Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận) (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

Võ Thị Kim Liên

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ
(TỈNH BÌNH THUẬN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

Võ Thị Kim Liên

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ
(TỈNH BÌNH THUẬN)
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NGƯT.PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là NGƯT.PGS.TS. Phạm Xuân Hậu. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện
trong phần tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2017
Tác giả luận văn

Võ Thị Kim Liên


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn khoa học: NGƯT.PGS.TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quí thầy, cô trong Khoa Địa lí, Trường ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp kiến thức và tài liệu qúy. Tôi cũng xin cảm ơn Ban
Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và các phòng ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô, chú lãnh đạo và chuyên viên các Sở, Ban
ngành của tỉnh Bình Thuận và của huyện đảo Phú Quý đã nhiệt tình cung cấp tài liệu

liên quan đến đề tài và giúp đỡ tôi trong quá trình thực địa, điều tra phục vụ đề tài.
Cuối cùng, xin cám ơn bạn bè và người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên,
khích lệ, chia sẻ những khó khăn và là nguồn động lực cần thiết để tôi hoàn thành đề
tài luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2017
Tác giả luận văn

Võ Thị Kim Liên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ...........8
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển du lịch sinh thái ..........................................................8
1.1.1.

Các khái niệm và vấn đề liên quan.............................................................. 8

1.1.2.

Các đặc trưng của du lịch sinh thái ........................................................... 19


1.1.3.

Các nguyên tắc của DLST.........................................................................20

1.1.4.

Những yêu cầu của DLST .........................................................................22

1.1.5.

Vai trò của DLST ......................................................................................24

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái .....................................25
1.2.1.

Tài nguyên du lịch sinh thái ......................................................................25

1.2.2.

Cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật ............................................................... 26

1.2.3.

Chính sách phát triển .................................................................................28

1.3. Thực tiễn phát triển du lịch sinh thái ở một số quốc gia ....................................28
1.4. Phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam .............................................................. 31
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................35
Chƣơng 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN .......................... 36

2.1. Khái quát về huyện đảo Phú Quý .......................................................................36
2.1.1.

Vị trí địa lí .................................................................................................36

2.1.2.

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển huyện đảo Phú Quý................39

2.1.3.

Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................40

2.1.4.

Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................46


2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST Phú Quý .................................49
2.2.1.

Nhân tố tự nhiên ........................................................................................49

2.2.2.

Nhân tố văn hóa ........................................................................................52

2.2.4.

Chính sách và mục tiêu phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý .59


2.2.5.

Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật .....................................................59

2.3. Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái Phú Quý .................................................63
2.3.1.

Hoạt động du lịch tại đảo Phú Quý ........................................................... 63

2.3.2.

Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch sinh thái đặc trưng ..............67

2.3.3.

Phát triển du lịch theo lãnh thổ .................................................................68

2.3.4.

Sử dụng lao động trong du lịch .................................................................75

2.4. Vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững ....................................75
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch sinh thái Phú Quý ...................76
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................81
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN .......................... 82
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng và giải pháp ........................................................... 82
3.1.1.


Định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận ........................................82

3.1.2.

Định hướng phát triển du lịch Phú Quý ....................................................83

3.1.3.

Thực trạng phát triển du lịch sinh thái Phú Quý .......................................83

3.2. Định hướng phát triển DLST Phú Quý............................................................... 84
3.2.1.

Định hướng chung .....................................................................................84

3.2.2.

Định hướng phát triển các điểm và tuyến DLST ......................................85

3.2.3.

Định hướng phát triển sản phẩm và loại hình DLST Phú Quý .................86

3.2.4.

Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật du lịch ...............87

3.2.5.

Định hướng phát triển nhân lực du lịch Phú Quý .....................................88


3.2.6.

Định hướng phát triển thị trường DLST ...................................................88

3.3. Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái Phú Quý ............................................89
3.3.1.

Giải pháp về quy hoạch DLST ..................................................................89

3.3.2.

Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật ........90

3.3.3.

Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo DLST .................92

3.3.4.

Giải pháp tổ chức và quản lý phát triển DLST .........................................93


3.3.5.

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST ................................ 93

3.3.6.

Giải pháp về cơ chế chính sách cho DLST ...............................................94


3.3.7.

Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong DLST ................95

3.3.8. Giải pháp tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề gắn với đời
sống người dân nhằm nhằm tạo cơ sở phát triển DLST văn hóa bản địa ..96
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................102
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

CSHT

Cơ sở hạ tầng


CSVCKT

Cơ sở vật chất kĩ thuật

DLBV

Du lịch bền vững

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDL

Điểm du lịch

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐDST

Đa dạng sinh thái

HDV

Hướng dẫn viên

HST


Hệ sinh thái

KTXH

Kinh tế-xã hội

MTTN

Môi trường tự nhiên

PTBV

Phát triển bền vững

SPDL

Sản phẩm du lịch

TDL

Tuyến du lịch

TNDL

Tài nguyên du lịch

TNDLNV

Tài nguyên du lịch nhân văn


TNDLST

Tài nguyên du lịch sinh thái

TNDLTN

Tài nguyên du lịch tự nhiên

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

VHBĐ

Văn hóa bản địa


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Diện tích, dân số các xã tại Phú Quý năm 2014 ...........................................47
Bảng 2.2. Hệ thống đảo lẻ lân cận đảo Phú Quý ........................................................... 51
Bảng 2.3. Các di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia trên đảo Phú Quý ...........53
Bảng 2.4. Danh sách một số nhà nghỉ trên địa bàn đảo Phú Quý .................................61
Bảng 2.5. Số lượng cửa hàng, quán ăn, giải khát phục vụ trên đảo .............................. 62
Bảng 2.6. Lượt khách du lịch đến đảo Phú Quý giai đoạn 2010 - 2015 .......................64
Bảng 2.7. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch của huyện đảo Phú Quý,
giai đoạn 2010 - 2015 .....................................................................................66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cấu trúc thành phần sinh học biển một số đảo ở Việt Nam .....................50

Biểu đồ 2.2. Số lượt khách và doanh thu du lịch tại Phú Quý giai đoạn 2010 – 2015 .63
Biểu đồ 2.3. Tỉ trọng khách du lịch phân theo nội địa và quốc tế của Phú Quý giai
đoạn 2010 – 2015 .......................................................................................65


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện đảo Phú Quý ..................................................... 38
Bản đồ 2.2. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại đảo Phú Quý ................. 74


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, du lịch sinh thái (DLST) đã và đang phát triển nhanh
chóng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch sinh thái góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo
vệ đa dạng sinh học và văn hóa cộng đồng, tạo nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng
thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng như cộng đồng người dân các
địa phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa - nơi có các khu bảo tồn tự
nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Xuất phát từ nhận thức về lợi ích của DLST đối với
môi trường, đối với đời sống, kinh tế, văn hóa – xã hội, nhiều nước trên thế giới xem
DLST là một giải pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường sinh thái thông qua quá trình
làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của
người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch.
Việt Nam với cảnh quan thiên nhiên đa dạng, giàu tiềm năng để phát triển DLST.
Trong đó, Bình Thuận là tỉnh Cực Nam Trung Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi để
phát triển mạnh loại hình DLST. Đặc biệt có đảo Phú Quý với diện tích 17,82 km2
đang được Nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển thành một trong 06 trung tâm DLST
biển đảo của cả nước.
Phú Quý được đánh giá là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển DLST: các bãi
biển, các đảo lân cận, sự đa dạng về sinh học biển, hệ sinh thái biển; tài nguyên nhân

văn, các di tích văn hóa gắn liền với cộng đồng dân cư trên đảo… Hiện nay, bước đầu
DLST đã được hình thành và phát triển. Hiện đã khai thác được các loại hình tham
quan danh lam thắng cảnh, lặn ngắm san hô, câu cá, mực phục vụ nhu cầu du khách.
Tuy nhiên chỉ ở mức độ tự phát là chính và lệ thuộc vào tự nhiên, thời tiết và mùa vụ
mà chưa có hướng khai thác DLST đúng nghĩa nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế
sẵn có của đảo. Do vậy, Phú Quý cần được đánh giá đúng tiềm năng, hiện trạng hoạt
động DLST và trên cơ sở đó để đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp nhằm góp
phần phát triển DLST. Đồng thời cũng có kế hoạch bảo vệ tài nguyên vốn có của đảo
để phục vụ du lịch và phát triển bền vững trong tương lai.
Xuất phát từ những mong muốn trên, tôi chọn “Phát triển du lịch sinh thái
huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)” làm đề tài nghiên cứu.


2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Phân tích đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện
đảo Phú Qúy trong thời gian vừa qua (giai đoạn 2010-2015). Từ đó đề xuất những
định hướng, giải pháp nhằm phát triển huyện đảo Phú Quý (Tỉnh Bình Thuận) thành
điểm đến du lịch bền vững hấp dẫn, hiệu quả kinh tế cao đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, bổ sung vào cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh
thái.
- Thu thập thông tin, tài liệu, tư liệu, số liệu có liên quan làm minh chứng để
đánh giá tiềm năng phát triển.
- Tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại huyện; xác định
mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với phát triển, mức độ tương thích của thực trạng
phát triển du lịch với tiềm năng của huyện đảo Phú Quý.
- Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số định hướng, giải pháp
hợp lý để phát triển bền vững điểm đến DLST tại huyện đảo Phú Quý, Tỉnh Bình

Thuận đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
3. Giới hạn của đề tài
Phạm vi không gian: Nghiên cứu toàn bộ lãnh thổ huyện đảo Phú Quý.
Về thời gian: Sử dụng các thông tin nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2010 –
2015, định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Về nội dung: Tập trung phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du
lịch sinh thái huyện đảo Phú Qúy. Đề xuất hướng và giải pháp phát triển DL phù hợp,
hiệu quả cao, phát triển bền vững (PTBV).
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp – hệ thống
Trong nghiên cứu địa lý du lịch, quan điểm tổng hợp – hệ thống luôn được vận
dụng một cách triệt để. Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng với
nhau, tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh. Quan điểm này yêu cầu người nghiên


3
cứu cần phải nghiên cứu tất cả các các hợp phần cấu tạo nên hệ thống, không nghiên
cứu riêng rẽ một số hợp phần trong hợp thống. Để từ đó có cái nhìn khái quát và tổng
hợp đúng những yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Sự phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý phải được nhận định, đánh giá
trong tương quan hữu cơ và tổng hợp giữa các yếu tố về tự nhiên và kinh tế xã hội.
Vận dụng quan điểm tổng hợp – hệ thống vào luận văn, cần phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý, bao gồm vị trí địa lí, tài
nguyên du lịch và các nhân tố kinh tế - xã hội, nhằm tạo cơ sở cho sự phân tích thực
trạng phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý cũng như định hướng phát triển
chúng trong tương lai.
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh
thổ xác định. Các lãnh thổ du lịch thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua

lại chặt chẽ với nhau.
Để vận dụng quan điểm lãnh thổ vào nghiên cứu, cần phải đặt vấn đề phát triển
du lịch sinh thái của huyện đảo Phú Quý trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển du
lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận, cũng như lãnh thổ du lịch cấp vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ, và lãnh thổ du lịch sinh thái Việt Nam nói chung. Vì vậy, khi vận dụng
quan điểm lãnh thổ vào nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho bài luận văn trong việc phân tích,
đánh giá hiện trạng phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý thuận lợi, do có mối
quan hệ với các hệ thống tổ chức lãnh thổ lớn hơn.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự việc, hiện tượng đều không ngừng vận động, biến đổi, phát triển theo thời
gian và phân hóa trong không gian. Nghiên cứu lịch sử trước đó để có được những
đánh giá đúng đắn ở thực tại. Áp dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh yêu cầu phải giải
thích được nguyên nhân hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng đó để có cơ sở
dự báo trong tương lai.
Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh vào đề tài, cần phải nghiên cứu lịch sử
phát triển, nguồn gốc hình thành của một số nhân tố phát triển du lịch sinh thái, từ đó
làm cơ sở để định hướng, dự báo được xu hướng phát triển cho giai đoạn về sau.


4
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển du lịch sinh thái luôn gắn với bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững. Vừa phát triển du lịch có hiệu quả trong kinh tế, vừa thỏa
mãn nhu cầu của con người, vừa bảo vệ môi trường và đặc biệt là không ảnh hưởng
đến sự phát triển của thế hệ mai sau.
Vận dụng quan điểm phát triển bền vững vào nghiên cứu sự phát triển du lịch
sinh thái huyện đảo Phú Quý, trong quá trình nghiên cứu thực trạng, người nghiên cứu
cần phải nhận diện được những tồn tại, hạn chế trong môi trường và những vấn đề có
thể gây tổn hại đến sự phát triển bền vững của du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý để
từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp cho pháp triển du lịch sinh thái huyện đảo

Phú Quý gắn với sự phát triển bền vững, không ảnh hưởng đến thế hệ sau.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Đây là phương pháp quan trọng, giúp cụ thể hóa quan điểm hệ thống lãnh thổ.
Luận văn sử dụng kế thừa các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái của Việt Nam
nói chung, của các đảo nói riêng để hệ thống hóa các cơ sở lý luận về du lịch sinh thái;
cung cấp thông tin nền phục vụ nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch
sinh thái huyện đảo Phú Quý.
4.2.2. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu, tư
liệu từ nhiều nguồn khác nhau: sách, báo, internet, Ủy ban nhân dân huyện đảo Phú
Quý, Phòng Văn hóa thông tin huyện đảo Phú Quý,…
4.2.3. Phương pháp thực địa
Tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa trên toàn huyện đảo Phú Quý để luận văn
mang tính thực tiễn hơn. Những địa điểm du lịch mà tác giả đã thực địa trên địa bàn
huyện đảo Phú Quý: Bãi tắm Doi Dừa, Bãi Nhỏ - Gành Hang, Mộ Thầy, Vịnh Triều
Dương, Hòn Tranh, v.v…
4.2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu, tư liệu từ
nhiều nguồn khác nhau để tổng hợp, đánh giá chính xác, toàn diện sự phát triển du lịch


5
sinh thái huyện đảo Phú Quý.
Tác giả đã tiến hành phân tích tổng hợp từ nhiều nguồn tư liệu, số liệu tại các cơ
quan khác nhau: Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, Phòng Kinh tế huyện đảo Phú Quý,
thư viện huyện đảo Phú Quý, thư viện ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, thư viện Khoa
học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
4.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trên cơ sở các bảng số liệu đã được tổng hợp, tác giả đã xây dựng chúng thành

những biểu đồ trực quan bằng phần mềm Microsoft Excel 2013.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Tác giả sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính toán từ các nguồn số
liệu đã thu thập được. Căn cứ vào sự phát triển của du lịch sinh thái huyện đảo Phú
Quý, những biến động về bối cảnh trong nước và thế giới trong tương lai, cũng như
những thuận lợi, khó khăn, luận văn đã đưa ra định hướng, dự báo sự phát triển du lịch
sinh thái huyện đảo Phú Quý đến năm 2020, và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Những công trình nghiên cứu có liên quan
5.1. Trên thế giới
Ở rất nhiều nước trên thế giới, vấn đề phát triển DLST rất được chính phủ quan
tâm, thường xuất hiện trên các bản tin chính hay các quảng cáo thương mại công cộng.
DLST đã mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và PTBV. Ở Costa Rica
và Venezuela, một số chủ trang trại chăn nuôi đã bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới
quan trọng, nhờ đó họ đã biến những nơi đó thành điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt,
giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên đồng thời tạo ra công ăn việc làm mới cho dân
địa phương. Ecuador sử dụng khoản thu nhập từ du lịch sinh thái tại đảo Galápagó để
giúp duy trì toàn bộ mạng lưới vườn quốc gia. Tại Nam Phi, du lịch sinh thái trở thành
một biện pháp hiệu quả để nâng cao mức sống của người da đen ở nông thôn, những
người da đen này ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động du lịch sinh thái. Chính
phủ Ba lan cũng tích cực khuyến khích du lịch sinh thái và gần đây đã thiết lập một số
vùng Thiên nhiên-và-Du lịch của quốc gia để tăng cường công tác bảo vệ thiên nhiên
và phát triển du lịch quốc gia. Tại Úc và Newzeland, phần lớn các hoạt động du lịch


6
đều có thể xếp vào hạng du lịch sinh thái. Ðây là ngành công nghiệp được xếp hạng
cao trong nền kinh tế của cả hai nước.
5.2. Ở Việt Nam
Mô hình DLST mới chỉ nổi lên từ những năm 90 của thế kỉ XX, song đã thu hút
được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Đã có

nhiều hội nghị, hội thảo về DLST được tổ chức ở Việt Nam được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm thảo luận.
Hội nghị Quốc tế về Du lịch bền vững ở Việt Nam do Tổng cục Du lịch Việt
Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (Cộng hòa Liên Bang Đức) tổ chức tại Huế (tháng
5/1997) . Các vấn đề về DLST, du lịch với môi trường Hội thảo về DLST với Phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam diễn ra tại Hà Nội (tháng 4/1998)…
Với chiến lược phát triển du lịch chung của cả nước, Phú Qúy được chú trọng
đầu tư phát triển du lịch thời gian tới, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu
cụ thể về sự phát triển DLST tại huyện đảo Phú Quý mà chỉ có những nghiên cứu
xung quanh có liên quan đến đảo Phú Quý.
Luận án Tiến sĩ ngành Địa lí học của NCS. La Nữ Ánh Vân mang tên “Phát triển
du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển bền vững” là chìa khóa để tác giả
tham khảo nghiên cứu những vấn đề du lịch hướng tới sự phát triển bền vững.
Luận văn Thạc sĩ ngành Địa lí học của học viên Lê Duy Thông “Phát triển du
lịch Biển – Đảo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2003 - 2013” cũng đã có những đóng góp
trong việc làm tăng thêm cơ sở lí luận cho ngành du lịch tỉnh Bình Thuận.
Luận văn Thạc sĩ ngành du lịch của học viên Nguyễn Thị Lê “Nghiên cứu sự
tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình
Thuận” nghiên cứu mức độ tham gia và thái độ, nhận thức của cộng đồng đối với phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng tại huyện đảo Phú Quý.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài góp phần củng cố thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về
việc phát triển du lịch sinh thái Việt Nam và Phú Quý theo hướng bền vững.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ các tiềm năng hiện có về du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý.


7
+ Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện đảo Phú Quý giai
đoạn 2010 – 2015.

+ Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái tại
huyện đảo Phú Quý, đảm bảo sự phát triển bền vững và đám ứng nhu cầu thời kỳ hội
nhập.
+ Góp phần làm phong phú thêm tư liệu về du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quý,
giúp cơ quan quản lí xây dựng kế hoạch phát triển du lịch phù hợp.
+ Là tư liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu về huyện đảo Phú Quý trong
tương lai.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái
Chƣơng 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú
Quý, tỉnh Bình Thuận
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú
Quý, tỉnh Bình Thuận


8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển du lịch sinh thái
1.1.1. Các khái niệm và vấn đề liên quan
1.1.1.1. Du lịch và du lịch sinh thái
Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con
người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, xét từ góc độ của người du lịch và bản thân
người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan niệm giữa
những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này.
Hai nhà nghiên cứu về kinh tế du lịch Hunziker và Krapf đưa ra định nghĩa “Du
lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu
trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường
xuyên của họ”.

Mariot cho rằng du lịch là “Tất cả các hoạt động, tổ chức, kĩ thuật, và kinh tế
phục vụ các cuộc hành trình và lưu trú của con người ngoài nơi cư trú với nhiều mục
đích ngoài mục đích kiếm việc làm và thăm viếng người thân”.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên
gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và
các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình.
Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: “Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở,
lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm
tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như


9
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền.”
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước

này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”.
Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục
vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động
chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
Du lịch sinh thái được quan niệm là một loại hình du lịch bền vững gắn với môi
trường thiên nhiên. Cũng có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du
lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững
[2].
Năm 1987, nhà nghiên cứu tiên phong về DLST: Hector Ceballos - Lascurain đã
đưa ra khái niệm tương đối hoàn chỉnh về DLST như sau: “DLST là du lịch đến những
khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham
quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám
phá” [6].
Năm 1987, Cebllos – Lascurain định nghĩa DLST như sau: “DLST là du lịch vào
những khu tự nhiên hầu như không bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với mục tiêu đặc
biệt: nghiên cứu, thưởng ngoạn, trân trọng khung cảnh và muông thú hoang dã và các
biểu thị văn hóa được khám phá trong các khu vực này” [2].


10
Năm 1991, Wood định nghĩa DLST như sau: “DLST là du lịch đến các khu vực
còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn
hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ
hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho
người dân địa phương” [6].
Năm 1993, Lindberg và Hawkins đưa ra khái niệm rất ngắn gọn nhưng phản ánh
khá đầy đủ về nội dung và chức năng của DLST. Theo đó: “DLST là du lịch có trách

nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi
cho nhân dân địa phương” [2].
Ở mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế đều phát triển những định nghĩa riêng của
mình về DLST.
Định nghĩa của Nêpan: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham gia
của nhân dân vào việc hoạch định và quản lí các tài nguyên du lịch để tăng cường
phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời
sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào”
[6].
Định nghĩa của Malaixia: “Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch và thăm viếng
một cách có trách nhiệm về mặt môi trường, tới những khu thiên nhiên còn nguyên
vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn
hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác
bảo tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa
phương được tham dự một cách tích cực, có lợi về xã hội và kinh tế” [6].
Định nghĩa của Ôxtrâylia: “Du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên nhiên, có
liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên, được quản lí bền
vững về mặt sinh thái”. Định nghĩa của Hiệp hội DLST quốc tế: “Du lịch sinh thái là
việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và
cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương” [6].
Năm 1994, nhấn mạnh đến yếu tố bảo vệ TNDL và giáo dục môi trường,
Buckley đã tổng quát khái niệm DLST như sau: “Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên,


11
được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được xem là
DLST” [6].
Luật Du lịch Việt Nam 2005, định nghĩa về DLST: “Là hình thức du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng
nhằm phát triển bền vững”.

Tổng cục Du lịch Việt Nam cũng đưa ra một định nghĩa tương tự về DLST:
“DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục
môi trường có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương”.
Năm 2000, Lê Huy Bá đã định nghĩa DLST như sau: “DLST là một loại hình du
lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách
du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về
các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế
du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền
và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” [2].
Mặc dù khái niệm về DLST còn có những điểm chưa thống nhất, song những đặc
điểm cơ bản nhất của định nghĩa về DLST cũng đã được Tổ chức Du lịch thế giới
(WTO) tóm tắt lại như sau:
- DLST bao gồm tất cả những hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên mà ở đó mục
đích chính của khách du lịch là tham quan và tìm hiểu về tự nhiên cũng như những giá
trị văn hóa truyền thống ở các vùng thiên nhiên đó.
- DLST phải bao gồm những hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường.
- Thông thường DLST được các tổ chức chuyên nghiệp và doanh nghiệp có quy
mô nhỏ ở nước sở tại tổ chức cho các nhóm nhỏ du khách. Các công ty lữ hành nước
ngoài có quy mô khác nhau cũng có thể tổ chức, điều hành hoặc quảng cáo các tour
DLST cho các nhóm du khách có số lượng hạn chế.
- DLST hạn chế đến mức thấp nhất các tác động đến môi trường tự nhiên và văn
hóa – xã hội.
- DLST có sự hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn tự nhiên bằng cách:
+ Tạo ra những lợi ích về kinh tế cho địa phương, các tổ chức và chủ thể quản lý,


12
với mục đích bảo tồn các khu tự nhiên đó.
+ Tạo ra các cơ hội về việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương.

+ Tăng cường nhận thức của cả du khách và người dân địa phương về sự cần
thiết phải bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hóa.
1.1.1.2. Phát triển và phát triển du lịch sinh thái
Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các
nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã
vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển
Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên,
ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội…
Qua cách tiếp cận từ các khái niệm trên, có thể hiểu “phát triển du lịch sinh
thái” là một quá trình phát triển của loại hình du lịch mà hoạt động của nó dựa trên sự
khai thác nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên (TNDLTN) và tài nguyên du lịch nhân văn
(TNDLNV). Sự phát triển ấy được thể hiện qua nhiều mặt như sự tăng trưởng về
lượng khách và doanh thu du lịch do khu du lịch (KDL) mang lại, sự tiến bộ rõ rệt
trong nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho DLST cũng như sự
biến đổi về môi trường trong phát triển DLST, v.v… trong một thời gian nhất định.
1.1.1.3. Loại hình du lịch và loại hình du lịch sinh thái
Loại hình du lịch theo tác giả Trương Sỹ Quý định nghĩa: “Loại hình du lịch
được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng
thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một
nhóm khách hàng, hoặc chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như
nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá nào đó” [19].
Để định hướng và đưa ra các chính sách phát triển đúng đắn về du lịch, các nhà
quản lý vĩ mô về du lịch cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp du lịch cần phân du
lịch thành các loại hình du lịch khác nhau.
Loại hình DLST cũng là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên như một số loại
hình du lịch truyền thống, tuy nhiên nó có một số đặc trưng phù hợp với tình hình hiện
đại.


13

Loại hình DLST có tác dụng hòa nhập với môi trường tự nhiên ở ĐDL, KDL và
nền văn hóa bản địa. Nó chính là một loại hình du lịch bền vững mà hiện nay Tổ chức
Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm vừa đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của du khách cùng người dân ở vùng có du khách đến tham quan,
nghỉ dưỡng v.v... đồng thời chú trọng việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn TNDL để
có điều kiện phát triển các hoạt động du lịch trong tương lai.
Một số nhà khoa học về du lịch cũng đã khẳng định DLST bao gồm các loại hình
như sau:
- Du lịch xanh, du lịch dã ngoại.
- Du lịch nhạy cảm, du thuyền trên sông, hồ, trên biển…
- Du lịch thiên nhiên, tham quan miệt vườn, làng bản…
- Du lịch môi trường.
- Du lịch thám hiểm, mạo hiểm, lặn biển, thăm hang động.
Nói chung DLST là loại hình du lịch vừa dựa vào những hình thức truyền thống
du lịch sẵn có, nhưng có sự hòa nhập vào môi trường tự nhiên và nền văn hóa bản địa.
Du khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trường tự nhiên, về
những nét đặc thù vốn có của nền văn hóa của điểm, vùng, KDL và có phần trách
nhiệm tự giác để không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối với môi trường tự nhiên và
nền văn hóa sở tại.
Còn về quy mô của loại hình DLST thì tùy khả năng, điều kiện biện pháp tổ chức
của nhà quản lý hoạt động du lịch, có thể dần dần từ quy mô khiêm tốn để phát triển
rộng rãi.
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch sinh thái
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là:
“Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai
thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị,
một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng (Từ điển du lịch – Tiếng Đức NXB
Berlin 1984).



14
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung
ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất
kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Sản phẩm DLST là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu
hình và vô hình phục vụ cho hoạt động DLST, đó là tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
nhân văn, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân
viên du lịch.
“Sản phẩm DLST là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch trong chuyến đi DLST”
1.1.1.5. Khách du lịch và khách du lịch sinh thái
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ khác
nhau.
Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch ( tiền thân của tổ chức du lịch thế giới):
“Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do giải trí, nghỉ
ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Đến năm 1968, tổ chức này lại định nghĩa khác: “Khách du lịch là bất kỳ ai ngủ
qua đêm”.
Uỷ ban xem xét tài nguyên Quốc gia của Mỹ: “Du khách là người đi ra khỏi nhà
ít nhất 50 dặm vì công việc giải trí, việc riêng trừ việc đi lại hàng ngày, không kể có
qua đêm hay không.”
Địa lý du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Du khách từ bên ngoài đến địa điểm du
lịch chủ yếu nhằm mục đích nâng cao nhận thức với môi trường xung quanh, tham gia
vào các hoạt động thư giãn, giải trí, thể thao, văn hoá kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị tự nhiên, kinh tế, dịch vụ và qua đêm tại cơ sở lưu trú của ngành du lịch”.
Khách DLST khác với khách du lịch thông thường thể hiện qua sự quan tâm của
khách DLST về các giá trị tự nhiên và giá trị nhân văn ở những khu vực thiên nhiên
hoang dã cao hơn so với những khách du lịch thông thường. Gồm có những đặc điểm
cơ bản sau [2]:
- Đó thường là những người đã trưởng thành, có thu nhập cao, có giáo dục và có

sự quan tâm đến môi trường thiên nhiên.


×