LỜI MỞ ĐẦU
Công tác xã hội là một ngành nghề mới tại Việt Nam. Do vậy, nhận thức
của mọi người về Công tác xã hội vẫn còn rất hiều hạn chế.
Thứ nhất, nhiều người đồng nhất và nhầm lẫn CTXH với công việc từ thiện
truyền thống, ban ơn, ban phước hoặc nhầm lẫn CTXH với các hoạt động xã hội
của các tổ chức, đoàn thể….
Thứ hai, vai trò, vị thế cũng như tính chất chuyên nghiệp của CTXH ở Việt
Nam chưa được khẳng định. Do vậy, để phát triển CTXH ở Việt Nam cần có sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, có sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở
thực hành CTXH. Bởi vì, CTXH là một hệ thống liên kết các giá trị, lý thuyết và
thực hành. CTXH là trung tâm, tổng hợp, kết nối và trực tiếp tham gia và đảm bảo
vấn đề an sinh xã hội.
Giá trị của CTXH dựa trên cơ sở tôn trọng quyền lợi, sự bình đẳng, giá trị
của mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng. Giá trị được thể hiện trong các nguyên tắc
hoạt động cũng như các quy điều đạo đức của CTXH.
CTXH không chỉ làm việc với cá nhân, nhóm mà còn có chức năng phát
triển cộng đồng. Vì vậy phát triển nghề công tác xã hội cũng đồng nghĩa vói việc
phát triển cộng đồng.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian vừa qua với yêu cầu của quá trình thực tập tốt nghiệp cuối
khóa, tôi đã tiến hành thực tập tại “Trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ tâm lý và phát
triển cộng đồng Cadeaux” (113/11 Lý Thái Tổ, Phường Thạc Gián, Đà Nẵng)
Thời gian thực tập kéo dài từ ngày 2/1/2018 đến ngày 9/3/2018 và thời gian
thực tập tại cơ sở là 8 tuần, mỗi tuần 4 ngày vào các ngày thứ 2, thứ 3, thứ 5, thứ 6
hằng tuần. Qua thời gian làm việc tại trung tâm, tôi đã được phó giám đốc trung
tâm, các chị giáo viên tại trung tâm cùng các quý phụ huynh tạo điều kiện thuận
lợi hết mức có thể để tôi có thể tiến hành các hoạt động thực hành nghề nghiệp của
mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn của mình
là Tiến sĩ Nguyễn Thị Hằng Phương đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong quá
trình thực tập.
Cám ơn chị Lê Thị Thu Trang, Phó giám đốc “Trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ
tâm lý và phát triển cộng đồng Cadeaux” đã làm kiếm huấn viên trong suốt thời
gian tôi thực tập tại cơ sở.
Đồng thời, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô trong khoa
Công tác xã hội đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình học tập 4 năm vừa qua.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chị giáo viên, các
quý phụ huynh trong trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ tâm lý và phát triển cộng đồng
Cadeaux, cám ơn các thầy, cô đã giúp đỡ nhiệt tình trong suốt chặng đường học
tập vừa qua. Chúc mọi người sức khỏe và hạnh phúc.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Đặt vấn đề:
Với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện đại ngày nay, Việt Nam nói riêng
và cả thế giới nói chung đang đứng trước những thử thách khó khăn khi đối mặt với
những vấn đề tâm lý và sức khỏe mang tính toàn cầu. Nếu khoảng từ 10 năm trước,
những khái niệm như chứng tự kỷ, hội chứng Asperger, Rối loạn phát triển…còn khá
lạ lẫm với mọi người thì trong những năm gần đây những hội chứng đó đã dấy lên
trong dư luận xã hội những lo lắng, bất an nhất là khi những hội chứng, khuyết tật ấy
đã và đang hiện hữu trên những đứa con, đứa cháu, những đứa trẻ xung họ, ảnh hưởng
trực tiếp đến thế hệ tương lai của đất nước.
Hiện tượng rối nhiễu tâm lý ở trẻ ngày nay xảy ra càng nhiều. Trong khi lâu nay,
việc chăm sóc trẻ em ở nước ta chỉ chú trọng nặng về mặt thể chất. Thực tế trẻ mắc
bệnh cùng những hệ quả nghiêm trọng của chứng rối nhiễu tâm lý cho thấy đây không
còn là chuyện riêng dưới mỗi mái nhà mà nó đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Thuật ngữ “rối nhiễu tâm lý” được dùng để “chỉ trạng thái lệch lạc về sức khỏe tâm lý
trong một thời gian đủ dài đã vượt qua khỏi ngưỡng tự điều chỉnh trở về bình thường
của cơ thể đòi hỏi cần có sự can thiệp chuyên môn để tránh vòng xoắn rối nhiễu nặng
dần dẫn đến chấn thương tâm thần khó hồi phục”. Khái niệm này được tác giả Trần
tuấn đưa ra năm 2003 trong khuôn khổ nghiên cứu quốc tế về nghèo khổ trẻ em
Young Lives tiến hành tại Việt Nam và được diễn giải chi tiết lần đầu tiên trên báo
Sức Khỏe Đời Sống ( cơ quan ngôn luận của Bộ Y Tế) năm 2007.
Trong cuộc sống hiện nay, trẻ em chịu nhiều áp lực, tâm lý dễ bị căng thẳng hơn.
Cách xử sự trong gia đình ảnh hưởng rất nhiều đến trẻ. Bố mẹ quá bạn rộn, thường cãi
nhau, ly hôn… đề để lại những dấu ấn đậm nhạt khác nhau trong tâm hồn trẻ thơ… và
cũng vì đó mà số lượng trẻ rối nhiễu tâm lý ngày càng tăng cao.
Bệnh viện Tâm thàn TPHCM mỗi tháng tiếp nhận gần 1.000 bệnh nhi bị rối loạn
tâm lý đến thăm khám và điều trị, con số này tăng 60% so với năm 2001. Đáng lưu ý
là tại hai bệnh viện nhi đồng của Thanh Phố đã tiếp nhận cấp cứu 20 trẻ tự kỷ trong
tình trạng nặng.
So với các nước xung quanh, tỉ lệ trẻ bị rối nhiễu, sang chấn tâm lý ở Việt Nam là
tương đương, nhưng chúng ta chưa quan tâm nhiều đến chứng bệnh này. Vào các
bệnh viện, người ra chỉ mới quan tâm đến chứng tâm thần phân liệt… Trong khi nguy
hiểm là nếu không thay đổi cách giáo dục trẻ em, đầu tiên trẻ bị sang chấn dần dần
sau đó sẽ chuyển sang chứng rối nhiễu tâm lý.
I.
II.
Mục tiêu
1. Đối với nhân viên CTXH:
- Áp dụng được những kiến thức liên quan đến hành vi con người và môi trường xã
-
hội cũng như các phương pháp tiếp cận CTXH trong việc giúp đỡ cá nhân.
Thực hành các nguyên tắc,quy chuẩn đạo đức và các giá trị trong CTXH khi làm
việc với thân chủ.
Thực hiện các kĩ năng chuyên môn: thiết lập mối quan hệ, thu thập dữ liệu, lắng
nghe,thấu cảm,vấn đàm, đánh giá điểm mạnh của thân chủ, phân tích và nhận diện
vấn đề...
Tạo sự tự tin và khả năng làm việc với thân chủ.
Nhận thức được mối quan hệ của NVXH với thân chủ.
Tăng khả năng vấn đàm và tìm cách đối phó với thân chủ trong khi làm việc.
Làm quen và kết hợp lý thuyết vào thực hành.
Rèn luyện thái độ tích cực và luôn có động lực hướng đến học tập.
Tôn trọng các nguyên tắc, giá trị,văn hóa và quy chuẩn đạo đức trong CTXH.
Rút ra được bài học cho bản thân.
2.
-
Đối với thân chủ
Giúp thân chủ nhìn nhận được vấn đề của mình.
Tạo cảm giác thoải mái, vui vẻ khi làm việc với NVXH.
Tạo động lực, niềm tin để thân chủ có niềm tin vào cuộc sống.
Giúp thân chủ ổn định tâm lý.
Giúp cho thân chủ có nhiều mối quan hệ tốt.
Tháo gỡ rào cản mặc cảm của thân chủ với mọi người xung quanh.
-
3. Phương pháp và thủ thuật thu nhập dữ liệu:
3.1 Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát cũng là một phương pháp rất có hiệu quả trong quá
trình thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu. Trong suốt thời gian thực tập tại địa
bàn nghiên cứu. Tôi đã thường xuyên sử dụng những phương pháp quan sát sau:
- Quan sát tham dự: tức là tôi cùng tham gia vào các hoạt động vui chơi,các tiết
học can thiệp cá nhân, tổ chức trò chơi cho thân chủ…nhằm quan sát để thu
thập thông tin cần thiết.
- Quan sát không tham dự: Sử dụng phương pháp này, tôi không tham gia vào
các hoạt động của thân chủ mà với tư cách là người ngoài cuộc để âm thầm
quan sát thái độ, cảm xúc, hành vi của thân chủ cũng như môi trường hoàn
cảnh xung quanh tác động đến thân chủ khi thân chủ học và vui chơi trên lớp
và ở nhà.
- Quan sát nhiều lần: Trong suốt thời gian thực tập tại nhà, tôi đã thực hiện quan
sát nhiều lần về hoàn cảnh gia đình, môi trường sinh sống, môi trường học tập,
vui chơi của thân chủ đề phát hiện được thực trạng và bản chất của vấn đề trẻ
bé là như thế nào? Quan sát nhiều lần sẽ giúp cho tôi đánh giá được hiệu quả
trợ giúp của việc trước và sau khi tiến hành CTXH cá nhân với thân chủ.
3.2 Phương pháp vãng gia
Vãng gia hay còn gọi là thăm hộ gia đình, phương pháp này là một trong
những phương pháp, công cụ quan trọng của CTXH cá nhân. Vãng gia hoàn toàn
có lợi vì khi vãn gia có thể quan sát môi trường tự nhiên và xã hội của gia đình
thân chủ cũng như thấy được các mối quan hệ và thái độ, cách xử sự giữa các
thành viên trong gia đình đối với thân chủ và có ảnh hưởng như thế nào đến thân
chủ.
Sau khi được sự đồng ý của gia đình bé Teppy và thu thập được một số
thông tin về bé thì bản thân quyết định ngỏ ý vãng gia nhà thân chủ và được đồng
ý một cách thuận lợi. Sau khi vãng gia ở nhà thân chủ thì tôi đã hiểu rõ hơn về
cách sinh hoạt của gia đình thân chủ cũng như mối quan hệ của thân chủ đối với
các thành viên trong nhà và hàng xóm láng giềng.
3.3 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin:
Tôi chủ yếu tiến hành thực hiện phương pháp thu thập, phân tích, xử lí tài
liệu. Trong suốt tiến trình, tôi đã thường xuyên tiến hành tìm kiếm và tham khảo
những tài liệu chứa đựng thông tin liên quan : các bảng thống kê, các tài liệu sách
báo liên quan đến trẻ mắc hội chứng rối nhiễu phát triển, hội chứng Aspeger,
chứng tự kỷ, chậm phát triển, các tiểu luận hay các đề tài nghiên cứu, các khóa
luận tốt nghiệp cử nhân hay các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề chậm phát
triển. Bên cạnh đó, tôi còn tiến hành tìm hiểu thu thập thông tin qua các địa chỉ
truy cập tìm kiếm thông tin qua Internet như google.com.vn. hay địa chỉ yahoo…
Trên cơ sở có những thông tin đó, tôi tiến hành phân tích, so sánh, kế thừa có chọn
lọc những kết quả nghiên cứu của các tài liệu đó nhằm mục đích phục vụ cho việc
giải quyết vấn đề của thân chủ.
Ưu điểm
Hạn chế
Là một hướng tiếp cận theo
quan điểm nhân văn hiện sinh, cách
tiếp cận này nhằm hổ trợ, đáp ứng
những nhu cầu trong cuộc sống, trong
sinh hoạt hằng ngày của thân chủ.
Những trẻ rối nhiễu phát triển
không thể tự đáp ứng những nhu cầu
cho bản thân mình cả về vật chất lẫn
tinh thần như về : ăn, mặc, học tập…
mà nhân viên xã hội chỉ có thể hổ trợ,
giúp đỡ về mặt tinh thần.
Tiếp cận theo nhu cầu trong làm
việc trực tiếp với cá nhân, nhân viên xã
hội cần nắm được những nhu cầu của
con người về mặt lí thuyết để có thể
biết được chính xác vấn đề mà thân
chủ mình đang gặp phải.
Tuy nhiên, đối với mỗi con
người khác nhau, trong từng hoàn cảnh
không giống nhau lại nảy sinh những
nhu cầu khác biệt.Thậm chí, những
người gặp phải vấn đề như nhau, song
nhu cầu của họ có thể là khác nhau.
Tiếp cận theo nhu cầu đòi hỏi
nhân viên xã hội cần thực hiện tốt kỹ
năng lắng nghe tích cực để khám phá
những nhu cầu hợp lý của cá nhân mà
họ chưa được thỏa mãn.Ngoài ra,
những câu hỏi của nhân viên xã hội
cần hướng vào khai thác những điểm
mong muốn của thân chủ.
Một trong những vấn đề mà nhân
viên xã hội gặp phải khi làm việc với
thân chủ là người khuyết tật đó là: khó
khăn trong việc giao tiếp về ngôn ngữ,
làm sao để biết là thân chủ mình đang
cần gì? trạng thái cảm xúc ra sao? Họ
cần nhân viên xã hội giúp những gì để
có thể đáp ứng…
Việc tiếp cận theo nhu cầu sẽ
đưa thêm nhiệm vụ đánh giá những
nhu cầu ưu tiên của thân chủ vào trong
tiến trình công tác xã hội làm việc vào
cá nhân.Đánh giá nhu cầu ưu tiên là
quá trình xem xét và xếp theo thứ tự
những nhu cầu của thân chủ cần phải
giải quyết trước nhất để hổ trợ, giúp đỡ
trên kế hoạch trong bước tiếp theo.
Trường hợp thân chủ là người
khuyết tật thì nhu cầu ưu tiên là về mặt
vật chất, họ cần có những cơ sở, những
phương trợ trong sinh hoạt hằng ngày,
và một khi nhu cầu nay nhân viên xã
hội không đáp ứng được thì làm cách
nào có thể giải quyết được những nhu
cầu tiếp theo để tạo cơ sở cho việc lập
kế hoạch.
4. Lý thuyết áp dụng
4.1 Thuyết nhu cầu và ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
Như khẳng định của thuyết nhu cầu Maslow trong bậc thang nhu cầu, để
tồn tại con người cần phải được đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cơ bản cần cho sự
sống như: ăn, mặc, nhà ở và chăm sóc y tế.Và để phát triển con người cần được
đáp ứng các nhu cầu cao hơn như: nhu cầu được an toàn, được thuộc về một
nhóm, được tôn trọng, nhu cầu hoàn thiện.Theo thuyết này, con người cần được
đáp ứng các nhu cầu thấp hơn trước khi qua những nhu cầu khác.
Các bước trong tiến trình Công tác xã hội cá nhân tiếp cận theo nhu cầu
được mô hình hóa trong sơ đồ đưới đây:
Tiếp nhận ca
Thu thập thông tin
Đánh giá và xác định vấn đề
Đánh giá nhu cầu
Lập kế hoạch trị liệu
Trị liệu
Lượng giá và kết thúc
Sơ đồ : Tiến trình công tác xã hội cá nhân tiếp cận theo nhu cầu
-
Kết luận ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
• Là con người xã hội, mỗi người đều có những nhu cầu , nhu cầu về vật chất và
nhu cầu về tinh thần.Các nhu cầu của con người rất đa dạng, phong phú và phát
triển.Nhu cầu con người phản ánh mong muốn chủ quan và khách quan tùy
theo hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa, nhận thức và vị trí xã hội của họ.
• Sự vận động và phát triển của xã hội loài người nhằm mục đích đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của con người.Việc đáp ứng các nhu cầu con người chính là
động cơ thúc đẩy con người tham gia hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội.
• Tiếp cận theo nhu cầu đặt con người và những đặc điểm riêng có của họ vào vị
trí trung tâm, giúp nhân viên xã hội loại bỏ tính chủ quan khi tiếp cận với đối
tượng.Thay vào đó họ cần lắng nghe để cảm thông một cách sâu sắc với những
mong muốn của đối tượng.
4.2 Thuyết hành vi và ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
Quan điểm hành vi bắt nguồn từ cơ sở của tâm lý cho rằng: con người có
phản ứng do có một sự thay đổi của môi trường, gọi là tác nhân kích thích. Phản
ứng của con người là nhằm thích nghi với các tác nhân kích thích này. Theo thuyết
này, hành vi của chúng ta không phải là tự có mà do chúng ta học, hoặc chúng ta
được củng cố hành vi đó. Theo lập luận này, chúng ta có thể học được những hành
vi khác để thay thế những hành vi không mong muốn, không thích nghi.
Thuyết hành vi cổ điển đặt cơ sở trên lập luận và nhấn mạnh đến việc tạo ra
những hành v mong muốn thôn qua tăng cường các củng cố tích cực đối với
những hành vi này và ngược lại. Biểu diễn dưới dạng mô hình:
S
R
B
Trong đó:
S (subject): Tác nhân kích thích
R (reflexion): Phản ứng của con người
B (behavior): Kết quả hành vi
Khi có một tác nhân kích thích (S) sẽ có rất nhiều khả năng phản ứng(R)
của con người. Nhưng dần dần sẽ có một phản ứng R1 có xu hướng lặp đị
lặp lại do chúng ta được học hoặc được củng cố.Như vậy, hành vi của
chúng ta không phải là tự có mà do chúng ta học, hoặc chúng ta củng cố
nó.Theo lập luận này, chúng ta có thể học được những hành vi khác để
thay thế những hành vi không mong muốn, không thích nghi.
• Thuyết hành vi được phát triển thành ba nhánh cơ bản, trong đó nhánh
hành vi cổ điển và nhận thức – hành vi được đề cập đến nhiều hơn trong
công tác xã hội.
•
-
Kết luận ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân
• Ứng dụng thuyết hành vi trong làm việc với cá nhân hướng đến việc giúp
các cá nhân thay đổi thông qua việc học tập những hành vi mới tích cực.
• Cách giải quyết vấn đề theo mô hình này tập trung vào tiến trình lập kế
hoạch thay đổi hành vi thông qua việc tạo ra môi trường cho cá nhân tăng
cường hành vi tốt và hạn chế hành vi chưa tốt.
• Phương pháp này được đánh giá là hiệu quả nếu áp dụng cho những đối
tượng cần thay đổi hành vi cũ. Ví dụ như trẻ em vi phạm pháp luật, khi đó
nhân viên xã hội tạo môi trường để trẻ em học tập hành vi mới có ích cho
bản thân trẻ và những người xung quanh.
• Tuy nhiên, để thực hiện một cách hiệu quả các củng cố tích cực và tiêu cực,
nhân viên xã hội càn phải thực hiện việc thưởng (củng cố tích cực) và phạt
(củng cố tiêu cực) một cách nghiêm khắc trong suốt quá trình thực hiện hỗ
trợ thân chủ thay đổi hành vi.
4.3 Quan điểm sinh thái trong công tác xã hội với cá nhân
Quan điểm sinh thái có nguồn gốc từ quan niệm của Lewinian (1936) rằng
hành vi là một hoạt động của con người có sự tương tác với môi trường của họ. Đề
cập đến các tương tác tương hỗ, phức tạp và rộng lớn giữa cơ thể sống và môi
trường xung quanh.
- Đây là một lí thuyết rất quan trọng trong nền tảng triết lí của ngành Công tác
xã hội nó nói lên sự liên hệ giữa các hệ thống (các tổ chức nhóm) và vai trò của
cá nhân trong môi trường sống. Được gọi là lí thuyết sinh thái (Ecological
theory).
- Lý thuyết môi trường sinh thái này có ảnh hưởng rất nhiều đến các phương
thức thực hành như: tư vấn, xử lý ca, phát triển cộng đồng và thiết kế cộng
đồng…
- Quan điểm sinh thái nhìn nhận hành vi và sự phát triển của mỗi cá nhân trong
bối cảnh của một chuỗi hệ thống các mối quan hệ tạo nên môi trường sinh thái
của con người ấy.Quan điểm này chỉ ra các lớp cắt của môi trường sinh thái,
bao gồm ba cấp độ: vi mô, trung mô và vĩ mô. Sự thay đổi, hoặc xung đột
trong bất kì lớp cắt nào của môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng đến các lớp
khác.
Môi trường gồm 3 cấp độ:
(1) Cấp độ vi mô: là các quan hệ trực tiếp của từng cá nhân, hay nói
cách khác, nó chính là cuộc sống của cá nhân mỗi con người. Ví dụ: gia đình là
nơi cá nhân sinh ra và lớn lên có ảnh hưởng trực tiếp, lớp học là nơi cá nhân
tham gia hằng ngày để thu thập kiến thức kĩ năng, cơ quan là nơi cá nhân cống
hiến sức lao động và sự sáng tạo để khẳng định mình…
(2) Cấp độ trung mô bao gồm 2 loại: cấp trung mô nội sinh là sự tương
tác giữa hai hệ thống ở cấp vi mô mà có ảnh hưởng trực tiếp lên đối tượng. Ví
dụ mối liên lạc giữa gia đình và nhà trường gây nên sự ảnh hưởng trực tiếp tới
sinh viên. Cấp trung mô ngoại sinh là là môi trường mà đối tượng không nằm
trong đó, tuy nhiên môi trường này có ảnh hưởng tới họ.
(3) Cấp độ vĩ mô: là những yếu tố là bản chất hay quy định của xã hội,
cộng đồng có ảnh hưởng đến cá nhân nằm trong đó.Nói cách khác, tổng thể đó
được xem xét trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa tác động tới cuộc
sống các thành viên.
•
Gia đình
Cấp độ vi mô
-
-
•
•
•
Lớp học
Cơ quan
Bạn bè
•
•
Trung mô nội sinh
Trung mô ngoại sinh
•
•
•
•
•
Văn hóa
Tôn giáo
Các đặc điểm của cộng đồng,
dân tộc
Các chính sách pháp luật
Cấp độ trung mô
Cấp độ vĩ mô
Xã hội là một chỉnh thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, được kết cấu bởi toàn
bộ các cá nhân của xã hội trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau và tương
tác với tự nhiên.
Từ cách nhìn nhận này, nhân viên xã hội thay vì tập trung sửa chữa các “sai
lầm” của cá nhân, họ sẽ pháy huy vai trò biện hộ để cải tạo môi trường sinh
thái nhằm đem lại các mối quan hệ tốt hơn cho con người sóng trong đó
4.4 Thuyết hệ thống và ứng dụng trong công tác xã hội với cá nhân
Quan điểm sinh thái khi nhìn nhận ở góc độ các mối quan hệ qua lại, cùng với
việc biểu thị và phân tích sự tương tác giữa những mối quan hệ đó, chúng ta có lí
thuyết hệ thống.
- Nhìn nhận ở góc độ xã hội, thuyết hệ thống là một bộ phận không thể tách rời
của qun điểm sinh thái. Hành vi của con người không phải tự bộc lộ tự phát
một cách độc lập mà nằm trong mối quan hệ qua lại với những hệ thống khác
trong xã hội.
- Thuyết hệ thống được sử dụng trong công tác xã hội như một công cụ trợ giúp
nhân viên xã hội khi họ phải sắp xếp, tổ chức những lượng thông tin lớn thu
thập được để xác định mức độ nghiêm trọng của vấn đề và tìm cách can thiệp.
- Mỗi thành viên trong hệ thống gia đình đều có sự tương tác lẫn nhau và mỗi hệ
thống gia đình lại tương tác với môi trường xã hội mà nó đang sống.
Ví dụ: Xét trong góc độ gia đình: mối quan hệ tốt đẹp giữa cha và con trai
có thể được xem như là một hệ thống, sự cô lập của con gái sẽ được tách thành
một hệ thống riêng rẽ trong hệ thống gia đình…
• Vật thể trong hệ thống gia đình là từng thành viên trong gia đình đó.
Thuộc tính của gia đình được xét trên các tiêu chí như: mục tiêu của gia
đình, tôn giáo, thiên hướng nghề nghiệp của gia đình, quy tắc đạo đức trong
cách đối xử, giải quyết vấn đề giữa các thành viên.
• Mối quan hệ giữa các phần tử trong hệ thống gia đình chính là cách mà
từng thành viên giao tiếp, đối xử với nhau.
Ứng dụng trong công tác xã hội cá nhân:
• Nhìn nhận vấn đề theo hệ thống là một cách hữu hiệu để giúp con người tổ
chức việc tư duy về một vấn đề phức tạp. Mọi khía cạnh của cuộc sống đều
có thể được sắp xếp và quy về hệ thống.
• Thuyết hệ thống sẽ là một công cụ hỗ trợ tổ chức thông tin đắc lực, tư duy
hệ thống cho phép nhân viên xã hội phân tích tác động của một hệ thống
lên hệ thống khác đồng thời giúp nhân viên xã hội theo dõi sự tương tác
giữa các hệ thống.
• Nhân viên xã hội sau khi nhìn nhận và phân tích rõ được những tổn hại xảy
ra cho thân chủ sẽ có định hướng trong việc bảo vệ thân chủ. Nhân viên xã
hội sử dụng biểu đồ hệ thống các mối quan hệ để xác định những điểm có
thể can thiệp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ thân chủ được tốt hơn.
Nhân viên Công tác xã hội hiểu và nắm bắt một số lí thuyết trên trong quá
trình thực hành công tác xã hội các nhân nhằm hỗ trợ, giúp đỡ đối
tượng/thân chủ tốt hơn trong việc thực hiện các mục tiêu giải quyết vấn đề.
Trong quá trình triển khai công tác xã hội thực hành, mỗi lí thuyết trên đều
có những cách tiếp cận khác nhau, tùy vào trường hợp, đối tượng, hoàn
cảnh gia đình… để có thể áp dụng một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
•
-
5. Kỹ năng của nhân viên công tác xã hội
5.1 Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng rất quan trọng trong suốt tiến trình CTXH cá
nhân. Kỹ năng giao tiếp tức là bao gồm hàng loạt những hoạt động như cử chỉ, lời
nói, hành vi nét mặt, cử chỉ điệu bộ… mà con người tiến hành trao đổi thông tin
với nhau. Trong CTXH, kỹ năng giao tiếp hiệu quả hay không hiệu quả sẽ quyết
định sự thành công hay thất bại của tiến trình trợ giúp thân chủ. Yêu cầu của của
kỹ năng này là NVCTXH phải tạo được mối quan hệ thân thiện, gần gũi, tự nhiên,
cởi mở và tin tưởng giữa thân chủ và NVCTXH cũng như giữa tôi và thân chủ.
5.2 Kỹ năng tạo lập mối quan hệ
Kỹ năng tạo mối quan hệ chuyên nghiệp là kỹ năng cơ bản và cần thiết của
người thực hành CTXH. Trong thực hành CTXH, phải nhận thúc rằng mối quan hệ
giữa tôi và thân chủ là mối quan hệ giúp đỡ chuyên nghiệp, khác với mối quan hệ
xã hội bình thường. Công cụ chính thực thi trong CTXH chính là bản thân con
người thực hành CTXH phải có kiến thức và kỹ năng. Vì thế, chúng ta dễ quên khi
hành nghề và ứng xử theo lối bình thường (phản ứng theo cảm xúc tự nhiên). Mối
quan hệ giúp đỡ đòi hỏi phải có các kỹ năng sau: Kỹ năng tham vấn, vấn đàm,
thiết lập mối quan hệ…
5.3 Kỹ năng đánh giá
Đây là một kỹ năng cần thiết, đòi hỏi NVCTXH phải biết vận dụng nó một
cách hiệu quả. Tôi đã sử dụng hai phương pháp đánh giá đó là đánh giá khách
quan và đánh giá chủ quan.
- Đánh giá khách quan: Từ việc đánh giá thực trạng vấn đề cũng như cách giải
quyết vấn đề trẻ rối loạn phát triển dựa trên công cụ bảng hỏi có thể là phiếu
đánh giá nhanh dùng để phỏng vấn thu thập thông tin về cách suy nghĩ, cách
nhìn nhận, đánh giá
- Đánh giá chủ quan: Tôi đã dựa vào số liệu, thông tin, chỉ báo thu thập được
từ trong quá trình điều tra, quan sát để rút ra những kết luận cuối cùng để xác
định, đánh giá tình hình trẻ mắc hội chứng rối nhiễu phát triển.
5.4 Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng lắng nghe không chỉ đơn giản là người nghe thu nhận thông tin từ
người trả lời mà còn là sự thể hiện sự lắng nghe tích cực, lắng nghe không chỉ là
bằng tai mà còn là lắng nghe bằng tâm. Khi tôi làm việc với thân chủ có thể là trẻ
em hay những thành viên liên quan như bạn bè, gia đình người thân của thân chủ
thì đòi hỏi phải chăm chú lắng nghe những gì thân chủ tâm sự giải bày, tỏ thái độ,
lời nói thể hiện sự đồng cảm và hiểu rõ những gì mà thân chủ giải bày. Chúng ta
phải khiến cho thân chủ hiểu là bản thân họ được tôn trọng được sẻ chia có như
vậy, tiến trình CTXH cá nhân mới đem lại hiệu quả.
5.5 Kỹ năng vấn đàm
Đây là một hình thức tác động qua lại giữa cá nhân thân chủ với cán sự công
tác xã hội. Trong đó, tôi có ý thức với mục đích và kế hoạch của mình cùng làm
việc và trao đổi với thân chủ (trẻ em và gia đình người thân của các em). Trong
mối quan hệ này, tôi là người chủ động xác định mục đích và kế hoạch, xác định
nội dung các câu hỏi trong vấn đàm. Thân chủ (trẻ em và gia đình người thân của
các em) tiến hành luận giải, phân tích vấn đề đặt ra như cùng thân chủ làm rõ thực
trạng, nguyên nhân của tình trạng trẻ em khuyết tật là như thế nào? Hệ quả, tác
động của vấn đề này đối với cá nhân, gia đình và xã hội như thế nào? Sau đó, tôi
cùng thân chủ trao đổi bàn bạc, tìm kiếm lựa chọn ra cách giải quyết vấn đề của
thân chủ một cách tối ưu nhất. Điểm lưu ý là trong quá trình vấn đàm này, tôi chỉ
là người gợi mở ra phương án giải quyết vấn đề còn việc lựa chọn và quyết định
cách giải quyết vấn đề như thế nào là hoàn toàn thuộc về quyền quyết định của
thân chủ.
5.6 Kỹ năng đặt câu hỏi
Có thể nói đây là kỹ năng luôn luôn thường trực và không thể thiếu khi muốn
thu thập thông tin nào đó. Với kỹ năng đặt câu hỏi tôi sử dụng những câu hỏi
đóng, mở kết hợp và tôi đã có những thông tin cần thiết về thân chủ và một số
thông tin liên quan như tâm trạng của các thành viên trong gia đình những mong
muốn, hy vọng những nổ lực mà gia đình đã cố gắng hết sức để cải thiện tình trạng
cho bé Teppi, kết quả đạt được và những khó khăn gặp phải.
Dựa vào hồ sơ của thân chủ từ đó tìm hiểu thêm thông tin gia đình và cá nhân
thân chủ. Kiểm chứng lại những thông tin mà mình thu thập còn có những gì thiếu
xót hay là có những thứ mà mình có thể nhìn thấy được nhưng trong hồ sơ thân
chủ vẫn chưa bổ sung. Qua hồ sơ thu thập được từ gia đình thân chủ thì cũng giúp
tôi hiểu rõ được phần nào vấn đề của thân chủ và cũng tìm hiểu được thông tin gia
đình của thân chủ. Ở đây thì tôi cũng áp dụng phương pháp phân tích và xử lý
thông tin trong quá trình thực hành thì tôi thường xuyên tiến hành tìm kiếm và
tham khảo những tài liệu chứa đựng thông tin liên quan như đến vấn đề của thân
chủ.
PHẦN II: BÁO CÁO THỰC TẬP
I.
Tổng quan về cơ sở thực tập
Trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ tâm lý và phát triển
cộng đồng Cadeaux
Điện thoại: 0935181805
Email:
Website: hotrotamly.vn
Giám đốc: Nguyễn Thị Hồng Hới
1. Lịch sử hình thành:
Ngày 19/9/2015, Viện Nghiên cứu Truyền thống và phát triển (TaDRI) đã
ra quyết định về việc Thành lập Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ Tâm lý – Giáo dục
và Phát triển Cộng đồng CADEAUX ( gọi tắt là Trung tâm CADEAUX, đọc là
CA-ĐÔ) tại địa chỉ số 338/08 Hoàng Diệu, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Đến tháng 6/2017 thì trung tâm chuyển về cơ sở mới tại địa chỉ 113/11 Lý Thái Tổ
phường Thạc Gián, quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng và hoạt động cho tới ngày nay.
Đi kèm Quyết định này là các Quyết định về việc Bổ nhiệm Thạc sĩ
Nguyễn Thị Kim Xuân là Giám đốc Trung tâm. Thạc sỹ Nguyễn Thị Kim Xuân
nguyên là giảng viên khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng,
người đã có hơn 40 năm nghiên cứu, giảng dạy và phát triển hoạt động trợ giúp
tâm lý – giáo dục cho trẻ em, người lớn. Người nhận lời phụ trách chuyên môn
cho trung tâm là Tiến sĩ Nguyễn Thị Hằng Phương, người đã có hơn 13 năm kinh
nghiệm làm việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ em, phụ huynh và thực hiện các ca tham vấn
cho người lớn tại Hà Nội và Đà Nẵng.
2. Chức năng, mục tiêu của cơ sở:
Sau khi được thành lập, Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ Tâm lý – Giáo dục
và Phát triển Cộng đồng CADEAUX hoạt động trên 3 lĩnh vực cơ bản: Nghiên
cứu; Hỗ trợ Tâm lý cho mọi đối tượng và Thực hiện các Chương trình Phát triển
Cộng đồng. Cụ thể là:
2.1 Nghiên cứu:
Thực hiện nghiên cứu các đề tài về Khoa học Xã hội và Nhân văn do Viện
chủ trì tại khu vực Miền Trung và Đà Nẵng nhằm phát triển, đánh giá và đề
xuất các phương án tác động để phần nào làm thay đổi tích cực đời sống, gìn
giữ truyền thống dân tộc và phát triển tương lai.
2.2 Thực hiện các chương trình hỗ trợ tâm lý:
- Thứ nhất: Hỗ trợ Tâm lý đối với trẻ dưới 15 tuổi: Trẻ tham gia can thiệp
Tâm lý tại Trung tâm là các trẻ có một hoặc nhiều biểu hiện thuộc các
nhóm Rối nhiễu Tâm lý dưới đây:
•
•
o Nhóm 1: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
Khó đọc, viết; ít tập trung chú ý; Học kém;
Chán học, không tuân thủ các nội quy học tập; Kết quả học tập giảm sút
Nhóm 2: RỐI NHIỄU NGÔN NGỮ
• Nói ngọng, nói lắp; Chậm nói so với lứa tuổi;
• Nói không rõ lời, nói khó khăn, thường hay nói thầm hoặc nói quá
nhỏ...
o Nhóm 3: RỐI NHIỄU VẬN ĐỘNG
• Chậm biết đi; Vận động khó khăn, vụng về ...
o
Nhóm 4: RỐI NHIỄU TÂM THỂ
• Khó khăn về giấc ngủ; vệ sinh cá nhân; sút cân, tăng cân, béo phì…
• Tự hủy hoại bản thân: làm đau cơ thể, cấu véo da thịt…
• Hành vi lặp đi lặp lại (tic): nháy mắt, lắc đầu, giật ngón tay, hay khịt
mũi…
o
Nhóm 5: RỐI NHIỄU HÀNH VI
• Hiếu động quá mức, hay chạy nhảy la hét; Không vâng lời, chống đối,
nói tục;
• Lấy cắp (tiền hoặc đồ vật), nói dối, bỏ nhà, trốn học, vi phạm nội quy;
Đánh bạn...
o
Nhóm 6: RỐI NHIỄU NHÂN CÁCH
• Thu mình, ngại tiếp xúc với những người xung quanh.
o
Nhóm 7: RỐI NHIỄU GIỚI TÍNH
• Ứng xử như người khác giới; Hành vi giới tính không phù hợp;
• Khó khăn trong ứng xử với người khác giới.
o
•
o Nhóm 8: LO ÂU, TRẦM CẢM
Sợ trường học, sợ đám đông, vật lạ, bóng tối, độ cao, sợ nước, sợ đi xe
•
•
máy/ô tô
Nhút nhát, không tự tin trong các hoạt động; Có ý định tự tử
Ức chế, ngại giao tiếp, dễ tự ái; Kiêu căng; Hoang phí...
... và các biểu hiện đặc biệt khác khiến phụ huynh lo lắng...
Bên cạnh việc can thiệp, hỗ trợ trực tiếp cho các trẻ có rỗi nhiễu
Tâm lý như trên, Trung tâm còn kết hợp tư vấn cho phụ huynh cách ứng xử
phù hợp và cách thức hỗ trợ Tâm lý hiệu quả cho con.
-
Thứ 2: Tham vấn Tâm lý cho người lớn từ 18 tuổi trở lên khi gặp bất kỳ
khó khăn, lo lắng hay ức chế nào trong cuộc sống (Chẳng hạn: công việc,
gia đình, tình yêu, sức khỏe, quan hệ cá nhân, con cái, tài chính...)
-
Thứ 3: “Chương trình thăm khám và can thiệp cho trẻ có rối nhiễu tâm lý
và phổ tự kỷ” với mục đích tạo điều kiện cho bậc phụ huynh và các con có
cơ hội được kiểm tra mức độ phát triển và chẩn đoán chính xác tình trạng
tâm lý của con để phát hiện kịp thời các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển
của con, từ đó có giải pháp hỗ trợ thích hợp. Phụ trách Chương trình là
Thạc sĩ Tâm lý – Giáo dục Nguyễn Thị Kim Xuân và Tiến sĩ Tâm lý học
Nguyễn Thị Hằng Phương.
3. Thực hiện các chương trình phát triển cộng đồng:
3.1 Chương trình “VƯỢT QUA CỬA ẢI LỚP 1”:
-
Mục đích của chương trình này là:
Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng để làm quen với môi trường mới ở lớp 1
Có nền tảng kiến thức cơ bản các Môn Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên – Xã hội
để bớt phần bỡ ngỡ khi Bước vào Lớp 1
Hình thành những kỹ năng học tập cần thiết trong môi trường tiểu học như:
biết lắng nghe, biết tập trung và làm theo hướng dẫn của giáo viên…
Tự tin hòa nhập, giao tiếp tốt khi vào lớp 1 (mạnh dạn kết bạn, giơ tay phát
biểu…)
Biết đồng cảm, yêu thương và chia sẻ với những người xung quanh
Hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề căn bản trong những tình huống
thường gặp ở môi trường tiểu học
Tránh được việc bị bạn bè bắt nạt, kỳ thị và biết cách ứng xử phù hợp nếu
rơi vào những tình huống đó…
3.2 Chương trình “TƯ VẤN KỸ NĂNG HỌC TẬP – KỸ NĂNG SỐNG”
Mỗi tuần một Chủ đề liên quan đến các kỹ năng sống, phương pháp học tập
nhằm tạo hứng thú trong học tập và giúp các con được thư giản, giải tỏa tâm lý.
Đồng thời, các con còn được rèn luyện các kỹ năng sống như kỹ năng thoát
hiểm, an toàn khi tham gia giao thông, giúp đỡ mọi người, ứng xử khi mắc
lỗi...
Một số hình ảnh hoạt động của Chương trình:
3.3 Chương trình “PHÁT TRIỂN TRÍ THÔNG MINH SỚM CHO TRẺ TỪ 2-6
-
TUỔI”
Thực hiện chương trình theo các phương pháp hiện đại như: Glenn Doman;
Montessori…
Kết hợp Giáo dục và Tâm lý nhằm phát huy tối đa năng lực của trẻ trên mà
không phải chịu áp lực
Chú trọng phát triển sở trường, kích thích sự sáng tạo và thúc đẩy trí thông
minh của trẻ.
Chương trình với nhiều hoạt động đa dạng: âm nhạc, hội họa, mát xa, vận
động...
3.4 Chương trình “TIẾNG ANH CHO TRẺ ĐẶC BIỆT”:
- Đây là chương trình đầu tiên sử dụng tiếng Anh làm công cụ hỗ trợ khả
-
-
năng giao tiếp tự nhiên cho trẻ, cho trẻ trải nghiệm với những tương tác cá
nhân và tương tác xã hội. Đồng thời tăng khả năng phát triển ngôn ngữ và
hiểu biết cho trẻ, hướng đến việc tăng giao tiếp bằng tiếng Việt.
Chương trình sử dụng hệ thống kỹ thuật Tâm lý trị liệu kết hợp Tiếng Anh
và Tiếng Việt, sử dụng âm nhạc, trò chơi, các hoạt động ngoại khóa... để hỗ
trợ quá trình phát triển toàn diện cho trẻ.
Chương trình Ba mẹ đủ tốt: Cung cấp những kỹ năng cần thiết cho các ba
mẹ để hỗ trợ sự phát triển của con, các kiến thức cơ bản để phát hiện các
vấn đề tâm lý và phương pháp tương tác với con, lắng nghe – thấu hiểu –
chia sẻ cùng con..
3.5 Chương trình “COFFEE ĐỒNG HÀNH”:
Nhằm tạo điều kiện cho các bậc Phụ huynh và các con có thêm nhiều kinh
nghiệm và thông tin trong việc hỗ trợ tâm lý cho con thông qua hoạt động giao
lưu, chia sẻ giữa các gia đình.
Một số hình ảnh hoạt động:
Với các nội dung hoạt động trên, đối tượng làm việc của Trung tâm là tất cả
các lứa tuổi từ trẻ em, thanh thiếu niên đến người trưởng thành và người lớn
tuổi đang gặp các vấn đề về tâm lý với mục đích hỗ trợ cho tất cả mọi người
“Vượt qua mọi ưu tư, để cuộc sống luôn tươi đẹp”.
3.6 Chương trình “HỖ TRỢ NGƯỜI GIÀ”:
Với các đối tượng người trung niên có dấu hiệu stress, u sầu, đãng trí, chậm
chạp, trí nhớ giảm sút, suy thoái các tế bào não, xử lý thông tin chậm, thiếu
linh hoạt…… TT có kế hoạch và chương trình đặc biệt để đem lại cho những
người già niềm vui trong cuộc sống, góp phần ngăn chặn quá trình suy thoái và
giảm sút của các tế bào não. Đồng thời giúp họ và gia đình gắn kết và hỗ trợ
lẫn nhau để cuộc sống thêm ý nghĩa.
3.7 Chương trình hỗ trợ người trầm cảm “CLB BEAUTIFUL LIFE”:
Đây là chương trình tạo thành lập nhằm tạo ra một sân chơi, một nơi cho
những người có dấu hiệu trầm cảm, trầm cảm cũng như mắc các vấn đề từ
công việc và cuộc sống gây ảnh hưởng tới tâm lý cá nhân. Đến với câu lạc bộ
này, mọi người sẽ có dịp kết bạn, giao lưu, chia sẻ những vướng mắc của bản
thân cũng như được nghe những chia sẻ kinh nghiệm của những người đã và
đang vượt qua trầm cảm để có thể áp dụng cho bản thân. Đối tượng của CLB
không phân biệt tuổi tác, ngành nghề, giới tính.
4. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của cơ sở:
BAN GIÁM
ĐỐC
CỐ VẤN
CHUYÊN MÔN
GIÁO VIÊN
GIÁO
VIÊN
MẦM
NON
CHUYÊN
VIÊN
TÂM LÝ
QUẢN LÝ
HÀNH
Thành phần ban quản lý
STT
Họ và tên
1
Nguyễn Thị Hồng Bác sĩ
Hới
Lê Thị Thu Trang
Cử nhân khoa học Phó Giám đốc
quản lý
Nguyễn Thị Hằng Tiến sĩ Tâm lý học
Phó Giám đốc
Phương
2
3
Trình độ
Phân công nhiệm Ghi chú
vụ
Giám đốc
Đội ngũ cán bộ và giáo viên tại trung tâm:
STT
Họ và tên
Nguyễn Thị Hằng Phương
Trình độ
Tiến sĩ Tâm lý học
Nguyễn Thị Kim Xuân
Thạc sĩ Tâm lý học
Trần Thị My Ny
Cử nhân Công Tác
xã hội
Cử nhân khoa học
quản lý
Cử nhân Tâm Lý
học
Cử nhân Tâm lý học
Lê Thị Thu Trang
Nguyễn Thị Thành
Nguyễn Thị Phương Thảo
Nguyễn Thị Nhung
II.
Dương Thị Tùng
Cử nhân Công tác xã
hội
Sư phạm Mầm non
Nguyễn Thị Thanh Thúy
Sư phạm Mầm non
Chức vụ
Ghi chú
Cố vấn chuyên
môn
Cố vấn chuyên
môn
Hành chính văn
thư
Chuyên
viên
tâm lý
Chuyên
viên
tâm lý
Chuyên
viên
tâm lý
Chuyên
viên
tâm lý
Giáo viên Mầm
non
Giáo viên Mầm
non
Tiến trình thực hành công tác xã hội với cá nhân:
1. Bối cảnh chọn thân chủ:
Sau khi kết thúc tất cả chương trình học ngành Công tác xã hội, bản thân được trải
nghiệm các kiến thức vào thực tiễn với vai trò là một nhân viên công tác xã hội. Qua
đợt thực tập cuối khóa dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hằng Phương, tôi
đã lựa chọn thực tập ở “Trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ tâm lý và phát triển cộng đồng
Cadeaux” tại 131/11 Lý Thái Tổ, Đà Nẵng.
Với sự hướng dẫn của cô Hằng Phương, sự giúp đỡ của kiểm huấn viên Lê Thị
Thu Trang và tất cả các chị tại trung tâm Cadeaux, bản thân tôi khá thuận lợi trong
việc thực hành hoạt động nghề nghiệp đặc biệt là quá trình xác định và tiếp cận thân
chủ của mình.
Sau khi làm quen và tạo lập mối quan hệ với các giáo viên trong trung tâm thì tôi bắt
đầu làm quen với các trẻ tại trung tâm. Bản thân tôi trước đây có khá ít cơ hội được
tiếp xúc với trẻ nên cũng gặp khá nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và kết thân với
các bé tại trung tâm. Nhưng với sự hướng dẫn và trợ giúp nhiệt tình của các chị trong
trung tâm cùng với gợi ý của cô Hằng Phương là “muốn tiếp cận trẻ phải biết mở
lòng”, tôi đã dần dần và kết bạn được với tất cả các bé tại trung tâm trong tuần chính
thức đầu tiên thực tập. Và tôi cũng lựa chọn được thân chủ của mình đó là bé Teppy,
bé hiện đang can thiệp theo giờ mỗi ngày tại trung tâm Cadeaux.
2. Hồ sơ xã hội của thân chủ:
Trong quá trình thực tập tại trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ tâm lý và phát triển cộng
đồng Cadeaux, tôi đã quan sát, tìm hiểu và tiếp cận được với một đối tượng thân chủ
từ tuần đầu tiên tới trung tâm làm việc và sinh hoạt với các bé. Và cũng đã có thể trò
chuyện và nắm bắt một số thông tin từ giáo viên chủ nhiệm ở lớp mầm non và chuyên
viên tâm lý can thiệp cho bé tại trung tâm Cadeaux, bản thân trò chuyên với thân chủ,
gặp gỡ thành viên trong gia đình và bạn bè xung quanh thân chủ.
MẪU MỞ HỒ SƠ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
1. Tiếp nhận đối tượng:
Thông qua (Điện thoại/Trung tâm/Gặp mặt trực tiếp): Gặp mặt trực tiếp.
Thời gian: 2/1/2018
Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ tâm lý và phát triển cộng đồng
Cadeaux.
2. Thông tin trích ngang nhân viên Công tác xã hội
Trường: Đại học sư phạm Đà Nẵng
Tên: Phan Thanh Tùng
Ngày/tháng/năm sinh: 18/06/1994
Lớp: 14CTXH
Khoa: Tâm lý – Giáo dục
Nơi sinh: Tam Kỳ - Quảng Nam