Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.08 KB, 20 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận
Chăm lo phát triển giáo dục là một nhiệm vụ rất quan trọng mà mọi quốc gia trên
thế giới đều lấy đó làm chiến lược phát triển của dân tộc mình. Đảng và Nhà Nước ta
cũng đã xác định rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Tương lai của mỗi quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia đó.
Trong điều kiện hiện nay nền khoa học kỉ thuật của nhân loại phát triển như vũ
bão, nền kinh tế trí thức đóng vai trò then chốt và có tính toàn cầu, thì nghành Giáo dục
lại có một vai trò vô cùng to lớn. Xã hội đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi mới và phát
triển nhiều hơn nữa để kịp đáp ứng với thời đại. Giáo dục không chỉ đơn thuần là cung
cấp kiến thức khoa học cho học sinh mà còn phải giúp học sinh biết vận dụng những
kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó giúp cho học sinh rèn luyện nhân cách, yêu
thương cuộc sống, yêu thương thiên nhiên và con người, phấn đấu rèn luyện vươn lên
thành người có ích cho xã hội.
II. Cơ sở thực tiễn
Môn Hóa học trong nhà trường phổ thông là một môn khoa học ứng dụng, cùng
với những môn học khác đóng vai trò hình thành tư duy sáng tạo, phát triển trí dục của
học sinh. Môn Hóa học giúp học sinh nâng cao hiểu biết về thế giới vật chất xung quanh
mình thông qua các giờ học lí thuyết và các giờ học thực hành thí nghiệm. Từ đó khởi
nguồn cho sự phát triển tư duy sáng tạo đưa những ứng dụng của hóa học vào phục vụ
nhu cầu cuộc sống con người. Hóa học còn góp phần giải thích các hiện tượng tự nhiên
xung quanh ta, xóa bỏ những hiệu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống tinh thần
của con người.
Để đạt được những mục đích trên, người Thầy giáo dạy môn Hóa học phải là một
nhân tố chính quyết định chất lượng. Người Thầy giáo phải trang bị cho mình một vốn
kiến thức rộng lớn về lý thuyết và ứng dụng của Hóa học. Bên cạnh đó thì phương pháp
truyền đạt kiến thức phải sinh động gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh nhận thấy
những kiến thức đó nó gần gũi với mình, từ đó các em say mê lĩnh hội kiến thức một
cách dễ dàng hơn.
B. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HỌC VÀ DẠY BỘ MÔN HÓA HỌC Ở NHÀ
TRƯỜNG HIỆN NAY


I. Thực trạng:
Môn Hóa học ở nhà trường phổ thông hiện nay là môn học khó. Kiến thức xuyên
suốt từ lớp dưới cho đến lớp trên, nếu bị hỏng một chổ nào đó là học sinh sẽ khó tiếp thu
kiến thức mới. Kiến thức khô khan, lý thuyết dài dòng, khá mơ hồ làm cho học sinh khó
hiểu bài. Đã có một bộ phận không nhỏ học sinh không thích học môn Hóa học. Hiện
nay kì thi đại học đã có khối thi A1 (Toán, Lý, Anh) nên đã có rất nhiều học sinh từ bỏ
môn hóa học vì cho rất khó đạt điểm cao trong kì thi đại học khối A.
Nhiều giáo viên đã chưa quan tâm đúng mức tới việc đổi mới phương pháp, chưa
cập nhật việc liên hệ thực tế để làm sinh động bài giảng. Hiện tượng dùng đồng loạt một
bài giảng cho nhiều lớp, nhiều đối tượng học sinh là không hề ít. Thiết bị thực hành ở
các phòng thí nghiệm các trường phổ thông hầu hết đều thiếu, không đồng bộ cho nên
học sinh ít được làm thực hành thí nghiệm thường xuyên, làm cho học sinh không tin
tưởng lắm vào kiến thức mà giáo viên cung cấp. Do phương pháp giảng dạy không tiến
Trang 1


bộ nên giáo viên chỉ truyền thụ kiến thức có một chiều mang nặng tính hàn lâm, làm cho
học sinh cảm thấy nặng nề khó tiếp thu. Giáo viên phải là người hướng dẫn học sinh
nghiên cứu, chủ động lĩnh hội kiến thức, đừng biến các em thành “cái bình đựng kiến
thức” vô thức và xa rời thực tiễn.
Trước tình hình đó, cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học.
Phải “trả hóa học về cho hóa học”. Một trong những yếu tố để giờ dạy đạt hiệu quả là
phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về tư tưởng mang màu sắc dân tộc.
Phát huy những cái củ còn có giá trị, tìm tòi và cập nhật những cái mới đãm bảo tính
khoa học, chính xác và hiện đại.
II. Giải quyết thực trạng:
Để giải quyết thực trạng, trong thời gian qua, việc giảng dạy bộ môn Hóa học ở
trường THPT Chuyên Trần Hưng Đạo đã có những đổi mới rất tiến bộ. Ngoài việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, Tổ bộ môn còn tổ chức các buổi ngoại khóa,
giúp các em tìm hiểu thêm về kiến thức trong thực tiễn. Nhưng điều đó vẫn chưa đủ để

tạo hứng thú cho việc học của học sinh.
Trước thực trạng đó, chúng tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm với đề tài:
“Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các hiện
tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học”. Có những vấn đề Hóa
học có thể giúp học sinh giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, tránh được tật mê tín
dị đoan, hoặc là giải thích được các câu ca dao tục ngữ mà dân gian để lại trên phương
diện khoa học. Từ đó học sinh cảm thấy không nhàm chán mà kiến thức môn Hóa học
rất gần gũi và như là đâu đó ở xung quanh mình, góp phần cải tiến tư duy làm cho hóa
học bớt đi khô khan, bớt đi tính hàn lâm và những đặc thù phức tạp của bộ môn.
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn
đề có trong thực tiễn, mà chỉ cố gắng nêu một số kinh nghiệm và một số kiến thức về
hiện tượng hóa học trong tự nhiên có liên quan đến nội dung bài học, với mong muốn là
góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu quả của bài dạy, giúp học
sinh hứng thú hơn khi học môn Hóa học.
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lí luận và thực tiễn giảng dạy qua nhiều năm với nhiều đối tượng học sinh,
chúng tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích các hiện tượng trong
thực tiễn sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê trong học sinh với khoa học. Để làm
được việc này người Thầy giáo phải nghiên cứu kĩ bài giảng, nắm được vấn đề trong
tâm, tìm hiểu các vấn đề thực tiễn có liên quan phù hợp với học sinh thành thị hoặc nông
thôn. Đôi lúc cần quan tâm đến tính cách và sở thích của các đối tượng học sinh. Từ đó
hình thành nên giáo án theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, nhưng
phải bảo đãm tính hài hòa, đôi lúc cần có tính chất khôi hài nhưng vẫn không làm mất đi
nội dung chính của bài giảng.
I. Các giải pháp thực hiện:
Có những cách nêu vấn đề như sau:
1) “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học” bằng cách nêu các
hiện tượng thực tiễn vào cuối bài học. Cách nêu vấn đề như thế này có thể tạo cho học
sinh vận dụng kiến thức đã học tìm cách giải thích các hiện tượng ở nhà hay những lúc

Trang 2


bắt gặp các hiện tượng đó. Học sinh sẽ ấp ủ câu hỏi: tại sao có hiện tượng đó, từ đó tạo
điều kiện thuận lợi để các em tiếp tục nghiên cứu bài học mới.
2) “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học” bằng cách nêu các
hiện tượng thực tiễn hằng ngày thông qua các phương trình phản ứng hóa học có trong
bài học. Cách nêu vấn đề này có tính cập nhật, làm chó học sinh hiểu ngay và thấy được
ý nghĩa thực tiễn của bài học. Giáo viên có thể giải thích ngay để thỏa mãn tính tò mò
của học sinh.
3) “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học” bằng cách nêu các
hiện tượng thực tiễn hằng ngày cho lời giới thiệu bài học mới. Cách nêu vấn đề này tạo
tính bất ngờ cho học sinh. Có thể đó là một câu hỏi khôi hài hoặc là một vấn đề rất bình
thường bắt gặp hàng ngày, tạo ra sự chú ý và quan tâm của học sinh khi học bài mới.
4) “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học” bằng cách nêu các
hiện tượng thực tiễn hằng ngày thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này
giúp học sinh hứng thú tìm tòi huy động các kiến thức để giải cho được bài tập đó.
5) “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học” bằng cách nêu các
hiện tượng thực tiễn hằng ngày thông qua các câu chuyện ngắn có tính khôi hài có thể
xen vào bất cứ lúc nào trong suốt buổi học. Cách nêu vấn đề này tạo tâm lý thoải mái,
gây hứng thú nhiều cho học sinh.
6) “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học” bằng cách nêu các
hiện tượng thực tiễn hằng ngày bằng cách thực hiện các thí nghiệm biễu diễn. Cách nêu
vấn đề này giúp học sinh vận dụng kiến thức để quan sát và giải thích các hiện tượng thí
nghiệm, giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa học vào thực tiễn đời sống.

7) “Nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học ở trường THPT bằng việc giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến kiến thức của bài học” bằng cách nêu các
hiện tượng thực tiễn hằng ngày bằng cách nêu các hiện tượng tự nhiên xảy ra có tính quy
luật. Cách nêu vấn đề này giúp học sinh thấy được sự chính xác của khoa học, làm cho
kiến thức không khô khan mà trái lại rất gần gủi với cuộc sống.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Để tổ chức thực hiện, giáo viên có thể vận dụng nhiều cách, nhiều phương tiện
như sau:
+ Bằng lời thuyết trình, giải thích.
+ Bằng các đoạn phim ảnh, máy chiếu.
+ Bằng các thí nghiệm thực hành biểu diễn.
+ Bằng các hình vẽ, tranh ảnh.
+ Bằng các mẫu vật.
+ Sưu tầm nhiều thí dụ minh họa, nhiều hiện tượng trong thực tiễn.
+ Yêu cầu học sinh nêu câu hỏi về các hiện tượng mà mình bắt phải.
+ Chất vấn học sinh để giải thích các hiện tượng đó.

Trang 3


D. MỘT SỐ THÍ DỤ MINH HỌA
THÍ DỤ 1: Vai trò của ozon (O3) trong đời sống và trong công nghiệp như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử các chất độc hại như phenol, hợp chất
xianua, chất diệt cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh… có trong nước. Ozon còn có thể tác
dụng với các kim loại nặng có trong nước, biến nước thải thành nước sạch vô hại cho
môi trường.
- Trên tầng bình lưu của khí quyển (cách mặt đất từ 10 đế-n 30km) có tầng ozon bao bọc
có chức năng ngăn cản tia tử ngoại có hại cho sinh vật từ mặt trời chiếu vào trái đất.
Hiện nay do khí thải công nghiệp gây ô nhiễm có thể phá hủy tầng ozon. Trong vòng 50

năm gần đây tầng ozon đã bị mỏng đi 1%, có nơi tầng ozon bị thủng gây nguy hại cho
sự sống dưới mặt đất.
- Trong không khí nếu có một lượng nhỏ ozon thì làm cho không khí trong lành, sát
khuẩn. Nhưng nếu lượng ozon quá lớn thì gây ô nhiễm. Có một số loài cây quá trình
quang hợp có tạo ra ozon như: cây thông (Đà lạt), cây dương (trồng ở các bờ biển).
- Ozon còn dùng để bảo quản rau quả lâu hư, khử trùng nước uống, chữa bệnh sâu răng..
+ Phạm vi áp dụng:
- Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường. Giáo viên cần vận dụng
cho học sinh thấy được tầm quan trọng của ozon, từ đó có ý thức chăm lo bảo vệ môi
trường sống.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này vào bài giảng về OXI – OZON ở lớp 10.
THÍ DỤ 2: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào nước một ít muối ăn (NaCl) ?
+ Cơ sở lý thuyết:
Nhiệt độ sôi của nước ở áp suất thường (1 atm) là 100 oC, khi ta thêm NaCl vào thì
nhiệt độ sôi của dung dịch muối cao hơn 100oC. Vì vậy làm cho cọng rau mau mềm hơn,
thời gian luộc rau mau hơn nên ít mất vitamin làm cho rau giữ được màu xanh.
+ Phạm vi áp dụng:
- Đây là vấn đề giúp học sinh biết được nhiệt độ sôi của dung dịch cao hơn của dung
môi, và nhiệt độ đông đặc của dung dịch lại thấp hơn của dung môi. Học sinh cảm thấy
hứng thú hơn khi áp dụng vào những công việc thường ngày trong đời sống.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này vào bài giảng về MUỐI CLORUA ở lớp 10.
THÍ DỤ 3: Làm thế nào để khắc chữ, vẽ hình trên thủy tinh ?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Như học sinh đã biết, dung dịch axit florhiđric (HF) ăn mòn được thủy tinh theo phản
ứng như sau: SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O.
- Muốn khắc chữ lên thủy tinh, người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, sau đó
nhắc ra để nguội. Dùng vật có mũi nhọn tạo hình, chữ cần khắc nhờ cạo đi lớp sáp. Nhỏ
dung dịch HF vào các chỗ đó. Sau một thời gian lớp thủy tinh sẽ bị ăn mòn tạo ra hình
hoặc chữ như ý muốn.
- Nếu không có dung dịch HF, ta có thể thay thế bằng H 2SO4 đặc và bột CaF2 bằng cách

làm như sau: rắc lớp bột CaF 2 lên những chổ lớp sáp bị cạo theo hình khắc, sau đó nhỏ
dung dịch H2SO4 đặc vào và lấy bìa cứng che lại để không cho HF bay hơi, sau một thời
gian lớp thủy tinh sẽ bị ăn mòn.
Trang 4


Phản ứng: CaF2 + H2SO4 (đặc) → CaSO4 + 2HF
+ Phạm vi ứng dụng:
- Giúp học sinh biết được công nghệ khắc chữ trên thủy tinh, làm cho các em cảm thấy
hứng thú, thấy hóa học gần gủi với đời sống.
- Học sinh cũng biết được vì sao không dùng chai lọ bằng thủy tinh để dựng dung dịch
axit florhiđric (HF).
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về FLO ở lớp 10.
THÍ DỤ 4: Tại sao nước máy dùng trong các thành phố lại có mùi khó chịu ?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Đó là mùi khí clo (Cl2).
- Khi sục khí Cl2 vào nước thì khí clo tan một phần trong nước :
Cl2 + H2O € HCl + HClO
- Hợp chất HClO không bền có tính oxi hóa mạnh:
HClO € HCl + [O]
- Chính vì thế mà nó có tính diệt được các vi khuẩn trong nước.
- Để giảm bớt mùi khí Cl 2 ta có thể chứa nước máy qua bồn chứa một thời gian, hạn chế
dùng trực tiếp nước máy từ vòi nước chính. Hạn chế tưới cây bằng nước máy vì khí Cl 2
có thể làm cho cây chậm phát triển.
+ Phạm vi ứng dụng :
- Học sinh hiểu được quy trình khử trùng nước ở các nhà máy nước cung cấp cho các
vùng dân cư sử dụng. Ngoài Cl2 ra thì có thể khử trùng nước bằng ozon, tia cực tím...
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này vào bài giảng CLO ở lớp 10.
THÍ DỤ 5 : Hiện tượng « Ma trơi » là gì ?
+ Cơ sở lý thuyết :

- Trong xương người (và động vật) có chứa hàm lượng phospho (P), khi phân hủy có thể
tạo ra photphin (PH3). Vào những ngày có thời tiết nóng, khí PH3 thoát ra, khi có lẫn một
ít P2H4 (điphotphin) thì khí PH3 có thể tự bốc cháy tạo thành các khối cầu lửa bay trong
không khí :
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
- Điều trùng lập ngẫu nhiên là chúng ta chỉ gặp hiện tượng này ở các khu nghĩa trang
vào những ngày đầu mùa hè, có mưa đầu mùa hơi đất bốc lên nhanh và nhiệt độ cao. Do
đó một số người mê tín dị đoan gọi là ma trơi.
+ Phạm vi ứng dụng :
- Học sinh sẽ hứng thú khi gặp vấn đề này, giải thích các hiện tượng tự nhiên dưới góc
độ khoa học, tránh tình trạng mê tín dị đoan, góp phần làm cuộc sống lành mạnh hơn.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về PHOT PHO ở lớp 11.
THÍ DỤ 6 : Tại sao trong xăng có pha chì ? Tại sao bây giờ không dùng xăng pha
chì nữa?
+ Cơ sở lý thuyết :
- Xăng pha chì là thêm tetraetyl chì vào xăng, có tác dụng tăng khả năng cháy nổ của
xăng giúp tiết kiệm được khoãng 30% xăng dầu khi sử dụng.
Trang 5


- Nhưng khí cháy có tạo ra chì oxit (PbO 2) bám vào ống xả, thành xilanh của động cơ
nên thực tế người ta còn cho thêm đibrom etan (C2H4Br2) vào để chì oxit chuyển thành
chì bromua (PbBr2) dễ bay hơi. Nhưng vấn đề này gây ô nhiễm nghiêm trọng môi
trường không khí. Ngoài ô nhiễm chì rất độc, còn có ô nhiễm hơi brôm gây viêm đường
hô hấp, gây bỏng da. Vì vậy hiện nay ở nước ta và các nước khác đã không còn sử dụng
xăng pha chì nữa.
+ Phạm vi ứng dụng :
- Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường, không vì cái lợi trước mắt mà gây ra
các tác hại lớn cho sức khỏe của cộng đồng.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về DẦU MỎ ở lớp 11.

THÍ DỤ 7 : Tại sao khi quẹt diêm thì que diêm bốc cháy ?
+ Cơ sở lý thuyết :
- Thuốc ở đầu que diêm chứa các chất oxi hóa mạnh như K 2Cr2O7, KClO3, MnO2... và
các chất khử như S, tinh bột... Thuốc ở vỏ bao diêm chứa P đỏ, Sb 2O3... Để tăng độ ma
sát người ta trộn bột thủy tinh nghiền mịn vào cả hai thứ thuốc trên. Khi quẹt que diêm,
những hạt nhỏ P tác dụng với các chất oxi hóa, phản ứng tỏa nhiều nhiệt làm cháy thuốc
ở đầu que diêm, rồi sau đó que diêm bốc cháy theo.
+ Phạm vi ứng dụng :
- Giúp học sinh thấy tầm quan trọng của Hóa học với đời sống con người.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về KClO3 ở lớp 10 và P ở lớp 11.
THÍ DỤ 8 : Thuốc chuột là gì ?
+ Cơ sở lý thuyết :
- Thuốc chuột có thành phần chính là Zn3P2 (kẽm photphua), đây là chất rắn dạng bột
không màu, không mùi, không vị nên khi trộn với thức ăn (cơm) thì con chuột không
phát hiện được. Khi chuột ăn vào thì muối này bị thủy phân tạo ra khí PH 3 rất độc, giết
chết con chuột.
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề góp phần cho học sinh biết được thành phần hóa học của thuốc chuột, học sinh
cảm thấy hứng thú hơn khi học.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về PHOSPHO ở lớp 11.
THÍ DỤ 9 : Muối iôt là gì ? Tại sao phải ăn muối iôt ?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Muối ăn (NaCl) trộn thêm một lượng nhỏ KI hoặc KIO3 được gọi là muối iôt. Thông
thường 1 tấn muối ăn NaCl được trộn thêm 25 kg muối KI.
- Trong cơ thể con người trưởng thành có chứa 20 – 50 mg iôt chủ yếu tập trung ở tuyến
giáp. Nếu thiếu iôt ở tuyến này thì có thể gây ra một số bệnh như: bướu cổ, đần độn. Phụ
nữ thiếu iôt có thể dẫn đến tai biến sau khi sinh, hoặc bệnh vô sinh. Do đó phải thường
xuyên bổ sung iôt (bảo đãm mỗi ngày khoãng 150 mg iôt).
+ Phạm vi ứng dụng:

- Học sinh biết được vai trò của iôt đối với sức khỏe, biết được muối iôt hằng ngày sử
dụng là như thế nào.
Trang 6


- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về IOT ở lớp 10.
THÍ DỤ 10 : Tục ngữ Việt Nam có câu “Nước chảy đá mòn”. Hóa học có thể giải
thích hiện tượng này như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Trong đá, thông thường là đá vôi CaCO3, trong nước tồn tại cân bằng điện li:
CaCO3 € Ca2+ + CO32- Khi nước chảy cuốn theo các ion trên làm cho nồng độ các ion đó giảm xuống. Theo
nguyên lý chuyển dời cân bằng hóa học thì cân bằng trên bị chuyển dịch theo chiều
chống lại bằng cách làm cho nồng độ các ion tăng lên, tức là theo chiều thuận (làm phân
hủy CaCO3). Qua thời gian làm cho đá bị mòn dần.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Hiện tượng này gặp phổ biến trong tự nhiên, chứng tỏ dân gian ta rất tài tình trong việc
quan sát hiện tượng, góp phần làm cho học sinh cảm thấy hứng thú khi học bộ môn hóa
học. Các công trình xây dựng cũng nên chú ý các hiện tượng này.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về CÂN BẰNG HÓA HỌC ở
lớp 10 và bài giảng về CaCO3 ở lớp 12.
THÍ DỤ 11: Ca dao Việt Nam có câu:
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Hóa học có thể giải thích như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Trong không khí có khoãng 80% thể tích là N2 và khoãng 20% thể tích là O2. Cây trồng
không thể hấp thụ đạm ở dạng N 2. Khi có sấm sét, tức là có hiện tượng phóng tia lửa
điện vào không khí thì một phần khí N2 kết hợp với O2 tạo ra khí NO:
N2 + O2 € NO
Sau đó NO kết hợp với O2 tạo ra NO2: 2 NO + O2 → 2NO2

Khí NO2 tan trong nước mưa tạo ra HNO3 (ion NO3- cây trồng hấp thụ dễ dàng)
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
- Lúa chiêm đang trong thời kì tăng trưởng, rất cần hàm lượng đạm, khi hấp thụ lượng
ion NO3- từ nước mưa sẽ phát triển rất nhanh, cho năng suất cao.
- Nhờ hiện tượng này mà hàng năm làm tăng khoãng 6 – 7 kg nitơ cho 1 ha đất, tạo thêm
lượng màu mỡ cho đất. Ngày nay người ta sản xuất phân urê (NH 2)2CO từ nguồn
nguyên liệu không khí để chủ động nguồn đạm bón cho cây trồng.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Đây là câu ca dao rất hay, mang tính thực tiễn trong đời sống nông dân. Ông bà ta đã
rất tài tình đúc kết qua thời gian, và bây giờ lại được giải thích dưới ánh sáng của khoa
học. Giúp học sinh hứng thú, thấy Hóa học rất gần gũi cuộc sống.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong các bài giảng về NITƠ, PHÂN BÓN HÓA
HỌC ở chương trình lớp 11.
THÍ DỤ 12 : Ngộ độc khí CO như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Khi đốt cháy than (cacbon) sẽ xảy ra phản ứng: C + O2 → CO2.
Trang 7


Trong điều kiện thiếu O2 thì xảy phản ứng: CO2 + C → 2CO
- Khí CO rất độc do có khả năng hóa hợp với hemoglobin trong máu tạo ra hợp chất bền
ngăn cản quá trình chuyển tải oxi từ phổi đến các mao quản máu trong cơ thể con người
và động vật, gây đông máu, gây trụy tim mạch dẫn đến tử vong.
- Trong quá trình hô hấp của con người, khí CO sẽ thâm nhập từ từ, làm cho ta bị “lịm”
dần, gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
- Trong mùa lạnh, người dân hay đốt lò than trong nhà kín cửa để sưỡi khi ngủ. Đây là
việc làm rất nguy hiểm vì sẽ bị ngộ độc khí CO. Nhà bếp cũng nên rộng thoáng, có
thông hơi để không ngộ độc khí CO cho con người.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Giúp học sinh hiểu và tránh bị ngộ độc khí CO, đặc biệt là không nên dùng lò than để

sưỡi ấm trong nhà kín.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này khi giảng bài CACBON ở lớp 11.
THÍ DỤ 13 : Ngộ độc khí CH4 như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Trong thực tế có xảy ra hiện tượng khi người ta leo xuống các giếng sâu, hoặc vào
trong các bồn chứa nước xây thành bằng xi-măng thì bị ngộ độc khí, dẫn đến chết người.
- Học sinh đã biết, khí metan (CH4) có thể sinh ra khi xác thực vật bị phân hủy lâu ngày.
Cho nên khí metan còn được gọi là “khí bùn ao”. Trong các giếng sâu hoặc hồ chứa
nước có xây bằng gạch đá, xi-măng lâu ngày có rong rêu bao phủ. Chính sự phát triển,
cũng như phân hủy lớp rong rêu có sinh ra khí metan (CH4). Ngộ độc khí CH4 có thể gây
tử vong nhanh cho người nếu không cấp cứu kịp thời.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Giúp học sinh biết được một mối nguy hiểm có thể xảy ra trong cuộc sống để phòng
tránh, cũng như giải thích cho mọi người hiểu.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này khi giảng về bài ANKAN ở lớp 11.
THÍ DỤ 14 : Người ta phát hiện ra dấu vân tay của tội phạm để lại trên hiện trường
như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Lấy tờ giấy sạch, ấn ngón tay vào một mặt rồi sau đem mẫu giấy đó đặt trên miệng ống
nghiệm có đựng cồn iôt. Dùng đèn cồn đun ống nghiệm cồn iốt đó. Đợi cho đến khi có
khí màu tím (hơi I2) thoát ra một lúc sau thấy dấu vân tay hiện dần lên tờ giấy (màu
nâu).
- Do đầu ngón tay có mồ hôi (trong đó có dầu khoáng, chất béo..) sẽ lưu lại trên giấy mà
mắt thường không nhìn thấy. Các chất này khi gặp hơi I2 sẽ cho màu nâu rất rõ.
- Ngày nay kỉ thuật lấy dấu vân tay trong khoa học hình sự còn có nhiều tiến bộ hơn.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Đây chỉ là một câu chuyện về ứng dụng của Hóa học gây thích thú cho học sinh.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về CHẤT BÉO ở lớp 12.
THÍ DỤ 15 : Làm thế nào để có thể khử mùi tanh của cá (đặc biệt là cá mè) ?
+ Cơ sở lý thuyết:

Trang 8


- Trên lớp vảy cá (đặc biệt là cá mè) có chứa nhiều các amin như metyl amin, đi metyl
amin, nhiều nhất là trimetyl amin (CH3)3N. Các amin này có mùi khai khó chịu, gây nên
mùi tanh của cá.
- Để khử mùi tanh đó, sau khi mổ cá rửa sạch, ta có thể dùng giấm ăn (CH 3COOH) chà
sát lên thân mình cá, sẽ khử hết mùi tanh
- Amin là những chất có tính bazơ, giấm ăn là axit sẽ trung hòa các amin tạo ra muối
amoni tan nhiều trong nước, sau đó bị nước rửa trôi:
CH3COOH + (CH3)N → [CH3COO]- (CH3)3NH+
+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề này gần gũi với cuộc sống, gây hứng thú cho học sinh.
- Giáo viên có vận dụng vấn đề này trong bài giảng về AMIN ở lớp 12.
THÍ DỤ 16 : Vì sao khi ăn bánh bao nguội ta nghe mùi khai? Vì sao thuốc uốn tóc
ta cũng nghe mùi khai khó chịu?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Để tạo độ cứng và dai cho vỏ bánh bao cũng như là để tạo nếp uốn cho tóc, người ta
dùng thạch cao CaSO4 được tạo ra từ phản ứng:
(NH4)2SO4 + Ca(OH)2 → CaSO4↓ + 2NH3 + 2H2O
- Khi sản xuất vỏ bánh bao, cũng như thuốc uốn tóc có các chất (NH 4)2SO4 và Ca(OH)2.
Phản ứng xảy ra có tạo ra NH3 gây mùi khai khó chịu.
- Cho nên khi ăn bánh bao ta phải ăn bánh nóng, để cho khí NH 3 thoát ra nhanh, giảm
bớt mùi khai.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề này cũng rất gần gũi cuộc sống hàng ngày, gây thích thú nhiều cho học sinh.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về AMONIAC ở lớp 11.
THÍ DỤ 17 : Tại sao nước giếng mới múc lên trong suốt, khi đun sôi để nguội lại
thấy đóng cặn?
+ Cơ sở lý thuyết:

- Trong nước giếng có chứa các muối tan Ca(HCO 3)2 và Mg(HCO3)2 (nước cứng tạm
thời). Các muối này tan nhiều nên nước giếng trong suốt.
- Khi ta đun sôi nước thì các muối này phân hủy tạo nên muối kết tủa, gây đóng cặn:
t
Ca(HCO3)2 
→ CaCO3↓ + CO2 + H2O
t
Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2 + H2O
- Muốn tẩy cặn ở đáy ấm đun nước: ta dùng một lượng giấm (dd CH 3COOH 5%) và một
ít rượu etylic. Đun sôi để nguội qua đêm thì sẽ được một lớp “cháo” đặc chỉ có việc hớt
ra rồi lau sạch ấm.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Hiện tượng này xảy ra phổ biến ở các vùng nông thôn người dân sử dụng nước giếng.
Giúp học sinh hiểu được vấn đề, có hướng xử lý các nguồn nước.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về NƯỚC CỨNG ở lớp 12.
o
o

THÍ DỤ 18 : Tại sao khi nhai cơm lâu ở miệng ta cảm thấy có vị ngọt? Tại sao ăn
cơm cháy cảm thấy ngon?
+ Cơ sở lý thuyết:
Trang 9


- Trong cơm có chứa một lượng lớn tinh bột (khoãng 80%). Trong nước bọt của người
có rất nhiều các enzym. Khi ta nhai kĩ cơm trong miệng, tinh bột trộn đều với nước bọt
tạo ra sự thủy phân tinh bột tạo ra đường mantozơ và cuối cùng là glucozơ:
+H O
+H O
+H O

→ Mantozơ →
→ Đextrin (C6H10O5)x 
Tinh bột (C6H10O5)n 
glucozơ.
β-amilaza
α-amilaza
mantaza
2

2

2

- Ở cơm cháy, hay vỏ bánh mì... là những nơi tiếp xúc với nhiệt độ cao nên quá trình
thủy phân diễn ra nhanh hơn, tạo ra glucozơ nhiều hơn, khi ăn ta cảm thấy ngọt hơn.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề này cung cấp cho học sinh kiến thức về sự thủy phân tinh bột, học sinh gặp vấn
đề này hàng ngày trong các bữa ăn, giúp các em hứng thú khi học.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này khi giảng về bài TINH BỘT ở lớp 12.
THÍ DỤ 19 : Tại sao khi trồng răng bằng kim loại thì phải dùng kim loại đồng chất?
+ Cơ sơ lý thuyết:
- Nếu ta trồng răng bằng kim loại (ví dụ bằng vàng Au), nếu dùng các kim loại không
đồng chất thì sẽ tạo ra pin điện (hiện tượng ăn mòn điện hóa học). Sẽ có một dòng điện
nhỏ xuất hiện trong hàm răng chúng ta gây cảm giác khó chịu.
- Học sinh đã biết điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa học là: Có hai kim loại khác nhau
cùng tiếp xúc với nhau trong dung dịch chất điện li. Ăn mòn điện hóa học có sinh ra
dòng điện.
- Chính vì vậy khi trồng răng kim loại thì phải dùng kim loại đồng chất.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Làm phong phú thêm kiến thức về hiện tượng ăn mòn điện hóa học, một hiện tượng ăn

mòn kim loại xảy ra phổ biến.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này vào bài giảng về ĂN MÒN KIM LOẠI ở lớp 12.
THÍ DỤ 20 : Các hộp xốp dùng chứa thức ăn nhanh hiện nay dùng rất nhiều, nó có
lợi hay có hại như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Các hộp xốp dùng chứa thức ăn nhanh có thành phần chính là polistiren được điều chế
từ stiren (C6H5–CH=CH2). Nó bị đepolime hóa (giải trùng hợp) ở 250 oC và hóa mềm ở
khoãng 240oC. Bền với kiềm, axit nên polistiren được dùng sản xuất các vật dụng gia
đình, trong đó có hộp xốp dùng chứa thức ăn.
- Cách chế tạo: trộn chất dẽo polistiren với chất tạo bóng khí, khi gia nhiệt các bọt khí
sinh ra làm cho nhựa nở ra, gọi là chất dẻo bọt, nhựa xốp rất nhẹ.
- Polistiren là chất nhựa nhiệt dẻo không màu, bị hóa mềm ở khoãng 100 oC và trở thành
lỏng nhớt ở khoãng 185oC. Nếu dùng chứa thức ăn nóng thì có thể làm cho nhựa xốp
hóa mềm và bay hơi polistiren gây độc hại cho thức ăn.
- Nên chỉ dùng hộp xốp chứa thức ăn nguội và dùng ngay, không nên dùng lâu.
- Polistiren khó phân hủy, nên dùng nhiều có thể gây ô nhiễm môi trường.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Đây là vấn đề rất lý thú, gặp gỡ hàng ngày ở cuộc sống. Giúp trang bị cho học sinh một
số kiến thức để sử dụng sao cho tốt.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này trong bài giảng về CHẤT DẺO ở lớp 12.

Trang 10


THÍ DỤ 21 : Hiện tượng “thạch nhũ” trong các hang động núi đá vôi được tạo
thành như thế nào?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Trong hang động núi đá vôi chứa chủ yếu là canxi cacbonat (CaCO 3). Trong nước mưa
có hòa tan khí CO2 tạo thành môi trường axit có thể hòa tan được đá vôi theo phản ứng:
CaCO3 + CO2 + H2O € Ca(HCO3)2

- Nước mưa chảy vào các kẽ hở của hang, bào mòn đá vôi theo thời gian. Do quá trình
biến đổi đột ngột về nhiệt độ và áp suất, các giọt nước có hòa tan Ca(HCO 3)2 từ từ sẽ bị
khô lại theo biến đổi:
Ca(HCO3) € CaCO3↓ + CO2 + H2O
- Qua thời gian hàng trăm năm nhiều giọt nước khô lại chồng lên nhau tạo thành nhũ đá
có hình thù kì dị rất đẹp mắt.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề này giúp cho học sinh hiểu được thêm một hiện tượng tự nhiên về các kì quan
hang động núi đá vôi (ở Việt Nam có hệ thống hang động Phong Nha – Kẻ Bàng).
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này trong bài giảng về CaCO 3 ở chương KIM LOẠI
KIỀM THỔ trong chương trình lớp 12.
THÍ DỤ 22 : Thế nào là “hiệu ứng nhà kính”?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Vấn đề khí hậu Trái đất đang ngày càng ấm dần lên có nguyên nhân do sự gia tăng hàm
lượng khí CO2 trong khí quyển. Khí CO2 trong khí quyển hấp thụ một phần các bức xạ
nhiệt có bước sóng nhất định từ mặt trời chiếu xuống. Những bức xạ nhiệt có bước sóng
cao hơn phát ra từ mặt đất thì khí CO 2 lại hấp thụ mạnh và phát trở lại, làm cho Trái đất
ấm dần lên.
- Người ta tính rằng, nếu hàm lượng CO 2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại
thì mặt đất sẽ tăng thêm khoãng 4oC.
- Về mặt bức xạ, lớp CO2 trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà
kính dùng để trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó, hiện tượng làm cho Trái đất ấm dần lên như
vừa nêu được gọi là hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính có ảnh hưởng đến khí hậu và
môi trường: mùa hè nóng hơn, mùa đông bớt lạnh, băng ở hai cực Trái đất tan nhiều hơn
làm cho mực nước biển dâng cao hơn.
- Hiện nay, đã có nhiều quốc gia tham gia Hiệp ước toàn cầu về cắt giảm khí thải để hạn
chế lượng khí CO2 đưa vào khí quyển.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sống.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này trong bài giảng về HỢP CHẤT CỦA CACBON ở

lớp 11 và bài giảng về HÓA HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG ở lớp 12.
THÍ DỤ 23 : Một số ứng dụng lý thú của hợp chất kim loại kiềm.
+ Cơ sở lý thuyết:
- Natri peoxit (Na2O2) dùng để cung cấp oxi cho thủy thủ trong tàu ngầm, đồng thời hấp
thụ khí CO2 do thủy thủ đoàn thải ra (bằng dung dịch NaOH) do có phản ứng sau:
t
Na2O2 + 2H2O → 2NaOH + H2O2;
2H2O2 
→ 2H2O + O2↑
o

Trang 11


- Kali supeoxit (KO2) được dùng chủ yếu làm nguồn cung cấp O2 trong các máy hô hấp
nhân tạo dùng khi cấp cứu, theo cơ chế như sau: lượng KO 2 và hơi nước cho vào một
mặt nạ, người đeo mặt nạ thải ra khí CO 2 sẽ được mặt nạ hấp thụ gây ra phản ứng tạo ra
khí O2 (gọi là mặt nạ oxi):
4KO2 + 4CO2 + 2H2O → 4KHCO3 + 3O2↑
- Liti hiđrua (LiH) được dùng để tạo khí H2 tự động bơm các phao cứu sinh có trong dù
của các phi công khi rơi xuống biển. Nhờ cơ chế: các muối hiđrua nhanh chóng bị nước
thủy phân ngay ở nhiệt độ thường giải phóng khí H2:
LiH + H2O → LiOH + H2 ↑
- Hợp kim Na-K với tỉ lệ số nguyên tử là 1:2 nóng chảy rất thấp (4,3 oC) nên được dùng
trong các thiết bị báo cháy.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Các thông tin trên gây nhiều hứng thú cho học sinh khi tiếp thu bài học.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề trong bài giảng về KIM LOẠI KIỀM ở lớp 12.
THÍ DỤ 24 : Vì sao pháo hoa có nhiều màu sắc rực rỡ ?
+ Cơ sở lý thuyết:

- Màu sắc rực rỡ của pháo hoa là do một số ion kim loại khi cháy cho nhiều màu sắc
khác nhau, như:
- Ion Na+ khi cháy cho ngọn lửa màu vàng tươi.
- Ion K+ khi cháy cho ngọn lửa màu tím.
- Ion Li+ khi cháy cho ngọn lửa màu đỏ tía.
- Ion Ca2+ khi cháy cho ngọn lửa màu đỏ da cam.
- Ion Sr+ khi cháy cho ngọn lửa màu đỏ thắm (đỏ máu).
- Ion Ba2+ khi cháy cho ngọn lửa màu lục.
- Ion Mg2+ khi cháy cho ngọn lửa màu trắng sáng.
- Các ion này được nghiền thành bột nhỏ, trộn với thuốc pháo. Khi bắn vào trời đêm các
ion này bị đốt cháy với thuốc pháo nổ tung vào không gian tạo nên màu sắc đẹp của
pháo hoa dùng trong các dịp lễ hội.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề này học sinh đã gặp trong thực tiễn, làm cho học sinh rất hứng thú.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này trong bài giảng về KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI
KIỀM THỔ ở chương trình lớp 12.
THÍ DỤ 25 : Người ta tạo máu giả trong các cảnh chiến đấu gây thương vong ở
trong điện ảnh như thế nào ?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Trong phim điện ảnh, các cảnh chiến đấu gây thương vong có chảy máu như thật. Vậy
các cảnh đó được thực hiện như thế nào?
- Học sinh đã được biết: ion Fe 3+ khi kết hợp với ion SCN - (thioxianat) sẽ tạo ra các ion
phức có màu đỏ máu:
Fe3+ + 3SCN- 
→ Fe(SCN)3 (màu đỏ máu)
- Trên bề mặt thanh vũ khí (tất nhiên là bằng nhựa dẻo) có thoa một lớp dung dịch muối
của Fe(III) không màu. Trên da của diễn viên có thoa một lớp muối thioxianat (NaSCN)
không màu. Khi chiến đấu, chạm thanh vũ khí vào da người diễn viên thì hai dung dịch
Trang 12



này nhanh chóng kết hợp với nhau tạo ra chất lỏng màu đỏ như máu thật, tạo cảnh
thương vong trong phim ảnh.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề này gây hứng thụ cho học sinh, các em sẽ cảm thấy hóa học ứng dụng trong
mọi lĩnh vực rất gần gũi với cuộc sống.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này trong bài giảng NHẬN BIẾT CÁC CATION ở
trong chương trình lớp 12.
THÍ DỤ 26 : Các nguyên tố hóa học trong cơ thể con người ta gồm những gì?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Các nhà khoa học đã có tính toán một cách thú vị như sau: trong cơ thể con người ta có
- Lượng nước đủ giặt sạch một chiếc áo sơ-mi.
- Lượng Fe đủ để làm một chiếc đinh 5 phân.
- Lượng đường đủ làm nửa cái bánh ngọt nhỏ.
- Lượng vôi (canxi) đủ để xây một cái chuồng gà.
- Lượng chất béo đủ để nấu 7 chiếc bánh xà phòng.
- Lượng photpho đủ để sản xuất trên 2000 chiếc đầu que diêm.
- Lượng lưu huỳnh đủ để giết chết một con bọ chét.
- Ngoài ra còn có một số nguyên tố khác K, Mg, Cu...
Tính tổng cộng trong cơ thể một người nặng 65 kg tổng giá trị của các chất trên chỉ đáng
giá khoãng 3 đô la Mỹ.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Đây là tình huống có tính khôi hài, giúp học sinh thư giãn, nhưng các em cũng biết
được một số nguyên tố có trong cơ thể con người.
- Giáo viên có thể áp dụng trong bài giảng về ĐẠI CƯƠNG HÓA HỮU CƠ ở lớp 11.
THÍ DỤ 27 : Bệnh đường huyết (còn gọi là bệnh đái tháo đường) là gì ?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Trong máu người luôn luôn có nồng độ glucozơ (C6H12O6) không đổi khoãng 0,1%.
Nếu lượng glucozơ trong máu bị giảm đi thì người bị mắc bệnh suy nhược (thường gọi
là bị hạ đường huyết). Ngược lại, nếu lượng glucozơ trong máu tăng lên thì sẽ bị thải ra

ngoài theo đường nước tiểu. Người ta gọi là bệnh đường huyết (hay còn gọi là bệnh đái
tháo đường). Bệnh đường huyết là bệnh rối loạn glucozơ.
- Chất ađrenalin của tuyến thượng thận là homon biểu hiện nhu cầu tiêu hóa glucozơ của
máu. Hai quá trình “cung” và “tiêu” này làm cho lượng glucozơ trong màu được điều
hòa. Nếu thiếu ađrenalin người ta sẽ bị mắc bệnh suy nhược.
- Chất Insulin được tạo ra ở tụy là homon làm giảm lượng glucozơ trong máu. Nếu thiếu
Insulin thì người ta sẽ mắc bệnh đường huyết (bệnh đái tháo đường).
+ Phạm vi ứng dụng:
- Học sinh sẽ tìm hiểu thêm một trong những bệnh phổ biến hiện nay của con người.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này trong bài giảng về GLUCOZƠ ở lớp 12.
THÍ DỤ 28 : Tại sao phèn chua lại có thể làm trong được nước ?
+ Cơ sở lý thuyết:
Trang 13


- Phèn chua có công thức hóa học là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. Phèn chua có rất nhiều
ứng dụng, một trong những ứng dụng đó là dùng làm trong nước để sinh hoạt.
- Khi cho phèn chua vào nước thì muối nhôm sunfat bị thủy phân tạo ra lớp kết tủa dạng
keo trắng:

→ Al(OH)3↓ + 3H+
Al3+ + 3H2O ¬


- Lớp kết tủa dạng keo bao trùm khắp cả mặt nước, trong quá trình lắng xuống nó kết
dính và kéo theo các dơ trong nước, làm cho nước trong suốt. Cho nên ta sẽ thấy một lớp
nhầy màu nâu xỉn ở dưới đáy lu nước, đó là lớp kết tủa keo có dính các chất dơ.
- Quá trình thủy phân trên có sinh ra axit (ion H +) nên làm cho nước bị chua (gọi là phèn
chua). Cho nên ta chỉ nên dùng một lượng phèn vừa phải phù hợp với lượng nước cần
dùng thôi thì mới bảo đãm nước sử dụng được.

+ Phạm vi ứng dụng:
- Vấn đề này chúng ta gặp nhiều trong thực tiễn cuộc sống, nhất là các vùng nông thôn,
gây nên sự hứng thú cho học sinh.
- Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này trong bài giảng về HỢP CHẤT CỦA NHÔM ở
chương trình lớp 12.
THÍ DỤ 29 : Cao su tổng hợp là gì? Tại sao phải dùng cao su tổng hợp?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dùng cao su ngày càng cao, trong khi đó thời
gian thu hoạch của cao su thiên nhiên là 6 năm, đất đai trồng cao su ít, không đáp ứng
được nhu cầu của xã hội cho nên người ta phải dùng cao su tổng hợp. Đặc biệt trong thời
kì đệ nhị thế chiến, các cánh rừng cao su bị tàn phá nặng nề, không đủ lượng cao su để
phục vụ cho chiến tranh.
- Do isopren là chất mắc tiền và hiếm, người ta tổng hợp cao su từ butađien. Năm 1931
cao su bu-na được sản xuất bởi các nhà hóa học Liên Xô. Đến năm 1949, Zigler Karlw
Ziegler (1898-1973) dùng chất xúc tác Al(C2H5)3 + TiCl4 chế tạo được polietilen có độ
dẻo cao. Năm 1955, Natta (1903-1979) dùng chất xúc tác trên tổng hợp được chất tương
tự cao su thiên nhiên (cao su isopren). Nhờ những đóng góp này mà năm 1963 hai ông
đã được trao giải Nobel về hóa học.
+ Phạm vi ứng dụng:
- Nêu gương các nhà khoa học, giúp học sinh hứng thú, phấn đấu nhiều trong học tập.
- Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này trong bài giảng về POLIME, CAO SU ở chương
trình lớp 12.
THÍ DỤ 30 : Khi bị ong đốt, kiến cắn hoặc chạm vào sâu róm, người ta thoa vôi vào
chổ bị đốt. Vì sao?
+ Cơ sở lý thuyết:
- Trong nọc ong, nọc kiến hoặc sâu róm... có chứa axit fomic (HCOOH) gây đau nhức
khi ta chạm vào.
- Bôi lên chổ bị cắn một ít vôi tôi Ca(OH) 2 có môi trường bazơ trung hòa axit fomic có
trong nọc ong, làm cho hết cảm thấy đau nhức.
+ Phạm vi ứng dụng:

- Đây là hiện tượng thực tế, học sinh có thể gặp nhiều trong đời sống.
Trang 14


- Giỏo viờn cú th vn dng vn ny trong bi ging v AXIT CACBOXYLIC
chng trỡnh lp 11.
TH D 31 : Cht c mang tờn xianua (CN-).
+ C s lý thuyt:
- Hidroxianua(HCN) là một chất lỏng không màu, rất dễ bay hơi và
cực độc. Hàm lợng giới hạn cho phép trong không khí là 3.10 -4 mg/lít.
Những trờng hợp bị say hay chết vì ăn khoai mỡ là do trong khoai mỡ có
một lợng nhỏ HCN. Lợng hidroxianua còn tập trung khá nhiều ở phần vỏ
khoai mỡ.
- Trong mng tre ti cng cú hm lng HCN cao.
- Để không bị nhiễm độc xianua do ăn khoai mỡ hoc mng tre , khi luc
khoai mỡ hoc luc mng tre ta nờn búc v, khi luc nờn m np ni cho HCN bay hi
v cho thờm vụi CaO vo trung hũa axit HCN.
+ Phm vi ng dng:
- Cung cp cho hc sinh thờm mt kin thc v thc tin, cỏc em hiu v phũng
trỏnh, giỳp hc sinh hng thỳ.
- Giỏo viờn cú th vn dng vn ny trong cỏc bi ging cú liờn quan n xianua, nh
bi NIT lp 11, bi kim loi VNG (Au) lp 12.
E. MT S BI TP THC TIN, GIO VIấN Cể TH NấU VN , HC
TèM TềI NGHIấN CU CCH GII QUYT
BI TP 1: Nếu bị bỏng do vôi bột thì ngời ta sẽ chọn phơng án nào
sau đây là tối u để sơ cứu ? Giải thích lí do chọn.
1. Rửa sạch vôi bột bằng nớc rồi rửa lại bằng dung dịch amoniclorua
10%.
2. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%.
3. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nớc rồi lau khô.

4. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nớc xà phòng loãng.
+ Dự kiến cách giải: Phơng án số 2 là tối u.
Vôi bột khi gặp nớc sẽ phản ứng toả nhiệt làm cho bỏng càng nặng
hơn :
(CaO + H2O Ca(OH)2 + Q)
Cần phải lau khô bột trớc đã rồi dùng một dung dịch có tính axit trung
hoà với Ca(OH)2.
+ Dự kiến sai lầm của học sinh:
- Không nhớ vôi phản ứng với nớc sẽ toả nhiệt.
- Không biết dung dịch amoniclorua có tính axit yếu.
- Không biết nớc xà phòng có tính kiềm.
BI TP 2: Hè này, bố mẹ Dũng quyết định xây một căn nhà nhỏ
trong vờn để nuôi gà đẻ trứng. Dũng đợc bố giao nhiệm vụ trộn vữa
(trộn đều vôi, cát, xi măng và nớc theo tỉ lệ) rồi xách ra cho bố xây.
Sau vài hôm, bàn tay, bàn chân Dũng bị tróc da, ngứa .
Trang 15


a. Nguyên nhân nào khiến chân, tay bạn Dũng bị tróc da và ngứa?
(do b Ca(OH)2 n mũn)
b.Để không xảy ra tình trạng tay, chân bị tróc da và ngứa, Dũng
nên làm gì sau mỗi buổi làm? Hãy chọn phơng án mà em cho là cần
thiết:
1.Rửa sạch tay chân rồi ngâm tay chân vào n ớc giấm pha loãng.
2.Rửa sạch tay chân rồi ngâm tay chân vào nớc muối loãng.
3.Rửa sạch tay chân rồi ngâm tay chân vào nớc pha một ít natri
hiđrocacbonat.
BI TP 3 : Trong xơng động vật, nguyên tố canxi và photpho tồn tại
chủ yếu dới dạng Ca3(PO4)2 . Theo bạn ninh xơng bằng nớc thì nớc xơng thu đợc có giàu canxi và photpho hay không? (tr li: khụng, do
mui Ca3(PO4)2 khú tan)

Nếu muốn nớc xơng thu đợc có nhiều canxi và photpho ta nên làm
gì?
a. Chỉ ninh xơng với nớc.
b. Cho thêm vào nớc ninh xơng một ít quả chua (me, kh, lỏ giang ...).
c. Cho thêm ít vôi tôi.
d. Cho thêm ít muối ăn.
BI TP 4 : Khi đồ dùng bằng đồng bị gỉ xanh, bạn có thể dùng khăn
tẩm giấm để lau chùi. Đồ dùng của bạn sẽ sáng đẹp nh mới. Hãy giải
thích cách làm đó và viết các phơng trình phản ứng xảy ra nếu có ?
+ D kin tr li: g xanh l CuO v Cu(OH) 2 cú tớnh baz. Gim l axit CH 3COOH hũa
tan c Cu(OH)2.
BI TP 5 : Trong các nhà máy cung cấp nớc sinh hoạt thì khâu cuối
cùng của việc xử lí nớc là khử trùng nớc. Một trong các phơng pháp khử
trùng nớc đang đợc dùng phổ biến ở nớc ta là dùng khớ clo. Lợng khớ clo
đợc bơm vào nớc trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5 g/m3. Nếu với dân
số Phan Thit là khoóng150 ngn ngi, mỗi ngời dùng 200 lít nớc/ ngày, thì
các nhà máy cung cấp nớc sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kg clo mỗi
ngày cho việc xử lí nớc?
+ D kin tr li: 200 x 150000 x 5.10-3 = 150000 kg.
BI TP 6 : Clo đợc dùng làm chất chống tạo rong rêu trong vệ sinh bể
bơi theo phản ứng sau: Ca(OCl)2 + 2H2O 2HClO + Ca(OH)2
Canxi hipoclorit phản ứng với nớc tạo axit hipoclorơ là một tác nhân
hoạt động. ở pH bằng 7,0 có 27,5% axit ion hoá thành ion hipoclorit
không hoạt động. Phần axit hipoclorơ còn lại (72,5%) chuyển thành
clo dùng làm sạch hồ bơi. Trong hồ bơi, mức clo đợc duy trì ở 3ppm
hay 4,23.10-5M. Cần bao nhiêu Canxi hipoclorit để thêm vào hồ chứa
80.000 lít nớc để clo đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 3ppm ở pH bằng 7,0?
Trang 16



100

+ D kin tr li: 4,23.10-5 x 80000 x 145 x 72,5 = 676,8 gam.
BAI TP 7 : Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau,
chúng đợc úp ngợc trên các chậu đựng nớc:

A

B

C

D

Hãy cho biết:
a. Khí nào tan trong nớc nhiều nhất?
b. Khí nào không tan trong nớc?
c. Khí nào tan trong nớc ít nhất?
d. Khí nào có thể dự đoán là amoniac ? Biết rằng khí này tan trong
nhiều nớc tạo ra dung dịch kiềm yếu.
e. Thêm vài giọt dung dịch natri hidroxit vào chậu B, nhận thấy mực
nớc trong chậu B dâng cao hơn. Vì sao lại xảy ra hiện tợng này?
g. Ta có thể dự đoán khí trong ống nghiệm B là khí nào? Vì sao?
h. Ta có thể dự đoán khí trong ống nghiệm D là khí nào? Vì sao ?
BI TP 8 : Diêm tiêu (kali nitrat KNO3) dùng để ớp thịt muối có tác
dụng làm cho thịt giữ đợc màu sắc đỏ hồng vốn có. Tuy nhiên, khi sử
dụng các loại thịt đợc ớp bằng diêm tiêu nh xúc xích, lạp xởngkhông
nên rán kĩ hoặc nớng ở nhiệt độ cao.
Hãy nêu cơ sở khoa học của lời khuyên này.
BI TP 9 : Để tạo độ xốp cho một số loại bánh, có thể dùng muối nào

sau đây:
a.(NH4)2SO4
b. NH4HCO3
c. CaCO3
d. NaCl
Giải thích và viết phơng trình phản ứng.
t
NH4HCO3
NH3 + CO2 + H2O
o

BI TP 10 : Sau khi đi bơi, tóc thờng khô do nớc trong bể bơi rất có
hại cho tóc. Nếu dùng nớc xôđa để gội đầu thì tóc sẽ trở lại mợt mà
và mềm mại. Hãy giải thích việc làm đó và viết phơng trình phản
ứng xảy ra nếu có.
+ D kin tr li:
- Nc trong b bi cú nc clo (Cl2 + H2O HCl + HClO) gõy hi cho túc.
- Sụ a (Na2CO3) cú mụi trng baz, trung hũa c cỏc axit trờn.
Trang 17


 Trên đây mới chỉ là một số thí dụ thực tiễn, trong vô số các vấn đề thực tiễn mà Hóa
học có thể vận dụng, giải thích, phục vụ đời sống con người. Chúng tôi cố gắng tìm tòi,
chắt lọc những thí dụ có liên quan đến kiến thức các bài học ở chương trình sách giáo
khoa THPT. Trong quá trình giảng dạy của mình, chúng tôi sẽ dần dần bổ sung thêm các
thí dụ có liên quan đến nhiều kiến thức hóa học khác, mục đích là làm cho bài giảng sinh
động hơn, gần gũi hơn với cuộc sống.

F. KẾT LUẬN
Để làm sao cho học sinh hứng thú khi học bộ môn Hóa học, làm cho tiết học đạt hiệu

quả luôn là niềm trăn trở của người giáo viên. Nhưng đây không phải là vấn đề đơn giản.
Người giáo viên phải là người “ thắp sáng ngọn lửa đam mê” nơi học sinh, từ đó các em
hứng thú tìm tòi chủ động lĩnh hội kiến thức. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi nêu ra
một hướng tạo hứng thú học tập bộ môn thông qua giải thích các hiện tượng thường gặp
trong cuộc sống hàng ngày. Chúng tôi hi vọng đây là một hướng gợi mở trong các quan
niệm dạy học, đổi mới phương pháp. Trong đề tài này chúng tôi chỉ mới đưa ra một số
thí dụ trong rất nhiều các hiện tượng xung quanh cuộc sống. Tất nhiên vẫn còn nhiều
thiếu sót, chúng tôi sẽ cố gắng hoàn thiện trong quá trình giảng dạy của mình để làm cho
bài giảng được phong phú hơn.
Để làm được vấn đề này, người giáo viên phải kiên trì, tìm tòi nhiều tài liệu nghiên
cứu, thường xuyên cập nhật những kiến thức để giải thích một các thiết thực các hiện
tượng xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Giáo viên có thể gợi mở vấn đề cho học sinh tự
nghiên cứu tìm hiểu rồi trả lời.
G. KẾT QUẢ
I. Kết quả nghiên cứu:
- Quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài này, kết hợp với nhiều phương pháp khác,
trong thời gian qua chúng tôi đã đạt được một số kết quả khả quan: học sinh cảm thấy
hứng thú với bộ môn Hóa học hơn. Nhiều học sinh tự tìm hiểu các hiện tượng rồi gặp
thầy giáo để hỏi, hoặc xác nhận cách giải thích có đúng không. Trong giờ học có kết hợp
đề tài này làm cho lớp học vui vẻ, nhẹ nhàng gần giũ hơn, học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Hiện nay ở trường THPT Chuyên Trần Hưng Đạo cũng đã có một câu lạc bộ Hóa học
sinh hoạt đều đặn. Các em thích thú khi làm các thí nghiệm hóa học.
II. Kết quả đối chứng:
- Thực tế giảng dạy chúng tôi chia các lớp ra làm 3 loại: áp dụng thường xuyên, áp dụng
ít thường xuyên, lâu lâu mới áp dụng, thì kết quả có sự khác nhau rõ rệt.
- Trong hai năm học 2011-2012 và 2012-2013 khi áp dụng đề tài chúng tôi nhận thấy kết
quả như sau:
Kết quả học tập
Lớp
Không khí học tập

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Sôi nổi, hăng say
Áp dụng thường xuyên
40%
60%
0
0
phát biểu.
Trang 18


Áp dụng ít thường xuyên
Lâu lâu mới áp dụng

Sôi nổi, phát biểu ít
hơn.
Học trầm, lớp học
uể oải

25%

60%

15%

0


20%

60%

20%

0

Trường Chuyên Trần Hưng Đạo, tháng 05 năm 2013
Những người thực hiện đề tài
1) Lê Ngọc Lợi:............................................................................
2) Trương Đình Minh Hoàng: ...................................................

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ TRƯỜNG
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Trang 19



Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Trang 20



×