Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý đào tạo ngành kỹ thuật – công nghệ theo hướng đảm bảo chất lượng tại trường đại học tây đô tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.08 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
--------------------------------------

TRỊNH HUỀ

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH
KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNGTẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

HÀ NỘI - 2018


Luận án được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. TRẦN VĂN HÙNG
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
2. PGS. TS. PHẠM VĂN SƠN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Người phản biện 1:

Người phản biện 2:

Người phản biện 3:



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo Hà Nội.
Theo Quyết định số ................. ngày ..... .tháng ...... năm 2018
Vào hồi ...................... giờ ngày ....... tháng ....... năm 2018.

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước không chỉ đòi hỏi cần phải có tài
nguyên, vốn, kỹ thuật, công nghệ hay nói chung là những phương tiện mà còn cần có
những con người lao động có đủ năng lực và trình độ sử dụng một cách hiệu quả những
phương tiện trên vào sản xuất để làm ra của cải vật chất cho xã hội. Đó chính là nguồn
nhân lực.
- Nguồn nhân lực kỹ thuật – công nghệ là điều kiện cần cho sự phát triển của đất
nước; "Quản lý đào tạo ngành Kỹ thuật - Công nghệ" trong trường đại học là một trong
những khâu quan trọng hàng đầu để góp phần vào công tác đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật – công nghệ;
- Về phương thức quản lý chất lượng, Phương thức ĐBCL với đặc điểm “bao gồm
các quy trình chặt chẽ để chất lượng sản phẩm đầu ra được đảm bảo” là thích hợp cho đa
số các ĐH ở VN, phù hợp với Luật giáo dục đại học 2012, phù hợp với điều kiện nền
kinh tế - xã hội trong thời kỳ phát triển hiện nay ở nước ta..
Từ các lý do trên, tác giả đã chọn: “Quản lý đào tạo ngành Kỹ thuật - Công nghệ
theo hướng đảm bảo chất lượng tại Trường Đại học Tây Đô” làm đề tài luận án.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo ngành KT-CN trong trường
đại học từ đó đề xuất những biện pháp quản lý đào tạo ngành KT-CN trong trường ĐH
Tây Đô theo hướng đảm bảo chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
ngành KT-CN tại Trường Đại học Tây Đô.

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quản lý đào tạo ngành KT-CN trong trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo ngành KT-CN theo hướng đảm bảo chất
lượng tại Trường Đại học Tây Đô.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp có tính khoa học, khả thi và hiệu quả
trong quản lý đào tạo ngành KT-CN theo hướng đảm bảo chất lượng tại Trường ĐH Tây
Đô thì có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý đào tạo cũng như chất lượng
đào tạo của nhà trường, góp phần đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu nhân lực ngành
KT-CN cho xã hội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đào tạo ngành KT-CN theo hướng đảm bảo
chất lượng trong trường đại học; Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo ngành KT-CN tại Trường ĐH Tây Đô.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo
Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành Kỹ thuật - Công nghệ theo hướng đảm
bảo chất lượng tại Trường Đại học Tây Đô.
5.4. Thử nghiệm các biện pháp
Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp nhằm thăm dò và đánh giá tính cần thiết,
khả thi và hiệu quả của các biện pháp khi được áp dụng trong thực tiễn của nhà trường.


6. Phạm vi nghiên cứu
1


Nghiên cứu 3 ngành KT-CN đang được đào tạo tại 3 bộ môn của trường:
- Công nghệ Thông tin;
- Điện – Điện tử;
- Công nghệ Kỹ thuật Công trình xây dựng (dân dụng và công nghiệp).

7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.2. Phương pháp nghiên cứu

8. Những luận điểm bảo vệ

 Chất lượng đào tạo ngành kỹ thuật công nghệ của các trường ĐH kỹ thuật – công
nghệ nói chung và trường ĐH Tây Đô nói riêng hiện nay chưa được nhà trường đảm bảo,
chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội do một số nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về
sự bất cập trong QL chất lượng ĐT ở các trường ĐH KT-CN.
 Đào tạo ngành kỹ thuật công nghệ trong trường đại học có những đặc trưng riêng
biệt kéo theo việc quản lý đào tạo kỹ thuật công nghệ có những nét đặc thù riêng. Phương
thức quản lý "đảm bảo chất lượng” nói chung và phương pháp đảm bảo chất lượng chủ
yếu theo tiếp cận AUN-QA với sự đối chiếu và bổ sung từ bộ 10 Tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục ĐH của BGD&ĐT là phù hợp điều kiện của trường đại học và điều
kiện nền kinh tế - xã hội của nước ta trong thời kỳ phát triển hiện nay;
 Các biện pháp đề xuất quản lý chất lượng đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng
là phù hớp với trường ĐH Tây Đô, có tính cần thiết, khả thi và sẽ nâng cao chất lượng và
đảm bảo chất lượng đào tạo kỹ thuật công nghệ của nhà trường.


9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Góp phần xác định cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đại học ngành kỹ thuật
- công nghệ
Góp phần xác định cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ngành kỹ thuật - công nghệ
theo hướng đảm bảo chất lượng; tiếp cận theo năng lực thực hiện và tham gia kiểm định
chất lượng. Quy trình này có thể đảm bảo chất lượng và hiệu quả công tác quản lý đào
tạo trong các trường đại học cũng như chất lượng đào tạo nhân lực các ngành kỹ thuật công nghệ trong các trường đại học đáp ứng theo nhu cầu xã hội. Nghiên cứu kinh
nghiệm của nước ngoài trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo đại học;
Khẳng định vai trò của quản lý đào tạo ngành KT-CN theo hướng đảm bảo chất
lượng là phù hợp với các trường đại học Việt Nam nói chung và Trường Đại học Tây Đô
nói riêng trong giai đoạn phát triển hiện nay
Khẳng định quản lý đào tạo ngành KT - CN theo hướng đảm bảo chất lượng là phù
hợp với xu thế trong và ngoài nước; cách tiếp cận theo năng lực thực hiện vừa có thể
nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo ngành KT - CN tại các trường ĐH vừa đáp ứng tốt
hơn nhu cầu thực tiễn của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
9.2. Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo ngành kỹ thuật – công
nghệ tại Trường ĐH Tây Đô.
9.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo đại học ngành KT-CN theo hướng đảm
bảo chất lượng
Trên cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo ngành
KT-CN tại Trường ĐH Tây Đô, đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành KT-CN
theo hướng ĐBCL. Các biện pháp được đề xuất mang tính hiệu quả và khả thi đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho xã hội cũng như vùng ĐBSCL.

10. Nơi thực hiện đề tài
Trường Đại học Tây Đô và Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
2


11. Cấu trúc của luận án

 Phần mở đầu
 Phần Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý đào tạo ngành Kỹ thuật - Công nghệ theo
hướng đảm bảo chất lượng trong trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo ngành Kỹ thuật - Công nghệ
tại Trường Đại học Tây Đô.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đào tạo ngành Kỹ thuật - Công nghệ
theo hướng đảm bảo chất lượng tại Trường Đại học Tây Đô.
 Kết luận và khuyến nghị
 Các công trình khoa học của NCS liên quan đến đề tài luận án đã công bố
 Tài liệu tham khảo
 Phụ lục
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGÀNH KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ THEO HƯỚNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu quản lý chất lượng trên thế giới
1.1.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học trên thế giới
1.1.2.1. Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học ở Châu Âu
Những xu hướng đảm bảo chất lượng Giáo dục ĐH hiện nay của Châu Âu
1.1.2.2. Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học ở Mỹ
Quá trình kiểm định ngoài và trong đã xây dựng được một hệ thống ĐBCL có uy
tín và chất lượng của Giáo dục đại học Mỹ. Quá trình ĐBCL ngoài của Mỹ liên quan
đến hệ thống kiểm định giáo dục đại học. Ở Mỹ có khoảng 100 tổ chức kiểm định được
công nhận ở Mỹ độc lập với chính phủ.
Các định hướng để xây dựng một cơ quan ĐBCL theo Mô hình Mỹ
1.1.2.3. Đảm bảo và đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại Nga
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy, đảm bảo chất lượng giáo dục đại học trong các

trường đại học Nga, nhất là các trường đại học kỹ thuật, có xu hướng phát triển theo xu
hướng hội nhập quốc tế, đáp ứng các tiêu chuẩn và khuyến nghị của Châu Âu và quốc tế,
phù hợp với tiến trình Bologna và Hiệp định Washington.
Những xu hướng trên đã làm cho CLGD đại học Nga ngày càng phát triển, đáp ứng
trình độ chung của Châu Âu và là những kinh nghiệm đáng để Việt Nam học tập.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu trong nước
Từ lâu vấn đề chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo đại học nói riêng
cũng như vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã được các nhà nghiên cứu giáo dục Việt
Nam quan tâm. Vì vậy có nhiều nhà nghiên cứu và công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
này. Đó là các nhà khoa học như: Hà Thế Ngữ, Phạm Thành Nghị, Vũ Ngọc Hải, Đặng
Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Nguyễn Đức Trí, Phan Văn Kha, Nguyễn
Lộc… Tác giả Trần Khánh Đức trong “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI” - năm 2010, đã phản ánh những kết quả nghiên cứu cơ bản về lý luận và thực
tiễn trong các lãnh vực giáo dục.
Những vấn đề chung về quản lý đào tạo trong nhà trường như: Quản lý quá trình
tuyển sinh; quản lý mục tiêu, chương trình GD; quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục,
học tập, rèn luyện; quản lý kiểm tra, đánh giá; quản lý hoạt động ngoài lớp; các tổ chức
3


sư phạm trong nhà trườn đã được Nguyễn Đức Trí (2010) đúc kết trong “Quản lý quá
trình đào tạo trong nhà trường” [70]. Bên cạnh đó, công trình (2010) “Giáo dục nghề
nghiệp - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã nêu lên những nội dung cơ bản về chất
lượng và quản lý chất lượng GD nghề nghiệp - lĩnh vực có nhiều liên hệ trực tiếp với
giảng dạy kỹ thuật - công nghệ.
+ Trong công trình “Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của các tác giả Đặng Bá Lãm và Trần Khánh Đức (2002)
đã đi sâu nghiên cứu nhân lực các ngành công nghệ ưu tiên trong nước và phân tích các
giải pháp để phát triển nguồn nhân lực.
+ Tác giả Nguyễn Lộc (2010) trong “Lý luận về quản lý” - được biên soạn phục vụ

cho việc giảng dạy các khóa sau đại học thuộc chuyên ngành quản lý giáo dục.
+ Trong chương trình KHCN cấp Nhà nước KX-05 “Phát triển văn hóa, con người
và nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH, HĐH”, do GS Viện sĩ Phạm Minh Hạc làm chủ
nhiệm, đề tài KX-05-10 nhánh “Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động kỹ thuật (từ sơ
cấp đến trên đại học) đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế thị
trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”. Đề tài nhánh KX-05-10 đã được thực hiện bởi
nhiều chuyên gia đầu ngành trong khoa học giáo dục như: GS. TSKH. Nguyễn Minh
Đường, GS. TS. Phan văn Kha, PGS. TS. Nguyễn Đức Trí, PGS. TS Mạc Văn Trang, TS.
Đặng Xuân Thao và một số thành viên khác
Trong công trình "Quản lý chất lượng trong giáo dục", PGS. TS. Nguyễn Tiến Hùng
(2014), đã tổng hợp một số nghiên cứu của tác giả và một số công trình nghiên cứu về
chất lượng và quản lý CLGD trong những năm gần đây trên thế giới.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ
1.2.2. Khái niệm về Nguồn nhân lực, Nhân lực KT-CN
1.2.3. Khái niệm về Mục tiêu, Chương trình, Nội dung đào tạo
1.2.4. Quản lý và Quản lý đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm về quản lý
1.2.4.2. Các chức năng của quản lý
Các chức năng của quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.2.4.3. Khái niệm về Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo trong nhà trường thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía
cạnh liên quan đến hoạt động GD&ĐT trong phạm vi một nhà trường.
1.2.4.4. Quản lý đào tạo ngành KT-CN trong trường đại học
Quản lý đào tạo ngành KT-CN trong trường ĐH là QLGD trên tất cả các mặt, các
khía cạnh liên quan đến hoạt động GD và ĐT ngành KT-CN trong trường ĐH.
1.2.5. Chất lượng và Quản lý chất lượng đào tạo đại học ngành KT-CN
1.2.5.1. Khái niệm về Chất lượng
1.2.5.2. Chất lượng trong đào tạo đại học ngành KT-CN

1.2.5.3. Quản lý chất lượng đào tạo đại học ngành kỹ thuật – công nghệ
Theo Nguyễn Đức Trí: “Thực chất của QLCL là thực hiện các quy trình với các thủ
tục liên quan do từng trường đặc ra (quản lý bên trong) nhằm duy trì chất lượng theo mục
tiêu đã đề ra. Nhưng đồng thời lại phải phối hợp chặt chẽ giữa quản lý bên trong với việc
giám sát từ bên ngoài của các cơ quan quản lý GD&ĐT”.

4


1.2.6. Sơ đồ các khái niệm liên hệ đến quản lý của ISO 9000-2007
1.2.7. Khái niệm về năng lực thực hiện

1.3. Quản lý đào tạo ngành KT-CN trong trường ĐH theo hướng Đảm bảo
chất lượng
1.3.1. Các phương thức quản lý chất lượng
Theo Edward Sallis, hiện nay có 3 phương thức hay cấp độ quản lý chất lượng:
- Kiểm soát chất lượng;
- Đảm bảo chất lượng;
- Quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
Khái quát về Chu trình cải tiến liên tục PDCA (Plan, Do, Check, Action)
1.3.2. Đặc trưng đào tạo các ngành kỹ thuật - công nghệ trong trường đại học
1.3.2.1 Các ngành kỹ thuật - công nghệ trong trường đại học
Các ngành kỹ thuật thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học ứng dụng, trong
đó các ngành CNTT, Điện – điện tử, Xây dựng. Đặc điểm cơ bản này quyết định các đặc
điểm khác biệt so với các ngành khác thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Đặc
trưng của các ngành kỹ thuật – công nghệ, theo Viculop A.S. trong công trình “Các đặc
điểm giảng dạy các môn học kỹ thuật chuyên ngành trong điều kiện giáo dục đại học
nghề nghiệp”, các kiến thức của các ngành này đòi hỏi người học phải nắm được các kiến
thức lý thuyết và thực hành và thành thạo các kỹ năng thực hành. Đặc trưng thứ hai là các
ngành này liên quan nhiều đến các định lý, định luật, các công thức toán học, các ký hiệu

đơn vị đo lường, các mô hình (mô hình vật chất, mô hình toán học và mô hình mô
phỏng), sơ đồ, đồ thị, bảng biểu, bản vẽ và hình vẽ… Những đặt điểm này ảnh hưởng lớn
đến đa dạng và đặc thù dạy học các ngành kỹ thuật – công nghệ trong trường ĐH.
1.3.2.2 Một số đặc trưng đào tạo các ngành KT-CN trong trường đại học
Phân tích những đặc điểm đặc trưng trong đào tạo các ngành KT-CN trong trường
đại học theo cách tiếp cận quá trình đào tạo:
 Đầu vào, đầu ra: Quy chế tuyển sinh hàng năm thay đổi nhưng về cơ bản tuyển
sinh đầu vào của các trường kỹ thuật-công nghệ dựa trên kết quả thi các môn toán, lý,
hóa (thuộc khoa học tự nhiên). Định hướng nghề nghiệp của HS THPT dự kiến vào các
trường đào tạo kỹ thuật được xác định tương đối sớm, rõ ràng và chắc chắn.
Mục tiêu đào tạo: đào tạo cần trả lời 3 cầu hỏi chính: i) Dạy để làm gì; ii) Dạy cái
gì? và iii) Dạy như thế nào? Trong đó Mục tiêu ĐT cần trả lời câu hỏi “Dạy để làm gì?”
 Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo trả lời Dạy cái gì? Chương trình
ĐT thay đổi theo mục tiêu đào tạo. Các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến Chương trình
đào tạo các ngành KT-CN là: Trình độ phát triển của tỷ trọng giữa dạy lý thuyết và thực
hành. Các chương trình ĐT của các trường ĐH Việt Nam mang nhiều tính hàn lâm. Tỉ lệ
các giờ học thực tập, thực hành các môn chuyên ngành của của trường ĐH Tây Đô chỉ
chiếm từ 8 – 12 ĐVHT/ tổng số khoảng 110 – 115 ĐVHT môn chuyên ngành.
 Phương pháp dạy học: Trả lời câu hỏi “Dạy như thế nào?” Nhiều phương pháp
tích cực hóa người học như phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy
học dựa vào dự án, ứng dụng phương tiện nghe nhìn multimedia, dạy học theo năng lực
thực hiện… được áp dụng rộng rãi và phát huy hiệu quả. Đặc biệt là phải kể đến các phần
mềm mô phỏng các thiết bị kỹ thuật được áp dụng trong việc rông rãi trong dạy học thực
hành các ngành kỹ thuật –công nghệ. Công cụ Multimedia cũng được áp dụng rộng rãi.
 Tổ chức giảng dạy và đào tạo: mang tính đặc thù liên quan đến dạy các ngành
kỹ thuật – công nghệ.
 Kiểm tra, đánh giá
5



1.3.3. Sơ lược nội dung quản lý đảm bảo chất lượng quá trình đào tạo KT-CN
Nội dung công tác quản lý chất lượng đào tạo gồm:
- Tổ chức, thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng;
- Quản lý việc triển khai hệ thống quá trình dạy - học;
- Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá chất lượng.
1.3.4. Năng lực thực hiện trong đào tạo ngành KT-CN và quy trình đào tạo Đảm
bảo chất lượng theo năng lực thực hiện
Đào tạo ngành KT-CN luôn gắn liền với thực hành, khả năng thực hiện được công
việc được gọi là năng lực thực hiện; tiếp cận theo NLTH tạo điều kiện để hình thành các
năng lực này.
Quy trình đào tạo đảm bảo chất lượng theo năng lực thực hiện
a) Sơ lược về một số mô hình giáo dục mới
b) Đào tạo theo năng lực thực hiện
c) Tiêu chuẩn năng lực thực hiện
d). Phát triển chương trình đào tạo đảm bảo chất lượng dựa vào NLTH
Quy trình 5 bước phát triển CTĐT dựa vào năng lực thực hiện như sau:
(1)
Nhu cầu
XH quy
ra Chuẩn
năng lực



(2)
Xác định
định lượng
Tiêu chuẩn
Tiêu chí




(3)
sắp xếp các
năng lực phù
hợp với
chương trình

(4)
Thiết kế các
 tiến trình
đánh giá
NLTH

(5)
Thực hiện việc
 giảng dạy và
các tiến trình
đánh giá

e. Đặc điểm của quá trình đào tạo theo năng lực thực hiện
(1) Định hướng đầu ra (Outcomes Based).
(2) Dạy và học các năng lực thực hiện gì?
(3) Đánh giá và xác nhận các năng lực thực hiện bằng cách nào?
(4) Tổ chức, quản lý giảng dạy theo năng lực thực hiện
1.3.5. Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam
Theo Phạm Xuân Thanh: “Mô hình ĐBCL giáo dục của Việt Nam có 3 cấu phần:
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường;
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường (hệ thống đánh giá ngoài
bao gồm các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá);

- Hệ thống các tổ chức đánh giá chất lượng từ bên ngoài.
Mô hình này có nguồn gốc từ hệ thống đảm bảo chất lượng Châu Âu, được Mạng
lưới chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (APQN) phát triển và khuyến khích áp dụng
cho các nước trong khu vực”.

1.4. Một số mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục trên thế giới
1.4.1. Một số mô hình quản lý việc đánh giá chất lượng giáo dục
1.4.1.1. Mô hình CIPO trong quản lý đánh giá chất lượng giáo dục
1.4.1.2. Đánh giá CLGD theo Mô hình “đầu vào – quá trình – đầu ra” của Mỹ
1.4.1.3. Đánh giá chất lượng giáo dục theo Mô hình Châu Âu (EFQM)
1.4.1.4. Cách đánh giá chất lượng giáo dục của ILO & ADB – 500 dành cho các
loại hình trường kỹ thuật - nghề nghiệp
1.4.2. Một số mô hình quản lý theo hướng đảm bảo chất lượng
1.4.2.1. Mô hình quản lý đảm bảo chất lượng ISO
1.4.2.2. Mô hình quản lý ĐBCL trong giáo dục KT-CN của CDIO
1.4.2.3. Mô hình quản lý ĐBCL đào tạo ngành KT-CN của ABET
1.4.2.4. Mô hình Đảm bảo chất lượng với mạng lưới các trường đại học Đông Nam
Á: AUN – QA.
6


Bảng 1.3: Tiêu chuẩn Đảm bảo chất lượng GD của AUN-QA (phiên bản 2015)
1.

Tiêu chuẩn
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11

Nội dung
Kết quả học tập dự kiến (Chuẩn đầu ra)
Mô tả chương trình
Cấu trúc và nội dung chương trình
Phương pháp dạy và học
Đánh giá sinh viên
Chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng đội ngũ hỗ trợ
Chất lượng sinh viên và các hoạt động hỗ trợ
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Nâng cao chất lượng
Đầu ra

Có thể khẳng định Tiêu chuẩn AUN-QA là mục tiêu để trường ĐH Tây Đô và một
số trường ĐH khác của Việt Nam đạt đến và khi đủ điều kiện sẽ vươn cao hơn để đạt tầm
chất lượng của CIPO, ENQA, ABET.

1.5. Nội dung QLĐT ngành KT-CN trong trường ĐH theo hướng ĐBCL
1.5.1. Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội
1.5.1.1. Quản lý việc xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo
1.5.1.2. Phát triển chương trình đào tạo
a) Khái niệm về phát triển chương trình đào tạo
Chu trình cơ bản phát triển một CTĐT của một khóa học và môn học bao gồm các

giai đoạn: (1) Xác định nhu cầu đào tạo - TNA); (2) Xác dịnh mục tiêu đào tạo khái quát
và cụ thể (Defining aims and objectives); (3) Thiết kế chương trình (Curriculum design);
(4) Thực hiện (Implementation) và (5) Đánh giá (Evaluation).
b) Cách tiếp cận để xây dựng chương trình
b1. Cách tiếp cận truyền thống
b2. Cách tiếp cận thị trường
Ngày nay, phương cách đào tạo phải thay đổi phù hợp với nhu cầu của TTLĐ. Xu
thế rút ngắn thời gian đào tạo, chú trọng nhu cầu cần gì học nấy, học suốt đời.
c) Các mô hình phát triển chương trình giảng dạy
c1. Mô hình phát triển chương trình giảng dạy có hệ thống
Mô hình phát triển chương trình có hệ thống (SCID) là một trong các mô hình phát
triển chương trình giảng dạy theo tiếp cận thị trường, được áp dụng rộng rãi ở khu vực
Bắc Mỹ. Mô hình SCID bao gồm 5 giai đoạn chính: Phân tích; Thiết kế; Phát triển; Thực
hiện; Đánh giá.
c2. Mô hình phát triển chương trình giảng dạy theo năng lực thực hiện
Phát triển chương trình giảng dạy theo năng lực thực hiện được thực hiện theo quy
trình 10 bước như sau: (1) Phân tích, đánh giá nhu cầu đào tạo; (2) Lập kế hoạch, chuẩn
bị; (3) Phân tích nghề; (4) Xây dựng mục tiêu đào tạo, tiêu chí và chuẩn đánh giá đầu ra;
(5) Phân tích công việc; (6) Thiết kế chương trình; (7) Biên soạn chương trình; (8) Thử
nghiệm chương trình giảng dạy; (9) Đánh giá, thẩm định chương trình giảng dạy; (10)
Triển khai chương trình giảng dạy.
1.5.1.3. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
1.5.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
1.5.2.1. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của GV
1.5.2.2. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên
a. Xu hướng đổi mới theo phương pháp giảng dạy hiện đại
7


b. Một số mô hình giảng dạy hiện đại

1.5.3. Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên
1.5.3.1. Nội dung quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của SV
1.5.3.2. Một số nội dung quản lý học tập, rèn luyện SV ngành KT-CN
1.5.3.3. Quản lý hoạt động lao động sản xuất của sinh viên
1.5.3.4. Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên
1.5.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
1.5.4.1. Khái quát về kiểm tra đánh giá
1.5.4.2. Nội dung quản lý kiểm tra đánh giá
1.5.5. Quản lý Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
1.5.6. Quản lý quá trình Kiểm định chất lượng trong trường đại học
1.5.7. Quản lý nâng cao trình độ cán bộ QLGD

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT ngành KT-CN trong trường đại học
1.6.1. Yếu tố về cơ sở pháp lý
1.6.1.1. Tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường đại học
1.6.1.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
1.6.1.3 Một số định hướng đổi mới quản lý giáo dục đại học theo hướng nâng cao
và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Viêt Nam đến năm 2020
1.6.2. Những điều kiện về nhân lực, vật lực và tài lực
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Một số kết luận chính:
- Giáo dục ĐH là quá trình đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho xã hội, trong đó đào tạo các ngành kỹ thuật - công nghệ có vai trò
quan trọng, nhất là đối với Việt Nam trong bối cảnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
- Các ngành kỹ thuật – công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và ứng dung.
Chính vì vậy mà đào tạo, quản lý đào tạo và quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo các
ngành KT-CN trong trường ĐH có những đặc điểm đặc thù nhất định so với các ngành
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng của
quản lý đảm bảo đào tạo các ngành này trong trường đại học có tính khoa học, cấp thiết
và hiệu quả đối với các trường đại học nói chung và trường ĐH Tây Đô nói riêng.

- Hệ thống QL đảm bảo chất lượng GD ĐH đã được hình thành từ lâu tại các nước
phát triển trên thế giới như Châu Âu, Nga, Mỹ với các mô hình đa dạng quản lý chất
lượng đã được nghiên cứu kỹ và áp dụng thực tiễn. Các nước ASEAN gần đây đã xây
dựng và mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo chuẩn thống nhất AUN – QA phù hợp với
diều kiện phát triển của các trường đại học trong khu vực, trong đó có Việt Nam.
- Cách tiếp cận AUN-QA được lựa chọn là cách tiếp cận chính để xây dựng hệ
thống ĐBCL đào tạo của trường ĐH Tây Đô, Tuy nhiên vì AUN – QA là một mô hình
được xây dựng cho các trường ĐH nói chung nên một số điểm chưa phù hợp với loại
hình trường ĐH đào tạo ngành KT-CN nói chung và trường ĐH Tây Đô nói riêng. Vì thế
tác giả đã tham khảo và bổ sung cách tiếp cận NLTH và CIPO trong việc xây dựng
chương trình đào tạo và đánh giá năng lực của sinh viên tốt nghiệp, tham gia kiểm định
chất lượng giáo dục ĐH theo Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học trong thực tiễn quản
lý giáo dục ĐH Việt Nam.

8


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH
KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

2.1. Khái quát sự phát triển giáo dục đại học Việt Nam
2.1.1. Phát triển mạng lưới các trường cao đẳng, đại học
2.1.2. Phát triển số lượng sinh viên cao đẳng, đại học
2.1.3. Tỉ lệ sinh viên/ 1 vạn dân
2.1.4. Số sinh viên tốt nghiệp
2.1.5. Sự phát triển giáo dục đại học ngoài công lập

2.2. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học Tây Đô
Là trường ĐH ngoài công lập đầu tiên ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, được

thành lập năm 2006 với quy chế trường đại học tư thục.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Từ 2015 cơ cấu tổ chức của trường bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu,
05 Phòng chức năng, 9 Khoa chuyên môn (trong đó có Khoa Kỹ thuật – Công nghệ được
thành lập ngay từ đầu), 02 Trung tâm (Trung tâm Đào tạo Chuẩn đầu ra và Phát triển
nguồn nhân lực; Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng giáo dục); Hội đồng Khoa
học và Đào tạo.
2.2.2. Cơ sở vật chất
Đến năm 2015, Trường đã hoàn thành xây dựng khối nhà học cao tầng với tổng
diện tích sàn xây dựng hơn 15.000m2. Hiện nay, Trường tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây
dựng CSVC trên diện tích đất 12,6 ha tại quận Cái Răng, TP. Cần Thơ.
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Hiện nay, Trường có 567 cán bộ, giảng viên và nhân viên, trong đó có 4 GS, 15
PGS, 38 TS, 241 ThS, 235 Cử nhân và Kỹ sư, xem Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên phân theo trình độ chuyên môn
GS

PGS

TS

ThS

CN-KS

Khác

Tổng

4


15

38

241

235

34

567

2.2.4. Quy mô đào tạo
a) Số lượng sinh viên
Trong giai đoạn từ năm 2006-2015, quy mô đào tạo của nhà trường không ngừng
phát triển. Số lượng SV cao đẳng tăng gấp 17 lần (5.096 SV CĐ so với 295 SV CĐ) cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng của SV ĐH – chỉ có 6,4 lần (7.156 SV ĐH so với 1.110 SV
ĐH). Tốc độ tăng SV nói chung tăng 8,68 lần và quy mô năm học 2014-2015 là 12.202
SV (xem Bảng 2.7).
Bảng 2.7: Số SV Trường Đại học Tây Đô giai đoạn 2006 – 2015

SV CĐ
SV ĐH
Tổng số

2006- 2007- 2008- 2009- 2010- 2011- 2012- 2013- 20142007
2008
2009
2010

2011
2012
2013
2014
2015
295
829 1.395 2.196 3.130 4.365 4.660 4.863 5.046
1.110 2.534 4.478 5.868 6.704 7.093 6.280 7.067 7.156
1.405

3.363

5.873

8.064

9.834 11.458 10.940 11.930 12.202

b) Số SV tuyển mới vào Trường ĐH Tây Đô từ 2006 – 2015
Số lượng SV tuyển mới vào trường ĐHTĐ từ 2006-2015 được thể hiện ở Bảng 2.8.

9


Bảng 2.8: Số SV tuyển mới vào Trường ĐH Tây Đô giai đoạn 2006 – 2015

SV CĐ
SV ĐH
Tổng số


2006- 2007- 2008- 2009- 2010- 2011- 2012- 2013- 20142007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
295
534
566 1.017 1.095 1.266
588
380
154
1.110 1.424 1.948 1.390 1.702 1.497
885 2.036 1.578
1.405 1.958 2.514 2.407 2.797 2.763 1.473 2.416 1.732

c) Số SV ĐH Tây Đô tốt nghiệp giai đoạn 2010 - 2015
Đến năm học 2014-2015 Trường ĐH Tây Đô có 6 khóa SV tốt nghiệp. Số lượng SV
tốt nghiệp được thể hiện ở Bảng 2.9.
Bảng 2.9: Số SV Đại học Tây Đô tốt nghiệp giai đoạn 2010-2015
Khóa 1
2010
216
866
1082

Sinh viên CĐ

Sinh viên ĐH
Tổng số SV

Khóa 2
2011
377
1108
1485

Khóa 3
2012
408
1698
2106

Khóa 4
2013
701
1249
1950

Khóa 5
2014
878
1489
2367

Khóa 6
2015
849

1090
1939

Từ Bảng 2.9 ta có thể thấy trong vòng 6 năm (từ năm 2010 đến 2015) số SV tốt
nghiệp ĐH Tây Đô đã tăng lên 1,8 lần (từ 1082 SV tăng lên 1939 SV). Con số này chứng
tỏ uy tín và vai trò của trường ĐH Tây Đô trong đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội nói
chung và cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.
d) Nguồn sinh viên
Sinh viên học tại ĐH Tây Đô đến từ khắp 13 Tỉnh, TP. của ĐBSCL (Long An,
Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh,
Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau).
Phân bổ nguồn SV trong 3 năm gần đây của Trường ĐH Tây Đô theo tỉnh ĐBSCL
thể hiện ở Bảng 2.10.
Bảng 2,10: Phân bổ nguồn sinh viên SV trong 3 năm gần đây theo tỉnh tại ĐBSCL
Tỉnh,Tp
Số SV

Vĩnh Đồng Trà Tiền
Sóc
Long Kiên Hậu Cần
Long Tháp Vinh Giang Trăng An
Giang Giang Thơ
301

Tỷ lệ % 6,56

365

146


7,95 3,18

86

427

47

86

1,87

9,30

1,02

1,87

405


Bến
Mau Tre

753

653

Bạc An
Tổng

Liêu Giang

68

253

559

8,82 16,41 14,23 1,48 5,51 12,18

Số SV 13 Tỉnh ĐBSCL tuyển vào ĐHTĐ từ 2014-2016 (Khóa 9-10-11)
Đồng Tháp 365
8%

Vĩnh Long 301
7%

Trà Vinh 146
3%

An Giang 559
12%
Bạc Liêu 253
6%

Tiền Giang 86
2%

Bến Tre 68 1%


Sóc Trăng 427
9%

Cà Mau 653
14%

Long An 47 1%
Kiên Giang 527
11%

Hậu Giang 405
9%

Cần Thơ 753
17%

An Giang
Bạc Liêu
Bến Tre
Cà Mau
Cần Thơ
Hậu Giang
Kiên Giang
Long An
Sóc Trăng
Tiền Giang
Trà Vinh
Đồng Tháp
Vĩnh Long


Biểu đồ 2.10: Phân bổ nguồn SV trong 3 năm gần đây theo tỉnh ĐBSCL
10

4590

100


Từ bảng thống kê và biểu đồ trên, ta có thể thấy trong 4.590 SV được tuyển vào Đại
học Tây Đô (2013-2015) chỉ có 753 SV là tại TP Cần Thơ, số còn lại 3.837 SV ở khắp 12
tỉnh còn lại của ĐBSCL. Minh chứng nêu trên chứng tỏ Trường ĐH Tây Đô không chỉ
đáp ứng nhu cầu giáo dục ĐH của Tp Cần Thơ mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển nhân
lực của toàn bộ vùng ĐBSCL.

2.3. Giới thiệu khái quát về Khoa Kỹ thuật – Công nghệ
Hiện nay, Khoa Kỹ thuật – Công nghệ có 30 giảng viên (5 tiến sỹ và 25 thạc sỹ).
Khoa có 3 bộ môn phụ trách đào tạo 3 chuyên ngành:
* Bộ môn Công nghệ Thông tin;
* Bộ môn Điện – Điện tử;
* Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Công trình xây dựng.
Thời gian đào tạo 4 năm; sinh viên sau khi tốt nghiệp có chức danh Kỹ sư.
Bảng 2.11 mô tả quy mô ĐT của Khoa Kỹ thuật – Công nghệ từ năm 2006 đến
năm 2015.
Bảng 2.11: Quy mô đào tạo sinh viên ngành Kỹ thuật – Công nghệ
Tổng số SV
KT-CN
TS Tuyển
sinh
- Tin học
- Điện-ĐT

- Xây dựng
Tốt nghiệp

20062007

20072008

20082009

20092010

20102011

20112012

20122013

20132014

20142015

298

685

911

985

988


1062

971

1060

1149

298

387

226

235

270

222

42

294

189

150
0
148


150
87
150

76
59
91

89
44
102

73
29
168

58
34
130

12
0
30

106
54
134

74

39
76

-

-

161

267

148

133

205

100

-

2.4. Khái quát về phương pháp và tổ chức thu thập dữ liệu
2.4.1. Hồi cứu tư liệu
2.4.2. Phương pháp thống kê
2.4.3. Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi
2.4.4. Lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên

2.5. Thực trạng và đánh giá thực trạng QLĐT ngành KT-CN tại ĐHTĐ
Để nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý ngành Kỹ thuật – Công nghệ tại
trường ĐH Tây Đô, tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 138 CBQL và

GV của trường ĐH Tây Đô (xem Phụ lục 1).
Sau đây tác giả sẽ phân tích kết quả khảo sát nhận được:
2.5.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, CTĐT ngành KT-CN tại trường ĐHTĐ
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo ngành KT-CN
tại trường ĐH Tây Đô được thể hiện ở Bảng 2.12.
Nội dung này có 5 tiêu chí đánh giá. Từ Bảng 2.12 ta có một số nhận xét sau:
 Chỉ số Mean dao động trong khoảng 2,21 – 2,41.
 Tiêu chí thứ ba “Mức độ đầy đủ của nội dung chương trình, đáp ứng chuẩn
đầu ra của CTĐT“ với Mean 2,41 điểm được đánh giá cao nhất trong số 5 tiêu chí của nội
dung này do tỷ lệ đánh giá ở mức độ 3. Tốt là 46,27% là cao nhất mặc dù tỷ lệ đánh giá ở
mức 1. Không tốt, cũng khá cao (5,22%);
 Tiêu chí đầu tiên “Chương trình ĐT được xây dựng, điều chỉnh phù hợp với
mục tiêu đào tạo“ với Mean 2,33 điểm được xếp vào loại trung bình ở tất cả các mức độ;
11


 Tiêu chí thứ năm về “Được định kỳ bổ sung, điều chỉnh, cập nhật thành tựu
KHCN tiên tiến nhằm cải tiến, nâng chuẩn và hoàn thiện CTĐT đáp ứng chuẩn trong
nước và khu vực“ được đánh giá thấp nhất với Mean 2,21 điểm. Tỷ lệ đánh giá ở mức độ
1. Không tốt và mức độ 2. Trung bình là cao nhất trong số 5 tiêu chí.
Bảng 2.12. Đánh giá Quản lý Mục tiêu, Chương trình đào tạo
ngành KT-CN của trường ĐH Tây Đô
Mức độ Mức độ Mức độ Total
Mean
1
2
3
%

TT


Nội dung

1
(3)

Chương trình ĐT được xây dựng, điều
chỉnh phù hợp với mục tiêu đào tạo
Chương trình ĐT đáp ứng nhu cầu xã
hội: sự tham gia của GV, CBQL, các
doanh nghiệp sử dụng LĐ và mức độ đáp
ứng sự kỳ vọng của người học

2
(4)
3
(1)

4
(2)

5
(5)

4,35

58,70

36,96


100

2,33

0,72

68,84

30,43

100

2,30

Mức độ đầy đủ của nội dung chương
5,22
48,51
46,27
100 2,41
trình, đáp ứng chuẩn đầu ra của CTĐT
Khối lượng, cấu trúc kiến thức (đại
cương, cơ sở, chuyên ngành, bắt buộc và
1,46
59,85
38,69
100 2,37
tự chọn) phù hợp về thời lượng và trình
độ đào tạo
Được định kỳ bổ sung, điều chỉnh, cập
nhật thành tựu KHCN tiên tiến nhằm cải

6,52
65,94
27,54
100 2,21
tiến, nâng chuẩn và hoàn thiện CTĐT đáp
ứng chuẩn trong nước và khu vực
Chú thích: số trong ngoặc đơn () ở cột TT là xếp hạng của tiêu chí theo giá trị Mean
giảm dần trong nội dung này.

2.5.2. Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên
Kết quả khảo sát vể Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên được
thể hiện ở Bảng 2.13.
Bảng 2.13: Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên
Mức độ Mức độ Mức độ Total
Mean
1
2
3
%

TT

Nội dung

1
(7)

Quy định, quy trình, biểu mẫu và các chỉ
tiêu, chỉ số đánh giá HĐ giảng dạy của GV


2
(3)
3
(2)
4
(5)
5
(1)

Đánh giá về công tác lập kế hoạch dạy học
của nhà trường
Đánh giá về công tác tổ chức giảng dạy
của nhà trường
Đánh giá mức độ thực hiện nề nếp, nội
quy, thời khóa biểu dạy học của GV
Đánh giá mức độ chất lượng giảng dạy của
GV
Đánh giá chính sách khuyến khích và kết
quả áp dụng các phương pháp DH tiên tiến
(lấy người học làm trung tâm, tích cực hóa
người học, áp dụng CNTT và Multimedia
trong dạy học...) của GV

6
(8)

12

1,46


64,96

33,58

100

2,32

0,72

56,52

42,75

100

2,42

0,73

54,01

45,26

100

2,45

4,38


56,93

38,69

100

2,34

1,46

50,36

48,18

100

2,47

3,62

61,59

34,78

100

2,31


7

(4)
8
(9)
9
(6)

Quản lý tính công bằng, công khai trong
đánh giá kết quả học tập của GV đối với
SV
Quản lý khuyến khích các phương pháp
đánh giá tiên tiến kết quả học tập của GV
đối với SV
Quản lý lấy ý kiên thông tin phản hồi của
SV về hoạt động giảng dạy của GV

2,99

57,46

39,55

100

2,37

2,99

65,67

31,34


100

2,28

3,48

60,23

36,29

100

2,33

Nội dung này có 9 tiêu chí đánh giá. Từ Bảng 2.13 ta có một số kết luận sau:
 Giá trị Mean của các tiêu chí dao đông trong khoảng không lớn, từ 2,28 -2,47;
 Tiêu chí thứ năm “Đánh giá mức độ chất lượng giảng dạy của GV” với Mean 2,47
điểm được đánh giá cao nhất trong 9 tiêu chí thuộc nội dung này, trong đó tỷ lệ
người được hỏi đánh giá ở mức 3. Tốt cao nhất (48,18%) và tỷ lệ đánh giá ở mức
1. Không tốt là thấp nhất (1,46%).
 Tiêu chí thứ tám “Quản lý khuyến khích các phương pháp đánh giá tiên tiến kết
quả học tập của GV đối với SVQuản lý khuyến khích các phương pháp đánh giá
tiên tiến kết quả học tập của GV đối với SV” được đánh giá thấp nhất với Mean
2,28 điểm, trong đó tỷ lệ đánh giá ở mức 3. Tốt là thấp nhất (31,34%) trong các
tiêu chí thuộc nội dung này.
 Các tỷ lệ đánh giá ở mức độ 1. Không tốt là tương đối thấp, cao nhất cũng chỉ là
3,48% ở tiêu chí “Lấy thông tin phản hồi từ SV”.
2.5.3. Quản lý sinh viên trong quá trình đào tạo
Kết quả Khảo sát CBQL và GV về nội dung “Quản lý sinh viên trong quá trình đào

tạo” được thể hiện ở Bảng 2.15.
Bảng 2.15: Quản lý sinh viên trong quá trình đào tạo
TT
1
(1)
2
(7)
3
(10)
4
(6)
5
(16)
6
(11)
7
(13)
8
(2)
9
(8)

Mức độ Mức độ Mức độ Total
1
2
3
% Mean

Nội dung
Đánh giá công tác tuyển sinh

Quản lý học tập, rèn luyện của sinh viên
trong quá trình đào tạo
Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của
sinh viên trong giờ học lý thuyết trên lớp
Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện
trong giờ học thực hành ở phòng thí
nghiệm, nhà xưởng, phòng vi tính…
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho sinh
viên
Hoạt động học tập, rèn luyện, lao động
sản xuất của SV ở cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ…
Quản lý thực tập, làm đồ án hoặc khóa
luận tốt nghiệp của SV
Quản lý dịch vụ hỗ trợ sinh viên trong
quá trình đào tạo

13

4,38

45,26

50,36

100

2,46


4,35

60,87

34,78

100

2,30

5,07

62,32

32,61

100

2,28

2,17

62,32

35,51

100

2,33


10,14

72,46

17,39

100

2,07

5,80

64,49

29,71

100

2,24

4,35

73,19

22,46

100

2,18


1,45

55,80

42,75

100

2,41

5,80

57,97

36,23

100

2,30


12
(4)
13
(5)

Đánh giá việc thực hiện chế độ chính sách
của nhà nước đối với SV của nhà trường
Đánh giá chính sách và việc thực hiện
chính sách hỗ trợ SV của nhà trường

(chính sách học bổng, học phí, khen
thưởng...)
Thủ tục hành chính, tiếp nhận và giải
quyết các vướng mắc của SV
Đánh giá các kênh tư vấn và mức độ thực
hiện hoạt động tư vấn

14
(15)

Dịch vụ hỗ trợ đáp ứng chỗ ở, ký túc xá
cho SV

15
(14)

Dịch vụ hỗ trợ đáp ứng việc ăn và sinh
hoạt hàng ngày cho SV
Dịch vụ khắc phục hậu quả học tập và thi
cử

10
(9)
11
(3)

16
(12)

5,80


57,97

36,23

100

2,30

5,07

54,35

40,58

100

2,36

5,80

53,62

40,58

100

2,35

3,62


58,70

37,68

100

2,34

10,22

64,23

25,55

100

2,15

8,70

65,94

25,36

100

2,17

4,44


68,15

27,41

100

2,23

Nội dung đánh giá việc quản lý SV trong quá trình đào tạo có 16 tiêu chí đánh giá,
có thể nói là nhiều nhất trong số 7 nội dung đã nêu ở trên bao gồm: Đánh giá đầu vào
(tuyển sinh), đánh giá đầu ra của SV (thực tập và làm đồ án tốt nghiệp) và đánh giá bản
thân quá trình đào tạo, trong đó bản thân quá trình đào tạo SV lại chia ra nhiều tiêu chí
như: việc học trên lớp, ngoài giờ, hướng nghiệp, tư vấn, thủ tục hành chính, chế độ chính
sách, dịch vụ cho sinh viên trong đó có cả dịch vụ khắc phục hậu quả học tập và thi cử.
Chúng ta có 1 số nhận xét đánh giá sau:
 Giá trị Mean của các tiêu chí dao động khá lớn (thực ra là lớn nhất) từ 2,07
(tương đương với mức đánh giá 2. Trung bình) đến 2,46 (nằm sát trung điểm của mức
đánh giá 2. Trung bình và 3. Tốt.
 Công tác tuyển sinh (tiêu chí 1) có giá trị Mean cao nhất (2,46 điểm) do tỷ lệ
người được hỏi đánh giá ở mức độ 3. Tốt rất cao (hơn 50%);
 Quản lý việc tự học của SV được đánh giá đánh giá thấp nhất với giá trị
Mean 2,07 điểm, trong đó tỷ lệ người được hỏi đánh giá ở mức độ 3. Tốt là thấp nhất, tỷ
lệ đánh giá giá ở mức độ 2. Trung bình và 1. Không tốt là cao nhất. Đáng chú ý là tỷ lệ
đánh giá ở mức 1. Không tốt chiếm hơn 10% là tỷ lệ rất cao.
 Giá trị Mean của các tiêu chí còn lại phân bố tương đối đều trong khoảng
dao động 2,07 – 2,46.
 Tác giá đã phân tích chi tiết 16 tiêu chí thuộc nội dung này trong các mục:
2.5.3.1. Đánh giá công tác tuyển sinh
2.5.3.2. Quản lý học tập, rèn luyện của sinh viên trong quá trình đào tạo

2.5.3.3. Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên trong giờ học lý thuyết
trên lớp
2.5.3.4. Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện trong giờ học thực hành ở phòng thí
nghiệm, nhà xưởng, phòng vi tính
2.5.3.5. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
2.5.3.6. Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên
2.5.3.7. Hoạt động học tập, rèn luyện, lao động sản xuất của SV ở cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ
2.5.3.8. Quản lý thực tập, làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp của SV
2.5.3.9. Quản lý dịch vụ hỗ trợ sinh viên trong quá trình đào tạo
14


2.5.3.10. Đánh giá việc thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với SV của
nhà trường
2.5.3.11. Đánh giá chính sách và việc thực hiện chính sách hỗ trợ SV của nhà
trường (chính sách học bổng, học phí, khen thưởng)
2.5.3.12. Thủ tục hành chính, tiếp nhận và giải quyết các vướng mắc của SV
2.5.3.13. Đánh giá các kênh tư vấn và mức độ thực hiện hoạt động tư vấn
2.5.3.14. Dịch vụ hỗ trợ đáp ứng chỗ ở, ký túc xá cho SV
2.5.3.15. Dịch vụ hỗ trợ đáp ứng việc ăn và sinh hoạt hàng ngày cho SV
2.5.3.16. Dịch vụ khắc phục hậu quả học tập và thi cử
2.5.4. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV
Bảng 2.16. Kết quả học tập của sinh viên ngành KT-CN Trường ĐH Tây Đô
Từ khóa 1 – khóa 6 (tốt nghiệp năm học 2009- 2010 đến 2014-2015)
Số SV được công nhận TN
Khóa học

Khóa 1, TS


Số SV Số SV
đầu
cuối
khóa khóa

TS

Xuất
sắc

Giỏi

Khá

TB
khá

TB

BSBSTổng số
TN
TN
TN
Lần 1 Lần 2

298

253

149


0

1

16

60

0

10

2

161

150

126

77

0

1

16

60


0

5

1

83

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


127

72

5

1

78

-

Tin học

-

Điện -ĐT

-

Xây dựng 148
Khóa 2, TS

387

329

193


0

1

72

118

2

49

25

267

Tin học
- Điện -ĐT
- Xây dựng
Khóa 3, TS

150

127

92

0

1


30

60

1

5

10

107

87

69

17

0

0

11

6

0

20


7

44

150

133

84

0

0

31

52

1

24

8

116

226

180


91

0

1

37

53

0

0

57

148

- Tin học

76

55

29

0

1


9

19

0

13

42

Điện -ĐT
- Xây dựng
Khóa 4, TS
- Tin học
- Điện -ĐT
- Xây dựng
Khóa 5, TS
- Tin học
- Điện -ĐT
- Xây dựng
Khóa 6, TS
- Tin học
- Điện -ĐT
- Xây dựng

59

54


28

0

0

14

14

0

18

46

91

71

34

0

0

14

20


0

26

60

235

214

122

0

0

40

80

2

11

0

133

89


81

42

0

0

15

26

1

1

44

38

25

0

0

6

19


0

102

95

55

0

0

19

35

1

10

270

244

119

0

4


37

72

6

0

73

63

48

0

1

5

37

29

27

9

0


0

5

168

154

62

0

3

222

0

100

0

58

19

0

34


16

0

130

65

0

-

-

43
25
65
86

205

5

20

68

4

0


12

21

27

31

1

54

116

1

31

50

2

0

100

0

9


10

0

0

19
16

1

15

22

40

2

65


Các thống kê kết quả học tập của SV từ năm học đầu tiên 2006-2007 cho đến nay
(năm học 2014-2015) cho chúng ta thấy nỗ lực của nhà trường trong công tác kiểm tra
đánh giá việc học tập của SV. Tuy nhiên những tồn tại cần lưu ý như:
• Cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV các phương pháp kiểm tra đánh giá mới, có hiệu quả.
• Một số GV thực hiện kiểm tra ở mức sơ sài, tùy tiện;
• Trong các văn bản hướng dẫn còn có nhiều quy định bất cập.
Kết quả Khảo sát đánh giá về công tác Quản lý đánh giá kết quả học tập của SV

được trình bày ở Bảng 2.17.
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên
TT

Mức độ Mức độ Mức độ Total
1
2
3
% Mean

Nội dung

1
(5)

Đánh giá SV nhập học bằng kết quả đầu
vào

5,15

73,53

21,32

100

2,16

2
(3)


Quản lý đánh giá chất lượng sinh viên

2,21

68,38

29,41

100

2,27

4,41

75,74

19,85

100

2,15

2,21

61,76

36,03

100


2,34

2,20

59,60

38,20

100

2,36

2,24

68,66

29,10

100

2,27

3
(6)
4
(2)
5
(1)
6

(4)

Đánh giá sự tiến bộ trong học tập của SV
thông qua một ma trận điểm số/biểu đồ thể
hiện năng lực của SV theo kết quả đầu ra
Đánh giá bài thi cuối khóa/tốt nghiệp bằng
các bài kiểm tra năng lực sinh viên hoặc
bằng một kỳ kiểm tra tốt nghiệp toàn diện
Xây dựng ngân hàng đề thi, bảo mật và sử
dụng trong thi và kiểm tra
Đánh giá quy trình và thực hiện giải quyết
khiếu nại kết quả đánh giá

Trong nội dung này có 6 câu hỏi tất cả, giá trị Mean dao động từ 2,15 – 2,36 điểm,
trong đó việc áp dụng ma trận điểm số/biểu đồ để đánh giá sự tiến bộ trong học tập của
SV là thấp nhất với Mean 2,15 điểm và công tác “Xây dựng ngân hàng đề thi, bảo mật và
sử dụng trong thi và kiểm tra được đánh giá là cao nhất với Mean 2,36 điểm.
2.5.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
2.5.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động các phòng máy vi tính
2.5.5.2. Thực trạng quản lý các phòng thí nghiệm Điện - Điện tử
2.5.5.3. Thực trạng quản lý các phòng thí nghiệm Xây dựng
2.5.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động thư viện
2.5.5.5. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Nội dung đánh giá quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo bao gồm 11 tiêu chí đánh
giá. Giá trị Mean của các tiêu chí này dao động trong khoảng 2,12 – 2,47.
2.5.6. Kiểm định chất lượng nhà trường tại Trường Đại học Tây Đô
2.5.6.1. Bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Giáo dục Đại học
2.5.6.2. Kết quả tự đánh giá của Trường Đại học Tây Đô năm 2013
2.5.6.3. Phân tích kết quả Khảo sát CBQL và GV về Kiểm định chất lượng đào tạo,

quản lý chất lượng bên trong
2.5.7. Quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên và cán bộ quản lý GD
Nội dung quản lý này có 11 tiêu chí trong đó 9 tiêu chí đầu thuộc về lĩnh vực quản
lý chất lượng đội ngũ GV, 2 tiêu chí cuối thuộc về lĩnh vực quản lý chất lượng CBQL.
16


Kết quả Khảo sát về Quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên và cán bộ QLGD
được thể hiện ở Bảng 2.22.
Bảng 2.22: Quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục
TT
1
(3)
2
(4)

3
(2)

4
(8)
5
(5)
6
(11)
7
(7)
8
(6)
9

(10)
10
(9)
11
(1)

Nội dung
Đội ngũ GV đủ về số lượng, đạt chuẩn về
trình độ và năng lực để thực hiện chương
trình đào tạo của nhà trường
Đánh giá năng lực và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của CBGV so với mong muốn của
nhà trường
Có hệ thống đánh giá GV hữu hiệu, sử dụng
các hình thức đánh giá như: SV đánh giá
CBGV, CBGV đánh giá, Hội đồng nhà
trường đánh giá
Kế hoạch, quy hoạch dài hạn phát triển đội
ngũ về số lượng, chất lượng, nâng cao kiến
thực, năng lực thực hiện nhiệm vụ
Quy trình, tiêu chí, tiêu chuẩn và các chỉ số
chất lượng cho quy hoạch, tuyển dụng, phân
công, bổ nhiệm, nâng bậc
Chính sách, chế độ thu hút các giảng viên
giỏi về trường nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy và nghiên cứu
Đánh giá việc thực hiện đào tạo bồi dưỡng
nâng cao chất lượng GV theo kịp với nhu
cầu phát triển giảng dạy của nhà trường
Xây dựng môi trường học hỏi, động lực

phát triển đạo đức, văn hóa nghề nghiệp cho
đội ngũ giảng viên
Sàng lọc, chấm dứt hợp đồng, cho nghỉ hưu
sớm, cắt phúc lợi xã hội đối với những GV
không hoàn thành nhiệm vụ
Đánh giá nhu cầu nâng cao trình độ chuyên
môn của các CBQL trong nhà trường đáp
ứng chuẩn cho các vị trí quản lý
Đánh giá nhu cầu nâng cao trình độ quản lý
của các CBQL trong nhà trường (1. Không
cần thiết, 2. Trung bình, 3. Rất cần thiết

Mức độ Mức độ Mức độ Total
1
2
3
% Mean
0,74

61,03

38,24

100

2,38

1,48

63,70


34,81

100

2,33

2,21

57,35

40,44

100

2,38

2,94

69,12

27,94

100

2,25

2,96

62,96


34,07

100

2,31

5,88

66,18

27,94

100

2,22

4,44

61,48

34,07

100

2,30

1,48

66,67


31,85

100

2,30

8,09

60,29

31,62

100

2,24

3,70

68,15

28,15

100

2,24

1,48

55,56


42,96

100

2,41

Tương tự ta cũng có một số nhận xét sau:
 Nhìn chung các tiêu chí thuộc nội dung này được đánh giá khá thấp so với các
nội dung khác và dao ðộng trong khoảng 2,22 -2,41;
 Tiêu chí cuối cùng, thứ 11“Đánh giá nhu cầu nâng cao trình độ quản lý của
các CBQL trong nhà trường” với giá trị Mean 2,41 điểm được đánh giá cao nhất trong số
các tiêu chí thuộc nội dung này. Kết quả này có được nhờ tỷ lệ người được hỏi đánh giá ở
mức độ 3. Tốt (42,96%) là cao nhất trong khi tỷ lệ đánh giá ở mức độ 1. Không tốt
(1,48%) không phải là thấp nhất. Điều đó chứng tỏ nhu cầu nâng cao trình độ quản lý của
các CBQL trong nhà trường được đánh giá là “Rất cần thiết”.
17


 Tiêu chí thứ sáu “Chính sách, chế độ thu hút các giảng viên giỏi về trường
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu” là tiêu chí được đánh giá thấp nhất
trong nội dung đánh giá này với Mean 2,22 điểm. Nguyên nhân là do tỷ lệ người được
hỏi đánh giá ở mức độ 3. Tốt (27,94%) là thấp nhất và tỷ lệ đánh giá ở mức 1. Không tốt
vào loại thấp nhất (5,88%);
 Các tiêu chí còn lại có các giá trị Mean phân bố tương đối đều trong khoảng
2,22 – 2,41 như đã nêu.
2.5.8. Theo dõi việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Theo Báo cáo Tự đánh giá của Trường ĐH Tây Đô năm 2013, tình trạng việc làm
của SV sau tốt nghiệp trong các năm 2008-2012 được thể hiện trong Bảng 2.23.
Bảng 2.23: Tỷ lệ SV ĐH Tây Đô có việc làm trong các năm 2008-2012 (ĐVT %)

Nội dung
SV có việc làm đúng ngành đào tạo sau
6 tháng tốt nghiệp
SV có việc làm đúng ngành đào tạo sau
12 tháng tốt nghiệp
SV có việc làm trái ngành đào tạo

2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
30,10

32,10

29,39

31,46

50,17

51,84

49,24

52,17

49,82

48,15

50,75


47,82

Theo thống kê của Phòng Quản lý sinh viên, trong năm các năm 2013-2015 có trên
65% sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp từ 6 tháng đến 1 năm.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trường ĐH Tây Đô được thành lập năm 2006 trong bối cảnh giáo dục đại học Việt
Nam có những phát triển mạnh về quy mô, mạng lưới và loại hình trường đại học ngoài
công lập nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước. Trường có vai trò, sứ mạng đầu tàu trong các trường tư thục tại
Đồng bằng sông Cửu Long.
- Quy mô đào tạo của nhà trường trong những năm đầu phát triển liên tục và được
giữ vững trong những năm gần đây mặc dù xu hướng tuyển sinh đang có nguy cơ giảm
sút. Với quy mô đào tạo 12.202 SV hệ chính quy năm học 2014-2015 đã khẳng định vị trí
và uy tín của trường trong việc đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho vùng ĐBSCL.
- Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý đào tạo trên cơ sở chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý giáo dục đại học và áp dụng các
phương pháp quản lý tiên tiến trong quản lý các hoạt động của nhà trường. Một số ưu
điểm chính của nhà trường trong lĩnh vực quản lý là: i) Có nhiều chính sách quản lý phù
hợp như chính sách hỗ trợ, khuyến khích người học, chính sách đào tạo và bồi dưỡng
CBQL và GV, ii) Ban hành nhiều Tiêu chuẩn quản lý và đánh giá, nhiều mẫu biểu thống
kê, đánh giá, thu thập thông tin, phiếu hỏi lấy ý kiến phản hồi nhằm chuẩn hóa các hoạt
động quản lý của; iii) Quản lý tốt các đối tượng quản lý như: Quản lý hoạt động giảng
dạy của GV, Quản lý chất lượng CBQL và GV, Quản lý đào tạo SV, Quản lý đánh giá
quá trình học tập, rèn luyện của SV, Quản lý cơ sở vật chất và tham gia vào kiểm định
đánh giá chất lượng GDĐH của Bộ GD&ĐT; iv) Có mối quan hệ chặt chẽ với người sử
dụng lao động, doanh nghiệp nhằm lôi cuốn họ tham gia vào việc xây dựng chương trình
đào tạo, nắm bắt nhu cầu về chất lượng đào tạo, tham gia đào tạo; có mối liên hệ chặt chẽ
với SV sau tốt nghiệp, thực hiện điều tra SV theo dấu vết sau tốt nghiệp nhằm đánh giá

chất lượng đạo tạo. Nói tóm lại là nhà trường đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý đào
tạo theo hướng đảm bảo chất lượng.

18


Bên cạnh các ưu điểm nêu trên, còn một số mặt hạn chế cần khắc phục. Kết quả
nghiên cứu thống kê và khảo sát cho thấy thực trạng chất lượng quản lý đào tạo chưa cao,
giá trị Mean của tất cả các tiêu chí chỉ nằm trong khoảng 2 -2,5 điểm trong thang đo 3
mức đánh giá từ 1 đến 3. Điều đó chứng tỏ cần phải có những biện pháp quản lý theo
hướng đảm bảo chất lượng nhiều nội dung quản lý đã được nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGÀNH KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ THEO HƯỚNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc khả thi

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành kỹ thuật – công nghệ theo
hướng đảm bảo chất lượng ở trường Đại học Tây Đô
3.2.1. Biện pháp quản lý đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Công nghệ theo nhu cầu xã hội
3.2.1.1. Mục tiêu
3.2.1.2. Nội dung
3.2.1.3. Cách thực hiện
Quản lý xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo
Khảo sát nhu cầu thực tế của xã hội

Xác định mục tiêu/xây dựng chuẩn đầu
ra
Thiết kế khung chương trình và cách chuyển tải nó trong thực tiễn, đồng thời
đánh giá kết quả học tập cũng như toàn bộ CTĐT.
Phải hướng mục tiêu đào tạo, kết quả đào tạo vào nhu cầu của xã hội.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Thành lập bộ máy quản lý thực hiện chương trình đào tạo gồm các GV có kinh
nghiệm chuyên môn liên hệ.
3.2.2. Biện pháp quản lý cao chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng trình độ của GV
3.2.2.1. Quản lý chất lượng giảng dạy của giảng viên
A. Mục tiêu
B. Nội dung
C. Cách thực hiện
1) Quản lý nền nếp giảng dạy
2) Quản lý đổi mới Phương pháp giảng dạy của GV
3) Quản lý theo hướng khuyến khích GV ứng dụng E-Learning trong giảng dạy
4) Quản lý kiểm tra – đánh giá nề nếp dạy và học
5) Quản lý tổ chức sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ
D. Điều kiện thực hiện
 Phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng
 Dùng thi đua làm đòn bẩy
 Ý kiến phản hồi của sinh viên
3.2.2.2. Quản lý công tác bồi dưỡng trình độ của GV
A. Mục tiêu
B. Nội dung
19


C. Cách thực hiện
Phát động và hỗ trợ phong trào học tập nâng cao trình độ và nghiên cứu khoa học

của GV.
D. Điều kiện thực hiện
Tạo điều kiện về pháp lý, vật chất, tinh thần… để GV luân phiên tham gia học tập
nâng cao tŕnh độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn.
3.2.3. Biện pháp quản lý chất lượng học tập của sinh viên
3.2.3.1. Mục tiêu
3.2.3.2. Nội dung
- Quản lý chất lượng học tập trên lớp của sinh viên;
- Quản lý hoạt động tự học của SV;
- Quản lý công tác hướng dẫn SV làm đồ án tốt nghiệp.
3.2.3.3. Cách thực hiện
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường cần tích cực trong chủ trương “lấy người học làm trung tâm”; nhà
trường, gia đình, xã hội tạo mối liên kết tích cực để tạo ra nhiều thuận lợi cho việc học
tập, nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên.
3.2.4. Biện pháp quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên
3.2.4.1. Mục tiêu
Quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách khoa học, chính
xác theo đúng qui định của Bộ GD&ĐT và của Trường.
3.2.4.2. Nội dung
3.2.4.3. Cách thực hiện
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Biện pháp quản lý tăng cường CSVC phục vụ đào tạo
3.2.5.1. Mục tiêu
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất cho đào tạo ngành Kỹ thuật – Công nghệ tại
Trường Đại học Tây Đô.
3.2.5.2. Nội dung
3.2.5.3. Cách thực hiện
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Biện pháp quản lý tham gia kiểm định chất lượng theo Luật giáo dục

3.2.6.1. Mục tiêu
3.2.6.2. Nội dung
3.2.6.3. Cách thực hiện
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
3.2.7. Biện pháp quản lý nâng cao trình độ cán bộ QLGD
3.2.7.1. Mục tiêu
3.2.7.2. Nội dung
3.2.7.3. Cách thực hiện
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
3.4.1. Phiếu thăm dò các biện pháp (xem Phụ lục 3)
3.4.2. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cần thiết, tính khả thi của 7 biện pháp
Tổng hợp kết quả thăm dò 107 CBQL, GV chúng ta có được Bảng 3.1 sau:
20


Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
TT

Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần Cần
Không
Rất Khả Không
thiết
thiết cần thiết khả thi thi khả thi

Biện pháp quản lý


1

Đổi mới mục tiêu, chương trình
đào tạo theo nhu cầu XH

82

25

0

37

70

0

2

Nâng cao chất lượng giảng dạy,
bồi dưỡng trình độ của giảng viên

79

28

0

22


70

2

53

51

3

19

83

4

48

57

2

22

82

1

58


47

1

30

74

2

34

69

3

16

82

7

47

55

1

24


77

4

3
4
5
6
7

Nâng cao chất lượng học tập của
sinh viên
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của sinh viên
Tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo
Tham gia kiểm định chất lượng
theo quy định của Luật Giáo dục
Nâng cao trình độ cán bộ QLGD

3.4.3. Phân tích kết quả khảo sát
Phân tích dựa vào giá trị Mean
Bảng 3.2: Giá trị Mean của tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
TT

Biện pháp quản lý

1
(1)

[1]
2
(2)
[7]
3
(4)
[5]
4
(6)
[4]
5
(3)
[2]
6
(7)
[6]
7
(5)
[3]

Đổi mới mục tiêu, chương
trình đào tạo theo nhu cầu
XH
Nâng cao chất lượng giảng
dạy, bồi dưỡng trình độ của
giảng viên

Không
cần
thiết

(1)

Tính cần thiết
Rất
Cần
cần
thiết
thiết
(2)
(3)

Tính khả thi
Rất
Không Khả
khả
khả thi thi
thi
Mean
(1)
(2)
(3)

Mean

0

23,36

76,64


2,77

0,00

65,42

34,58

2,35

0

26,17

73,83

2,74

2,13

74,47

23,40

1,94

Nâng cao chất lượng học tập
của sinh viên

2,80


47,66

49,53

2,47

3,77

78,30

17,92

2,12

Kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của sinh viên

1,87

53,27

44,86

2,43

0,95

78,10


20,95

2,16

Tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo
Tham gia kiểm định chất
lượng theo quy định của
Luật Giáo dục

0,94

44,34

54,72

2,54

1,89

69,81

28,30

2,26

2,83

65,09


32,08

2,29

6,67

78,10

15,24

2,07

Nâng cao trình độ cán bộ
QLGD

0,97

53,40

45,63

2,45

3,81

73,33

22,86

2,23


Nhìn chung giá trị Mean của tính Cần thiết là khá cao, nằm trong khoảng 2,29 -2,77
và cao hơn hẳn giá trị Mean của tính Khả thi dao động trong khoảng 1,94 – 2,35. Đáng
chú ý là chỉ có biện pháp “Nâng cao chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng trình độ của giảng
viên” có Mean của tính Khả thi 1,94 điểm – thấp hơn giá trị trung bình là 2 điểm.
21


Kết quả số liệu khảo sát cho thấy 7 biện pháp quản lý được đề xuất đều có tính
Cần thiết và Khả thi.

3.5. Thử nghiệm một số biện pháp quản lý
3.5.1. Thử nghiệm biện pháp 2: "Nâng cao chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng trình
độ của giảng viên"
3.5.1.1 Nội dung 1: Quản lý công tác nâng cao chất lượng giảng dạy của GV
A) Mục tiêu
B) Tổ chức thực hiện
b1. Phát động phong trào dự giờ:
b2. Tăng cường nghiệp vụ sư phạm
b3. Nâng cao một bước đời sống vật chất, tinh thần cho GV
C) Kết quả sau thử nghiệm
D) Đánh giá kết quả thử nghiệm
So sánh với trước khi tổ chức thử nghiệm, nội dung giải pháp đã đạt:
- 100% GV đạt chuẩn về nghiệp vụ sư phạm;
- 100% GV có soạn bài giảng khi lên lớp;
- 10% GV tham gia viết giáo trình;
- 15% GV tham gia viết bài báo.
Với các kết quả đã đạt được trong công tác soạn, giảng của giảng viên kết hợp với ý
kiến CBQL, các thông tin phản hồi từ sinh viên cũng như các doanh nghiệp địa phương,
người nghiên cứu đánh giá việc thử nghiệm nội dung 1: “nâng cao chất lượng giảng dạy

của giảng viên” là có hiệu quả tốt.
3.5.1.2. Nội dung 2: Quản lý việc bồi dưỡng trình độ của GV
A) Mục tiêu
B) Tổ chức thực hiện
C) Kết quả sau thử nghiệm
- Sau các lần sinh hoạt, động viên, tạo điều kiện của nhà trường, kết quả thật đáng
ghi nhận, phong trào học tập nâng cao trình độ lan rộng trong các Khoa, Phòng, Trung
tâm của Trường ĐHTĐ.
- Vào năm 2006 chỉ 20% GV của Khoa KT-CN có bằng Thạc sĩ, hiện nay, 100%
giảng viên của Khoa Kỹ thuật - Công nghệ đã có bằng thạc sĩ trở lên; các Khoa khác
trong trường cũng có chuyển biến, gia tăng trình độ đội ngũ tương tự (trong 3 năm qua
Trường ĐHTĐ có trên 40 GV học xong Thạc sĩ và 6 TS).
D) Đánh giá kết quả thử nghiệm nội dùng: Nâng cao trình độ của GV
Với các kết quả đã đạt được trong quá trình công tác Nâng cao trình độ của GV
như trên, người nghiên cứu đánh giá việc thử nghiệm nội dung 2: “Nâng cao trình độ
của giảng viên” là có hiệu quả.
3.5.2. Thử nghiệm biện pháp 3: "Nâng cao chất lượng học tập của SV"
3.5.2.1. Mục tiêu
Quản lý để nâng cao chất lượng học tập của SV.
3.5.2.2. Tổ chức thực hiện
a) ĐBCL sinh viên đầu vào
b) ĐBCL cho quá trình học tập của SV
c) Một số công việc quản lý cụ thể nhằm ĐBCL học tập của SV:
d) Thành lập các Tổ chức để tăng cường hỗ trợ ĐBCL học tập của SV
3.5.2.3. Kết quả sau thử nghiệm
3.5.2.4. Đánh giá Kết quả thử nghiệm biện pháp 3
22


Từ số liệu của Bảng 2.16: Kết quả học tập của sinh viên ngành KT-CN Trường ĐH

Tây Đô Từ khóa 1 – khóa 6 (tốt nghiệp năm học 2009- 2010 đến 2014-2015) chúng ta có
thể thấy trong 3 năm 2013-2015 tỷ lệ SV Khoa KT-CN tốt nghiệp loại Khá, Giỏi tăng cao
hơn bình quân các năm 2010-2013;
Với các kết quả đã đạt được trong quá trình công tác Nâng cao chất lượng học tập
của SV như trên, người nghiên cứu đánh giá việc thử nghiệm nội dung Nâng cao chất
lượng học tập của SV là có hiệu quả tốt đẹp.
3.5.3. Thử nghiệm biện pháp 6: "Tham gia Kiểm định chất lượng theo quy định
của Luật giáo dục”
3.5.3.1. Mục tiêu
3.5.3.2. Tổ chức thực hiện
3.5.3.3. Kết quả bước đầu trong tiến trình KĐCL
3.5.3.4. Đánh giá kết quả tiến trình KĐCL
Quá trình tham gia KĐCL đã có nhiều tác động tích cực đến suy nghĩ, hành động
của giảng viên, nhân viên, CBQL của Trường cũng như Khoa, là tiền đề cho những tiến
bộ tốt đẹp trong quản lý cũng như kết quả đào tạo trong các năm qua,
Quá trình KĐCL ngoài đã diễn ra thật nghiêm túc và đúng dự kiến:
- Kiểm định sơ bộ; Ngày 03/12/2017;
- Kiểm định chất lượng chính thức diễn ra trong 5 ngày từ 21/12/2017 đến
25/12/2017.
Các minh chứng trên cho thấy rõ những nỗ lực của Trường ĐHTĐ trong đó có
Khoa KT-CN trong công tác tham gia KĐCL và quá trình KĐCL cũng đã đem lại nhiều
tiến bộ cho tập thể nhà trường trong công tác quản lý cũng như đào tạo ĐBCL.
Từ các kết quả như trên, người nghiên cứu cũng như tập thể lãnh đạo nhà trường
đánh giá tiến trình thử nghiệm tham gia KĐCL theo quy định của Luật GD là thành công.

3.6. Đề xuất Bộ tiêu chuẩn để Quản lý đào tạo ngành KT-CN theo hướng đảm
bảo chất lượng trong trường đại học
3.6.1. Bộ 7 tiêu chuẩn được đề xuất để Quản lý đào tạo ngành KT-CN theo hướng
đảm bảo chất lượng trong trường đại học
Bộ 7 tiêu chuẩn quản lý được đề xuất ở đây tương ứng với 7 biện pháp quản lý đã

đúc kết ở phần 3.4::
 Đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo ngành KT-CN theo nhu cầu xã hội;
 Nâng cao chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng trình độ của GV;
 Nâng cao chất lượng học tập của sinh viên;
 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên;
 Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo;
 Tham gia kiểm định chất lượng theo Luật giáo dục;
 Nâng cao trình độ cán bộ QLGD.
So sánh Bộ 7 tiêu chuẩn đề xuất với 10 tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT
Bảng 3.9: Mối quan hệ giữa 7 Tiêu chuẩn đề xuất
với 10 Tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường đại học của Bộ GD&ĐT
STT

10 Tiêu chuẩn đánh giá CLGD
trường đại học của Bộ GD&ĐT

1

Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học

3
4
5

Chương trình đào tạo
Hoạt động đào tạo
(Đội ngũ cán bộ quản lý), giảng viên (và nhân

23


7 Tiêu chuẩn
đề xuất
 Đổi mới mục tiêu, chương trình
đào tạo ngành KT-CN theo nhu cầu
xã hội
 Nâng cao chất lượng giảng dạy,
bồi dưỡng trình độ của GV


×