Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI NHIỄM HIVAIDS BẰNG THUỐC ARV TẠI PHÒNG KHÁM SỐ 2 CAM RANH TỪ THÁNG 72013 ĐẾN THÁNG 62017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.32 KB, 39 trang )

SỞ Y TẾ TỈNH KHÁNH HÒA
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ CAM RANH
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS BẰNG
THUỐC ARV TẠI PHÒNG KHÁM SỐ
2 CAM RANH TỪ THÁNG 7/2013
ĐẾN THÁNG 6/2017
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Chiên
Cam Ranh, 2017


ĐẶT VẤN ĐỀ
Với những cố gắng của toàn thế giới trong những năm
qua, đại dịch HIV/AIDS đã có xu hướng chững lại, không
gia tăng mạnh như trong những năm đầu của đại dịch.
Tuy nhiên nó vẫn là vấn đề phải lưu tâm hiện nay. Trường
hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện vào
tháng 12/1990, tính đến đến tháng 6/2016, số người
nhiễm HIV trong cả nước là  227.225 trường hợp
Thành phố Cam Ranh tính đến 06/2017 số người nhiễm
HIV 186, số bệnh nhân hiện đang điều trị tại phòng khám
ngoại trú Cam Ranh là 81.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Để thúc đẩy tốt công tác tư vấn, chăm sóc và điều trị BN
HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh, đồng thời
tăng cường sự tiếp cận điều trị của BN nhiễm HIV cũng
như để đóng góp thêm cơ sở khoa học cho chiến lược


phòng chống AIDS tại tỉnh Khánh Hoà, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc
kháng HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV về lâm
sàng và miễn dịch cho bệnh nhân.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU


HIV (Human Immunodeficiency) là loại virus gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV có thể
lây truyền qua quan hệ tình dục, qua đường máu hoặc
truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ
và cho con bú.



AIDS (Acquired Immune Deficiency Syndrome) là giai
đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ
thống miễn dịch của cơ thể, làm cho cơ thể không còn
khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn đến
chết người.


TỔNG QUAN TÀI LIỆU


Điều trị thuốc ARV: là việc sử dụng các thuốc kháng HIV

nhằm ức chế tối đa và lâu dài quá trình nhân bản của vi rút,
phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc và tử vong
do các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh lý liên quan đến
HIV. Các loại thuốc kháng vi rút HIV đã và đang sử dụng tại
PKNT 2 Cam Ranh bao gồm 2 nhóm thuốc sau:

+ Nhóm ức chế enzyme sao chép ngược tương tự nucleoside và
nucleotide (NRTI) gồm: abacavir (ABC), lammivudin (3TC),
stavudin (d4T), zidovudin (AZT), tenofovir (TDF).
+ Nhóm ức chế enzyme sao chép ngược không có cấu trúc
nucleoside (NNRTI) gồm: efavirenz (EFV), nevirapin(NVP).


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Giai đoạn lâm sàng:
có 4 giai đoạn lâm sàng: lâm sàng 1, 2,3,4
 Các phác đồ điều trị bậc 1 thường dùng
Người lớn và trẻ > 10 tuổi :
TDF + 3TC + EFV
Trẻ từ 3 đến 10 tuổi:
ABC+ 3TC + EFV
Trẻ dưới 3 tuổi:
ABC + 3TC + LPV/r



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Đối tượng nghiên cứu




Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả những bệnh nhân tham gia
điều trị ARV có bệnh án ngoại trú được lập từ tháng
1/2013 đến 6/2017 và được lưu tại phòng khám ngoại trú
số 2 - Trung tâm Y tế thành phố Cam Ranh.



Tiêu chuẩn loại trừ
Hồ sơ bệnh án ghi không đầy đủ về lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu
Không được làm xét nghiệm tế bào CD4 trong thời gian
nghiên cứu.
Thời gian điều trị ARV chưa đủ 6 tháng


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp tiến hành nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu về các đối
tượng nghiên cứu thông qua sổ sách, hồ sơ bệnh án tại
phòng khám ngoại trú CamRanh.
Phương pháp tiến hành: Tôi tiến hành lấy các thông tin
lâm sàng, cận lâm sàng trong quá trình bệnh nhân điều trị
được ghi lại trong hồ sơ bệnh án tại phòng khám ngoại
trú trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rút (ARV) cho tới
thời điểm được nghiên cứu.



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU




Phương pháp thu thập số liệu
Lấy thông tin từ hồ sơ bệnh án tại phòng khám
ngoại trú Cam Ranh.
Xử lý số liệu
Làm sạch số liệu trước khi nhập số liệu.
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS
23.0 với các test thống kê thường dùng trong y tế.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc kháng
HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh
Điều này hoàn toàn phù
hợp vì các NC của
nhiều tác giả trước đây.
NC của Khổng Minh
Quang tỷ lệ người
nhiễm ở độ tuổi từ 26
-35 tuổi chiếm 60.56%,
nghiên cứu Huỳnh Tấn
Lộc tỷ lệ người nhiễm
HIV ở độ tuổi từ 20-39
chiếm 78.5%.

Phân loại đối tượng nghiên
cứu theo tuổi


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc
kháng HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh


Phân loại đối tượng nghiên cứu theo tuổi
20-40 tuổi là độ tuổi sung sức nhất cả về thể lực
lẫn trí tuệ, có tần suất quan hệ tình dục cao nhất.
Chính vì vậy, nếu được tham gia và thực hiện
đúng các nguyên tắc của điều trị ARV, thì không
những bản thân người nhiễm HIV/AIDS có cơ hội
kéo dài tuổi thọ, sống khỏe mạnh, giảm được
gánh nặng cho gia đình và xã hội.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc kháng
HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh
Trong nghiên cứu của
Khổng Minh Quang tỷ lệ
nam

giới

ĐT


chiếm

68%. So với tỷ lệ nhiễm
HIV theo giới thì số
bệnh nhân nam nhiễm
HIV/AIDS được điều trị
cao hơn nữ giới
Phân loại đối tượng nghiên cứu
theo giới


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc
kháng HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh
Tổng cộng
TT Nghề nghiệp
Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Công nhân
2
3.1
2 Tài xế
8
12.3
3 Học sinh/sinh viên
6
9.2
4 Cán bô/ nhân viên
2
3.1
5 Buôn bán

14
21.5
6 Lao động tự do
19
29.2
7 Thất nghiệp
10
15.4
8 Khác
4
6.2
Phân
loại
đối tượng nghiên
Tổng
cộng
65cứu theo
100.0
nghề nghiệp


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc
kháng HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh


Phân loại đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Trong NC này BN thất nghiệp thấp hơn các NC khác, NC của
Khổng Minh Quang tỷ lệ BN thất nghiệp tới 44.44%. Trong
thực tế thì BN nhiễm HIV/AIDS có những nghề rất đặc biệt

như: ‘gái mại dâm’, ‘buôn bán chất gây nghiện’, ‘ghi lô đề’
hoặc ‘chuyên gia đánh cờ bạc’… Đây cũng chính là điểm cơ
bản trong những đặc điểm mà có thể tăng thêm những khó
khăn trong công tác tư vấn và duy trì việc tuân thủ điều trị
ARV liên tục và lâu dài hay việc phòng tránh lây nhiễm HIV từ
họ ra cộng đồng.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc kháng
HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh
Hầu hết BN đang sống
cùng

vợ/chồng/con

hoặc bố/mẹ là những
người thân gần gũi
nhất với BN. Đây là
yếu tố thuận lợi trong
việc động viên, chăm
sóc, hỗ trợ điều trị cho
Phân bố theo tình trạng hôn
nhân

BN tại nhà.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc kháng

HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh
Tổng cộng Có tới 59.5% có vợ/chồng
nhiễm HIV, cho thấy tỷ lệ lây
Vợ/chồng
TT
Tỷ lệ nhiễm HIV từ một người đã
nhiễm HIV Tần
suất
(%)
nhiễm sang vợ/chồng/bạn tình
1 Có
25
59.5 của mình khá cao, phản ánh
tầm quan trọng về mức độ lây
2 Không
13
31.0 lan của bệnh HIV. 9.5%
3 Không biết
4
9.5 vợ/chồng của họ chưa biết tình
trạng có nhiễm HIV hay không.
Tổng cộng
42
100.0 Chứng tỏ ý thức và sự hiểu biết
về bệnh HIV của người bệnh,
Phân bố có vợ, chồng
người nhà người bệnh còn hạn
nhiễm bệnh
chế, tình trạng nhiều người
không dám đối diện với xét



KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc kháng
HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh
Kết quả NC này thấp
hơn với nghiên cứu của
Trần Văn Tin (2011)
nguyên nhân lây nhiễm
qua con đường quan hệ
tình dục là 42.0% và
cao hơn nghiên cứu
Nguyễn
Phân loại tiền sử lây nhiễm HIV

Văn

Kính

(2012) về nguyên nhân
lây nhiễm qua đường
TCMT là gần 28%


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc kháng
HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh

Điều trị Methadone


Trong 65 ĐTNC có 4.6% BN ĐT
MTĐ trong khi đó đường lây do
TCMT chiếm 30.8%. BN nhiễm
HIV có nghiện chích heroin
được điều trị Methadone 3/20
bệnh nhân lây nhiễm do TCMT
chiếm 15%. Điều này có thể do
một số bệnh nhân tự cai ở các
trung tâm cai nghiện và cộng
đồng, bên cạnh đó còn một số
bệnh
nhân vẫn còn TCMT
nhưng chưa dám lộ diện vào
điều trị methadone.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh đang điều trị thuốc kháng
HIV tại phòng khám ngoại trú Cam Ranh
BN có sự hỗ tốt chủ yếu là vợ,
Tổng cộng
chồng hoặc bố, mẹ của BN.Tỷ lệ
Hỗ trợ gia
TT
này cao hơn so với với NC
đình
Tần
Tỷ lệ
suất
(%) Hoàng Huy Phương (2012) có

82.9% BN tham gia điều trị được
1 Tốt
61
93.8 người nhà hỗ trợ tốt. Việc bệnh
nhân được người nhà hỗ trợ rất
2 Trung bình
3
4.1
quan trọng nó ảnh hưởng rất
nhiều đến kết quả điều trị và
3 Kém
1
1.5
củng thể hiện đến ý thức và
trách nhiệm của người thân đối
Tổng cộng 65
100.0 với bệnh nhân góp phần lớn vào
việc thành công trong điều trị
Hỗ trợ gia đình
HIV/AIDS


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Đánh giá hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV về lâm sàng
và miễn dịch cho bệnh nhân
Chức năng vận động khi thăm khám lần đầu
TT

Chức năng vận động


1
2

Làm việc bình thường
Đi lại được

3

Nằm tại giường
Tổng cộng

Tổng cộng
Tần suất
31

Tỷ lệ (%)
47.7

30
4

46.2
6.2

65

100.0

Trong nghiên cứu của Trần Văn Tin (2012) có 33.1 % bệnh nhân
làm việc bình thường, 60.4 % bệnh nhân đi lại được và 6.5 %

bệnh nhân không vận động được, nằm tại giường


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Đánh giá hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV về lâm sàng
và miễn dịch cho bệnh nhân
Chức năng vận động khi thăm khám lần đầu
BN làm việc bình thường ở PKNT Cam Ranh cao hơn so với
toàn tỉnh Khánh Hòa, điều này cho thấy BN ở PKNT Cam Ranh
được tiếp cận dịch vụ tư vấn và được đưa vào điều trị sớm hơn
so với toàn tỉnh. Nhưng số BN chỉ đi lại được và nằm tại giường
vẫn chiếm > 50% tổng số người bệnh đang NC, điều này nói lên
BN khi đến tiếp cận và được điều ARV hầu như khi đã có những
triệu chứng, biến chứng rõ rệt, cơ thể suy yếu mới được làm xét
nghiệm và đưa vào điều trị hoặc một số đối tượng đã biết mình
bị bệnh nhưng che giấu không giám lộ diện để điều trị


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Đánh giá hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV về lâm sàng
và miễn dịch cho bệnh nhân
Phác đồ điều trị
TT Phác đồ điều trị

Tổng cộng
Tần suất Tỷ lệ (%)

1

1a: d4T-3TC-NVP


29

44.6

3

1c: AZT-3TC-NVP

7

10.8

4

1e: AZT-3TC-EFV

4

6.2

5

1f: TDF-3TC-EFV

25

38.5

Tổng cộng


65

100.0


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Đánh giá hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV về lâm sàng
và miễn dịch cho bệnh nhân
Thay đổi phác đồ điều trị
TT
1
2

Thay đổi phác
đồ điều trị

Bậc 1

Bậc 2

Tần suất

Tỷ lệ
(%)

Tần
suất

Tỷ lệ

(%)


Không

30
35

46.2
53.8

2
63

3.1
96.9

Tổng cộng

65

100.0

65

100.0

Có 46.2% bệnh nhân có thay đổi phác đồ điều trị bậc 1, trong
đó tỷ lệ này ở phác đồ bậc 2 là 3.1%. BN thay đổi phác đồ
bậc 2 cũng đồng nghĩa với bệnh nhân đã thất bại phác đồ ĐT

bậc 1.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Đánh giá hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV về lâm sàng
và miễn dịch cho bệnh nhân
Lý do thay đổi phác đồ điều
Bậc 1

Tổng

Bậc 2

Lý do thay đổi phác
TT
đồ điều trị
Tần suất Tần suất Tần suất

Tỷ lệ
(%)

1
2

Chỉ đạo tuyến trên
Dị ứng thuốc

16
11


00
00

16
11

50.0%
34.3%

3
4
5

Điều trị Lao
Thất Bại điều trị
Có thai

02
00
01

00
02
00

02
02
01

6.3%

6.3%
3.1%

Tổng cộng

30

2

32

100.0


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Đánh giá hiệu quả điều trị HIV bằng thuốc ARV về lâm sàng
và miễn dịch cho bệnh nhân
Đa số BN khi bắt đầu điều trị
ARV hầu như đều mắc các
bệnh NTCH kèm theo hoặc
có số lượng tế bào CD4
<350 tế bào/mm3, vì vậy BN
khi được vào điều trị ARV
đều
được
dự
phòng
Cotrimoxazol
Điều trị dự phòng bằng
Cotrimoxazol



×