Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh trung bình, yếu trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thanh Nguyên

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC CHO
HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thanh Nguyên

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC CHO
HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ
hóa học cho học sinh trung bình, yếu trong dạy học hóa học lớp 10
trung học phổ thông” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân.
Ngoài những thông tin có liên quan đến việc nghiên cứu đã được trích
dẫn nguồn, toàn bộ kết quả trình bày trong luận văn được phân tích từ
nguồn dữ liệu điều tra do cá nhân tôi thực hiện. Tất cả số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tác giả
trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm còn có sự giúp đỡ tận tình
của quý thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học,
Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, quý thầy cô đã
tham gia giảng dạy lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học hóa
học khóa 26.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến thầy giáo

TS. Nguyễn Phú Tuấn, người đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn,
giúp đỡ, định hướng, đọc và sửa luận văn cho tác giả.
Xin cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh trường THPT Vĩnh Bình,
trường THPT Gò Công, trường Văn hóa II - BCA đã tạo điều kiện giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực nghiệm.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU

................................................................................................................. 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 4
1.2. Ngôn ngữ và ngôn ngữ hóa học .......................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ và ngôn ngữ hóa học .................................................. 5
1.2.2. Vai trò của ngôn ngữ hóa học...................................................................... 8
1.2.3. Chức năng nhận thức của NNHH .............................................................. 10
1.2.4. Ngôn ngữ hóa học trong chương trình hóa học phổ thông ........................ 10
1.3. Năng lực và năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ............................................. 11

1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ..................... 11
1.3.2. Cấu trúc năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ........................................... 27
1.3.3. Các biểu hiện và tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng NNHH .................... 28
1.3.4. Quy trình rèn luyện năng lực sử dụng NNHH cho HS trung bình, yếu ..... 30
1.4. HS trung bình, yếu ........................................................................................... 32
1.4.1. Khái niệm HS trung bình, yếu ................................................................... 32
1.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa học ........................... 32
1.4.3. Những biểu hiện của HS trung bình, yếu .................................................. 34
1.4.4. Những khó khăn khi dạy HS trung bình, yếu ............................................ 36
1.4.5. Những khó khăn của HS trung bình, yếu về mặt phát triển năng lực
trong học tập............................................................................................. 37
1.5. Năng lực, phẩm chất cần thiết của người GV trong quá trình phát triển năng
lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ....................................................................... 37


1.5.1. Năng lực cần thiết của người GV .............................................................. 37
1.5.2. Phẩm chất cần thiết của người GV ............................................................ 38
1.6. Thực trạng về năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học của học sinh lớp 10 ở
một số trường trung học phổ thông ................................................................. 38
1.6.1. Mục đích điều tra ...................................................................................... 38
1.6.2. Đối tượng điều tra ..................................................................................... 39
1.6.3. Phương pháp điều tra ................................................................................ 39
1.6.4. Tiến trình điều tra ...................................................................................... 39
1.6.5. Kết quả điều tra ......................................................................................... 39
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 42
Chƣơng 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ HÓA HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................ 43
2.1. Cơ sở khoa học để phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho học
sinh trung bình, yếu ........................................................................................ 43

2.1.1. Cấu trúc và đặc điểm của chương trình Hóa học 10 THPT ....................... 43
2.1.2. Các năng lực về ngôn ngữ hóa học cần rèn luyện cho HS trung bình,
yếu ............................................................................................................ 46
2.1.3. Sự khác biệt về khả năng tiếp nhận ngôn ngữ hóa học của HS trung
bình, yếu với HS khá, giỏi ........................................................................ 47
2.2. Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa
học cho HS trung bình, yếu trong chương trình hóa học lớp 10 ..................... 48
2.2.1. Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực ........................................ 48
2.2.2. Sử dụng thí nghiệm .................................................................................. 54
2.2.3. Sử dụng các phương tiện trực quan ........................................................... 55
2.2.4. Sử dụng bài tập hóa học ........................................................................... 57
2.2.5. Tổ chức trò chơi trong dạy học ................................................................. 61
2.3. Một số giáo án thực nghiệm.............................................................................. 63
2.3.1. Giáo án bài 1 ............................................................................................. 63
2.3.2. Giáo án bài 2 ............................................................................................. 71


2.3.3. Giáo án bài 3 ............................................................................................. 82
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 92
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................. 93
3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 93
3.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 93
3.3. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................... 93
3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 95
3.4.1. Kết quả định tính ....................................................................................... 95
3.4.2. Kết quả định lượng .................................................................................... 95
3.4.3. Xử lí số liệu, phân tích kết quả thực nghiệm ........................................... 105
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 112

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

TN

Thực nghiệm

4


ĐC

Đối chứng

5

TH

Trường hợp

6

THPT

Trung học phổ thông

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

NNHH

Ngôn ngữ hóa học

9


CT

Công thức

10

BCA

Bộ Công an

11

VD

Ví dụ

12

CTHH

Công thức hóa học

13

KHHH

Kí hiệu hóa học

14


TS

Tiến sĩ

15

TP

Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Bảng mô tả những năng lực chung cấp THPT .......................................... 12

Bảng 1.2.

Bảng mô tả những năng lực chuyên biệt cấp THPT ................................. 15

Bảng 1.3.

Bảng mô tả những năng lực chuyên biệt của môn Hóa học ...................... 22

Bảng 1.4.

Thang đánh giá năng lực sử dụng NNHH cho HS trung bình, yếu ........... 28

Bảng 1.5.


Bảng mô tả quy trình rèn luyện năng lực sử dụng NNHH cho HS
trung bình, yếu ........................................................................................ 30

Bảng 1.6.

Khả năng sử dụng ngôn ngữ hóa học của học sinh trung bình, yếu hiện
nay (Mức độ 1 là thấp nhất, mức độ 5 là cao nhất) ................................... 40

Bảng 1.7.

Một số khó khăn của HS trung bình, yếu khi sử dụng NNHH ................. 40

Bảng 1.8.

Các biện pháp phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học cho HS
trung bình, yếu. ........................................................................................ 41

Bảng 3.1.

Danh sách lớp TN và ĐC ......................................................................... 93

Bảng 3.2.

Bảng phân phối tần số bài kiểm tra số 1 (Trước tác động) ....................... 95

Bảng 3.3.

Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 .......... 96


Bảng 3.4.

Tổng hợp kết quả phân loại đề kiểm tra số 1 ............................................ 96

Bảng 3.5.

So sánh điểm trung bình kiểm tra trước tác động giữa các lớp TN và
lớp ĐC ...................................................................................................... 97

Bảng 3.6.

Bảng phân phối tần số bài kiểm tra số 2 ................................................... 97

Bảng 3.7.

Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ................... 98

Bảng 3.8.

Tổng hợp kết quả phân loại đề kiểm tra số 2 ............................................ 99

Bảng 3.9.

Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2 ............................. 99

Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số bài kiểm tra số 3 ................................................. 100
Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 3 ................. 100
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả phân loại bài kiểm tra số 3 ......................................... 101
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài thực nghiệm 3......................... 101
Bảng 3.14. Bảng phân phối tần số bài kiểm tra số 4 ................................................. 102

Bảng 3.15. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 4 ................. 102
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả phân loại đề kiểm tra số 4 .......................................... 103
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 4 ........................... 104


Bảng 3.18. Kết quả T-test và mức độ ảnh hưởng (ES) ............................................. 104
Bảng 3.19. Kết quả điều tra ý kiến HS sau thực nghiệm (Câu hỏi số 1) ................... 106
Bảng 3.20. Kết quả điều tra ý kiến HS sau thực nghiệm (Câu hỏi số 2) ................... 106
Bảng 3.21. Kết quả điều tra ý kiến HS sau thực nghiệm (Câu hỏi số 3) ................... 107


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ cấu trúc năng lực sử dụng NNHH .................................................. 28

Hình 2.1.

Sơ đồ thí nghiệm của Tôm – xơn phát hiện ra tia âm cực......................... 50

Hình 2.2.

Tiết học ở lớp thực nghiệm (10B) trường Văn hóa II ............................... 51

Hình 2.3.

Thực nghiệm hoạt động nhóm tại trường THPT Gò Công ....................... 52

Hình 2.4.


Thí nghiệm phát hiện ra hạt nhân nguyên tử ............................................ 55

Hình 2.5.

Sơ đồ cấu tạo nguyên tử ba đồng vị của nguyên tố hiđro ......................... 55

Hình 2.6.

Mô hình đơn giản của nguyên tử .............................................................. 56

Hình 2.7.

Giờ dạy thực nghiệm có sử dụng máy chiếu ở trường THPT Gò Công .... 57

Hình 2.8.

Cấu tạo vỏ nguyên tử................................................................................ 57

Hình 2.9.

HS trong một tiết luyện tập ...................................................................... 58

Hình 2.10. Trò chơi ô chữ .......................................................................................... 62
Hình 2.11. Học sinh tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn” ............................................. 62
Hình 3.1.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 .................................................... 96

Hình 3.2.


Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 ............................................................. 97

Hình 3.3.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 .................................................... 98

Hình 3.4.

Biểu đồ kết quả bài kiểm tra lần 2 ............................................................ 99

Hình 3.5.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3 .................................................. 101

Hình 3.6.

Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 3 ........................................................... 101

Hình 3.7.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 4 .................................................. 103

Hình 3.8.

Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 4 ........................................................... 103


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Môn hóa học ở trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong
việc hình thành và phát triển trí tuệ của HS. Hóa học là một bộ môn vừa lí thuyết vừa
thực nghiệm, cung cấp những kiến thức cơ bản về các chất cũng như các định luật, các
thuyết liên quan đến sự biến đổi của chất. Đối tượng nhận thức của bộ môn Hóa học
tương đối trừu tượng và vi mô, vì vậy để hình tượng hóa các đối tượng này người ta
thường dùng các kí hiệu, thuật ngữ, danh pháp, phương trình hóa học… gọi chung là
NNHH. NNHH là chìa khóa để tiếp cận tri thức, mở rộng tri thức, trao đổi tri thức giữa
thầy với trò và giữa trò với trò để mở rộng hiểu biết và học hỏi lẫn nhau nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học hóa học.
Trong xu thế hội nhập toàn diện của đất nước như hiện nay, đổi mới giáo dục là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục đào tạo. Để đổi mới nội
dung, PPDH có hiệu quả cao cần trang bị cho HS hệ thống kiến thức cơ bản vững
chắc. Trên cơ sở đó HS biết vận dụng sáng tạo kiến thức giải quyết các vấn đề học tập
và thực tiễn cuộc sống. Việc hiểu, nắm bắt và vận dụng tốt NNHH có tính chất quyết
định đến chất lượng lĩnh hội kiến thức hóa học của HS, xây dựng cho các em nền tảng
phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, tự tin trong cuộc sống, trong lao
động và giao tiếp xã hội.
Chính vì thế mà năng lực sử dụng NNHH là một trong những năng lực học tập
cơ bản cần được hình thành và phát triển ngay khi HS bắt đầu làm quen với bộ môn
Hóa học ở trường phổ thông. Qua các bài học, HS hiểu được nội dung các thuật ngữ
hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu
trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học…). Các em sẽ trình bày và vận dụng
được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng.
Mặt khác, đối với HS THPT, các em có thể lĩnh hội được kiến thức và hiểu kiến
thức hóa học đó, nhưng các em thường không thể diễn đạt và trình bày một cách logic,
rành mạch cho thầy cô và các bạn hiểu vấn đề khoa học mà các em đã lĩnh hội. Vì vậy,
ngày càng có nhiều HS trở nên thụ động trong học tập, tâm lý ngại học với môn
hóa…đã dẫn đến kết quả học tập không cao, tỉ lệ HS trung bình, yếu ngày càng gia



2

tăng.
Đặc biệt với các HS dân tộc Trường Văn hóa II - Bộ Công an, năng lực sử dụng
NNHH của các em chưa thật sự tốt đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập Bộ môn
Hóa học.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực sử
dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh trung bình, yếu trong dạy học hóa học lớp 10
trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và đề xuất các biện pháp để phát triển năng lực sử dụng
NNHH cho HS trung bình, yếu lớp 10 THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Điều tra thực trạng về tình hình sử dụng NNHH trong việc dạy học môn Hóa học ở
trường phổ thông.
- Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp để phát triển năng lực sử dụng NNHH cho
HS trung bình, yếu môn Hóa học lớp 10 THPT.
- Thiết kế các giáo án để phát triển năng lực sử dụng NNHH HS trung bình, yếu
môn Hóa học lớp 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của việc phát triển năng
lực sử dụng NNHH cho HS trung bình, yếu môn Hóa học lớp 10 THPT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề phát triển năng lực sử dụng NNHH của học sinh
trung bình, yếu môn Hóa học lớp 10 THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực trạng việc sử dụng NNHH ở
trường phổ thông; thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý thống kê các số liệu thu được qua thực


3

nghiệm.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Chương 1. Nguyên tử và Chương 2. Bảng tuần hoàn các
nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT tại tỉnh Tiền Giang, đặc biệt cho việc áp
dụng trong dạy học môn Hóa học tại trường Văn hóa II - Bộ Công an.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2016 đến tháng 9/2017.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng được những biện pháp khoa học thích hợp thì sẽ góp phần phát triển
năng lực sử dụng NNHH cho HS bình, yếu.
8. Điểm mới của đề tài nghiên cứu
- Tổng quan một cách hệ thống về cơ sở lí luận của vấn đề phát triển năng lực sử
dụng NNHH.
- Điều tra thực trạng về việc sử dụng NNHH của GV và HS trung bình, yếu.
- Đề xuất các biện pháp để phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS trung bình
yếu môn Hóa học lớp 10 THPT.


4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phát triển năng lực sử dụng NNHH trong dạy học không phải là vấn đề hoàn toàn

mới ở Việt Nam. Các nhà khoa học đã có những công trình nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau về nội dung của NNHH qua các báo cáo, công trình đăng trên một số
tạp chí sau:
- Vấn đề “Lịch sử đặt tên các nguyên tố hóa học” được tác giả Nguyễn Duy Ái
tập hợp và hệ thống lại đăng trên Tạp chí Hóa học ngày nay (số 21.12/1994; số 22 –
1/1995), tác giả Phúc Đường có bài viết “Du lịch qua tên gọi các nguyên tố hóa học”
đăng trên tạp chí Thế giới mới số 511 (trang 53 – 54) và 512 (trang 58 – 60) cung cấp
những tư liệu về nguồn gốc tên gọi của phần lớn các nguyên tố trong hệ thống tuần
hoàn các nguyên tố hóa học.
- Về thuật ngữ hóa học nói chung có một số tư liệu tập trung nghiên cứu về nội
dung các thuật ngữ (gắn với các khái niệm hóa học) nhằm mục đích tra cứu: từ điển
hóa học phổ thông, thí nghiệm hóa học dành cho thiếu nhi của nhà xuất bản (NXB)
Văn hóa - Thông tin. Về thuật ngữ và tên gọi các hợp chất vô cơ được tác giả Đào Quý
Chiêu đề cập về những nguyên tắc và mối liên hệ với bản thân các chất, sự phân loại
các chất.
- Năm 2000, NXB Giáo dục đã xuất bản cuốn sách “Danh pháp hợp chất hữu cơ”
của tác giả Trần Quốc Sơn (chủ biên) và Trần Thị Tửu, được tái bản tháng 11 năm
2003. Trong lời nói đầu tác giả đã viết: “Vấn đề thuật ngữ và danh pháp hóa học ở
nước ta đang được nhiều người quan tâm đặc biệt, không những vì tầm quan trọng của
nó trong giảng dạy hóa học mà còn vì chưa có sự thống nhất về nguyên tắc xây dựng
thuật ngữ hóa học bằng tiếng Việt và về cách luân phiên chuyển tiếng nước ngoài
thành tiếng Việt”.
- Tháng 3/2009, Hội hóa học Việt Nam báo cáo tổng kết đề tài tại Hà Nội “Xây
dựng hệ thống danh pháp và thuật ngữ hóa học Việt Nam”.
“Ngôn ngữ hóa học” là cách gọi ngắn gọn của “ngôn ngữ khoa học hóa học” bao
gồm: thuật ngữ hóa học, danh pháp và biểu tượng hóa học, trong đó thuật ngữ hóa học
là thành phần cơ sở của NNHH. NNHH thực hiện các chức năng nhận thức hóa học


5


trong hệ thống các phương tiện nhận thức và phương tiện dạy học hóa học.
- Một số luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ và khóa luận đã nghiên cứu vấn đề này
như:
+ Luận án Tiến sĩ của tác giả Hoàng Thị Chiên “Rèn luyện kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ hóa học cho sinh viên miền núi trong trường sư phạm các tỉnh phía Bắc”
bảo vệ năm 2005 tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả đã đưa ra phương
hướng rèn luyện NNHH và đề xuất nguyên tắc trong việc rèn luyện NNHH cho sinh
viên. Mặt khác, tác giả cũng đã đề xuất và thiết kế quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng
NNHH cho sinh viên gồm 3 giai đoạn rất cụ thể.
+ Luận án Thạc sĩ của tác giả Huỳnh Thiên Lương “Hình thành những khái
niệm hóa học cơ bản cho học sinh người dân tộc Khmer ở trường Trung học cơ sở
tỉnh Trà Vinh” bảo vệ năm 2007 tại trường Đại học Sư phạm, Hà Nội. Trong luận
văn, tác giả trình bày các nguyên tắc hình thành ngôn ngữ hóa học ở trường trung học
cơ sở và đưa ra một số biện pháp dạy học tích cực, hiệu quả cho HS dân tộc.
+ Luận án Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Mai: “Rèn luyện kỹ năng sử
dụng ngôn ngữ hóa học cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông ở tỉnh Đăk Nông”
bảo vệ năm 2010 tại trường Đại học Sư phạm Huế. Tác giả đã trình bày những nguyên
tắc cơ bản và các quan điểm chỉ đạo trong việc rèn luyện ngôn ngữ hóa học cho học
sinh. Bên cạnh đó, tác giả đã chọn lọc các bài giảng, lựa chọn và sử dụng hệ thống bài
tập hoá học để rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ hoá học cho học sinh mà chủ yếu là phần
hóa hữu cơ lớp 11.
Các luận văn, luận án đã đóng góp rất lớn trong việc phát triển năng lực sử dụng
NNHH cho HS, sinh viên… Là nguồn tham khảo cần thiết cho tác giả. Tuy nhiên, đề
tài mà tác giả đang thực hiện với đối tượng đặc biệt là học sinh trung bình, yếu lớp 10
trong chương Nguyên tử và chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Định luật
tuần hoàn thì chưa có tài liệu nào liên quan.
1.2. Ngôn ngữ và ngôn ngữ hóa học
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ và ngôn ngữ hóa học
1.2.1.1. Khái niệm ngôn ngữ [9, 13, 14]

Con người có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và sử


6

dụng kinh nghiệm của người khác vào hoạt động của mình, làm cho mình có những
khả năng to lớn, nhận thức và nắm vững được bản chất của tự nhiên, xã hội và bản
thân … chính là nhờ ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản
và quan trọng nhất của các thành viên trong một cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng
thời cũng là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt thông tin, truyền đạt truyền
thống văn hóa lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác. Kí hiệu là bất kì cái gì của hiện
thực được dùng để thực hiện hoạt động của con người. Như vậy kí hiệu cũng có chức
năng của công cụ: hướng vào hoạt động và làm thay đổi hoạt động, tất nhiên là tùy
theo các thuộc tính vốn có trong kí hiệu. Kí hiệu từ ngữ là một hiện tượng tồn tại
khách quan trong đời sống tinh thần của con người, là một phương tiện xã hội đặc biệt.
Kí hiệu từ ngữ cũng tác động vào hoạt động, làm thay đổi hoạt động nhưng là hoạt
động tinh thần, hoạt động trí tuệ, hoạt động tâm lí cao cấp của con người như tri giác,
trí nhớ, tư duy tưởng tượng …Ngôn ngữ là một hệ thống bởi vì các yếu tố trong ngôn
ngữ được sắp đặt theo những quy luật nhất định.
Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy. Ngôn ngữ và tư duy luôn có mối quan hệ
biện chứng, chặt chẽ. Không có ngôn ngữ thì không có tư duy. Những tư tưởng và
những sự trừu tượng hóa không thể tồn tại độc lập được và chúng nhất thiết phải được
vật chất hóa ra dưới dạng các âm thanh (ngôn ngữ nói) hay các kí hiệu chữ viết (ngôn
ngữ viết). Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, tư tưởng chỉ có thể thể hiện
một cách hiện thực trong ngôn ngữ. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình
thành tư tưởng. Mọi ý nghĩa, tư tưởng chỉ trở nên rõ ràng khi được biểu hiện ra bằng
ngôn ngữ.
Các nhà khoa học thường chia ngôn ngữ thành hai loại: ngôn ngữ bên ngoài và
ngôn ngữ bên trong.

+ Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ hướng vào đối tượng bên ngoài (người khác)
nhằm truyền đạt và thu nhận thông tin. Ngôn ngữ bên ngoài có hai loại: ngôn ngữ nói
và ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ hướng vào đối tượng bên ngoài, được
biểu đạt bằng lời nói (âm thanh) và thu nhận bằng thính giác (nghe). Ngôn ngữ nói có
hai hình thức biểu hiện: ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại. Ngôn ngữ viết là


7

ngôn ngữ dùng kí hiệu ghi lại lời nói để hướng vào người khác trong khung cảnh gián
tiếp bằng khoảng cách không gian và thời gian. Ngôn ngữ viết là một dạng của lời nói
độc thoại nhưng ở mức phát triển cao hơn…
+ Ngôn ngữ bên trong là ngôn ngữ dành cho mình, hướng vào mình. Nhờ đó con
người hiểu được, suy nghĩ được để tự điều chỉnh tình cảm, ý chí và hành vi của mình.
Ngôn ngữ bên trong được hình thành sau lời nói bên ngoài, do ngôn ngữ bên ngoài
chuyển vào và được rút gọn lại. Ngôn ngữ bên trong là ngôn ngữ giao tiếp với chính
mình. Lúc đó con người tự tách mình ra làm hai. Mình vừa là chủ thể và là đối tượng
giao tiếp với chính mình. Mình nói cho mình nghe, viết nhật kí, nhờ đó tự điều chỉnh,
điều khiển chính mình. Ngôn ngữ bên trong thường không phát ra âm thanh, nó ở dạng
rút gọn, vắn tắt không tuân thủ quy luật ngữ pháp. Ngôn ngữ bên trong là kết quả nội
tâm hóa của ngôn ngữ bên ngoài. Trong quá trình phát triển của cá nhân, ngôn ngữ bên
ngoài hình thành trước làm tiền đề hình thành ngôn ngữ bên trong. Các loại ngôn ngữ
trên có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau và có thể chuyển hóa nhau.
Như vậy, ngôn ngữ có vai trò to lớn trong đời sống tâm lí con người, là thành
tố quan trọng nhất về mặt nội dung và cấu trúc tâm lí người đặc biệt là quá trình
nhận thức.
1.2.1.2. Khái niệm ngôn ngữ hóa học
Mỗi khoa học đều diễn đạt những kết quả nhận thức bằng ngôn ngữ thuận tiện
cho việc mô tả những kiến thức, phản ánh cái cơ bản và đặc trưng của khoa học đó.
Ngoài ngôn ngữ thông thường là những từ và câu, trong thành phần của ngôn ngữ

khoa học hóa học còn những phần rất đặc trưng: các thuật ngữ hóa học, danh pháp và
biểu tượng, thường gọi là “ngôn ngữ hóa học”. Ngôn ngữ hóa học - đó là sự tổng hợp
của thuật ngữ, danh pháp và biểu tượng hóa học, các quy tắc thành lập chúng, biến đổi,
giải thích và vận dụng giữa chúng.
* Thuật ngữ hóa học là thành phần cơ sở của ngôn ngữ hóa học [28]
- Thuật ngữ: Từ ngữ biểu thị một khái niệm xác định thuộc hệ thống những khái
niệm của một ngành khoa học nhất định [Nguyễn Như Ý (chủ biên), (1998), Đại từ
điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, tr.1599].
- Thuật ngữ: Từ ngữ biểu đạt các khái niệm chuyên môn khoa học, kĩ thuật [Từ


8

điển tiếng Việt. Viện ngôn ngữ học. Hoàng Phê (chủ biên), NXB Đà Nẵng – Trung
tâm từ điển học. Hà Nội – Đà Nẵng, (2002), tr. 962].
Như vậy “Thuật ngữ hóa học dùng biểu thị một cách ngắn gọn các khái niệm hóa
học bằng ngôn ngữ riêng biệt”. Thuật ngữ hóa học là hình thức ngôn ngữ biểu thị các
khái niệm hóa học. Dạng biểu thị cụ thể của thuật ngữ hóa học là những từ và cụm từ.
Là hình thức của tư duy, khái niệm liên hệ mật thiết với từ…Từ là cơ sở vật chất của
khái niệm, không có từ không thể hình thành và sử dụng khái niệm…Trong các lĩnh
vực khoa học và kỹ thuật khác nhau người ta phải sử dụng các hệ thống thuật ngữ
riêng biệt để biểu thị chính xác khái niệm”. Hệ thống các thuật ngữ hóa học biểu thị
chính xác các khái niệm hóa học.
* Danh pháp hóa học: những quy tắc gọi tên những nguyên tố, chất, những hạt vi
mô…trong khoa học hóa học.
* Biểu tượng hóa học: những hình ảnh tượng trưng trong khoa học hóa học
(KHHH, công thức, phương trình, hình vẽ…), là hệ thống những quy ước khoa học
nhằm khái quát hóa các đối tượng, hiện tượng, quy luật hóa học vạch ra một cách tổng
quan những dấu hiệu cơ bản của các hiện tượng, quá trình hóa học, chỉ ra mối liên hệ
giữa mặt định tính và định lượng chúng.

Nhờ các biểu tượng mà NNHH có thể diễn đạt những nội dung tri thức phong
phú một cách ngắn gọn, chính xác, thể hiện mức độ khái quát cao trong việc phản ánh
một cách tổng quát những khái niệm cơ bản, những kiến thức đặc trưng của hóa học.
1.2.2. Vai trò của ngôn ngữ hóa học
- NNHH phản ánh ba mặt sau: [23]
+ Ngữ nghĩa của từ: Thiết lập mối quan hệ giữa kí hiệu và đối tượng hóa học mà
chúng biểu thị.
+ Về mặt ngữ pháp: Các kiến thức về qui tắc, cách viết, sự phát âm các kí hiệu,
công thức, phương trình, thuật ngữ và tên gọi hóa học.
+ Về mặt thực tiễn: Trang bị phương pháp, cách thức trình bày kiến thức hóa học
bằng NNHH và đảm bảo sự giao tiếp bằng ngôn ngữ ở các dạng giao dịch (đọc, viết,
nghe, nói ...)
- NNHH làm tối ưu hóa quá trình lĩnh hội môn hóa học, phát triển


9

tư duy:
NNHH được sử dụng trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình dạy học môn hóa
học với các chức năng đa dạng. Với sự hỗ trợ của NNHH, nội dung hóa học nhà
trường được truyền đạt và lĩnh hội, hình thành những khái niệm hóa học, những
phương pháp nhận thức đặc trưng của bộ môn, hình thành mối liên hệ nội môn và liên
môn, phát triển tư duy của học sinh và hình thành thế giới quan duy vật biện chứng
cho học sinh.
NNHH tham gia vào tri thức kinh nghiệm, vào sự khái quát hóa và hệ thống hóa
các kết quả của khoa học hóa học, có vai trò to lớn trong phương pháp nhận thức hóa
học. Để khái quát các tri thức lý thuyết, các biểu tượng, các ký hiệu như: sơ đồ liên kết
của phân tử các chất, hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học, những ghi chép về
tính chất chung, những công thức chung của các hợp chất, các ion, các phương trình
phản ứng hóa học,… được sử dụng rộng rãi.

Kỹ năng sử dụng NNHH và vận dụng chúng trong những tình huống khác nhau
là tiêu chuẩn không chỉ của việc nắm vững kiến thức hóa học mà còn là tiêu chuẩn của
sự phát triển năng lực HS. Tất cả các kỹ năng hoạt động với NNHH đều liên quan đến
hoạt động trí tuệ. Sự so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, mã hóa bằng các ký hiệu,
mô hình hóa,… đều thuộc về các trình độ nắm vững NNHH.
Các kỹ năng về sử dụng NNHH cho phép thực hiện các hoạt động nhận thức một
cách có hiệu quả: tìm hiểu tính chất các chất, các khuynh hướng của phản ứng hóa
học, giải thích bản chất các hiện tượng, quá trình hóa học, giải các bài toán hóa học và
mô hình hóa các kết quả thu được.
Cùng với các hoạt động tự lập trong học tập, trên cơ sở nắm vững NNHH HS dần
dần hình thành và phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho bản thân.
NNHH chứa đựng trong nó những khả năng lớn trong việc thực hiện chức năng
giáo dục trong dạy học hóa học.
NNHH có thể sử dụng như một phương tiện hữu hiệu để hình thành thế giới quan
khoa học cho HS. Để thực hiện được nhiệm vụ này, quá trình dạy học hóa học phải
đảm bảo sự thống nhất giữa ý nghĩa về mặt nội dung và hình thức của hệ thống ký hiệu
của ngôn ngữ hóa học. Nếu không có sự thống nhất này thì những nghiên cứu thực


10

nghiệm của thế giới vật chất và sự phát triển của nó sẽ mâu thuẫn với các nội dung
trừu tượng của các khái niệm, dẫn đến sai lệch về thế giới quan trong nhận thức của
HS. NNHH được hình thành một cách đúng đắn sẽ là phương tiện có hiệu quả, tiện lợi
để khẳng định những thuộc tính của thế giới vật chất: tính thống nhất, tính đa dạng,
các quy luật vận động, sự phát triển biện chứng,…
NNHH giúp HS nhận thức được ý nghĩa khách quan và khả năng phán đoán của
lý thuyết trong việc nhận thức thế giới khách quan. Việc vận dụng NNHH giáo dục
cho HS nhiều phẩm chất con người như: hình thành kỹ năng học tập, hình thành hứng
thú với môn học, giáo dục cho HS cách diễn đạt suy nghĩ của mình một cách chính

xác, từ đó, giúp HS hình thành nhiều tính cách tốt như có thói quen tự lực trong học
tập và lao động, tính chính xác, yêu khoa học,…
Những điều trình bày trên đây cho phép kết luận: NNHH là một trong những
phương tiện quan trọng nhất trong dạy học hóa học, tham gia tích cực vào việc trang bị
kiến thức, giáo dục tư tưởng và phát triển những năng lực nhận thức cho HS.
1.2.3. Chức năng nhận thức của NNHH
Những đặc trưng của NNHH cùng với sự định hướng có tính chất phương
pháp luận của nó cho phép NNHH thực hiện được nhiều chức năng khác nhau trong
nhận thức hóa học:
Cung cấp những thông tin về các chất và hiện tượng hóa học bằng các từ ngữ và
những dấu hiệu quy ước biểu thị các kết quả của nhận thức hóa học, hình thành các
khái niệm cơ bản về hóa học, cụ thể hóa các đại lượng trừu tượng, không có trong
ngôn ngữ thông thường (các loại liên kết hóa học, hóa trị, số oxi hóa…).
Khái quát hóa, hệ thống hóa các tri thức, dự đoán các chất mới và mô hình hóa
con đường tìm ra chúng.
Đơn giản hóa các thao tác của hoạt động trí óc, giảm bớt khối lượng ghi nhớ, tổ
chức một cách hợp lý các thao tác tư duy, kích thích việc tìm tòi sáng tạo.
Cho phép các nhà hóa học có được trình độ giao tiếp ở trình độ quốc tế do sự
quốc tế hóa của NNHH.
1.2.4. Ngôn ngữ hóa học trong chƣơng trình hóa học phổ thông
NNHH ở trường phổ thông là NNHH được xử lý sư phạm lý luận và dạy học hóa


11

học để phù hợp với mục đích và nội dung dạy học, phù hợp với đặc điểm của đối
tượng, có chú ý đến đặc điểm lứa tuổi của HS và cơ sở tâm lý của quá trình dạy học.
Mục đích của NNHH trong trường phổ thông là làm cho sự lĩnh hội các kiến thức hóa
học được đơn giản, vừa sức đối với khả năng nhận thức của HS. Thuật ngữ hóa học và
các biểu tượng của NNHH cũng được đơn giản hóa.

1.3. Năng lực và năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
1.3.1.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm về năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh là “competentia”. Năng lực
được hiểu là sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc.
Theo Nguyễn Lân: “Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt
công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn” [19].
Năng lực là sự kết hợp linh hoạt và độc đáo của nhiều đặc điểm tâm lý của một
người, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ
dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động đạt hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó
[24].
Năng lực bao gồm các kiến thức, kỹ năng cũng như quan điểm và thái độ của
một cá nhân có để hành động thành công trong tình huống mới.
Năng lực là khả năng giải quyết và sự sẵn sàng để giải quyết các tình huống.
Theo John Erpenbeck: “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khả
năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được thực hiện
hóa qua ý chí”.
Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng
về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
Như vậy năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.


12

1.3.1.2. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt

Theo tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của HS trường trung học phổ thông thì năng lực chuyên biệt của
môn Hóa học gồm các năng lực sau [7]:
a. Năng lực chung
- Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động như: năng lực tự học,
năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính toán, năng lực giao
tiếp, năng lực vận động… Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản
năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp
ứng yêu cầu của nhiều loại hình khác nhau.
Bảng 1.1. Bảng mô tả những năng lực chung cấp THPT
Năng lực chung

Cấp THPT

1. Năng lực tự chủ và tự học
1.1. Tự lực

Biết giúp đỡ người, sống ỷ lại vươn lên để có lối
sống tự lực.
1.2. Tự khẳng định và bảo vệ Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân
quyền, nhu cầu chính đáng
phù hợp với đạo đức và pháp luật.
1.3. Tự kiểm soát tình cảm, - Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình
thái độ, hành vi của mình
cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan.
- Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của
bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
- Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử
thách trong học tập và đời sống.

- Biết tránh các tệ nạn xã hội.
1.4. Tự định hướng nghề - Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản
thân.
nghiệp
- Nắm được những thông tin chính về thị trường lao
động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề.
- Xác định được hướng phát triển phù hợp sau
THPT; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn
học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản
thân.
1.5. Tự học, tự hoàn thiện
- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả


13

đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ
thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập;
hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm,
đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép
thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho
việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn
chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm
cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận
dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh
cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn

đấu cá nhân và các giá trị công dân.
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
2.1. Xác định mục đích, nội - Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối
dung, phương tiện và thái độ tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi,
giao tiếp
khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
- Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn
ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với
ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa
học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng
nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết
hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng.
- Biết sử dụng sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các
loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày
thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá
về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp
với khả năng và định hướng nghề nghiệp.
- Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm
soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
2.2. Thiết lập, phát triển các
- Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm,
quan hệ xã hội; điều chỉnh thái độ của người khác.
và hóa giải các mâu thuẫn
- Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản
thân với người khác hoặc giữa những người khác
với nhau và biết cách hóa giải mâu thuẫn.


14


2.3. Xác định mục đích và Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải
quyết một vấn đề do bản thân và những người khác
phương thức hợp tác
đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với
quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
2.4. Xác định trách nhiệm và Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn
thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc
hoạt động của bản thân
khó khăn của nhóm.
2.5. Xác định nhu cầu và khả
Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành
công việc của từng thành viên trong nhóm để đề
năng của người hợp tác
xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và
tổ chức hoạt động hợp tác.
2.6. Tổ chức và thuyết phục Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng
thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối
người khác
hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình
chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
2.7. Đánh giá hoạt động hợp
Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh
giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của
tác
nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được
cho từng người trong nhóm.
2.8. Hội nhập quốc tế
- Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
- Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè

quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số
hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và
đặc điểm của nhà trường, địa phương.
- Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công
việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình
và bạn bè.
3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
3.1. Nhận ra ý tưởng mới
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và
phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết
phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được
khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
3.2. Phát hiện và làm rõ vấn đề Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc
sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề
trong học tập, trong cuộc sống.
3.3. Hình thành và triển khai ý ý Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và
cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu
tưởng mới
tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình
thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay


×