Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Giải pháp tổ chức không gian công cộng phường thành công, quận ba đình, thành phố hà nộ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.17 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

HÀ ĐỨC HIỆP
KHÓA: 2012-2014

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG
CỘNG PHƯỜNG THÀNH CÔNG, QUẬN BA
ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
--------------------------------------

HÀ ĐỨC HIỆP
KHÓA: 2012-2014

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG
CỘNG PHƯỜNG THÀNH CÔNG, QUẬN BA
ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị
Mã số:

60.58.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

NGƯỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TRỌNG BÌNH.

Hà Nội – 2014


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được lời cám ơn tới thầy giáo hướng dẫn luận văn của
tôi Tiến sỹ Lê Trọng Bình, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn
hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa
học của thầy, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi nhận
thức về vấn đề nghiên cứu tốt hơn và thu lại được nhiều kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cám ơn đến Ban Giám hiệu, khoa sau Đại học, khoa
Quy hoạch trường Đại học kiến trúc Hà Nội quan tâm và tạo điều kiện cho
chúng tôi hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cám ơn anh chị em đồng nghiệp trong cơ quan đã tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, và tất cả những người
thân yêu luôn động viên, khích lệ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu!
HÀ ĐỨC HIỆP



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Đức Hiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
KGCC
KGSHCC
KGDVCC
KTXH
UBND
QHĐT
TDTT
XHCN

Tên đầy đủ
Không gian công cộng
Không gian sinh hoạt công cộng
Không gian dịch vụ công cộng
Kinh tế xã hội
ủy ban nhân dân
Quy hoạch đô thị
Thể dục thể thao
Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình 1.6.
Hình 1.7.
Hình 1.8.
Hình 1.9.
Hình 1.10.
Hình 1.11.
Hình 1.12.
Hình 1.13.
Hình 1.14.
Hình 1.15.
Hình 1.16.
Hình 1.17.
Hình 1.18.
Hình 1.19.
Hình 1.20.
Hình1.21.
Hình 1.22.
Hình1.23.

Hình 2.1.
Hình 2.2.

Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 2.5.
Hình 2.6.
Hình 2.7.
Hình 2.8.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.

Tên hình
Quy hoạch chung thành phố Hà Nội
Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục
Trụ sở UBND thành phố Hà Nội.
Công viên Thống Nhất
Bản đồ Hà Nội thời kỳ 1956-1960
Bản đồ Hà Nội thời kỳ 1960-1964
Quy hoạch chung thành phố Hà Nội đến năm 2020.
Quy hoạch chung thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2050.
Vỉa hè là không gian công cộng chủ yếu của thành phố Hà Nội
Sơ đồ vị trí phường Thành Công
Trụ sở UBND phường Thành Công
Trụ sở công an phường Thành Công
Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam
Rung tâm chiếu phim Quốc gia
Chợ Thành Công
Trung Tâm Thương mại Thành Công
Công viên Thành Công
TT Thể dục thể thao quận ba Đình

Mặt bằng hiện trạng không gian công cộng phường Thành Công
Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất phường Thành Công
Mối liên hệ giao thông với khu vực
Sơ đồ liên hệ cảnh quan của phường với khu vực xung quanh
Thực trạng không gian công cộng trong khu dân cư bị lấn chiếm,
xuống cấp
Mô hình thành phố vườn của Howard
Mô hình đơn vị ở của Clarence A.Pery
Mô hình đơn vị ở của Clarence Stein
Mối quan hệ giữa các không gian
Không gian công cộng ở thành phố Barcelona Tây ban nha
Không gian công cộng Thành phố Montreal Canada
Không gian công cộng Khu đô thị Ecopark-Hà Nội

Không gian công cộng khu đô thị Phú Mỹ Hưng – TPHCM
Mô hình phát triển không gian công cộng phường Thành
Công
Sơ đồ phân khu chức năng không gian giao tiếp, hoạt động xã
hội, văn hóa
Sơ đồ phân khu chức năng không gian công cộng, gắn với hệ


Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.
Hình 3.10:
Hình 3.11.

Hình 3.12.
Hình 3.13.
Hình 3.14.
Hình 3.15.
Hình 3.16.

thống công trình công cộng
Sơ đồ phân khu chức năng không gian nghỉ ngơi, giải trí.
Hình 3.5. Sơ đồ phân bố dân cư của phường Thành Công
Sơ đồ phân bố không gian công cộng phường Thành Công
Một số hình ảnh tiện nghi đô thị-Nguồn internet
Vị trí không gian trung tâm công cộng phường Thành Công.
Sơ đồ tổ chức không gian công cộng trung tâm phường Thành
Công
Sơ đồ bố trí hệ thống thương mại phường Thành Công
Hình vẽ mối quan hệ trong ngoài của một nhóm căn hộ
Sơ đồ cải tạo không gian công cộng trong khu chung cư cũ
phường Thành Công.
Cải tạo lại khu dân cư thấp tầng.
Hình vẽ tổ chức lại không gian khu dân cư cũ thấp tầng
Hình vẽ tổ chức không gian của công viên Thành Công và mối liên
kết với không gian khác trong phường.
Phối cảnh minh họa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng biểu
Tên bảng biểu
Bảng1.1.
Hệ thống không gian công cộng các cấp đô thị của

thành phố Hà Nội.
Bảng 1.2.
Bảng đánh giá tổng hợp hệ thống không gian công cộng
trên địa bàn phường Thành Công.
Bảng 2.1
Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Bảng 2.2.
Tổng hợp đơn vị đất ở
Bảng 3.1.
Yêu cầu về tổ chức các loại không gian công cộng trên
địa bàn phường.
Bảng 3.2.
Các yêu cầu đối với khoảng chơi
Bảng 3.3.
Các yêu cầu đối với sân chơi


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Không gian công cộng ở đô thị là không gian đô thị, phục vụ chung cho
nhu cầu của nhiều người không phân biệt giới tính, đẳng cấp, trình độ và điều
kiện KT-XH, nơi tổ chức các hoạt động của cộng đồng, xã hội như: Nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí, giao tiếp cộng đồng, văn hóa – giáo dục,
Không gian công cộng ở đô thị được tạo lập bởi các công trình kiến
trúc, tường phân cách ngoài nhà, các bề mặt thẳng đứng, mặt đất và mặt nước,
các công trình kiến trúc nhỏ trong khu dân cư hoặc các bộ phận không gian bị
khống chế hoặc ảnh hưởng bởi các yếu tố trên. Không gian này được phân
tách ra từ không gian tự nhiên lớn có độ giới hạn nhất định, được phục vụ cho

các nhu cầu sinh hoạt của dân cư nơi cư trú.
Không gian công cộng đô thị được coi là một trong những thước đo về
chất lượng cuộc sống cho các đô thị, hướng đến một đô thị sống tốt và tiệm
cận đến các giá trị phát triển bền vững. Đô thị Việt Nam dù mới chỉ ở giai
đoạn đầu của quá trình phát triển, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt
được và cũng còn tồn tại không ít vấn đề về không gian đô thị cần được khắc
phục. Trong đó phải kể đến sự phá vỡ cấu trúc truyền thống tại các vùng ven
đô, nhiều khu đô thị mới được xây dựng, nhiều khu dân cư được cải tạo
nhưng cơ sở hạ tầng đô thị không đồng bộ, thiếu nhiều các không gian tiện
ích đô thị mà tiêu biểu là không gian công cộng. Cơ chế thị trường phát triển
mạnh mẽ ở các đô thị cũng dẫn tới sự phá sản tất yếu của hệ thống công cộng
theo tầng bậc và theo bán kính phục vụ đang được áp dụng nhiều nhất trong
thiết kế quy hoạch hiện nay ở Việt Nam.
Không gian công cộng là một thành phần vô cùng quan trọng của đô
thị. Một thành phố phát triển và bền vững phải là một thành phố có hệ thống
không gian công cộng với chất lượng cao, cảnh quan đẹp, và bền vững về mặt


2

môi trường. Không gian công cộng của một đô thị góp phần rất lớn vào việc
tạo ra hình ảnh cho thành phố, đồng thời mang lại những trải nghiệm sống
cho con người. Sự thân thiện với người đi bộ và việc chú trọng đến đối tượng
sử dụng cuối cùng được coi là những yếu tố chủ chốt cho một thành phố hấp
dẫn và thu hút khách du lịch. Ở quy mô khu ở, không gian công cộng cần
được nhìn nhận như một yếu tố quyết định trong việc mang lại chất lượng
cuộc sống cho một khu đô thị, biến khu đô thị trở thành một môi trường sống
tốt nơi con người cảm thấy thật sự gắn bó. Đồng thời, không gian công cộng
cũng mang lại giá trị gia tăng cho các khu vực xung quanh. Do đó, việc tạo ra
một hệ thống không gian công cộng tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng với

một thành phố nói chung, cũng như từng khu đô thị nói riêng.
Không gian công cộng của đô thị giữ một vai trò rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng sống của đô thị, đặc biệt là ở các đô thị lớn như thủ
đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đất nước chúng ta đang trên con đường
đổi mới và hội nhập quốc tế nên đã thu được nhiều thành tựu đáng kể trong
nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội… cụ thể là văn hóa xã hội. Cùng với
sự tăng trưởng về kinh tế, ổn định xã hội, nhu cầu hoạt động giao tiếp sinh
hoạt công cộng của từng người và từng cộng đồng người với nhau được phát
triển. Tuy nhiên không gian công cộng ở các đô thị mới chưa đáp ứng được
nhu cầu của thực tế, ở các đô thị cũ thì hệ thống không gian dịch vụ công
cộng đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Qúa trình đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng dân số đô thị ngày một gia tăng, cơ chế thị trường, xu thế toàn cầu
hóa… đã có tác động đáng kể đến cấu trúc và cuộc sống đô thị. Công tác quy
hoạch không gian tại các khu ở, các khu dân cư hiện có chưa được xem trọng,
vốn đầu tư còn hạn chế và việc quản lý chúng thiếu chặt chẽ, không gian hình
thái bị biến đổi do sự lấn chiếm, sự cảm nhận về giá trị kiến trúc thì mờ nhạt,
sự phát triển thì hầu như không có định hướng rõ rệt…và đặc biệt là đã gần


3

như thiếu sự tổ chức môi trường, không gian giao tiếp, sinh hoạt công cộng ở
mức tối thiểu, làm cho giá trị cấu trúc nơi cư trú bị phá vỡ.
Hệ thống không gian công cộng ở các khu vực đô thị hiện hữu và khu
vực đô thị phát triển mới của thủ đô Hà Nội chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thiết yếu của dân cư đô thị. Các không gian kiến trúc đô thị được quy hoạch
dành cho các hoạt động công cộng có nhưng việc thực hiện đầu tư xây dựng
các công trình dịch vụ công cộng không đồng bộ, tình trạng lấn chiếm đất
đai, sử dụng sai mục đích không gian này là phổ biến. Hệ thống dịch vụ công
cộng còn phát triển tự phát, xơ cứng, thiếu khả năng thích ứng trong môi

trường đô thị hiện đại. Tình trạng bị quá tải của không gian công cộng ngày
càng tăng do nhu cầu sử dụng không gian này ngày càng lớn nguyên nhân do
điều kiện kinh tế đầu tư không đồng bộ kéo dài cùng với sự vi phạm tùy tiện
của dân cư cũng như sự thiếu chặt chẽ của các cơ quản lý đô thị các cấp.
Không gian công cộng của phường Thành Công chứa đựng các hoạt
động như: Thương mại; vui chơi giải trí; nghỉ ngơi; giao tiếp; văn hóa giáo
dục… đang quá tải và xuống cấp nghiêm trọng, mật độ xây dựng dày đặc trên
một cơ cấu diện tích không thay đổi, môi trường xuống cấp, hạ tầng kỹ thuật
cũ nát, không gian, hình thức kiến trúc bị sửa đổi méo mó…
Hệ thống dịch vụ công cộng được thiết kế, phân bố theo nền kinh tế
bao cấp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, vị trí trung tâm và các dịch vụ
công cộng đã được thay đổi và phát triển theo dạng tuyến bám hai bên mặt
đường với sự tham gia của người dân. Hiện tượng này cũng dẫn đến việc
người sử dụng các không gian công cộng phục vụ cho mục đích riêng của
mình, việc cơi nới lấn chiếm của các công trình làm thay đổi hoàn toàn hình
khối của ngôi nhà điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị thẩm mỹ của
các không gian công cộng, các khu cây xanh lâu ngày không được đầu tư
chăm sóc đã bị xuống cấp bị lấn chiếm. Các không gian trống bị xé lẻ, manh


4

mún, không đủ khối tích cần thiết để thiết lập môi trường giao tiếp, các sân
chơi dành cho trẻ em, đường dạo, vườn cây cho người già bị chuyển đổi chức
năng, bị lấn chiếm vì mục đích khác, tạo sự mất cân bằng nghiêm trọng trong
sử dụng đất phục vụ mục đích công cộng. Sự gia tăng bùng phát của phương
tiện giao thông cá nhân là gia tăng nhu cầu về chỗ đỗ và để xe, dẫn đến hiện
tượng các không gian công cộng vốn đã hiếm hoi trong các khu dân cư hiện
hữu nay lại bị chiếm dụng để sử dụng vào mục đích trên. Việc chuyển đổi nền
kinh tế từ tập chung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường với đặc điểm có

nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường đặc biệt là sự xuất hiện của
thành phần kinh tế cá thể đã phá vỡ những giá trị vốn có của không gian công
cộng phường Thành Công.
Với mục đích tạo lập môi trường đáng sống đảm bảo những điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động của dân cư trong phường và giữ gìn sự cân bằng
sinh thái trên cơ sở xây dựng cải tạo hoàn thiện những không gian hiện có, bổ
sung các không gian thành phần cần thiết. Đảm bảo tuân thủ quy hoạch chung
của thủ đô Hà Nội Theo quyết định số 1259/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7
năm 2011 về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà nội đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, thì mục tiêu quy hoạch chung Thủ đô
là: “Xây dựng Thủ đô Hà Nội phát triển bền vững, có hệ thống cơ sở hạ tầng
xã hội và kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, phát triển hài hòa giữa văn hóa, bảo tồn
di sản, di tích lịch sử, với phát triển kinh tế, trong đó chú trọng kinh tế tri thức
và bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh theo hướng liên kết vùng,
quốc gia, quốc tế. Xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố “Xanh - Văn
hiến - Văn minh - Hiện đại”, đô thị phát triển năng động, hiệu quả, có sức
cạnh tranh cao trong nước, khu vực và quốc tế; có môi trường sống, làm việc
tốt, sinh hoạt giải trí chất lượng cao và có cơ hội đầu tư thuận lợi”.


5

Vì vậy việc nghiên cứu thực hiện đề tài: “Giải pháp tổ chức không
gian công cộng phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”.
là một việc cần thiết để đạt được mục tiêu trên.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-

Nâng cao chất lượng sống đô thị:

Tăng cường khả năng tiếp cận của dân cư đối với không gian công

cộng và hệ thống công trình dịch vụ công cộng; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
không gian công cộng và công trình dịch vụ công cộng,..Góp phần xây dựng
Thủ đô Hà Nội thành “đô thị đáng sống”.
-

Về kinh tế đô thị:
Nâng cao giá trị của không gian kiến trúc đô thị phục vụ lợi ích công

cộng; nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng không gian công cộng; tăng
cường hiệu quả trong đầu tư công.
-

Về xã hội:
Tạo lập không gian giao tiếp công cộng, yếu tố gắn kết của cộng đồng

dân cư, tăng cường các hoạt động xã hội, gia tăng tính cộng đồng, xã hội cho
không gian kiến trúc đô thị, nâng cao chất lượng của xã hội đô thị.
-

Về môi trường văn hóa, kiến trúc, cảnh quan:
Không gian đô thị đa dạng, phù hợp với cấu trúc xã hội công cộng của

đô thị, kế thừa, phát huy giá trị đô thị truyền thống.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Không gian công cộng trên địa bàn phường Thành Công, quận Ba


Đình, thành phố Hà Nội


6

Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp điều tra xã hội học, xác định nhu cầu của dân cư.

-

Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát điều tra, tổng hợp để phân

tích đánh giá hiện trạng.
-

Phương pháp thống kê.

-

Phương pháp chuyên gia.

-

Phương pháp tham gia cộng đồng

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
-


Cụ thể hóa quan điểm, nguyên tắc phát triển đô thị đáng sống.

-

Tăng cường nhận thức về việc phát triển hệ thống không gian công

cộng gắn với lợi ích cộng đồng.
-

Đề xuất mô hình phát triển đô thị đáng sống, thông qua việc tổ chức

không gian công cộng của đô thị hiện hữu có đặc điểm tương đồng.
-

Nâng cao nhân thức về phương pháp quy hoạch đô thị xuất phát từ nhu

cầu của xã hội.
Một số khái niệm được sử dụng trong luận văn


Khái niệm không gian công cộng ở đô thị:

Quốc tế:
Là Không gian mở, nơi mọi công dân có thể đến, hoạt động không
phân biệt giới tính, đẳng cấp, trình độ và điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là:
-

Không gian được dành cho mọi người, không do cá nhân kiếm soát và

sử dụng (Habraken 1998 Kiến trúc sư người nước Anh).

-

Không gian phục vụ toàn thể cộng đồng (Drummond, 2000 Kiến trúc

sư người Mỹ).
-

Nơi mọi công dân có quyền sử dụng ( PuMiao, 2001 Kiến trúc sư

người Mỹ).


7

Việt Nam:
Ở Việt Nam không gian công cộng ở đô thị được nói tới nhiều nhưng
chưa có một định nghĩa nào rõ ràng. Luật pháp về đô thị quy định về không
gian đô thị, trong đó bao gồm không gian công cộng, cụ thể là:
-

Luật Quy hoạch đô thị năm 2009: Không gian đô thị là không gian bao

gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh
hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
-

Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2010 quy định:

không gian đô thị gồm có không gian tổng thể và không gian cụ thể.
+


Không gian tổng thể đô thị không gian bao gồm bao gồm các

vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị.
+

Không gian cụ thể bao gồm những không gian phục vụ cho dân

cư như: nhà ở, làm việc, đi lại, vui chơi, văn hóa giáo dục…
-

Quy chuẩn Quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 1:2008 đã quy

định không gian công cộng ở đô thị gồm: Quảng trường, công viên đô thị, khu
cây xanh đô thị, không gian cụ thể đô thị gắn với hệ thống công trình công
cộng như: i) Hành chính-chính trị; ii) Giáo dục, y tế; iii) Thương mại-dịch vụ;
iv) Giải trí văn hóa, thể dục thể thao.


Khái niệm công cộng được sử dụng trong luận văn:
Căn cứ quy định của luật pháp về quy hoạch đô thị, kinh nghiệm quốc

tế không gian công cộng ở đô thị, trong luận văn được hiểu là không gian đô
thị cụ thể dành cho toàn thể cộng đồng dân cư, gắn với hoạt động của cộng
đồng, phục vụ nhu cầu của cộng đồng về hoạt động xã hội, giao tiếp, nghỉ
ngơi, giải trí..


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui

lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Luận văn đã nghiên cứu tình hình thực tiễn không gian công cộng của
phường Thành Công quận Ba Đình thành phố Hà Nội, thông qua việc nghiên
cứu hiện trạng quy hoạch xây dựng cũng như việc khai thác sử dụng không
gian công cộng trên địa bàn của phường trong chương I cùng với cơ sở khoa
học lý luận và thực tiễn và các yếu tố tác động vào không gian công cộng ở
chương II, luận văn đã đề xuất giải pháp tổ chức không gian công cộng
phường Thành Công.
Tổ chức không gian công cộng phải đáp ứng được các nhu cầu của dân
cư trong phường, đảm bảo bán kính phục vụ. việc tổ chức không gian công
cộng là một quá trình nghiên cứu, tính toán khoa học, để bố trí phù hợp các
không gian thành phần trong không gian công cộng sao cho phải đảm bảo tối
đa nhu cầu của mọi thành phần dân cư trong khu vực. Các không gian công
cộng phải có sự liên kết mật thiết với nhau để đảm bảo thuận tiện trong quá
trình sử dụng đồng thời các hoạt động của người dân với môi trường xung
quanh phải là một thể thống nhất. giải pháp tổ chức không gian công cộng
phường Thành Công phải đáp ứng được các yêu cầu, tuân thủ theo các quan
điểm và nguyên tắc trong quy hoạch.

Không gian công cộng là một trong những không gian quan trọng trong
một phường nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng đa dạng và ngày càng tăng cao
của người dân, góp phần làm tăng chất lượng không gian, kiến trúc, cảnh
quan của phường nói riêng và của thành phố nói chung bên cạnh đó thì chất
lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng lên. Không những thế việc
nghiên cứu tổ chức không gian công cộng trong phường còn giúp quá trình
quy hoạch và quản lý trở lên hiệu quả hơn. Vì vậy đây là tài thiết thực nhằm
đưa ra giải pháp cải thiện tình hình quy hoạch không gian công cộng hiện


114

đang quá tải, thiếu hụt trên địa bàn phường. giải pháp trong luận văn đưa ra có
thể áp dụng cho các phường có đặc diểm và tính chất tương tự.
Kiến nghị:
Nhà nước và nhà quản lý đô thị của thành phố cần có sự đầu tư thích
đáng cho việc hoạch định chiến lược phát triển đô thị, quy hoạch đô thị các
quyết sách phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển và phải mang tính khả
thi cao.
Quy định rõ về các chỉ tiêu quy hoạch không gian công cộng cấp
phường.
Nên nghiên cứu và áp dụng thực tế cho một phường để làm tiền đề, rút
kinh nghiệm cho việc triển khai áp dụng đồng bộ.
Có các nguồn vốn để duy tu, bảo dưỡng các không gian công cộng
xuống cấp, tránh lãng phí. Khuyến khích các nguồn vốn tư nhân đầu tư vào
không gian công cộng.


115


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Thế Bá (2008), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB
Xây dựng.
2. Bộ Xây dựng (2008 ), Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam quy hoạch xây
dựng, NXB Xây dựng.
3. Phạm Hùng Cường ( 2006 ), Phân tích và cảm nhận không gian đô thị,
NXB khoa học kỹ thuật.
4. Phạm Gia Cát ( 2007 ), Nghiên cứu quy hoạch cải tạo khu nhà ở Thành
Công Hà Nội,luận văn thạc sỹ quy hoạch đại học Kiến trúc Hà Nội.
5. Tạ Phúc Chân ( 2008 ), Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch tổ
chức không gian công cộng trong khu đô thị mới Hà Nội, luận văn thạc
sỹ quy hoạch đại học Kiến trúc Hà Nội.
6. Vũ Cao Đàm (2005), phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
khoa học kỹ thuật.
7. Vũ Duy Cừ (1999), nghệ thuật tổ chức không gian kiến trúc, NXB Xây
dựng.
8. Phan Lê Huy ( 2004 ), Quy mô cấu trúc Thành Thăng Long Hà Nội qua
các thời kỳ lịch sử, tài liệu hội thảo.
9. Đỗ Hậu (2008), Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng
đồng, NXB Xây dựng.
10. Nguyễn Đỗ Hạnh ( 2001 ), Tổ chức không gian công cộng tại các làng
nghề ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững, luận văn
thạc sỹ kiến trúc trường đại học Kiến trúc Hà Nội.
11. Đỗ Mạnh Hùng (2006), Tổ chức không gian công cộng trong khu phố
cổ Hà Nội, luận văn thạc sỹ quy hoạch đại học Kiến trúc Hà Nội.


116

12. Tạ Trung Hiếu (2009), Giải pháp quy hoạch không gian công cộng cấp

phường, quận Hoàng Mai, luận văn Thạc sỹ Quy hoạch, trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội.
13. Nguyễn Cao Lãnh (2006 ), Quy hoạch đơn vị ở bền vững, NXB Xây
dựng.
14. Nguyễn tố Lăng (2000), Tổ chức không gian ở đô thị theo khuynh
hướng phát triển bền vững, luận án tiến sỹ khoa học kỹ thuật Đại học
kiến trúc Hà Nội.
15. Hoàng Bích Lan ( 2009 ), Qui hoạch kiến trúc công viên đa năng,luận
án tiến sỹ khoa học kỹ thuật đại học kiến trúc Hà Nội.
16. Phạm Trọng Thuật (2001), Tổ chức không gian công cộng trong đơn vị
ở đô thị Hà Nội, luận án tiến sỹ khoa học kỹ thuật - ĐHKT Hà Nội.
17. Vũ Hoàng Thịnh (2002), Nâng cao chất lượng các không gian sinh hoạt
công cộng trong khu ở tại Hà Nội, luận văn Thạc sỹ kiến trúc, trường
đại học xây dựng
18. Nguyễn Hồng Thục, Tổ chức và các giải pháp phát triển không gian
dịch vụ công cộng tại các đô thị Việt Nam trong tương quan vùng đô
thị, đề tài nghiên cứu khóa học cấp nhà nước
19. Nguyễn Trọng Phượng ( 2006 ), Giải pháp qui hoạch, kiến trúc cải
thiện môi trường tại các khu nhà ở chung cư của thành phố Hà Nội,
luận án tiến sỹ khoa hoạc kỹ thuật Đại hoạc kiến trúc Hà Nội.
20.Đàm Trung Phường ( 1995 ), Đô thị Việt Nam, NXB Xây dựng.
21.Kim Quảng Quân ( 2012 ), Thiết kế đô thị, NXB Xây dựng
22.Vũ Ngọc Vinh (2005), quy hoạch và tổ chức mạng lưới giao thông
đường phố, NXB Xây dựng.
23. Viện quy hoạch Xây dựng Hà Nội, quy hoạch phân khu quận Ba Đình.
24. Tài liệu hội thảo bàn về không gian công cộng trong đô thị.


117


PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Ba Đình- Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
******
Số: 68/2000/QĐUB

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI, TỶ LỆ 1/2000 (PHẦN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUY
HOẠCH GIAO THÔNG)
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ
quản

quy
hoạch
đô
thị;
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20-6-1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà nội đến
năm

2020;
Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng về việc ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố tại tờ trình số l082/TTr KTST ngày 31 tháng 12 năm 1998 và công văn số 459/KTST-DA ngày
19/7/1999,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Ba Đình Hà Nội, tỷ lệ
1/2000 (phần quy hoạch sử dụng đất và giao thông) do Viện Quy hoạch đô thị
nông thôn- Bộ Xây dựng lập tháng 6 năm 1999 với các nội dung chủ yếu như
sau:


118

1. Vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô lập quy hoạch chi tiết
1.1- Vị trí, phạm vi, ranh giới:
Quận Ba Đình ờ phía tây bắc Hà nội và phía nam Hồ Tây, được giới
hạn:
- Phía Bắc giáp quận Tây Hồ và sông Hồng
- Phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm
- Phía Nam giáp quận Đống Đa
- Phía Tây giáp quận Cầu Giấy
1. 2- Quy mô:
Diện tích tự nhiên 929,85 ha bao gồm 12 phường với dân số hiện trạng
là 191.611 người (tính đến thời điểm 0 giờ ngày 1-4-1999)
2. Nội dung quy hoạch chi tiết:
2.1- Tính chất: Quận Ba Đình là một trong những quận trung tâm hiện
có của Hà nội, nằm trong hệ thống các trung tâm công cộng của thành phố, tại
đây có khu trung tâm chính trị Ba Đình, tập trung các cơ quan đầu não của
Đảng, Nhà nước.

2.2- Mục đích:
- Khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất hiện có phù hợp với quy hoạch
chung, đề xuất quy hoạch ngắn hạn, đưa ra những dự án khả thi phù hợp với
quy hoạch dài hạn của Thành phố.
- Cải tạo bảo tồn, kết hợp hài hoà với xây dựng mới.


119

2.3. Các chỉ tiêu quy hoạch đạt được:
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Danh mục sử dụng đất
tt

Diện
tích

T
ỷ lệ

đất

%

757,

8

(ha)
Đất các khu dân dụng

25
Đất khu dân dụng
1

1,44
611,

32
Đất đơn vị ở

6
5,74

330

3
5,49

Đất công trình công cộng cấp quận và
thành phố (công trình y tế, giáo dục, VH, thương 2
mại và dịch vụ khác)
Đất cây xanh - TDTT

77,1

8
,29

60,2


6
,47

Đất giao thông, quảng trường bãi đỗ xe

144

1
5,49

Đất dân dụng khác
2

145,
93

5,69

Đất cơ quan không thuộc quản lý hành
chính quận
95

123,

Đất các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp
8

21,9


Đất ngoài dân dụng

1
1
3,33
2
,36

172,
6

Đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

1
8,56

21,4

2
,3

Đất di tích lịch sử văn hoá

13,7
8

Đất ngoại giao đoàn

1
,48


21,7

2


120

,33
Đất an ninh quốc phòng

60

6
,45

Đất các công trình và đầu mối và hạ tầng
kỹ thuật (hồ điều tiết, kênh mương thoát nuớc, 2
cây xanh cách ly)
Tổng diện tích đất tự nhiên

55,7

5
,99

929,

1


85

00

2.3.1- Đất đơn vị ở: Tổng diện tích 330 ha
Quy mô dân số dự kiến 170.000 người đến năm 2020
BẢNG TỔNG HỢP ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
Loại Đất
T

Diện
Tỷ
tích (ha)
lệ (%)

Đất khu phố cũ

29,4
5

Đất làng truyền thống

8,9
2

83,0
2

Đất ở cải tạo và xay mới theo quy hoạch


25,
16

120,
82

Đất ở ngoài đê

36,
61

24,4
6

Đất công trình công cộng

7,4
1

5,34

1,6
2

Đất nhà trẻ, trường cấp 1,2

24,4
1

Đất cây xanh


7,4
0

8,50

2,5
8

Đất đường nhánh

34,0
0

Tổng cộng

10,
30

330,
00

10
0


121

2.3.2- Các khu trung tâm:
- Trung tâm chính trị Ba đình (sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

hoặc uỷ quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết riêng) được phân thành 3 khu có
diện tích 105 ha với chức năng chủ yếu:
+ Khu vực I : Nằm ở phía Tây quảng trường Ba Đình , rộng 31,19 ha là
khu bảo tồn di tích của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khu này gồm quảng trường Ba
đình, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, bảo tàng Hồ Chí Minh, di tích nhà sàn ao
cá Bác Hồ, Chủ tịch phủ, Văn phòng Chính phủ...
+ Khu vực II: Nằm ở phía Đông quảng trường Ba đình rộng 20,6 ha là
khu làm việc, tổ chức các hoạt động của Trung ương Đảng, Quốc hội và một
số hoạt động khác.
+ Khu vực III: Nằm ở phía Nam quảng trường Ba đình, rộng 19,2 ha là
khu làm việc của các đại sứ quán, đại diện một số tổ chức quốc tế, các cơ
quan Nhà nước và một số hoạt động công cộng khác.
- Khu Thành Cổ: Có diện tích khoảng 68 ha, được bố trí các công trình
quốc phòng, các công trình di tích lịch sử và một phần đất dân dụng được
thực hiện theo Quyết định số 678/QĐ-TTG ngày 1/8/1998 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Trung tâm quận: Nằm trên trục đường Liễu Giai. Trong đó có trung
tâm thể thao quận là khu vực Quần Ngựa. Trung tâm hành chính, thương mại,
văn hoá, giao dịch quốc tế ở hai phía trục đường Liễu Giai và đường Ngọc
Khánh, Đội Cấn, kết hợp nhà ở của dân không thấp dưới 2 tầng.
2.3.3- Đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Di chuyển các xí nghiệp, cơ sở sản xuất độc hại, không phù hợp với
quy hoạch, không đảm bảo được quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường. Chuyển đổi chức năng sử dụng đất một số cơ sở công nghiệp hiện có
như: nhà máy in Tiến Bộ, công ty thiết bị điện, nhà máy cao su, xí nghiệp
gạch ngói xi măng, công ty giấy Ngọc Hà, xí nghiệp sản xuất đậu phụ, công
ty hoá chất... Các cơ sở công nghiệp không còn phù hợp như: Các đoàn xe, cơ
sở sửa chữa cơ khí... để xây dựng các công trình công cộng, sản xuất kinh
doanh sạch có hiệu quả kinh tế cao.
-Công ty bia Hà nội được tồn tại sản xuất tiếp nhưng phải đảm bảo vệ

sinh môi trường và an toàn giao thông đô thị.


×