Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng đại học thăng long năm 2015 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

VŨ DŨNG

THỰC TRẠNG STRESS CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƢỠNG
ĐẠI HỌC THĂNG LONG NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH 60.72.03.01

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

VŨ DŨNG

THỰC TRẠNG STRESS CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƢỠNG
ĐẠI HỌC THĂNG LONG NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH 60.72.03.01

PGS.TS. Trần Thị Thanh Hƣơng

Hà Nội, 2016



i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG............................................................................... ...............i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1.Một số khái niệm. ........................................................................................4
1.1.1Khái niệm stress ..........................................................................................4
1.1.2.Khái niệm sinh viên ...................................................................................5
1.1.3.Sức khoẻ tâm thần (mental health) ............................................................6
1.1.4.Cơ chế sinh học của stress. ........................................................................6
1.1.5.Biểu hiện của stress....................................................................................8
1.1.6.Mức độ stress .............................................................................................9
1.1.7.Nguyên nhân gây stress của sinh viên. ......................................................10
1.1.8.Một số thang đo Stress. ..............................................................................12
1.2.Một số yếu tố nguy cơ, liên quan tới stress của sinh viên. .......................14
1.2.1Tình hình kinh tế, tài chính .........................................................................14
1.2.2Giới tính ......................................................................................................14
1.2.3.Các mối quan hệ gia đình, bạn bè, xã hội. .................................................15
1.2.4. Hỗ trợ xã hội .............................................................................................16
1.3. Một số nghiên cứu về stress trong sinh viên ............................................17
1.3.1. Một số nghiên cứu thực trạng stress trong sinh viên ................................17
1.3.2 Một số nghiên cứu về yếu tố liên quan tới stress của sinh viên Y khoa trong
và ngoài nước. .....................................................................................................20
1.4.Mô hình lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ...........................................22
1.5.Đại học Thăng Long, ngành Điều dƣỡng – Đại học Thăng Long. .........25

1.5.1Đại học Thăng Long ...................................................................................25
1.5.2. Ngành Điều dưỡng – đại học Thăng Long ...............................................25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................27
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu. .................................................................................27
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................27


ii

2.3.Thiết kế nghiên cứu. ....................................................................................27
2.4.Cỡ mẫu nghiên cứu .....................................................................................28
2.5.Phƣơng pháp chọn mẫu ..............................................................................28
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................28
2.6.1. Nghiên cứu định lượng. ............................................................................28
2.6.2. Nghiên cứu định tính. ...............................................................................29
2.7. Giới thiệu bộ câu hỏi .................................................................................29
2.8. Các biến số nghiên cứu ..............................................................................31
2.9. Các chủ đề chính trong thảo luận nhóm........................ .........................31
2.10. Các khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ......................................32
2.11. Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................34
2.11.1 Nghiên cứu định lượng ...........................................................................34
1.11.2. Nghiên cứu định tính .............................................................................34
2.12. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................34
2.13. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ......................................................35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................36
3.1. Kết quả nghiên cứu mô tả. .........................................................................50
3.1.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. ................................................................50
3.1.2. Đặc điểm các mối quan hệ của sinh viên ..................................................50
3.1.3. Áp lực học tập. ..........................................................................................50
3.1.4. Hỗ trợ xã hội đối với sinh viên .................................................................50

3.1.5. Mức độ stress ............................................................................................50
3.2. Mối liên quan đơn biến ..............................................................................50
3.2.1. Mối liên quan stress và các yếu tố cá nhân ...............................................50
3.2.2. Mối liên quan stress và tình hình tài chính và việc làm thêm ...................52
3.2.3. Mối liên quan giữa stress và kết quả học tập ............................................53
3.2.4. Mối liên quan giữa stress với thói quen giải trí, tập thể dục ...................54
3.2.5. Mối liên quan giữa stress và tình trạng mối quan hệ bạn bè, người thân56
3.2.6. Mối liên quan thực trạng stress và các yếu tố áp lực trong học tập. ........58
3.2.7. Mối liên quan thực trạng stress và các yếu tỗ hỗ trợ ...............................58
3.3 Mối liên quan đa biến giữa stress và các yếu tố liên quan. .....................59
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .........................................................................................62
4.1.Thực trạng các yếu tố gây áp lực trong học tập đối với sinh viên. .........66


iii

4.2. Thực trạng hỗ trợ xã hội đối với sinh viên ...............................................66
4.3.Thực trạng stress của sinh viên..................................................................67
4.4. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress của sinh viên ..................68
4.4.1 Mối liên quan stress mức độ cao với một số đặc điểm cá nhân của sinh viên
.........................................................................................................................68
4.4.2. Mối liên quan giữa stress mức độ cao với tình hình tài chính của sinh viên
.........................................................................................................................69
4.4.3.Mối liên quan stress và kết quả học tập của sinh viên. ..............................70
4.4.4. Mối liên quan giữa stress và thói quen giải trí, tập thể dục. .....................71
4.4.5. Mối liên quan giữa stress và mối quan hệ với bạn bè, người thân ...........72
4.4.6. Mối quan hệ giữa stress và áp lực học tập. ...............................................73
4.4.7. Mối liên quan giữa stress và hỗ trợ xã hội ................................................73
4.5. Những hạn chế của đề tài. .........................................................................74
KẾT LUẬN ...........................................................................................................74

KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO . ..................................................................................77
Phụ lục 01: Bảng biến số ......................................................................................83
Phụ lục 02: Bộ công cụ................... .......................................................................92
Phụ lục 03: Bộ câu hỏi thảo luận nhóm ..............................................................99


iv

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đươc
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu các thầy cô, đồng nghiệp và các anh chị học viên.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học trường Đại học Y Tế Công Cộng
đã chỉ bảo cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thiện và bảo vệ luận văn này.
Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Bộ môn Điều Dưỡng trường
Đại học Thăng Long – nơi tôi công tác và thu thập số liệu đã tạo mọi điều kiện giúp
tôi hoàn thành khóa học cũng như luận văn.
PGS.TS Trần Thị Thanh Hương – ĐH Y Hà Nội đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi
rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những ý kiến đống góp quý báu giúp luận văn của tôi thêm hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn tới các bạn sinh viên Điều dưỡng – ĐH Thăng Long
đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu này của tôi.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè trong lớp CH YTCC 17, gia đình, đồng nghiệp!
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Vũ Dũng



v

DANH MỤC VIẾT TẮT
DASS

Depression Anxiety Stress Scale
Thang đánh giá lo âu – trầm cảm – căng thẳng

ESSA

Educational stress scale for Adolescents

PSS-10

Perceived stress scale

PVS

Phỏng vấn sâu

SV

Sinh viên

OR

Odds ratio
Tỷ số chênh


VTN & TN

Vị thành niên và thanh niên


vi

DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Đặc điểm nhân khẩu đối tượng nghiên cứu

36

Bảng 3.2

Đặc điểm liên quan đến tôn giáo của đối tượng nghiên cứu

37

Bảng 3.3


Tình hình tài chính của đối tượng nghiên cứu

37

Bảng 3.4

Kết quả học tập của đối tượng nghiên cứu

38

Bảng 3.5

Hoạt động giải trí và tập thể dục của đối tượng nghiên cứu

39

Bảng 3.6

Mối quan hệ với bạn bè của sinh viên điều dưỡng

41

Bảng 3.7

Mối quan hệ với người yêu của sinh viên điều dưỡng

41

Bảng 3.8


Mối quan hệ gia đình của đối tượng nghiên cứu

42

Bảng 3.9

Mức độ áp lực trong học tập đối với sinh viên

43

Bảng 3.10

Hỗ trợ xã hội đối với sinh viên điều dưỡng

45

Bảng 3.11

Mức độ stress của sinh viên

47

Tình trạng stress theo một số đặc điểm của đối tượng nghiên

48

Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15


cứu
Mối liên quan giữa stress và các yếu tố cá nhân

50

Mối liên quan giữa stress và tình hình tài chính và việc làm

51

thêm
Mối liên quan giữa stress và kết quả học tập

53


vii

Bảng 3.16
Bảng 3.17

Bảng 3.18

Mối liên quan stress và thói quen giải trí, tập thể dục

54

Mối liên quan giữa stress và tình trạng mối quan hệ bạn bè,

56


người thân
Mối liên quan thực trạng stress và các yếu tố áp lực trong học

58

tập

Bảng 3.19

Mối liên quan thực trạng stress và các yếu tỗ hỗ trợ

58

Bảng 3.20

Mối liên quan đa biến giữa stress và các yếu tố liên quan.

59


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang


Biểu đồ 3.01

Mức độ áp lực học tập đối với sinh viên

44

Biểu đồ 3.02

Mức độ hỗ trợ xã hội dành cho sinh viên

46

Biểu đồ 3.03

Mức độ stress của sinh viên

48


ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới cho thấy tình trạng
stress trong sinh viên ngành y cao hơn so với sinh viên các ngành khác. Bên cạnh
đó nhằm đánh giá tình trạng stress của sinh viên Điều dưỡng trong một trường đa
ngành như Đại học Thăng Long chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu
mô tả thực trạng stress của sinh viên Điều dưỡng tại đây và xác định một số yếu tố
liên quan đến thực trạng này.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên toàn bộ
303 sinh viên Điều dưỡng chính quy tại thời điểm cuối học kỳ 2 năm học 20142015. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ PSS-10 để đánh giá mức độ tự cảm nhận về

stress của sinh viên. Số liệu được thu thập dưới dạng phát vấn.
Kết quả phân tích mô tả cho thấy điểm trung bình mức độ stress của sinh
viên là 19,49 (±4,50) điểm. Tỷ lệ sinh viên có stress ở mức độ cao là 22,8%. Kết
quả mô hình hồi quy đa biến xác định các yếu tố liên quan cho thấy. Sinh viên năm
thứ ba, thứ tư có nguy cơ stress mức độ cao cao hơn sinh viên năm thứ nhất, thứ hai
(OR = 3,22, CI 95% OR: 1,6 – 6,4). Sinh viên không đủ tiền đóng học phí có nguy
cơ stress mức độ cao hơn sinh viên có tình hình tài chính ở mức thoải mái (OR =
10,22; CI 95% OR2,08-50,03). Nguy cơ stress ở sinh viên dự kiến ra trường muộn
cao hơn nhóm sinh viên ra trường đúng 4 năm (OR = 2,3; CI 95% OR: 1,18-4,76).
Nhóm có áp lực học tập ở mức cao có nguy cơ stress cao hơn nhóm có áp lực học
tập bình thường (OR = 2,17; CI 95% OR: 1,11-4,23). Thỉnh thoảng tập thể dục cũng
như tập thường xuyên đều đặn giúp giảm nguy cơ stress mức độ cao so với nhóm
sinh viên không bao giờ tập thể dục (OR = 0,33; CI 95% OR= 0,13 – 0,79) (OR =
0,33; CI 95% OR= 0,12 – 0,92). Hỗ trợ của bạn bè chưa tốt có nguy cơ stress mức
độ cao cao hơn nhóm sinh viện nhận được hỗ trợ tốt từ bạn bè, (OR = 2,41; CI 95%
OR: 1,21-4,78). Không hài lòng về mối quan hệ gia đình có liên quan đến strees
mức độ cao của sinh viên (OR = 6,31; CI 95% OR: 1,26-31,5).
Để giảm tình trạng stress mức độ cao của sinh viên cần tăng cường khuyến
khích sinh viên tập thể dục thể thao, phát triển mối quan hệ bạn bè, giảm gánh nặng


x

tài chính cho sinh viên (tăng cường quỹ học bổng, khuyến khích làm thêm phù
hợp). Tăng cường sự hỗ trợ từ bạn bè, gia đình và nhà trường đối với sinh viên đặc
biệt là những sinh viên năm thứ ba, thứ tư.


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Stress (căng thẳng tâm lý) là một phần tất yếu, không thể tránh khỏi trong
cuộc sống của mỗi người. Tình trạng stress ban đầu có thể giúp cá nhân chủ động
ứng phó với các tác nhân từ môi trường sống đồng thời sẽ là động cơ thúc đẩy sự
phát triển cá nhân, đó là những stress có lợi [35]. Tuy nhiên nếu stress với cường độ
cao hoặc kéo dài hay lặp đi lặp lại nhiều lần có thể phá vỡ sự cân bằng sinh học của
cơ thể, làm nảy sinh nhiều vấn đề sức khoẻ thể chất và tinh thần như trầm cảm, lo
âu, các bệnh lý tim mạch, hô hấp, tiêu hóa..., đó là những căng thẳng có hại hay
bệnh lý [34].
Sinh viên là nhóm đối tượng có độ tuổi từ 18 – 25. Đây là một trong những
nhóm đối tượng được đánh giá là có nguy cơ gặp các vấn đề căng thẳng tâm lý ở
mức cao. Các nguyên nhân gây tình trạng stress của nhóm đối tượng này như: Áp
lực học tập, thi cử; đổ vỡ các mối quan hệ tình yêu, bạn bè, gia đình; điều kiện kinh
tế khó khăn... Bên cạnh đó đây còn là nhóm có nhiều sang chấn, biến đổi về tâm lý
trong giai đoạn cuối của tuổi dậy thì. Tại Mỹ, một nghiên cứu công bố năm 2008
cho thấy có hơn một nửa đối tượng từ 19 – 25 tuổi mắc ít nhất một rối loạn tâm thần
liên quan đến stress [27]. Tại Việt Nam trực trạng stress của thanh niên nói chung
và sinh viên nói riêng cũng đang ở mức cao và đáng được quan tâm. Theo báo cáo
kết quả điều tra quốc gia về vị thành niên lần thứ hai năm 2009 (SAVY II) có tới
73,1% thanh niên (tuổi từ 14 – 25) từng có cảm giác buồn chán do căng thẳng,
27,6% thanh niên từng có cảm giác rất buồn chán [5]. Tại trường Đại học Sư phạm
Đà Nẵng có tới 96% sinh viên có những biểu hiện của stress [2]. Do đặc thù khối
lượng học tập lớn cộng với việc phải học tại lâm sàng nên so với sinh viên các
ngành học khác thì sinh viên ngành Khoa học sức khoẻ trên thế giới cũng như tại
Việt Nam có tỷ lệ gặp các vấn đề về stress tương đối cao. Tại Mỹ, có tới 86% sinh
viên trường đại học Y Washington có các biểu hiện của stress. Trong khi đó tỷ lệ
stress của sinh viên một số ngành Y của Đại học Y Nam Carolina lần lượt là: Đa
khoa 54%, Răng hàm mặt 56% [40]. Trong khi đó tại Việt Nam, tỷ lệ sinh viên Đại
học Y Hà Nội gặp vấn đề áp lực học tập chiếm tới 45% và sinh viên năm thứ nhất



2

gặp các vấn đề sức khoẻ liên quan tới stress lên đến 20,5% [16]. Tỷ lệ stress của
sinh viên Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh lên tới 71,4% [21].
Ngành Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long là một trong 13 chuyên
ngành của trường. Dựa vào đánh giá sơ bộ về chương trình học chúng tôi nhận
thấy: so với các ngành khác, sinh viên Điều có khối lượng kiến thức lớn hơn, môi
trường học tập thay đổi tại nhiều nơi khác nhau như giảng đường, phòng thực hành,
bệnh viện, trực đêm, tiền học phí cao hơn và ít thời gian cho hoạt động giải trí, ...
Trước tình trạng đó các câu hỏi được đặt ra là thực trạng stress của sinh viên Điều
dưỡng đại học Thăng Long như thế nào? Các yếu tố nào liên quan đến thực trạng
đó? Các yếu tố hỗ trợ xã hội, gia đình, bạn bè có giúp giảm tình trạng stress của
sinh viên không? Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Thực trạng stress
của sinh viên Điều dƣỡng đại học Thăng Long năm 2015 và một số yếu tố liên
quan” với hai mục tiêu chính.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng stress của sinh viên Điều dưỡng Đại học Thăng
Long năm 2015 theo thang đo PSS-10.
Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress của sinh
viên Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long năm 2015.


4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Một số khái niệm.

1.1.1. Khái niệm stress
“Stress“ là thuật ngữ được tiến sĩ sinh lý học người Mỹ Walter Bradford
Cannon nhắc đến lần đầu tiên trong cuốn sách nói về những thay đổi của cơ thể khi
đau đớn, đói, sợ hãi và giận dữ của mình năm 1915 [35]. Tuy nhiên người có công
lớn trong việc chính thức đưa ra khái niệm stress một cách khoa học và được coi là
cha đẻ của định nghĩa stress đó là nhà sinh lý học người Hung-ga-ri Hans Selye.
Năm 1936, ông đã sử dụng thuật ngữ stress để mô tả hội chứng của quá trình thích
nghi với mọi loại bệnh tật [4]. Theo định nghĩa của ông „„stress là một phản ứng
sinh học không đặc hiệu của cơ thể trước những tình huống căng thẳng. Về sau
trong các nghiên cứu của mình Hans Selye nhấn mạnh: stress có tính chất tổng hợp
chứ không phải chỉ thể hiện trong một trạng thái bệnh lý. Stress là phản ứng của cơ
thể sống, là phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với bất kỳ tác động nào. Cũng theo
ông, stress có mặt lợi đó là kích thích tính tích cực, huy động sức mạnh để con
người vượt qua khó khăn, nhưng cũng có mặt hại nếu vượt qua khả năng đáp ứng
của cơ thể, gây ra tình trạng ốm đau, bệnh tật...[27]. Như vậy, H. Selye đã nêu được
bản chất sinh học của stress, tuy nhiên ông chưa đề cập đến khía cạnh tâm lý – xã
hội của vấn đề này.
Sau phát hiện của H. Selye, có rất nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu
về stress. Năm 1966, Nhà tâm lý học Richard S.Lazarus đưa ra định nghĩa stress là
sự mất cân bằng giữa những yêu cầu và những nguồn lực. Theo ông đó là trạng thái
hay cảm xúc mà chủ thể trải nghiệm khi họ nhận ra rằng các yêu cầu và đòi hỏi từ
bên ngoài và bên trong có tính chất đe dọa, có hại, vượt qua nguồn lực cá nhân và
xã hội mà họ có thể huy động được [43].
Ngoài ra cũng có một số định nghĩa đơn giản về stress như: “Stress nghề
nghiệp là sự mất cân bằng giữa yêu cầu và khả năng lao động”[23]. Trong tâm thần
học, “stress được xem là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các sinh hoạt xã hội,



5

trong mối liên quan phức tạp giữa người với người, tác động vào tâm thần gây nên
những cảm xúc mạnh”[17].
Như vậy, có thể thấy stress từ các góc độ khác nhau sẽ được hiểu dưới định
nghĩa khác nhau. Stress vừa được xem là nguyên nhân , vừa được xem là hậu quả
hoặc có thể là đáp ứng của chủ thể trước những yêu cầu nảy sinh trong cuộc sống,
lao động. Trên cơ sở đó góp phần tìm ra các tác nhân cũng như hậu quả và các biện
pháp ứng phó với stress. Chúng tôi tiếp nhận những khái niệm khác nhau về stress
và sử dụng khái niệm về stress của Han Selye làm định hướng nghiên cứu chính
cho đề tài này.
Stress trong sinh viên là phản ứng của cơ thể với các sự kiện, hoàn cảnh,
tình huống mà sinh viên trải nghiệm khi họ nhận ra rằng các yêu cầu đòi hỏi từ bên
ngoài và bên trong có tính chất đe dọa, có hại, vượt quá nguồn lực cá nhân và xã
hội mà họ có thể huy động được.[16].
1.1.2. Khái niệm sinh viên
Thuậ ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La-tinh “student”có nghĩa là
người học tập, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. “Sinh viên” là để chỉ những
người theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ
thông.
Theo từ điển ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh viên” được diễn nghĩa ra là người
bước vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, khái
niệm “sinh viên” được dùng để chỉ người học ở bậc đại học [15]. Theo quy chế
công tác Học sinh sinh viên trong các trường đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì: Sinh viên là người đang theo học hệ đại học và cao đẳng.
Từ đó ta có thể hiểu khái niệm “sinh viên” là những người đang học tập tại
các trường đại học, cao đẳng – nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu xã hội.

Sinh viên Điều dưỡng là danh từ chỉ đối tượng sinh viên đang theo học
ngành Điều dưỡng tại các trường, Cao đẳng, Đại học đào tạo Điều dưỡng tại Việt


6

Nam. Trong nghiên cứu này chúng tôi đề cập đến đối tượng Sinh viên Điều dưỡng
bậc Đại học. Sau khi tốt nghiệp đối tượng này sẽ được gọi là Cử nhân Điều dưỡng.
1.1.3. Sức khoẻ tâm thần (mental health)
Trong định nghĩa nổi tiếng về sức khoẻ của tổ chức Y tế Thế giới “Sức khỏe
là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không phải tình
trạng không bệnh tật hay đau yếu”. Trong định nghĩa này đã nhắc đến Sức khoẻ tâm
thần. Từ đó chúng ta thấy rằng: sức khoẻ tâm thần là một phần không thể tách rời
của sức khoẻ nói chung; chúng có liên quan mật thiết với sức khoẻ thể chất cũng
như hành vi và sức khoẻ tâm thần không đơn thuần chỉ là không có bệnh tâm thần
[9].
Khái niệm sức khoẻ tâm thần đã được Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra vào năm
2003 : “Sức khoẻ tâm thần là trạng thái khỏe mạnh của mỗi cá nhân để họ nhận biết
được các khả năng của bản thân, có thể đương đầu với những stress thông thường
trong cuộc sống, có thể học tập và làm việc một cách hiệu quả và có thể tham gia,
góp phần vào các hoạt động của cộng đồng” [48]. Như vậy định nghĩa này có nhấn
mạnh tới những stress trong cuộc sống, học tập, làm việc.
1.1.4. Cơ chế sinh học của stress.
Đáp ứng sinh lý đối với stress được điều hoà thông qua hệ thần kinh, nội tiết
và thể dịch. Các đáp ứng sinh lý tức thì được điều hoà bởi hệ thần kinh thực vật.
Các đáp ứng trung gian được điều hoà bởi tuyến tuỷ thượng thận. Các đáp ứng dài
hạn được điều hoà bởi hệ nội tiết và hệ miễn dịch. Các đáp ứng này lại được kiểm
soát bởi vùng hạ đồi. Hạ đồi cùng với hệ limbic kiểm soát những chức năng cơ bản
của cơ thể như ăn, uống, sinh hoạt tình dục, cảm xúc, sự vui thích. Hệ limbic và hạ
đồi lại chịu ảnh hưởng của vỏ não [6],[12].

Hệ thần kinh thực vật bao gồm hệ giao cảm và phó giao cảm. Khi có tác
nhân gây stress hệ giao cảm sẽ được hoạt hoá giúp cơ thể chuẩn bị ứng phó với các
tác nhân đó. Tăng nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim từ đó tăng cung lượng tim
đồng thời sẽ tăng cung cấp oxy và năng lượng cho các cơ. Các mạch máu đến cơ


7

vân giãn ra, tăng sự cấp máu cần thiết cho hoạt động của cơ. Các mạch máu đến
ruột co lại, làm chậm quá trình hấp thu thức ăn. Huyết áp tâm thu và tâm trương đều
tăng. Tăng nhịp thở và giãn phế quản giúp tăng trao đổi khí, đáp ứng nhu cầu hoạt
động mạnh. Thoát mồ hôi nhằm thải bớt thân nhiệt gia tăng quá mức. Đáp ứng giao
cảm được khơi dậy nhanh chóng để đáp ứng với stress. Đó là những đáp ứng tương
đối tự động và đã được lập trình về mặt sinh học để đáp ứng với những stress về thể
chất và tâm lý. Tất cả chúng ta đều trải qua những biến đổi này khi bị ai đó đe doạ,
khi thình lình gặp một con rắn hay khi suýt bị tai nạn. Những thay đổi này cũng xảy
ra trong những đáp ứng với những mối de doạ cho sức khỏe tâm lý của chúng ta
như khi dự thi, cảm giác tức giận một ai đó, hoặc khi phải nói trước đám đông [12],
[17].
Tác động của hệ thần kinh thực vật chỉ ngắn hạn. Các đáp ứng của cơ thể
trước stress được duy trì bởi một cơ chế trung gian: sự phóng thích hai hooc môn
Epinephrine và Norepinephrine của tuỷ thượng thận. Do sự kích hoạt thần kinh giao
cảm hai hooc môn này sẽ được phóng thích vào máu. Tác động của chúng lên các
cơ quan đích cũng giống như sự kích hoạt giao cảm. Hệ quả sau cùng của tác động
này là tăng nhịp tim, huyết áp, hô hấp, đường huyết và giảm hoạt động hệ tiêu hoá.
Cần khoảng 20-30 phút để tác động của tác dụng sinh lý của các hooc môn
Epinephrine và Norepinephrine. Nhưng những tác dụng này kéo dài khoảng một giờ
và gấp khoảng 10 lần so vơi đáp ứng giao cảm [6], [12], [17].
Hệ nội tiết và hệ miễn dịch điều hoà giai đoạn 3 của các biến đổi sinh lý
trong đáp ứng với stress. Bốn tuyến nội tiết (Tuyến yên, tuyến giáp, vỏ thượng thận

và tuỵ nội tiết). Các tuyến này tiết hooc môn vào hệ tuần hoàn gây tác dụng trên các
cơ quan đích. Quá trình này cần nhiều thời gian hơn cơ chế kích thích giao cảm hay
tác dụng của Epinephrine và Norepinephrine. Trong stress gây tăng tiết hooc môn
GH từ tuyến yên gây tăng tiêu dùng năng lượng và làm tăng đường huyết. Đồng
thời ADH cũng tăng gây tăng hấp thu nước và khối lượng dịch trong cơ thể. Việc
này giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự mất máu và sốc do chấn thương và làm tăng thể
tích máu, tăng huyết áp. Hooc môn thyroxin của tuyến giáp tăng tiết trong stress


8

giúp tăng sự huy động các nguồn năng lượng sẵn có giúp cơ thể chuẩn bị các hoạt
động ứng phó với stress. Insulin được tuyến tuỵ tăng tiết khi có phản ứng stress
giúp tăng đường huyết để chuẩn bị sẵn năng lượng cần thiết cho phản ứng của cơ
thể với stress. Những thay đổi nội tiết kèm theo stress sẽ dẫn đến thay đổi chức
năng miễn dịch. Cả hai tình trạng tăng và giảm miễn dịch đều đi kèm với stress, tuỳ
theo điều kiện xảy ra stress và tuỳ theo ta quan sát khía cạnh nào của chức năng
miễn dịch [6], [12].
Tóm lại, một hệ thống các đáp ứng phức tạp được quan sát thấy trong stress;
kính hoạt giao cảm trong thời gian ngắn, phản ứng trung gian tiết Epinephrine và
Norepinephrine từ tuỷ thượng thận và các biến đổi kéo dài của hệ nội tiết cũng như
hệ miễn dịch. Những đáp ứng này có tính bổ sung cho nhau. Chúng chuẩn bị về
sinh học giúp cơ thể thực hiện những phản ứng mạnh mẽ và liên tục để ứng phó với
các tác nhân gây stress cả về thể chất lẫn tâm lý. Hệ quả sinh lý của stress là tăng
nhịp tim, tăng huyết áp, tăng đường huyết, tăng đông máu, tăng chuyển hoá và tăng
hô hấp, giảm các quá trình tiêu hoá, bài tiết và viêm. Trong những điều kiện nhất
định, stress cũng có thể ức chế miễn dịch. Vì thế, stress có những tác động mạnh mẽ
và rộng rãi.
1.1.5. Biểu hiện của stress
Nhìn chung, khi bị stress con người có những thay đổi cả về thể chất và tâm

lý (nhận thức, xúc cảm, hành vi)
Biểu hiện về thể chất
Bằng các phương tiện kỹ thuật, người ta có thể thu thập được những dữ kiện
về sự thay đổi sinh lý, sinh hoá khi có trạng thái stress xảy ra. Đó là những thay đổi
ở hệ thần kinh, tim mạch, tiêu hoá, hô hấp, tiết niệu,… cụ thể như là: tim đập nhanh,
vã mồ hôi nhiều, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ vì căng thẳng hệ thần kinh,
chán ăn hoặc ăn không ngon miệng, căng mỏi cơ bắp, đau nhức xương khớp, đau
vùng dạ dầy, buồn nôn,…[12], [17].
Biểu hiện về m t tâm l


9

Những biểu hiện stress về mặt tâm lý, thể hiện sự thay đổi hoạt động của các
quá trình nhận thức, xúc cảm và hành vi. Điều này có thể khác nhau ở từng người,
tuỳ theo cường độ, thời gian diễn ra các tác nhân gây stress và sự đánh giá chủ quan
của con người về tác nhân đó. Những thay đổi về nhận thức, cảm xúc thường thấy ở
những người bị stress như: giảm sự tập trung, lơ đãng, hay quên, suy nghĩ kém linh
hoạt, mệt mỏi về tinh thần và trí lực giảm sút, cảm giác về công việc bị áp lực đè
nặng, tinh thần hoang mang, buồn chán, không hứng thú với công việc hay nói cách
khác là sợ khi phải làm việc. Không những thế khi bị stress thì những biểu hiện tâm
lý của con người còn biểu hiện qua hành động, cử chỉ hành vi hay qua kết quả thực
hiện công việc rất rõ như làm việc uể oải chần trừ né tránh, thiếu linh hoạt giải
quyết vấn đề, sai sót nhiều trong công việc, vì vậy dễ cáu gắt hay nổi khùng với
người xung quanh. Có người khi bị stress lại biểu hiện gia tăng những hành vi có
hại như: hút thuốc lá, uống rượu, ma tuý…[12], [17].
1.1.6. Mức độ stress
Thực tế có rất nhiều cách phân loại mức độ stress khác nhau:
Theo H. Selye, stress có hai mức độ. Mức độ eustress: là mức độ bình
thường, là phản ứng thích nghi của cơ thể trước những tác nhân, đây là stress tích

cực nó huy động khả năng tích cực của cơ thể để vượt qua tác nhân gây stress lấy
lại sự cân bằng [27]. Mức độ distress: là stress ở mức độ cao, biểu hiện sự phản ứng
thích nghi của cơ thể bị thất bại, con người không vượt qua được các tác nhân xấu
gây ra tình trạng stress (biểu hiện ốm đau, bệnh tật…) [27]. Cách phân loại stress
của H.Selye đã chỉ ra mức độ có lợi và có hại cho cơ thể nhưng chưa chỉ rõ những
dấu hiệu tâm lý của từng mức độ stress.
Theo Đặng Phương Kiệt phân chia stress làm ba mức độ như sau: Stress mức
độ nh là mức độ chủ thể, có thể cảm nhận như một thách thức làm tăng thành tích
trong công việc. Stress mức độ vừa là mức độ phá vỡ những nguyên lý cơ bản của
con người dẫn đến những biểu hiện không tốt lặp đi lặp lại nhiều lần. Stress mức độ
nặng là mức độ dẫn đến ngăn chặn ứng xử gây ra những phản ứng lệch lạc gây tổn


10

hại bản thân và người xung quanh. Cách phân loại này đã chỉ ra được dấu hiệu tâm
lý của các mức độ stress [12].
Theo phân loại của Nguyễn Thành Khải, stress được phân làm ba mức độ:
Mức độ 1 là mức độ rất căng thẳng, chủ thể cảm nhận rất căng thẳng về tâm lý, đây
là trạng thái khó chịu của con người cảm nhận được và có nhu cầu được thoát khỏi
nó. Mức độ 2: căng thẳng, con người cảm nhận thấy có sự căng thẳng cảm xúc, sự
tập chung chú ý cao hơn, trí nhớ, tư duy nhanh nhậy hơn, các chỉ số về về sinh lý
tăng mạnh. Nếu trạng thái này kéo dài cơ thể sẽ chuyển sang mức độ rất căng thẳng.
Sự bền vững của mức độ này tuỳ thuộc vào mức độ, tính chất công việc hay tâm lý
của từng người. Mức độ 3: ít căng thẳng. Ở mức độ này, con người cảm nhận thấy
bình thường hoặc căng thẳng nh , mọi hoạt động tâm sinh lý diễn ra bình thường,
sự thay đổi không đáng kể, cơ thể huy động năng lượng ở mức vừa phải.
1.1.7. Nguyên nhân gây stress của sinh viên.
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng stress của sinh viên
tuy nhiên có thể tổng hợp các nguyên nhân này thành bốn nhóm nguyên nhân chính

đó là: Nguyên nhân gây stress xuất phát từ bản thân sinh viên; nguyên nhân gây
stress do học tập; do yếu tố gia đình và do xã hội – cuộc sống, định hướng tương lai.
Nguyên nhân gây Stress từ bản thân: Lý do chính gây stress là do xa gia
đình, đặc biệt là những sinh viên năm thứ nhất do đang sống chung cùng gia đình
đồng thời được sự chăm sóc, lo lắng của phụ huynh nay phải tự lập từ đó phát sinh
những căng thẳng lo lắng. Ngoài ra lối sống vô tổ chức cũng là một trong những
nguyên nhân gây stress. Mặt khác, nhiều sinh viên chưa xây dựng cho bản thân kế
hoạch học tập hợp lý cũng có thể dẫn đến những vấn đề stress [33].
Nguyên nhân gây stress do học tập: Tân sinh viên dễ bị sốc với sự thay đổi
đột ngột về yêu cầu và phương pháp học tập ở bậc đại học so với phổ thông dẫn đến
căng thẳng khi tiếp xúc với môi trường học tập mới. Trong quá trình học sinh viên
luôn luôn trải qua các kỳ kiểm tra, đánh giá. Các yêu cầu của kiểm tra đánh giá sẽ là
tác nhân gây stress cho sinh viên. Tuy nhiên có thể sẽ hào hứng đối với những sinh


11

viên chuẩn bị kỹ càng cho kỳ thi cũng như tự tin về kiến thức của mình. Một
nguyên nhân nữa gây tình trạng stress trong học tập của sinh viên đó là kết quả học
tập của sinh viên thường không đạt được như kỳ vọng [8].
Áp lực học tập là một trong những nguyên nhân chính của sự căng thẳng của
thanh thiếu niên, đặc biệt là đối với sinh viên đại học. Các môn học có thể rất khắt
khe và có sự cạnh tranh cao để có được điểm số cao nhất. Sinh viên muốn có điểm
số tốt nhất để tìm cho mình những cơ hội việc làm tốt nhất sau khi tốt nghiệp. Điều
này cũng đúng đối với những người đang tìm kiếm nguồn học bổng hoặc những
sinh viên phải duy trì điểm số của họ để giữ học bổng hiện có [47].
Nguyên nhân do căng thẳng tài chính: Nhiều sinh viên đại học bị stress do
gặp phải các vấn đề về tài chính. Điều này có thể liên quan đến việc không lo đủ
tiền đóng học phí cũng như để đảm bảo các khoản tiền cần thiết để trang trải các chi
phí sinh hoạt khi đi học. Đôi khi những căng thẳng cũng có thể đến từ việc sinh viên

lo lắng khi phải đối mặt với khoản vay nợ học tập sau khi tốt nghiệp [47].
Nguyên nhân stress do gia đình: Gia đình thường đặt kỳ vọng cao vào con
cái đặc biệt là kết quả học tập, khi đó sinh viên sẽ lao vào học mong đạt được kết
quả cao thỏa mãn sự kỳ vọng của gia đình tuy nhiên khi kết quả học tập không cao
sẽ dẫn đến sự thất vọng và gây tình trạng stress [8].
Nguyên nhân do xã hội – cuộc sống, định hướng tương lai: Quan hệ xã hội,
tình bạn, tình yêu gặp khó khăn, khó khăn trong cuộc sống liên quan chi phí sinh
hoạt có thể là nguyên nhân gây tình trạng stress. Nhà cửa chật chội, gò bó, điều kiện
ở trọ khó khăn gò bó, tiếng ồn đám đông ô nhiễm có thể gây trình trạng stress.
Ngoài ra thì rối loạn giấc ngủ do yêu cầu học tập và thiếu hỗ trợ tài chính cũng là
yếu tố liên quan nguyên nhân gây strss của sinh viên [33].
Do đặc thù của sinh viên Điều dưỡng cũng như sinh viên các ngành Y khác
trong chương trình học có học phần thực hành lâm sàng. Chính vì vậy so với sinh
viên nói chung các đối tượng này sẽ chịu thêm áp lực từ công việc thực tập, sợ
những hậu quả do sai lầm khi thực tập gây ra cho bệnh nhân. Theo nghiên cứu của
Pryjmachuk và Richards năm 2007 đã xác định ba nhóm nguyên nhân chính gây


12

tình trạng stress của sinh viên điều dưỡng đó là: stress do áp lực học tập (áp lực do
các bài kiểm tra, đánh giá, sợ trượt trong các kỳ thi hay không hoàn thành khóa
học…) stress do áp lực thực tập lâm sàng (áp lực công việc thực tập, sợ những hậu
quả do sai lầm khi thực tập gây ra cho bệnh nhân, các mối quan hệ với các thành
viên trong nhóm thực tập, điều dưỡng, nhân viên cơ sở y tế thực tập…), những
stress do yếu tố cá nhân hoặcxã hội (các vấn đề kinh tế, mất cân bằng học tập và gia
đình, tình cảm …) [41].
1.1.8. Một số thang đo Stress.
Thang đo stress SRQ – 20 (self Reporting Questionnaire – 20). Thang đo này
gồm 20 câu hỏi dành cho cá nhân tự đánh giá về các triệu chứng của stress về thể

chất và tinh thần. Nếu trong 30 ngày qua cá nhân có biểu hiện của 7/20 triệu chứng
thì được chẩn đoán là có stress. Bộ câu hỏi Tiếng Việt đã được chuẩn hoá năm 2004
để phù hợp với đối tượng nghiên cứu là người Việt Nam, đồng thời đã được áp
dụng vào một số nghiên cứu trước đó như nghiên cứu của Phạm Huyền Trang trên
sinh viên Y Hà Nội năm 2013. Nghiên cứu của Stratton KJ, Tran TL, Trung LT trên
đối tượng người lớn trưởng thành Việt Nam năm 2013 [46], [38], [20].
Thang đo stress trích từ Thang đo Stress, lo âu, trầm cảm DASS 42. Thang
DASS 42 là thang đo trắc nghiệp tâm lý đánh giá cả 3 yếu tố stress, lo âu và trầm
cảm. Mỗi yếu tố gồm 14 câu. Mỗi câu có 4 giá trị trả lời và cho điểm từ 0-3 tương
ứng với các mức không đúng chút nào, đúng một phần, đúng phần nhiều và hoàn
toàn đúng. Kết quả điểm cuối cùng giúp phân loại các mức độ stress: bình thường,
stress mức độ nh , mức độ vừa, nặng và rất nặng. Tại Việt Nam thang đo DASS 42
được áp dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu về tâm lý như. Nghiên cứu của Lê
Minh Thuận trên đối tượng sinh viên Y Dược Hồ Chí Minh năm 2011 [19]. Nghiên
cứu vể stress, lo âu, trầm cảm của Trần Kim Trang trên đối tượng sinh viên năm 2
Đai học Y Dược Hồ Chí Minh năm 2011 [22]. Thang DASS 42 có ưu điểm giúp
đánh giá toàn diện sức khoẻ tinh thần trên cả ba yếu tố stress, lo âu và trầm cảm.
Tuy nhiên, số câu hỏi khá dài và chúng tôi chưa tìm được những đánh giá cụ thể về
tính giá trị khi chỉ áp dụng đánh giá stress, lo âu hay trầm cảm nói riêng.


13

Thang đánh giá SPIELBERGER. Thang đo này gồm 2 phần chính, phần 1
gồm 20 câu hỏi tự đánh giá về stress tại thời điểm hiện tại. Phần 2 gồm 20 câu hỏi
tự đánh giá về tình trạng stress thường xuyên của đối tượng nghiên cứu. Mỗi câu
hỏi gồm 4 phương án trả lời tương ứng các mức điểm từ 1 đến 4. Mức độ stress
được phân chia các mức thấp, vừa, cao và có xu hướng bệnh lý. Tác giả Nguyễn Thị
Hiền đã sử dụng thang đo này để đánh giá mức độ căng thẳng của sinh viên Y Thái
Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi năm 2013 [8]. Ưu điểm của thang đo này giúp

đánh giá stress tại một thời điểm nhất định và cả trong một quá trình cũng như đưa
ra điểm cắt cho các mức độ khác nhau của stress của đối tượng nghiên cứu. Tuy
nhiên số câu hỏi lại quá nhiều cũng như cách thức tính toán điểm là khá phức tạp.
Các thang đánh giá stress của Sheldon Cohen. Nhóm nghiên cứu của
Sheldon Cohen đã phát triển hệ thống thang đo stress PSS (Perceived stress scale)
gồm 3 thang đo đó là PSS-4, PSS-10, PSS-14. Đây đều là các thang tự đánh giá
stress và cho điểm nếu điểm số càng cao thì mức độ stress càng lớn. Thang PSS đã
được dịch ra nhiều thứ tiếng và được sử dụng ở nhiều quốc gia trên nhiều đối tượng
khác nhau. Trong các thang PSS thì PSS-10 được sử dụng rộng rãi nhất. Tại Hoa
Kỳ, trong nghiên cứu đánh giá mức độ căng thẳng trong cuộc điều tra quốc gia các
năm 2006 và 2009 đều sử dụng thang PSS-10 [29]. Thang PSS-10 cũng đã được
một số tác giả tại Việt Nam sử dụng trong nghiên cứu stress của sinh viên như
nghiên cứu của Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh trên đối tượng sinh viên Y tế công cộng –
đại học Y Dược Hồ Chí Minh [11].
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang PSS-10 để đánh giá mức độ
stress của sinh viên. Sở dĩ chúng tôi chọn thang đánh giá stress của Sheldon Cohen
trong rất nhiều các thang đánh giá khác cho nghiên cứu của mình vì một số lý do
chính sau. Sự căng thẳng đã được đánh giá bằng thang đánh giá nhận thức về căng
thẳng (PSS-10, Cohen, 1983). Bộ công cụ này là một trong những bộ công cụ phổ
biến nhất trong các phép đo của sự căng thẳng trên cơ sở tự đánh giá và nhận thức
chủ quan. Nó được thiết kế cho đối tượng cộng đồng nơi người được hỏi có trình độ
giáo dục tối thiểu là trung học cơ sở. Bộ công cụ được sử dụng miễn phí và phù hợp


×