Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng tỏi tại huyện đảo lý sơn, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.08 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ TỚI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG TỎI TẠI HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ TỚI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG TỎI TẠI HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017

Ngày bảo vệ:

13/12/2107

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi" là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

Khánh Hòa, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả


Lê Tới

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Nha
Trang, Gia đình và Bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Phạm Thành Thái, người
hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận xét, góp ý quý giá để xây
dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt quá
trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ
Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND, Chi cục thống kê huyện Lý
Sơn và Quý hộ nông dân Lý Sơn đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thu thập thông tin, tài liệu phục vụ nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả

Lê Tới

iv


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 4
2.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm hộ và nông hộ ..................................................................................................... 4
2.1.2 Nông hộ và phân loại nông hộ ............................................................................................ 4
2.1.3 Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn .............................. 6
2.1.4 Các loại thu nhập ở nông hộ ................................................................................................ 6
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ............................................................ 8
v


2.1.6 Tổng quan về một số nghiên cứu có liên quan đến thu nhập của nông hộ................. 12
2.1.7 Một số đặc điểm cơ bản về hoạt động kinh tế của các nông hộ trồng tỏi tại huyện Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi................................................................................................................... 22

2.1.8 Nguồn gốc, yêu cầu sinh thái và giá trị sử dụng cây tỏi.......................................23
2.2. Mô hình nghiên cứu................................................................................................26
2.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................................. 26
2.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu................................................................................................... 27
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 32
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................32
3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu ..............................33
3.2.1. Xác định quy mô mẫu ....................................................................................................... 33
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu..................................................................................................... 33
3.2.3. Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu ..................................................................................... 34
3.2.4. Kiểm tra, làm sạch dữ liệu ................................................................................................ 34
3.2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu............................................................................ 35
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................................... 37
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........... 38
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................................38
4.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ ....................................................................38
4.1.2 Đặc điểm các biến trong mô hình nghiên cứu......................................................39
4.2. Phân tích hồi quy bội ..............................................................................................42
4.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy bội.............................................................................42
4.2.2 Kiểm tra quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy ..........................43
4.2.3 Kiểm định mô hình hồi quy bội............................................................................44
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................51
Tóm tắt chương 4 ......................................................................................................................... 54
vi


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 55
5.1. Kết luận...................................................................................................................55
5.1.1 Về mục tiêu, câu hỏi và các giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 55

5.1.2 Về kết quả nghiên cứu........................................................................................................ 56
5.2. Gợi ý một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ trồng tỏi tại
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................56
5.2.1 Gia tăng diện tích đất trồng tỏi cho các nông hộ ............................................................. 56
5.2.2 Khuyến khích các nông hộ vay vốn để phục vụ sản xuất và đa dạng hóa các hoạt động
kinh tế ............................................................................................................................................ 56
5.2.3 Duy trì khả năng tiếp cận nguồn nước cho các ruộng tỏi ............................................... 57
5.2.4 Giáo dục đào tạo ................................................................................................................. 58
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................59
5.3.1 Những hạn chế của đề tài................................................................................................... 59
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................................... 59
Tóm tắt chương 5 ......................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 61
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
UBND: Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu trước.............................................................. 20
Bảng 3.1: Phân bố mẫu nghiên cứu.............................................................................. 34
Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ ........................................................................................... 38
Bảng 4.2: Độ tuổi của chủ hộ ....................................................................................... 38

Bảng 4.3: Thu nhập bình quân đầu người/năm ............................................................ 39
Bảng 4.4: Kinh nghiệm trồng tỏi của các nông hộ ....................................................... 39
Bảng 4.5: Số lao động tham gia trực tiếp trồng tỏi ...................................................... 40
Bảng 4.6: Khả năng tiếp cận nguồn nước .................................................................... 40
Bảng 4.7: Số lượng hoạt động tạo ra thu nhập ............................................................. 40
Bảng 4.8: Diện tích đất trồng tỏi .................................................................................. 41
Bảng 4.9: Trình độ học vấn của chủ hộ........................................................................ 41
Bảng 4.10: Tiếp cận các chính sách khuyến nông, hỗ trợ ............................................ 42
Bảng 4.11: Hoạt động vay vốn ..................................................................................... 42
Bảng 4.12: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình...................................... 43
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Spearman..................................................................... 45
Bảng 4.14: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và Durbin - Watson...................46
Bảng 4.15: Kết quả phân tích ANOVA........................................................................ 46
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy theo phương pháp Enter .................................................. 47
Bảng 4.17: Vị trí quan trọng của các yếu tố ................................................................. 51
Bảng 5.1: Kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu ....................................... 55

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Schwarze (2004)................................................... 13
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Aikaeli (2010) ...................................................... 14
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Nghi & Trịnh (2011) ............................................ 16
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................... 27
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 33
Hình 4.1: Đồ thị phần dư chuẩn hóa............................................................................. 44
Hình 4.2: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa................................................................ 45

x



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Đề tài được thực hiện với mục tiêu tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến thu nhập của các nông hộ trồng tỏi tại
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất một số gợi ý chính sách
nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho các nông hộ trồng tỏi này.
Dựa vào kết quả tổng hợp lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của nông hộ, tham khảo một số nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ, phân tích đặc điểm hoạt động trồng tỏi
của các nông hộ tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu gồm 08 nhân tố (diện tích đất sản xuất; trình độ học vấn của chủ hộ; số
lượng các hoạt động tạo ra thu nhập cho nông hộ; khả năng tiếp cận nguồn nước tưới;
hoạt động vay vốn; tiếp cận các chương trình khuyến nông, hỗ trợ; số lao động tham
gia trực tiếp trồng tỏi; kinh nghiệm trồng tỏi của nông hộ).
Dữ liệu sơ cấp để đưa vào phân tích trong nghiên cứu này được thu thập bằng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, khảo sát đối với các nông hộ trồng tỏi tại huyện
đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Sau gần 02 tháng thu thập dữ liệu, 200 phiếu trả lời hợp
lệ được đưa vào phân tích. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy có 05 nhân tố ảnh hưởng
đáng kể đến thu nhập của các nông hộ trồng tỏi tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi,
sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau: Diện tích đất sản xuất; kinh
nghiệm trồng tỏi của nông hộ; hoạt động vay vốn; trình độ học vấn của chủ hộ; khả
năng tiếp cận nguồn nước tưới; trong đó chỉ có nhân tố kinh nghiệm trồng tỏi của nông
hộ có ảnh hưởng ngược chiều đến thu nhập của nông hộ trồng tỏi.
Dựa vào kết quả nghiên cứu đó, tác giả cũng đã đề xuất một số gợi ý chính sách
nhằm góp phần nâng cao thu nhập của các nông hộ trồng tỏi trong thời gian đến như:
(1) Gia tăng diện tích đất trồng tỏi cho các nông hộ; (2) Khuyến khích các nông nộ vay
vốn để phục vụ sản xuất, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế; (3) Duy trì khả năng tiếp
cận nguồn nước tưới cho các ruộng tỏi; (4) Chú trong giáo dục đào tạo, nâng cao trình

độ học vấn cho nông hộ.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập, nông hộ trồng tỏi, Lý Sơn, Quảng
Ngãi.

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lý Sơn được mệnh danh là “Vương quốc tỏi” - một vùng trồng tỏi nổi tiếng của
tỉnh Quảng Ngãi. Tỏi Lý Sơn trong những năm gần đây đã trở thành thương hiệu nổi
tiếng trong và ngoài nước. Huyện đảo Lý Sơn có trên 60% số hộ dân sinh sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong đó cây tỏi được xem như cây trồng chủ lực
của nông dân trên đảo nhưng đời sống của các hộ gia đình trồng tỏi vẫn còn gặp nhiều
khó khăn, thu nhập của họ vẫn tương đối thấp do nhiều nguyên nhân như yếu tố giá cả,
thời tiết, trình độ canh tác còn hạn chế dẫn đến năng suất lao động chưa cao hoặc vấn
đề về vốn đầu tư cho sản xuất còn hạn chế... Mặc dù trong thời gian gần đây chính
quyền địa phương cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ các hộ nông dân trồng tỏi tại đảo
nhưng các chương trình khuyến nông, các chính sách hỗ trợ từ phía chính quyền địa
phương đối với các hộ gia đình trồng tỏi chưa thật sự có hiệu quả, thu nhập của các
nông hộ trồng tỏi tại Lý Sơn còn rất thấp so với mức thu nhập trung bình của xã hội.
Bên cạnh sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng đã có một số tác giả
quan tâm đến các sản phẩm từ tỏi, kinh doanh tỏi Lý Sơn nên đã thực hiện một số
nghiên cứu, cụ thể như Trần Thị Thu Trinh (2014) với đề tài “Phát triển thương hiệu
tỏi Lý Sơn tại công ty TNHH T & H - Tỉnh Quảng Ngãi”, Vũ Bình Dương (2014) với
đề tài “Nghiên cứu lên men tỏi từ tỏi Lý Sơn và đánh giá tác động sinh học của sản
phẩm tạo ra”, Trịnh Nam Trung (2015) với đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác dụng ức
chế một số dòng tế bào ung thư trên thực nghiệm và bào chế viên nang tỏi đen”,
Nguyễn Ái Thạch (2016) với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình
chế biến tỏi đen”. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu này chỉ mới tập trung vào các sản

phẩm từ tỏi, hoạt động kinh doanh, thương mại hóa các sản phẩm từ tỏi... Đến nay,
vẫn chưa có các nghiên cứu nhằm mục tiêu đề xuất các giải pháp giúp cải thiện đời
sống vật chất, thu nhập của những hộ gia đình trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn trong khi
đây đang là vấn đề vô cùng cần thiết để nâng cao đời sống đại bộ phận dân cư huyện
đảo tiền tiêu này và đang nhận được sự quan tâm rất lớn của các cấp chính quyền địa
phương (từ cơ sở đến tỉnh).
Vì vậy, nghiên cứu về thu nhập của nông hộ trồng tỏi tại huyện đảo, tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng tỏi và làm cách nào để nâng cao
thu nhập nông hộ trồng tỏi trên đảo là hết sức cần thiết. Xuất phát từ các vấn đề nêu
1


trên, việc chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” với mục tiêu xác định các nhân tố
chính ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ dân trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, từ đó đề
xuất các hàm ý chính sách nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho các nông hộ tại
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi là vô cùng cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ nông dân từ hoạt động trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi. Trên cơ sở đó, đề xuất hàm ý một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho
nông hộ trồng tỏi tại huyện đảo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân trồng tỏi
tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
(2) Xem xét tác động của từng nhân tố đến thu nhập của các hộ nông dân trồng
tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
(3) Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm gia tăng thu nhập cho các hộ nông

dân trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi sau:
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đáng kể (có ý nghĩa thống kê) đến thu
nhập của các hộ nông dân trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi?
(2) Các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của các hộ nông dân
trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi?
(3) Những hàm ý chính sách nào nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ
nông dân trồng tỏi tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng
tỏi tại trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi; thời gian khảo sát từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2017, khảo sát thu nhập
2


của các nông hộ trồng tỏi và các vấn đề liên quan đến hoạt động trồng tỏi của các nông
hộ trong năm 2016.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Về khoa học: Hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
nông hộ. Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ trồng tỏi.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học quan trọng cho
UBND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong việc xây dựng các giải pháp nâng cao
thu nhập cho nông hộ trồng tỏi tại địa phương.
1.6. Kết cấu luận văn
Kết cầu của luận văn gồm 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày tính cấp thiết của nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về nông hộ, thu
nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ; cũng như tổng quan các công trình
nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu
của luận văn và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu, phương
pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này tập
trung trình bày kết quả ước lượng mô hình kinh tế lượng cũng như kiểm định các giả
thuyết đưa ra về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng tỏi trên địa
bàn huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết luận rút
ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập
cho nông hộ trồng tỏi trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm hộ và nông hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới những hình thức khác
nhau song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản xuất kinh doanh của các
thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Phạm Thị Hương Dịu, 2009).
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi
định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có
cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm
những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường

được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ
gia đình.
Mặc dù có những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng về cơ bản hộ
gia đình đều có những đặc điểm chung, đó là:
Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành
viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc
kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được
phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành
phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,
Nhà nước.
2.1.2 Nông hộ và phân loại nông hộ
2.1.2.1 Khái niệm
Theo Trần Xuân Long (2009) đã nghiên cứu: Nông hộ là đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, đặc biệt là kinh tế nông
nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu
được thực hiện qua các nông hộ.
4


Nông hộ được định nghĩa là các hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu trong
sản xuất nông nghiệp, họ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, họ tham gia
một phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.
Về hộ nông dân, theo Ellis (1988, trang 19) "Hộ nông dân là các hộ làm nông
nghiệp, tự kiếm nghề sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ kinh tế lớn hơn, nhưng chủ
yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động

với mức độ không hoàn hảo cao”.
2.1.2.2 Phân loại nông hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì tùy theo mục đích nghiên cứu mà nông hộ
được phân chia thành các dạng khác nhau.
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng
đất, lao động.
 Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc, nề,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật
cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
- Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
5


2.1.3 Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn

2.1.3.1 Kinh tế hộ nông dân
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất là coi kinh tế hộ nông dân là
một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất
có quy luật phát triển riêng của nó và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ
chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không kể thu
nhập ấy có nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung
của lao động gia đình.
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được
hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố
sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng
và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
2.1.3.2 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình ở nông thôn
Theo Phạm Anh Ngọc (2008), các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay
là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất chính, trực tiếp tác
động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ
làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
2.1.4 Các loại thu nhập ở nông hộ
Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ
được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở

rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà hộ thực hiện và có thể phân thành 3 loại:
6


Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp như trồng tỏi và nuôi trồng thủy sản (cá, tôm,).
Thu nhập phi nông nghiệp: Thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu
xây dựng,  Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động
thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,
Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê, làm công
ăn lương, từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất.
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được xem
là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai, vốn,
lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu
tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất)
Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
- Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành
viên trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà
tặng, biếu, cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu
từ cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị, đất đai, tài sản khác, thu từ lãi tiền gửi
ngân hàng, trúng xổ số,... Không tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần, như: tiền

mai táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
- Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm vi
nguồn thu trong năm của hộ. Không tính các chi phí mà chưa cho thu.
- Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề
đối với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12
tháng qua như sau:
7


+ Thiệt hại về những khoản chi phí thường xuyên (giống, phân bón, thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngoài...) được tính toàn bộ vào chi phí sản
xuất trong năm.
+ Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một lần
phân bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn chè, xây ao cá, … được tính vào
chi phí sản xuất trong năm bằng cách lấy toàn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây dựng
kiến thiết cơ bản vườn chè, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn chè, ao cá, … đó, số
tiền thiệt hại tính bình quân cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất trong năm.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
2.1.5.1 Trình độ học vấn của chủ hộ
Những chủ hộ có trình độ học vấn thấp thường thiếu kiến thức và khả năng tiếp
thu kiến thức chuyên môn để phục vụ cho sản xuất tạo thu nhập nuôi sống bản thân và
gia đình. Ngược lại, những chủ hộ có trình độ học vấn cao thường có nhiều hiểu biết,
trình độ chuyên môn tay nghề cao, họ có thể hoàn thành tốt các yêu cầu của công việc,
có nhiều cơ hội thăng tiến lên vị trí cao hơn nên thu nhập của họ cũng có khả năng cao
hơn. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực nông nghiệp, nếu chủ hộ có trình độ càng cao, hiểu
biết càng nhiều thì càng có điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để tăng năng suất, quả lý quá trình sản xuất tốt hơn, giảm chi phí
không cần thiết, tăng hiệu quả trong sản xuất, từ đó tăng thu nhập cho hộ.
Solow (1957) cho rằng giáo dục làm cho lao động hiệu quả hơn thông qua các
tiến bộ kỹ thuật. Điều này xuất phát từ thực tế là giáo dục cho phép mọi người thích

nghi dễ dàng hơn với những thay đổi của xã hội và kỹ thuật.
Bùi Quang Bình (2010) cho rằng giáo dục đào tạo cùng với chất lượng của nó
là nguồn mang lại vốn kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho mỗi người, giúp họ
không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, từ đó áp dụng
vào công việc làm tăng năng suất, hiệu quả công việc. Như vậy, giáo dục đào tạo quyết
định lượng vốn con người, đến lượt nó lượng vốn con người sẽ quyết định thu nhập
của mỗi người. Do đó, người ta thường kỳ vọng việc đầu tư vào giáo dục đào tạo sẽ
mang lại mức thu nhập cao hơn trong tương lai.
Vì thế, trình độ học vấn của chủ hộ thường có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập
của nông hộ.
8


2.1.5.2 Độ tuổi của chủ hộ
Borjas (2005) qua các bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy thu nhập của hộ
phụ thuộc vào tuổi tác của người đó. Tiền lương thường tương đối thấp với những
người lao động trẻ, tăng lên khi họ trưởng thành và tích lũy được vốn con người, rồi có
thể giảm nhẹ đối với những người lao động lớn tuổi.
Sự lớn dần của tuổi tác sẽ giúp người lao động càng tích lũy kinh nghiệm, kỹ
năng, kiến thức nên hiệu quả công việc tăng lên, từ đó làm cho thu nhập tăng theo. Đặc
biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì những người ở độ tuổi trưởng thành hơn
thường có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, từ đó hạn chế được nhiều rủi ro do thời
tiết, khí hậu, ... nên năng suất lao động, hiệu quả sản xuất thường cao hơn những người
trẻ tuổi mới tham gia sản xuất nông nghiệp.
2.1.5.3 Nghề nghiệp của chủ hộ
Theo Borjas (2005) cho rằng thu nhập của những người làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp thường thấp hơn so với những người làm việc trong lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ. Điều này xuất phát từ việc trong lĩnh vực nông nghiệp yêu cầu về kỹ năng,
trình độ của người lao động thường thấp hơn so với các lĩnh vực khác, lợi nhuận trong
ngành nong nghiệp cũng thường thấp.

Ngoài ra, lĩnh vực nông nghiệp còn thường chịu những rủi ro do thiên tai, dịch
bệnh,... nên cũng làm cho thu nhập của những người sản xuất nông nghiệp trở nên
thiếu ổn định.
2.1.5.4 Quy mô hộ gia đình
Okurut và cộng sự (2002) trong phân tích về sự nghèo đói ở Uganda đã kết luận
rằng quy mô hộ gia đình càng lớn thì hộ càng trở nên nghèo hơn. Điều này đặc biệt
đúng đối với các nông hộ ở vùng nông thôn tại Việt Nam. Với một diện tích đất đai có
giới hạn, khi quy mô hộ gia đình tăng lên sẽ dẫn đến việc chia sẻ nguồn lực, chia sẻ tư
liệu sản xuất nên giảm năng suất lao động, một số thành viên trở nên thất nghiệp. Do
vậy, thu nhập bình quân đầu người của những nông hộ đông thành viên thường thấp
hơn so với những nông hộ có quy mô hộ nhỏ (hộ ít thành viên trong gia đình).
2.1.5.5 Số lượng các hoạt động tạo ra thu nhập
Micevska và Rahut (2007) cho rằng các vùng nông thôn ngày nay đã từng bước
tham gia vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, các hoạt động này góp phần
tăng thu nhập của hộ gia đình. Thực tế cho thấy những nông hộ có các thành viên
9


trong hộ tham gia vào nhiều hoạt động tạo ra thu nhập (bao gồm các hoạt động phi
nông nghiệp như công nhân xí nghiệp, thợ hồ, ...) thường có thu nhập bình quân đầu
người cao hơn là những nông hộ chỉ lao động nông nghiệp thuần túy. Do vậy, sự đa
dạng hóa các hoạt động tạo ra thu nhập thường giúp các hộ gia đình ở vùng nông thôn
cải thiện được thu nhập của hộ gia đình.
2.1.5.6 Hoạt động vay vốn
Vốn là điều kiện thiết yếu ban đầu của các nông hộ kết hợp với trình độ sản
xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và nhanh nhạy nắm bắt những xu hướng
biến động của thị trường đã giúp nhiều hộ mạnh dạng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật để tăng năng suất, sản lượng, tỷ trọng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Vốn
tín dụng của ngân hàng sẽ giúp các nông hộ thiếu vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất
giải quyết được nhu cầu về vốn. Do đó, để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất, các nông

hộ phải vay thêm vốn từ các định chế chính thức và không chính thức hay từ các dự án
hỗ trợ tín dụng cho người nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên, không phải hộ nông dân
nào cũng có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng để giải quyết nhu cầu về
vốn mà trong thực tế sản xuất của các hộ nông dân vẫn tồn tại phổ biến tình trạng thiếu
hụt vốn, họ không thể mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất như giống cây trồng,
phân bón, vật nuôi, máy móc thiết bị ...
Một vài nghiên cứu thực nghiệm cũng đã cho thấy mối quan hệ tích cực giữa
việc tiếp cận vốn tín dụng và thu nhập của các nông hộ. Waheed (2006) cho rằng việc
thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình thấp, tiết kiệm thấp, dẫn
đến thu nhập thấp. Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2010) dựa trên kết quả
nghiên cứu thực nghiệm tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã kết luận rằng thu nhập
của các nông hộ có vay vốn cao hơn của các nông hộ không vay vốn tín dụng.
Mwanna (2011) cũng cho rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa việc sử dụng tín dụng
và thu nhập của hộ gia đình.
2.1.5.7 Tiếp cận chính sách hỗ trợ
Những chính sách hỗ trợ từ phía chính quyền đến các hộ nông dân thường với
mục đích cải thiện dân sinh, nâng cao đời sống cho các hộ nông dân thông qua cải
thiện thu nhập của họ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Việc tiếp cận được với các
chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương là vấn đề rất có ý nghĩa
đối với các nông hộ, đặc biệt là những hộ ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo,
những vùng đặc biệt khó khăn.
10


Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011) đã chỉ ra rằng việc tiếp cận với
các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước và chính quyền địa phương có tác động mạnh,
thuận chiều đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình dân tộc thiểu số ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.5.8 Giới tính của chủ hộ
Những nông hộ có chủ hộ là nữ thường có khả năng nghèo đói hơn là những

nông hộ có chủ hộ là nam giới. Đặc biệt là ở những vùng nông thôn nghèo, vùng sâu
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo người phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận
với những việc làm mang lại thu nhập cao mà thường xuyên làm công việc nội trợ
trong nhà, cuộc sống chủ yếu dựa vào nguồn thu nhập từ nam giới. Bùi Quang Bình
(2008) cũng cho rằng giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng nhất định đến thu nhập của hộ
gia đình, nếu chủ hộ là nam giới thì thu nhập của hộ gia đình có xu hướng cao hơn
0,237 lần so với chủ hộ là nữ giới. Theo đó, giới tính của chủ hộ cũng có những ảnh
hưởng nhất định đến thu nhập của nông hộ.
2.1.5.9 Tỷ lệ người phụ thuộc trong nông hộ
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), người phụ thuộc là những người không tham
gia lao động tạo ra thu nhập cho nông hộ. Những nông hộ có tỷ lệ người phụ thuộc
càng cao đồng nghĩa với việc có nhiều người ăn theo nhưng lại ít tạo ra thu nhập. Điều
này cho thấy nếu tỷ lệ người phụ thuộc càng cao thì gánh nặng cho gia đình càng lớn,
các thành viên tham gia lao động phải chia sẻ thu nhập cho những người phụ thuộc
tiêu dùng, vậy sẽ làm giảm thu nhập bình quân đầu người trong nông hộ.
2.1.5.10 Quy mô diện tích đất sản xuất
Đất sản xuất là tư liệu chính và mang tính quyết định của hộ gia đình làm nông
ở nông thôn để tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Do đó, thiếu đất sản xuất hoặc không
có đất sản xuất thường thì thu nhập thấp. Mwanza (2011) đã chứng minh rằng thu
nhập của hộ tỷ lệ thuận với diện tích đất sản xuất, tức là diện tích đất sản xuất càng
nhiều thì thu nhập của hộ càng cao. Lê Thanh Sơn (2008) cũng cho thấy trung bình
mỗi hộ gia đình ở vùng biên giới Tây Nam là 0,9 ha đất sản xuất, trong khi đó: Hộ
nghèo có 0,43 ha và hộ không nghèo có 1,1 ha. Bên cạnh đó, Trương Châu (2013),
trong nghiên cứu thu nhập bình quân của hộ gia đình tại các xã biên giới trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh cũng đã cho thấy diện tích đất sản xuất có tác động đến thu nhập của hộ
gia đình.
11


Như vậy, qua tổng hợp lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông

hộ cho thấy các nhân tố này có thể chia làm 02 nhóm là các nhân tố liên quan đến đặc
điểm cá nhân của chủ hộ (người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của
hộ) và các nhân tố liên quan đến đặc điểm sản xuất của hộ. Trong đó, các nhân tố liên
quan đến đặc điểm sản xuất của hộ sẽ dễ dàng thay đổi hơn, dễ dàng tác động để thay
đổi thu nhập của hộ hơn là các nhân tố liên quan quan đến đặc điểm cá nhân của chủ
hộ (giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, số người phụ thuộc...). Do vậy, các hàm ý chính
sách nhằm cải thiện thu nhập của nông hộ nên tập trung tác động vào các nhân tố liên
quan đến đặc điểm sản xuất của hộ thay vì tác động vào các đặc điểm cá nhân của chủ
hộ bởi những nhân tố này khó thay đổi, nếu có thay đổi được cũng rất chậm.
2.1.6 Tổng quan về một số nghiên cứu có liên quan đến thu nhập của nông hộ
2.1.6.1 Một số nghiên cứu nước ngoài
 Nghiên cứu của Shrestha và Eiumnoh (2000)
Shrestha và Eiumnoh (2010), đã thực hiện đề tài nghiên cứu về các yếu tố quyết
định thu nhập của hộ gia đình trong kinh tế nông thôn tại Thái Lan. Các tác giả đã thực
hiện nghiên cứu với mẫu phân tích là 192 hộ gia đình nông thôn tại Thái Lan, kết quả
hồi quy cho thấy có 05 yếu tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình tại các vùng
nông thôn gồm:
- Nguồn thu từ nông nghiệp;
- Nguồn thu từ phi nông nghiệp;
- Trình độ học vấn;
- Diện tích đất sản xuất;
- Số thành viên trong độ tuổi lao động.
 Nghiên cứu của Honest Zhou (2002)
Zhou (2002) tiến hành nghiên cứu đề tài: Các yếu tố quyết định đến thu nhập
của thanh niên: Trường hợp nghiên cứu tại thủ đô Harare của Zimbabwe. Kết quả
nghiên cứu này cho rằng vốn con người là yếu tố quyết định đến thu nhập của thanh
niên, trong đó gồm:
- Số năm đi học;
- Trình độ học vấn cao nhất đạt được.
 Nghiên cứu của Schwarze (2004)

Stefan Schaware thực hiện nghiên cứu “Xác định các hoạt động tạo ra thu
nhập cho các hộ gia đình ở nông thôn vùng lân cận vườn quốc gia Lore-Lindu ở
12


Sulawesi, Indonesia” vào năm 2004. Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua
phỏng vấn bảng câu hỏi, thực hiện khảo sát với 301 hộ gia đình nông thôn tại 12 ngôi
làng xung quanh vườn quốc gia Lore-Lindu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

Diện tích đất thuộc quyền sở hữu
+
+

Giá trị các tài sản khác

Tổng thu nhập của
hộ gia đình

+
Số lượng cơ sở chăn nuôi

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Schwarze (2004)
(Nguồn: Schwarze, 2004)
Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố tác động tích cực đến thu nhập của hộ
gia đình gồm:
- Diện tích đất thuộc quyền sở hữu;
- Giá trị các tài sản khác;
- Số lượng gia súc sở hữu.
Đầu tiên, diện tích đất thuộc quyền sở hữu có tác động tích cực đến thu nhập
của hộ gia đình, nghiên cứu đã chi ra rằng khi diện tích đất thuộc quyền sở hữu tăng

lên 1 hecta thì thổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng 8% trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi.
Một yếu tố khác cũng có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình là số
lượng cơ sở chăn nuôi mà hộ gia đình sở hữu. Nghiên cứu chỉ ra rằng trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi thì nếu số lượng cơ sở chăn nuôi tăng 1% sẽ làm cho
thu nhập của hộ gia đình tăng 16%.
Giá trị các tài sản khác thuộc sở hữu của hộ gia đình cũng có ảnh hưởng tích
cực đến thu nhập của hộ gia đình, có ý nghĩa về mặt thống kê, nhưng mức độ ảnh
hưởng rất nhỏ lên thu nhập của hộ gia đình.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy một số đặc điểm về nhân khẩu học
của chủ hộ như giới tính, trình độ học vấn, dân tộc không có ảnh hưởng đáng kể (có ý
nghĩa thống kê) đối với thu nhập của hộ gia đình.
13


 Nghiên cứu của Aikaeli (2010)
Aikaeli (2010) thực hiện đề tài nghiên cứu “Xác định các yếu tố quyết định
đến thu nhập ở vùng nông thôn tại Tanzania: Một cách tiếp cận thực nghiệm”.
Aikaeli sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được trong khảo sát môi trường đầu tư nông
thôn ở Tanzania, thực hiện bởi Văn phòng Thống kê quốc gia vào năm 2005. Nghiên
cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy đa biến với mẫu nghiên cứu là 1.610 hộ gia đình ở vùng nông
thôn để phân tích các yếu tố quyết định đến thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn Tanzania.
Diện tích đất sản xuất
+
+

Trình độ học vấn của chủ hộ

Thu nhập của hộ gia
đình


+
Quy mô hộ gia đình

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Aikaeli (2010)
(Nguồn: Alkaeli, 2010)
Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố ảnh hưởng quyết định đến thu nhập
của hộ gia đình nông thôn ở Tanzania, gồm:
- Trình độ học vấn của chủ hộ;
- Quy mô hộ gia đình;
- Diện tích đất sản xuất.
Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình,
mức ý nghĩa thống kê 1%. Theo đó, nghiên cứu chỉ ra rằng nếu trong điều kiện các yếu
tố khác không thay đổi thì khi trình độ học vấn của chủ hộ tăng lên một bậc sẽ làm cho
thu nhập của hộ gia đình tăng gần 34%. Điều này có thể giải thích rằng khi trình độ
học vấn cao sẽ có khả năng quản lý công việc sản xuất của gia đình và cải thiện hiệu
quả công việc sản xuất tốt hơn. Ngoài ra, trong lĩnh vực nông nghiệp hộ gia đình với
chủ hộ có trình độ cao có cơ hội để đa dạng hóa công việc, tăng thêm thu nhập cho hộ.
Quy mô hộ gia đình có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình, mức ý
nghĩa 10%. Nghiên cứu cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu số
lượng lao động của hộ gia đình tăng lên 1% sẽ làm cho thu nhập của hộ tăng lên 0,5%.
Diện tích đất sản xuất có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình, mức ý
nghĩa thống kê 5%. Theo kết quả hồi quy thì trong điều kiện các yếu tố khác không
14


×