Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Hóa học phần Hiđrocacbon lớp 11 Trung học phổ thông (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Xuân Hồng

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON
HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Xuân Hồng

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON
HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. TRẦN THỊ TỬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
Học viên thực hiện

Lê Xuân Hồng


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cám ơn
chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học, Quý Thầy Cô đã tận tình giảng
dạy để khóa học được hoàn thành tốt đẹp.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Tửu và
PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã tận tình giúp đỡ, động viên, hướng dẫn
tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Quí Thầy Cô, các bạn đồng
nghiệp và các em học sinh thuộc các trường THPT Trần Hưng
Đạo, THPT Lê Văn Phẩm, THPT Nguyễn Trãi, THPT Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, THPT Phước Thạnh đã nhiệt tình giúp tôi tiến hành điều tra
và thực nghiệm đề tài luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn là chỗ dựa
tinh thần vững chắc, tạo điều kiện để tôi thực hiện tốt luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9/2017
Lê Xuân Hồng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU

................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI .......................................... 4
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về TH và NLTH ........................................................................ 4
1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động và tổ chức hoạt động ......................................... 6
1.2. Tự học ............................................................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm tự học .................................................................................................... 6
1.2.2. Năng lực tự học - Các kỹ năng tự học ................................................................ 7
1.2.3. Các hình thức tự học ............................................................................................. 8
1.2.4. Tác dụng của tự học .............................................................................................. 9
1.3. Hoạt động .................................................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 12
1.3.2. Cấu trúc của hoạt động ....................................................................................... 13
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động ..................................................................................... 14

1.4. Dạy học thông qua hoạt động ................................................................................... 16
1.4.1. Hướng dẫn học sinh TH trong các HĐDH....................................................... 16
1.4.2. Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh tự học ......................... 17
1.4.3. Yêu cầu đối với học sinh khi tham gia các hoạt động tự học ........................ 18
1.5. Thực trạng về năng lực tự học của học sinh ở một số trường THPT tại Tỉnh
Tiền Giang ................................................................................................................... 19
1.5.1. Mục đích điều tra................................................................................................. 19
1.5.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................... 19
1.5.3. Phương pháp tiến hành điều tra ......................................................................... 19


1.5.4. Kết quả điều tra.................................................................................................... 20
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................... 26
Chƣơng 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ....... 27
2.1. Giới thiệu phần Hiđrocacbon - Hóa học lớp 11 - THPT ....................................... 27
2.1.1. Mục đích dạy học ................................................................................................ 27
2.1.2. Nội dung dạy học ................................................................................................ 28
2.1.3. Mục tiêu-yêu cầu của chuyên đề hiđrocacbon ................................................. 28
2.2. Cấu trúc NLTH ........................................................................................................... 32
2.2.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập ......................................................... 32
2.2.2. Năng lực biết đặt câu hỏi và tìm cách tự trả lời............................................... 33
2.2.3. Năng lực ghi chép, tóm tắt bài học ................................................................... 34
2.2.4. Năng lực giải quyết vấn đề ................................................................................. 37
2.2.5. Năng lực nhận xét và đánh giá .......................................................................... 37
2.3. Cơ sở khoa học của việc tổ chức các HĐ phát triển NLTH của học sinh khi
dạy học phần Hiđrocacbon - Hóa học khối 11 - THPT ......................................... 38
2.3.1. Nguyên tắc thiết kế các HĐ ............................................................................... 38
2.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.................................................................... 39
2.3.3. Phương pháp dạy học phần Hiđrocacbon - Hóa học lớp11 ........................... 40

2.4. Các hoạt động phát triển NLTH cho HS khi học phần Hiđrocacbon .................. 43
2.4.1. Hoạt động 1- Học sinh xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập .................. 43
2.4.2. Hoạt động 2 - Học sinh sử dụng các loại mẫu tóm tắt bài học ...................... 44
2.5. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ........................................................ 51
2.5.1. Bảng kiểm quan sát ............................................................................................. 51
2.5.2. Đánh giá bằng quan sát ....................................................................................... 55
2.5.3. Đánh giá qua bài kiểm tra, sản phẩm học tập của học sinh ........................... 55
2.5.4. Đánh giá quá trình ............................................................................................... 57
2.6. Một số giáo án thực nghiệm ...................................................................................... 58
2.6.1. Giáo án chuyên đề Hiđrocacbon no .................................................................. 58
2.6.2. Giáo án Hiđrocacbon không no ......................................................................... 73


Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 101
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 101
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................ 101
3.3. Tiến hành TN ............................................................................................................ 101
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 103
3.4.1. Kết quả định lượng ............................................................................................ 103
3.4.2. Kết quả định tính ............................................................................................... 112
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 119
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


1



2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
30
31
32

CTCT
CTPT
CHC
dd
ĐC
đktc
g
GV
HCHC

HĐTH
HS
HSTH
KT
ND
NLTH
Nxb
PP
PPDH
PPTH
PTTQ

SĐTD

Sgk
STN
TCHH
TN
TN
TTN
TH
THPT

Viết đầy đủ
Chuyên đề
Công thức cấu tạo
Cấu trúc phân tử
Chất hữu cơ
Dung dịch
Đối chứng
Điều kiện tiêu chuẩn
Gam
Giáo viên
Hợp chất hữu cơ
Hoạt động
Hoạt động tự học
Học sinh
Học sinh tự học
Kiểm tra
Nội dung
Năng lực tự học
Nhà xuất bản
Phương pháp
Phương pháp dạy học

Phương pháp tự học
Phương tiện trực quan
Phản ứng
Sơ đồ tư duy
Sách giáo khoa
Sau thực nghiệm
Tính chất hóa học
Thí nghiệm
Thực nghiệm
Trước thực nghiệm
Tự học
Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số HS các trường THPT được tham khảo ý kiến ...................................... 20
Bảng 1.2. Kết quả điều tra HS .................................................................................... 20
Bảng 1.3. Số GV các trường THPT được tham khảo ý kiến ..................................... 23
Bảng 1.4. Kết quả điều tra GV ................................................................................... 23
Bảng 2.1. Phân phối chương trình phần hiđrocacbon lớp 11 ..................................... 31
Bảng 2.2. Biểu hiện của năng lực tự học .................................................................... 51
Bảng 3.1. Danh sách lớp thực nghiệm và đối chứng ................................................ 101
Bảng 3.1. Điểm bài kiểm tra lần 1 ............................................................................ 103
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 ... 104
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ............................................ 104
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 ................................. 105
Bảng 3.5. Điểm bài kiểm tra lần 2 ............................................................................ 105
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 ... 106
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ............................................ 107
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2 ................................. 107

Bảng 3.9. Điểm bài kiểm tra lần 3 ............................................................................ 108
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3 ............ 108
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ............................................ 109
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 3 .......................... 110
Bảng 3.13. Danh sách GV tham gia nhận xét............................................................. 112
Bảng 3.14. Kết quả nhận xét của GV về các hoạt động được tổ chức ....................... 113
Bảng 3.15. Thống kê số lượng phiếu nhận xét của học sinh ...................................... 114
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá của HS về các hoạt động được tổ chức ........................ 114


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Ý nghĩa tự học ............................................................................................ 12

Hình 1.2.

Cấu trúc hoạt động ..................................................................................... 14

Hình 2.1.

Sơ đồ cấu trúc chung các bài phần hiđrocacbon ....................................... 31

Hình 2.2.

Dàn ý tính chất hóa học của Anken ........................................................... 45

Hình 2.3.

Dàn ý tính chất hóa học của Ankin ............................................................ 45


Hình 2.4.

Ý nghĩa của việc sử dụng SĐTD trong dạy học ........................................ 46

Hình 2.5.

SĐTD bài Ankan ....................................................................................... 48

Hình 2.6.

SĐTD bài Ankin ....................................................................................... 48

Hình 2.7.

SĐTD bài Benzen và ankylbenzen ............................................................ 50

Hình 2.8.

Cấu trúc năng lực tự học ............................................................................ 51

Hình 3.1.

Đồ thị lũy tích bài kiểm tra lần 1 ............................................................. 104

Hình 3.2.

Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ................................................. 105

Hình 3.3.


Đồ thị lũy tích bài kiểm tra lần 2 ............................................................. 106

Hình 3.4.

Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ................................................. 107

Hình 3.5.

Đồ thị lũy tích bài kiểm tra lần 3 ............................................................. 109

Hình 3.6.

Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 ................................................. 109


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại mà khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhà
trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học
cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Những năm gần đây, việc đổi
mới PP để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung, dạy học Hóa học nói riêng đã được
chú ý nhưng chưa thật sự đi vào chiều sâu là chú trọng nâng cao NLTH, tự nghiên cứu
cho HS. Vì vậy, bồi dưỡng NLTH cho HS là một công việc có vị trí cực kì quan trọng
trong nhà trường. Chỉ có TH, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách
thức khác nhau mỗi HS mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa
học, về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống, công việc bởi năng
lực toàn diện của mình

Vấn đề TH, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán
triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập
trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra NLTH, tự sáng tạo của học sinh, bảo đảm
mọi điều kiện và thời gian TH cho HS, phát triển mạnh mẽ phong trào TH, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”.
Trong thực tiễn dạy học cho thấy, TH có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
học tập. Học trên lớp chỉ có thời gian nhất định còn TH là quá trình lâu dài, học suốt
đời. Hiệu quả của quá trình TH phụ thuộc vào ý chí, tố chất, động cơ và năng lực của
người học. Vì vậy bồi dưỡng NLTH cho HS là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết
đối với qúa trình dạy học trong nhà trường. NLTH chỉ được hình thành và phát triển
nếu người học có ý chí, có động cơ, có NL và phải TH theo PP hợp lý, phù hợp với
điều kiện hiện có.
Thực tế hiện nay ở các trường phổ thông học sinh gặp nhiều khó khăn trong
việc lựa chọn các PPTH và cũng không biết phải học như thế nào để đạt hiệu quả. Do
đó, để có được sự hứng thú và kết quả tốt trong học tập, các em cần phải được hình
thành một PP, động lực TH. Vì thế đây là vấn đề khó khăn do các em vẫn còn nhiều bỡ
ngỡ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tự chủ động tìm tòi và nghiên cứu. Và để
kịp thời tiếp cận với sự đổi mới của nền giáo dục của các nước trên thế giới, đổi mới


2

PP học cần được tiến hành song song với việc đổi mới PPDH. Hỗ trợ việc TH cho HS
là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Dạy học không chỉ đơn thuần là thông báo kiến thức đến HS mà cái quan trọng
nhất là dạy cách TH để HS không chỉ học tốt mà còn chuẩn bị một tâm thế để "học
suốt đời" sau này. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức
các hoạt động phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Hóa học
phần Hiđrocacbon lớp 11 - Trung học phổ thông” để giúp HS có thể làm chủ được
tri thức bằng con đường phát huy nội lực bản thân TH, tự hoàn thiện để phát triển và

hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thiết kế và tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao NLTH phần hóa
học Hiđrocacbon nói riêng và trong bộ môn Hóa học nói chung, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của HĐTH.
- Nghiên cứu Sgk Hóa học lớp 11, đặc biệt là phần Hiđrocacbon
- Xây dựng một số HĐDH theo hướng phát triển NLTH cho HS lớp 11 THPT.
- Nghiên cứu và thiết lập các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá NLTH.
- Thiết kế một số công cụ đánh giá NLTH của HS.
- Tiến hành TNSP để xác định tính khả thi và hiệu quả của các HĐ nhằm phát
triển NLTH cho HS lớp 11 THPT.
- Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học phần Hiđrocacbon - Lớp 11
THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế và tổ chức các HĐ nhằm phát triển NLTH
cho HS trong dạy học phần Hiđrocacbon môn Hóa học lớp 11.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phần Hiđrocacbon Hóa học lớp 11 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Tiền Giang


3

- Thời gian: từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV dạy học Hóa học phần Hiđrocacbon lớp 11 theo các HĐ học tập được
đề xuất trong đề tài thì sẽ phát triển NLTH cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học môn

Hóa học ở trường THPT.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- PP phân tích và tổng hợp, PP mô hình hoá, PP giả thuyết, PP phân loại và hệ
thống hóa.
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với HS nhằm đánh giá khả năng TH của HS.
- Điều tra thăm dò trước và sau TNSP.
- Nghiên cứu kế hoạch học tập của HS ở các trường THPT.
- PP chuyên gia: tham khảo ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo lâu năm để
hoàn thiện tài liệu TH. Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các GV về kinh
nghiệm dạy và học tập.
- PP TNSP.
7.3. Các PP thống kê toán học
8. Điểm mới của luận văn
- Thống kê và đánh giá được thực trạng dạy học thông qua các HĐTH ở một số
trường THPT cụ thể.
- Đề xuất các HĐ nhằm phát triển NLTH cho HS.
- Đánh giá sự phát triển NLTH của HS.
- Thực hành một số bài dạy trong chương trình Hóa học lớp 11 theo các HĐ đã
thiết kế để đánh giá được tính hiệu quả và khả thi của đề tài nghiên cứu.


4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin đã đặt nền
giáo dục nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức lớn trong việc đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới.
Vì vậy, mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn mới không những phải đào tạo
thế hệ trẻ thành những người nắm vững tri thức khoa học và công nghệ, có kỹ năng
thực hành giỏi, trong sáng về đạo đức… mà còn phải nhằm phát huy tính tích cực, tư
duy sáng tạo của cá nhân.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục
đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Chuyển mạnh từ việc
nặng về truyền thụ kiến thức sang việc chú trọng bồi dưỡng năng lực, đặc biệt là năng
lực sáng tạo, năng lực thực hành. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát triển mạnh
phong trào TH.
Trước đòi hỏi từ thực tiến ấy trên con đường hội nhập và phát triển thì việc đổi
mới PPDH trong đó có dạy học phổ thông là rất cần thiết. Luật giáo dục (2005), điều
28.2 ghi rõ “ PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi PPTH, rèn
luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
đem vui, hứng thú học tập cho HS”. Nền giáo dục mới đòi hỏi không chỉ trang bị cho
HS kiến thức mà còn bổi dưỡng tính năng động, óc tư duy sáng tạo và thực hành giỏi.
Mặc dù chúng ta đã và đang tích cực đổi mới PPDH nhưng lại chưa chú trọng
nâng cao NLTH, tự nghiên cứu cho học sinh. Một trong những khó khăn rất lớn trong
quá trình TH là người học phải tự lựa chọn, phân loại sách để học, để đọc trong nguồn
tài liệu tham khảo phong phú và khổng lồ như hiện nay. Do đó, việc tăng cường
NLTH cho HS là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục.
1.1.1. Các nghiên cứu về TH và NLTH
1/ Đinh Quang Báo (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược trong phát triển
giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.


5


2/ Nguyễn Cảnh Toàn (1995), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Tủ sách tự học.
3/ Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy tự học, Nxb Giáo dục.
4/ Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự nghiên cứu,
Tập 1 và 2, Trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây.
Các tài liệu trên đều đi sâu vào phân tích cơ sở lí luận của quá trình TH: Khái
niệm, chu trình, những thuận lợi và khó khăn của quá trình TH, một số biện pháp
nhằm phát huy khả năng TH của HS,….
5/ Ngô Thị Phương Bích (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương
nhóm oxy lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐHSP TP. HCM.
6/ Lê Thị Thu Hà (2009), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa học ở
trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
7/ Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự
học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
8/ Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế e-book dạy học môn Hóa học lớp 12
chương 6.
9/ Nguyễn Thị Ngọc Mai, Thiết kế tài liệu tự học môn hóa học lớp 10 THPT Luận
văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
Qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm về TH, tổ chức HĐTH của các tác giả,
chúng tôi có một số nhận xét sau: TH là cần thiết đối với tất cả mọi người, vấn đề TH
của HS được các tác giả quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như phát huy tính tích
cực học tập của người học, tối ưu hoá việc học bằng dạy học chương trình hoá, áp dụng
công nghệ dạy học, tổ chức dạy học phân hoá, dạy học theo nhịp độ cá nhân, dạy
phương pháp học cho người học để đạt được hiệu quả cao nhất ở người học. Tuy nhiên
qua tìm hiểu chúng tôi nhận xét về việc phát huy NLTH chưa đề cập đến các vấn đề
sau:
- Chưa phát huy được NLTH của HS một cách phù hợp.
- Chưa tận dụng vào các hoạt động ngoại khóa gắn với nội dung bài học.
- Một số giáo án còn soạn giảng theo các PPDH truyền thống, chưa tổ chức dạy
học theo các PPDH hiện đại.



6

1.1.2. Các nghiên cứu về hoạt động và tổ chức hoạt động
1/ Trần Thị Hương (chủ biên), Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ
năng hoạt động giáo dục trong dạy học giáo dục học ở ĐHSP, Trường ĐHSP TP.
HCM - 2004.
2/ Phan Đồng Châu Thủy, Dạy học bằng phương pháp hoạt động nhóm nhằm
nâng cao lĩnh hội kiến thức cho học sinh lớp 10 nâng cao qua chương nhóm Oxi, Luận
văn thạc sĩ, ĐHSP Huế - Thừa Thiên Huế.
Trong các công trình nghiên cứu về TH và tổ chức HĐTH thì tính tích cực,
tính độc lập, động cơ học tập của người học giữ một vai trò rất quan trọng đối với
chất lượng và hiệu quả của HĐTH. Kiểm tra đánh giá là khâu then chốt nhằm giúp
người thầy điều chỉnh, điều khiển HĐ của mình, điều khiển, điều chỉnh HĐ học của
trò, đồng thời giúp người học tự điều khiển, tự điều chỉnh HĐ học tập nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của HĐDH. Bên cạnh đó, KT đánh giá còn là một nhân tố phát
huy tính tích cực của người học trong quá trình TH và hình thành kĩ năng tự đánh giá
ở HS.
Kĩ năng TH được các tác giả xem xét như là nhân tố bên trong, rất quan trọng
để người học hoàn thành nhiệm vụ học tập. Kĩ năng TH của HS được hình thành
thông qua HĐ học tập, rèn luyện, qua PP dạy của thầy và PP học của trò.
1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn [26]: Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại
khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó
khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.

Theo từ điển Giáo dục học – Nxb Từ điển Bách khoa 2001 [34], TH là “quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có
sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào


7

tạo.”
1.2.2. Năng lực tự học - Các kỹ năng tự học
NLTH [12] là năng lực hết sức quan trọng vì TH là chìa khoá tiến vào thế kỉ
XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có NLTH mới có thể học
suốt đời được. Vì vậy, quan trọng nhất đối với HS là học cách học. NLTH là khả năng
tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự
với chất lượng cao. Để bồi dưỡng cho HS NLTH, tự nghiên cứu, cần phải xác định
được các năng lực và trong quá trình dạy học, GV cần hướng dẫn và tạo các cơ hội,
điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển các năng lực đó. Cần bồi dưỡng
và phát triển các nhóm NLTH như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập: giúp HS nhận thức ý nghĩa của bài
học, của môn học, của chương học; xác định mục tiêu bài học, các nhiệm vụ học tập
cần hoàn thành. Bên cạnh đó HS tự kiểm tra, tự đánh giá về mức độ hoàn thành các
mục tiêu học tập.
- Năng lực biết đặt câu hỏi và tự tìm cách trả lời: tính hiếu kỳ là động lực chính
thúc đẩy sự phát triển trong quá trình học tập. Việc này giúp HS nuôi dưỡng tính hiếu
kỳ, luôn muốn khám phá thế giới xung quanh và thực sự mở mang hiểu biết.Tự đặt
câu hỏi và đi tìm câu trả lời là cách duy trì tính hiếu kỳ, thích khám phá đây là một
đức tính cần để tiến xa trong học tập. Chính vì thế, tự bản thân biết mở rộng, nâng cao
kiến thức dựa trên tảng kiến thức cơ bản sẽ giúp HS tạo ra sự khác biệt so với bạn bè
trong lớp, giúp giáo viên phân loại HS của mình.
- Năng lực ghi chép và tóm tắt bài học: yêu cầu học sinh chắt lọc thông tin
thành một dạng kiến thức tổng hợp và cô đọng. Để tóm tắt bài học có hiệu quả HS cần

lược bớt những thông tin, thay thế một số thông tin và giữ lại những thông tin
chính,cần thiết. Năng lực này được xem như một hoạt động trong một quá trình tổng
thể và được xem như những kỹ năng ôn tập trong các kỳ thi.
- Năng lực giải quyết vấn đề: bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu
thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.


8

- Năng lực nhận xét và đánh giá: dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập
trung vào người học), đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt
buộc) HS đánh giá và tự đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám
chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu
quả hơn.
Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lựcTH ở
HS. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học. Vì vậy,
rèn luyện được các NL đó, chính là HS đặt mình vào vị trí của người nghiên cứu khoa
học. Hay nói cách khác, đó là sự rèn luyện NLTH, tự nghiên cứu.Cũng chính việc học
như vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là truyền thụ kiến thức làm sẵn cho HS mà
người GV phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn HS nghiên cứu. TH là vấn đề
riêng của mỗi người, không có giáo án, không có người giảng dạy, không có quy định
thời gian cũng như không có giới hạn hay chuẩn mực nào để đánh giá, kiểm tra. Vậy
nên, tính kỷ luật và sự tự giác càng cao, hiệu quả học tập càng lớn.
1.2.3. Các hình thức tự học [2]
Hoạt động TH diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
- Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú, độc lập không có
sách và sự hướng dẫn của giáo viên.
Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá trình
nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây thể hiện

đỉnh cao của hoạt động TH. Dạng TH này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao
khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa rộng,
vừa sâu. Tới trình độ TH này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát với thực
tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả HĐ của mình.
- Hình thức 2: TH có sách nhưng không có GV bên cạnh. Hình thức TH này có
thể diễn ra ở hai mức độ:
+ Thứ nhất, TH theo sách mà không có sự hướng dẫn của thầy, người học TH để
hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển về tư duy, TH hoàn toàn
với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt
đời.


9

+Thứ hai, TH có thầy ở xa hướng dẫn (học từ xa): Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có
các mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương tiện trao đổi
thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài,
kiểm tra, đánh giá,...
- Hình thức 3: TH có sách, có thầy giáp mặt một số tiết, sau đó người học về nhà
TH dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc
tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể của
quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập.
Mối quan hệ giữa thầy và trò chính là mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực.
Trong quá trình TH ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy, nhưng dưới sự
hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn thành
những yêu cầu do GV đề ra. TH của người học theo hình thức này liên quan trực tiếp
với yêu cầu của GV, được GV định hướng về ND, PPTH để người học thực hiện.
Như vậy hình thức TH thứ ba này chính là hình thức TH có hướng dẫn. Với hình

thức TH có hướng dẫn thì người học là chủ thể, là trung tâm tự mình chiếm lĩnh tri
thức, chân lí bằng hành động của mình. Thầy là tác nhân hướng dẫn, tổ chức cho trò tự
học TH trong sự hợp tác với bạn. Kết quả TH cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào NLTH
của mỗi cá nhân, nhưng đối với HS phổ thông thì còn phụ thuộc vào sự tổ chức, hướng
dẫn của GV.
1.2.4. Tác dụng của tự học [11], [12], [25]
- TH có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả học tập, ghi nhớ tốt hơn: có thể TH khi nghe giảng, đọc
sách hay làm bài tập. Đó là lúc chúng ta tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút
ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. TH tạo điều kiện giúp chúng ta bình tâm
suy nghĩ vấn đề, thấu hiểu những kiến thức mới. Thường xuyên TH, ôn lại các kiến
thức đã biết, chúng ta sẽ ghi nhớ kiến thức một cách tốt hơn.
- TH là con đường tự khẳng định của mỗi người. TH giúp cho con người giải
quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc


10

sống cá nhân.
- TH khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự
bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho
trò, trò phải học cách học, TH, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối
với HS THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể
nào tiếp thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, TH là
một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với
quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
- TH là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình TH khác
hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình TH diễn ra theo đúng
quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng
thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có PPTH tốt sẽ đem

lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng
thời gian TH, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
- Người học phải biết cách TH vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với HS
THPT, nếu không có khả năng và PPTH, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao
hơn như đại học, cao đẳng… HS sẽ khó thích ứng với cách học đòi hỏi phải tự học tập, tự
nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
- TH của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Với lối dạy theo
hướng “nhồi nhét” trong các nhà trường phổ thông hiện nay, HS khó có thể có thời
gian để TH và TH có hiệu quả. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học sẽ
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức
khoa học. Vì vậy, TH chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân
loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Tóm lại, có thể nói TH chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả
năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi
người. Tuy TH có một vai trò hết sức quan trọng nhưng TH của HS cũng không thể
đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính


11

vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ
kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò PP suy nghĩ, PP nghiên cứu, PP học
tập, PP giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp cho HS
tìm ra PPTH thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện TH có hiệu quả chính
là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến
thức vô tận của nhân loại.
- Nâng cao khả năng nhận thức: TH là hoạt động học tập diễn ra mà không có sự
tham gia trực tiếp của người dạy. Chính chúng ta sẽ phải tự mình “giải mã” tri thức.

Trong quá trình đó, chúng ta sẽ vận dụng các thao tác liên tưởng, so sánh, tưởng
tượng, thậm chí phải mượn những kiến thức cũ để hiểu được kiến thức mới. Điều đó sẽ
giúp trí não chúng ta hoạt động linh hoạt, nâng cao nhận thức.
- Có thể tạo ra những ý tưởng lớn: TH sẽ là lực đẩy giúp chúng ta đào sâu khám
phá. Chính trong quá trình đó, chúng ta sẽ thường xuyên hoài nghi, thường xuyên đặt
câu hỏi cho bản thân. Và biết đâu, một ý tưởng nào đó chợt xuất hiện. Có những ý
tưởng bất ngờ đã làm thay đổi thế giới.
- Rèn luyện ý chí TH là một công việc gian khổ, kéo dài trong suốt cuộc đời mỗi
người. Nhờ đó, mỗi người sẽ có được ý chí quyết tâm và sự kiên trì, bền bỉ. Càng cố
gắng TH, mỗi người càng trau dồi cho mình sự đa dạng kiến thức. Họ sẽ xử lý nhanh
nhạy hơn khi đứng trước một vấn đề, sẽ điềm tĩnh giải quyết khó khăn, sẽ biết tin
tưởng vào bản thân để vượt qua những kiến thức khó, cũng như các chướng ngại trong
đời.
- Sống trung thực, chính đáng: Việc TH từ nhỏ sẽ giúp chúng ta thấu hiểu bản
thân, sẽ quen dần với suy nghĩ độc lập, tự mình phấn đấu. TH sẽ khiến chúng ta tôn
trọng tri thức, tôn trọng sự trung thực, tránh nhờ cậy, gian lận trong mọi trường hợp.
Để rồi, bản thân sẽ có niềm vui đích thực khi chiếm lĩnh tri thức, thành công bằng
chính sức lực của mình. Có thể nói, TH là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn
thiện bản thân, biến ước mơ thành hiện thực. Đó cũng là mục đích và trách nhiệm của
đời người.
TH là con đường đi tới mọi thành công trong cuộc sống. TH giúp ta chủ động tìm
hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình.


12

Hình 1.1. Ý nghĩa tự học
1.3. Hoạt động
1.3.1. Khái niệm
Theo Triết học thì HĐ là sự biện chứng của chủ thể và khách thể bao gồm quá

trình khách thể hóa chủ thể, chuyển những đặc điểm của chủ thể vào sản phẩm của
HĐ và ngược lại. Nói khác đi, HĐ là quá trình mà qua đó con người tái sản xuất và cải
tạo một cách sáng tạo thế giới, làm cho con người trở thành chủ thể của HĐ về hiện
tượng của thế giới mà con người nắm được trở thành khách thể của HĐ.
Theo sách Tâm lí học đại cương của BGD & ĐT xuất bản 1996 [35, tr.35], ta có
thể thấy rằng có nhiều cách định nghĩa khác nhau về HĐ:
Thông thường người ta coi HĐ là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp
của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của
mình.
HĐ là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách
thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía con người và cả về phía thế giới. Trong mối quan hệ
đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau:
Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa trong đó chủ thể chuyển năng lực
của mình thành sản phẩm của HĐ, hay nói khác đi tâm lý của con người (của chủ thể)
được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi hoạt động con người


13

chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới để
tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế
giới.
1.3.2. Cấu trúc của hoạt động
- Chủ nghĩa hành vi cho rằng hoạt động của con người và động vật có cấu trúc
chung là: kích thích – phản ứng (S – R).
- Trong tâm lý học [35] có lúc người ta chỉ xét về cấu trúc HĐ bao gồm các
thành tố diễn ra ở phía con người (chủ thể) thuộc các thành tố đơn vị thao tác của HĐ.
HĐ có cấu trúc như sau: hoạt động – hành động – thao tác.
- Quan điểm của A.N. Leonchiev về cấu trúc vĩ mô của HĐ: trên cơ sở nghiên

cứu thực nghiệm trong nhiều năm, nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng A.N. Leonchiev
đã nêu lên cấu trúc vĩ mô của HĐ, bao gồm 6 thành tố và mối quan hệ giữa 6 thành tố
này.
Khi tiến hành HĐ:
- Về phía chủ thể bao gồm 3 thành tố là hoạt động – hành động – thao tác và
mối quan hệ giữa chúng. Ba thành tố này thuộc vào các đơn vị thao tác (mặt kỹ thuật)
của hoạt động.
- Về phía khách thể (về phía đối tượng HĐ) bao gồm 3 thành tố là động cơ –
mục đích– phương tiện và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Ba thành tố này tạo nên
“nội dung đối tượng” của HĐ (mặt tâm lý).
Cụ thể là:
HĐ hợp bởi các hành động. Các hành động diễn ra bằng các thao tác. HĐ luôn
hướng vào động cơ (nằm trong đối tượng) đó là mục đích chung, mục đích cuối cùng
của HĐ. Mục đích chung này (động cơ) được cụ thể bằng những mục đích cụ thể, mục
đích bộ phận mà từng HĐ hướng vào. Để đạt mục đích con người phải sử dụng các
phương tiện. Tùy theo các điều kiện, phương tiện mà con người thực hiện các thao tác
để tiến hành động đạt mục đích, hay nói khác đi hành động thực hiện nhờ các thao tác
và nội dung của đối tượng HĐ (cả về phía khách thể, cả về phía chủ thể – “sản phẩm
kép”).
Có thể khái quát cấu trúc chung của HĐ như sau:


14

Chủ Thể

Khách thể

Hoạt động


Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Phương tiện

Sản phẩm
Hình 1.2. Cấu trúc hoạt động
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động
Có thể nói khi xem xét đặc điểm của HĐ thì có các đặc điểm cơ bản sau: tính
đối tượng, tính chủ thể, tính mục đích và vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Chính
các đặc điểm này trả lời câu hỏi: HĐ ấy nhằm vào đối tượng nào, tạo ra sản phẩm gì,
sản phẩm ấy là tinh thần hay vật chất...
* Tính đối tƣợng
Đối tượng HĐ có thể là sự vật, hiện tượng, khái niệm, quan hệ, con người,
nhóm người... Đối tượng là cái chúng ta tác động vào, nhắm vào, hướng vào để chiếm
lĩnh hay thay đổi. Đối tượng là những cái có thể thõa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thức đẩy con người HĐ. Đối tượng chính là cái hiện thực tâm lý mà HĐ hướng
tới. Mỗi vật thể chỉ có tính đối tượng ở dạng tiềm tàng và nó được khơi gợi, thức tỉnh
và dần định hình rõ ràng trong sự tác động qua lại giữa con người với ,vật thể đó.
Chính vì thế đối tượng của HĐ là hiện thân của động cơ HĐ.
Động cơ của HĐ là yếu tố thúc đẩy con người tác động vào đối tượng hay thế
giới đối ,tượng để thay đổi nó, biến nó thành sản phẩm hoặc tiếp nhận nó tạo nên một
NL mới, một nét NL mới hay một sản phẩm hữu hình nào đó. Vì thế đối tượng của
HĐ có thể rất cụ thể nhưng có khi không phải là một cái gì đó có sẵn mà là cái đang
xuất hiện ngay trong quá trình HĐ.



15

* Tính chủ thể
Bất cứ HĐ nào cũng do chủ thể tiến hành. Chủ thể là con người có ý thức tác
động vào khách thể - đối tượng của HĐ. Đặc điểm nổi bật là tính tự giác và tính tích
cực của chủ thể khi tác động vào đối tượng vì chủ thể sẽ trao gửi trong qua trình HĐ
nhu cầu, tâm thế, cảm xúc, mục đích, kinh nghiệm của chính mình
Chủ thể HĐ thể hiện quá trình HĐ và trong sản phẩm của HĐ. Khi chủ thể HĐ
khác nhau và cách thức tiến hành khác nhau sẽ tạo ra những sản phẩm với chất lượng
khác nhau.
Quan hệ giữa chủ thể và đối tượng là quan hệ hai chiều, tích cực. Đối tượng bao
giờ cũng là đối tượng của một chủ thể nhất định. Khi kết thúc HĐ, đối tượng được chủ
thể hóa còn chủ thể được khách thể hóa trong sản phẩm.
* Tính mục đích
HĐ bao giờ cũng có tính mục đích vì nó làm cho HĐ của con người mang tính
chất người hơn bao giờ hết. Mục đích là biểu tượng về sản phẩm của HĐ nhằm thõa
mãn nhu cầu nào đó của chủ thể
Tính mục đích gắn liền với tính đối tượng, tính mục đích vừa mang tính cá nhân
vừa luôn bị chế ước bởi nội dung xã hội và quan hệ xã hội.
- HĐ vận hành theo nguyên tắc gián tiếp
Trong HĐ chủ thể tác động vào đối tượng tạo ra sản phẩm bao giờ cũng phải sử
dụng những công cụ nhất định như: tiếng nói, chữ viết, máy móc, kinh nghiệm...
Những công cụ đó giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và đối tượng tạo ra tính
gián tiếp của HĐ. Đây cũng chính là cái quan trọng tạo ra sự khác biệt giữa HĐ của
con người và con vật.
Trong HĐ dạy, tổ chức HĐ là một công việc cần thiết ảnh hưởng tới chất lượng và
hiệu quả của HĐ dạy - học. Tổ chức dạy học là quá trình thiết kế, sắp xếp các biện pháp
tổ chức giảng dạy của thầy nhằm tiến hành hướng dẫn điều khiển, chỉ đạo cách tự thiết

kế, tự sắp xếp các biện pháp hoạt động TH, tự nghiên cứu của HS, giúp HS phát huy
tới mức cao nhất NLTH, tự nghiên cứu của mình, thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ
học tập đề ra.


×