chất
kích thích nhƣ bia rƣợu c 25 v chiế 16 7%; Do bị trả thù c 21 v chiế
14%; Do thích nổi oạn thể hi n áu anh hùng c 28 v chiế 18 7%; Do
mâu thuẫn bột phát c 24 v chiế 16%; Do tranh chấp quyền ợi (ruộng đất

ối đi chung… c 19 v chiế 12 6%; Do cách cƣ xử chƣa đúng của nạn nhân
c 33 v chiế 22%.
Bảng 1.6. Tình huống trở thành nạn nhân của tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn


17

do sử d ng chất kích thích

16.7%

22%

do bị trả thù
14%
do thích nổi oạn, thể hi n tính
anh hùng
do mâu thuẫn bột phát

12.6%

do tranh chấp quyền lợi (ruộng
đất, lối đi chung...)
18.7% do cách cƣ xử kh ng đúng của
nạn nhân

16%

(


ồ : 150 bả

HSS



y

gây

ị b



S

)

1.1.2. Diễn biến của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2006 – 2010.
“D ễ b ế

l


xảy

ó







ă ,

(



ó



g

x
ị b

)

ị ”.[11]

Trên cơ sở số i u đ phân tích ở phần thực trạng tác giả à rõ hơn về “bức
tranh tội phạ ” và cũng à cơ sở để dự đoán xu hƣớng vận động của tội phạ này
trong thời gian tới. Tác giả chọn nă

2006 à




gốc và so sánh với các nă

tiếp theo về số v và số bị cáo ta c bảng thống kê và đồ thị dƣới đây:
Bảng 1.5. Diễn biến của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010
Năm

Số vụ

Tăng (+)
giảm (-)

2006
2007

58 = 100%
63 = 108,6%

2008
2009
2010

/

Số bị cáo

Tăng (+) /

giảm (-)

+ 8,6%

63 = 100%
78 = 123,8%

+ 23,8%

63 = 108,6%
84 = 144,8%

+ 8,6%
+ 44,8%

87 = 138,1%
107 = 169,8%

+ 38,1%
+ 69,8%

93 = 160,3%

+ 60,3%

113 = 179,4%

+ 79,4%

(


ồ :S l



ợ TAND ỉ

S

)


18

Biểu đồ 1.7. Biểu đồ diễn biến tình hình tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
từ năm 2007 đến 2010 so với năm gốc 2006

120

113

107

100
80

87

78

63

60

93

84

số vụ

63
số bị
cáo

40
20
0
2007
(

ồ :

l

2008


Ta nhận thấy từ nă

2009


2010

ợ TAND ỉ

2007 đến nă

S

)

2010 tội cố ý gây thƣơng tích hoặc

gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn c xu
hƣớng tăng. Nă
8 6% số v
số bị cáo nă
số v

2007 tăng 8 6% số v

23 8% số bị cáo. Nă

38 1% số bị cáo; tăng đột biến từ nă
2009 tăng 44 8% số v

số v bằng nhau nhƣng số bị cáo nă
đến nă

2009- 2010 cả về số v


69 8% số bị cáo; nă

79 4% số bị cáo vƣợt quá nửa so với nă

2006. Nă

2008 cao hơn nă

2010 số v án tăng nhanh. Số bị cáo so với nă

đi ên. Rõ nét nhất khi nhìn vào đồ thị từ nă

2008 tăng
ẫn

2010 tăng 60 3%
2007 và nă

2008

2007 từ nă

2008

gốc tăng theo hƣớng

2008 đến nă

2010 số v và số


bị cáo tăng gần nhƣ hai đƣờng thẳng song song tịnh tiến nhau điều đ chứng
tỏ vi c gia tăng về số ngƣời phạ
phạ

tội trong các v đồng phạ

của oại tội

này ngày càng cao.
1.1.3. Cơ cấu và tính chất của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích

hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2006 - 2010.


19

Nghiên cứu cơ cấu tính chất của tình hình tội phạ

chính à tì

hiểu

nội dung bên trong của n .
Trƣớc hết tác giả nghiên cứu cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
C

y

ị b

y



S

.

Vi c nghiên cứu cơ cấu này dựa theo các tiêu chí sau:
+ Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010
theo hình thức phạm tội.
Bảng thống kê chính thức của T a án kh ng thống kê về hình thức phạ tội.
Tác giả đ tự thống kê từ 150 bản án HSST với 228 bị cáo. Tác giả thu đƣợc kết quả
nhƣ sau: c 107 v thực hi n dƣới hình thức đơn ẻ chiế tỉ
hi n dƣới hình thức đồng phạ chiế tỉ

71 3% c 43 v thực

28 7%. Ta c biểu đồ sau:

Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2006 – 2010 theo hình thức phạm tội

28.7%
Đơn ẻ
Đồng phạm


71.3%
(

ồ : 150 bả

HSS
ng



y
ị b

gây


S

)

Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy trong các hình thức đồng phạ đối với tội
cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác phổ biến à
đồng phạ

giản đơn; đồng phạ

c tổ chức chiế

tỉ


thấp kh ng đáng kể. Tội


20

cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên thực tế chủ
yếu đƣợc thực hi n dƣới hình thức đơn ẻ với 71 3%.
+ Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010
theo loại tội phạm.
Tác giả thống kê từ 150 bản án HSST với 228 bị cáo về tội cố ý gây
thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác thu đƣợc kết quả:
tội ít nghiê

trọng có 43 bị cáo; tội nghiê

trọng c 85 bị cáo; tội đặc bi t nghiê

trọng có 100 bị cáo; tội rất nghiêm

trọng kh ng c bị cáo nào.

Biểu đồ 1.9: Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 –
2010 theo loại tội phạm
0.0%

37.3%


tội ít nghiêm trọng

18.9%

tội nghiêm trọng
tội rất nghiêm trọng
tội đặc biệt nghiêm
trọng

43.9%
(

ồ : 150 bả

HSS
ng



y

gây
ị b



S

)


Tác giả khảo sát 150 bản án HSST với 228 bị cáo bị xét xử về tội cố ý gây
thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác. Thì: oại tội ít nghiê
trọng theo khoản 1 Điều 104 BLHS c 43 bị cáo phạ

chiế

18,9% oại tội

nghiê trọng theo khoản 2 Điều 104 BLHS c 100 bị cáo phạ chiế 43,9% oại
tội rất nghiê

trọng theo khoản 3 Điều 104 BLHS c 85 bị cáo phạ

37,3% tội đặc bi t nghiê

chiế

trọng theo khoản 4 Điều 104 BLHS kh ng c bị cáo

nào. Qua đ cho thấy số bị cáo bị truy tố về tội ít nghiê trọng à ít hơn rất nhiều so
với bị cáo bị truy tố về tội nghiê trọng và rất nghiê trọng. Vì khoản 1 Điều 104


21

của BLHS thuộc trƣờng hợp truy tố c đơn yêu cầu của bị hại hoặc ngƣời đại di n
hợp pháp của ngƣời bị hại quy định tại Điều 105 của BLTTHS.
+ Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010
theo loại chế tài hình sự đã áp dụng.

Theo thống kê từ ph ng tổng hợp T a án nhân dân tỉnh Lạng Sơn oại chế tài
đ áp d ng đối với 448 bị cáo đ bị xét xử về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 nhƣ sau: cải tạo
kh ng gia gi c 01 bị cáo; cảnh cáo c 01 bị cáo; hình phạt tù c 446 bị cáo trong
đ phạt tù c thời hạn à 260 bị cáo; phạt tù cho hƣởng án treo c 186 bị cáo.
Biểu đồ 1.10: cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2006 – 2010 theo loại hình phạt đã áp dụng
0.4%

cải tạo kh ng
gia gi

0.4%

cảnh cáo
phạt tù
99.2%

(

ồ :

l

ừp

Qua biểu đồ trên ta thấy




S

)

ức hình phạt đ áp d ng đối với các bị cáo

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn nă
phạt tù c thời hạn chiế

A D ỉ

2006 – 2010 phổ biến à hình

99 2% trên tổng số oại chế tài đ áp d ng.

+ Cơ cấu của tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2010
theo đặc điểm nhân thân của ngƣời phạm tội
Theo số i u thống kê từ T a án nhân dân tỉnh Lạng Sơn cho thấy:


22





: Ngƣời phạ


tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho

sức khỏe của ngƣời khác c giới tính na
trƣờng hợp phạ
phạ

tội chiế

phổ biến hơn giới tính n

96 2% trên tổng số ngƣời phạ

tội c giới tính n c 17 trƣờng hợp chiế


,

tội à tái phạ

y

tái phạ

nguy hiể

với 431

tội, c n ngƣời

3 8%.




lầ

c 15 trƣờng hợp chiế

ầ : Số ngƣời phạ
3 3% tổng số ngƣời

phạ tội c n ại à phạ tội ần đầu với 433 ngƣời chiế 96 7%.
ềd

: Số ngƣời phạ

tội à dân tộc thiểu số

chủ yếu à dân tộc Tày và Nùng c 287/448 trƣờng hợp chiế
số ngƣời phạ

tội c n ại à ngƣời Kinh c 116 ngƣời phạ



tỉ

64% tổng

tội chiế


36%.

: số ngƣời đang trong độ tuổi ao động chiế

phần ớn từ 18 đến dƣới 30 c 251 trƣờng hợp chiế
động sung sức nhất nhƣng số ngƣời phạ

65%. Đây à độ tuổi ao

tội ại nhiều nhất độ tuổi này đ qua

giai đoạn bồng bột nhƣng thích thể hi n bản thân khả năng kiề


phạ

chế hành vi

tội chủ yếu vì cái t i cá nhân ngang ngƣợc. Độ tuổi từ 30 trở ên à

ao động chính của gia đình x hội à độ tuổi c độ suy nghĩ nhất định nhƣng
cũng à độ tuổi c số ngƣời phạ

tội cao với 157 ngƣời chiế

35%. C n đối với

độ tuổi c p sách tới trƣờng với 03 trƣờng hợp c độ tuổi từ 14 đến dƣới 16 chiế
0 7% và 37 trƣờng hợp c độ tuổi từ 16 đến dƣới 18 tuổi chiế 8 3%.







: tác giả thống kê từ 150 bản

án HSST với 228 bị cáo về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thì thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
+ Số ngƣời phạ
hợp chiế

tội à

nghề n ng chiế

50% trên tổng số ngƣời phạ

t

cao nhất c 114 trƣờng

tội ngƣời kh ng c nghề nghi p phạ

tội cũng ở ức cao c 78 trƣờng hợp chiế 34 2%;
+ Ngƣời phạ tội à ao động tự do nhƣ à nghề cho vay i cầ đồ thợ
ảnh thợ xây … c 34 trƣờng hợp chiế 14 9%.



×