Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên trong thực tập cuối khóa ở một số trường Cao đẳng, Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Lực

KĨ NĂNG THIẾT LẬP QUAN HỆ XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN TRONG THỰC TẬP CUỐI
KHÓA Ở MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI
HỌC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Lực

KĨ NĂNG THIẾT LẬP QUAN HỆ XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN TRONG THỰC TẬP CUỐI
KHÓA Ở MỘT SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI
HỌC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lí học
Mã số:
60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU LONG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên
trong thực tập cuối khóa ở một số trường Cao đẳng, Đại học tại Thành phố Hồ Chí
Minh” là công trình khoa học do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy, TS.
Nguyễn Hữu Long. Các số liệu và kết quả nghiên cứu có trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác. Những
thông tin, số liệu được trích dẫn trong luận văn được thể hiện rõ ràng, chính xác. Tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo nào về bản quyền tác giả.
Nguyễn Văn Lực


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập đến khi hoàn thành luận văn, ngoài sự phấn đấu, nỗ
lực của bản thân tôi còn có sự quan tâm, hỗ trợ của rất nhiều đơn vị và cá nhân có liên
quan. Tôi xin chân thành cảm ơn đến: Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh,
Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lí học và toàn thể cán bộ, giảng viên tham gia giảng
dạy, quản lí khoá Cao học Tâm lí học 2015 – 2017. Đây là nơi để chúng tôi có điều
kiện học tập, rèn luyện để nâng cao và hoàn thiện tri thức của mình. Quí Thầy Cô
giáo đã nhiệt tình, đem hết tâm huyết, khả năng của mình giảng dạy và hướng dẫn
chúng tôi trong suốt khoá học tại Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
Xin bày tỏ sự biết ơn và kính trọng đến Thầy, TS. Nguyễn Hữu Long, hiện là
Phó Giám đốc Phân viện Miền Nam - Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Thầy là
người hướng dẫn khoa học cho đề tài của tôi. Xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng tri ân
về sự nhiệt tình, tậm tâm hướng dẫn của Thầy trong suốt quá trình tôi thực hiện đề
tài này.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lí đào tạo Trường Đại học Văn

Hiến đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học này.
Xin cảm ơn đến toàn thể những cán bộ, giảng viên, sinh viên của các trường
Cao đẳng, Đại học có liên quan đã giúp tôi khảo sát, lấy số liệu phục vụ cho đề tài
thành công tốt đẹp.
Trân trọng và cảm ơn.

Nguyễn Văn Lực


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG THIẾT LẬP QUAN HỆ
XÃ HỘI ...................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 5
1.2. Một số vấn đề lí luận về kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên ở
một số trường Cao đẳng, Đại học ......................................................................... 9
1.2.1. Lí luận về kĩ năng........................................................................................... 9
1.2.2. Lí luận về quan hệ xã hội ............................................................................ 14
1.2.3. Lí luận về kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên trong thực tập
cuối khóa. ..................................................................................................... 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên trong
thực tập cuối khóa ...................................................................................................... 32

1.3.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 32
1.3.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................ 33
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ KĨ NĂNG THIẾT LẬP QUAN HỆ XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY ................................................................ 39
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 39
2.1.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 39
2.1.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu .................................................................... 39
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 39


2.2. Tổng quan về địa bàn và khách thể nghiên cứu.................................................. 39
2.2.1. Về địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 39
2.2.2. Về khách thể nghiên cứu .............................................................................. 40
2.3. Thực trạng về kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên trong thực tập
cuối khóa .......................................................................................................... 42
2.3.1. Đánh giá tổng quan kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên
trong thực tập cuối khóa ......................................................................................... 42
2.3.2. Đánh giá thực trạng kĩ năng thành phần của kĩ năng thiết lập quan hệ
xã hội của sinh viên trong thực tập cuối khóa.............................................. 47
2.3.3. So sánh kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên trong thực tập
cuối khóa giữa các nhóm khách thể ............................................................. 60
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên
trong thực tập cuối khóa ................................................................................... 64
2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh
viên trong thực tập cuối khóa .................................................................... 64
2.4.2. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của
sinh viên trong thực tập cuối khóa ............................................................. 70
2.5. Những hoạt động nhằm nâng cao kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội mà ở
trường CĐ, ĐH đã thực hiện cho sinh viên và mức độ hiệu quả. .................... 72

2.6. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao kĩ năng thiết lập quan
hệ xã hội của sinh viên CĐ, ĐH trong thực tập cuối khóa. ................................ 77
2.6.1. Cơ sở đề ra biện pháp ................................................................................... 77
2.6.2. Một số biện pháp cụ thể ............................................................................... 77
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ:

Cao đẳng

CĐSP:

Cao đẳng Sư phạm

CQ:

Cơ quan

ĐH:

Đại học

ĐHQG:

Đại học Quốc gia


ĐHSP:

Đại học Sư phạm

ĐTB:

Điểm trung bình

ĐLC:

Độ lệch chuẩn

GV:

Giảng viên

NXB:

Nhà xuất bản

SV:

Sinh viên

SP:

Sư phạm

Tp. HCM:


Thành phố Hồ Chí Minh

TW:

Trung ương

TB:

Thứ bậc

TT:

Thực tập


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1.

Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K.
Platonov và G.G. Golubev ......................................................................... 14

Bảng 1.2.

Quy trình tổ chức thực tập cuối khóa ........................................................ 21

Bảng 2.1.

Mô tả khách thể nghiên cứu trên toàn mẫu. ............................................... 41


Bảng 2.2.

Tổng quan về kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của SV trong thực tập
cuối khóa. ................................................................................................... 42

Bảng 2.3.

Thực trạng kĩ năng tự đánh giá nhu cầu và bản thân trước các đối
tượng giao tiếp ........................................................................................... 47

Bảng 2.4.

Kết quả thực hiện bài tập tình huống về kĩ năng tự đánh giá nhu cầu
và bản thân trước các đối tượng giao tiếp. ................................................. 48

Bảng 2.5.

Kết quả kĩ năng thể hiện sự tự tin và tạo thiện cảm trong giao tiếp .......... 49

Bảng 2.6.

Kết quả thực hiện bài tập tình huống về kĩ năng thể hiện sự tự tin và
tạo thiện cảm trong giao tiếp...................................................................... 52

Bảng 2.7.

Kĩ năng đánh giá người khác và nhận diện các mối quan hệ tại cơ sở
thực tập....................................................................................................... 53

Bảng 2.8.


Kết quả bài tập tình huống về kĩ năng đánh giá người khác và nhận
diện các mối quan hệ tại cơ sở thực tập. .................................................... 55

Bảng 2.9.

Kết quả kĩ năng duy trì mối quan hệ với cơ sở thực tập ............................ 56

Bảng 2.10. Kết quả bài tập tình huống về kĩ năng duy trì mối quan hệ với cơ sở
thực tập....................................................................................................... 59
Bảng 2.11. Kết quả so sánh giữa các bậc học .............................................................. 60
Bảng 2.12 . Số liệu kết quả so sánh giữa hai giới tính .................................................. 62
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập quan
hệ xã hội của SV trong thực tập cuối khóa. ............................................... 64
Bảng 2.14. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội
của SV trong thực tập cuối khóa giữa các bậc đào tạo. ............................. 71


Bảng 2.15. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội
của SV trong thực tập cuối khóa giữa hai giới tính. .................................. 72
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của các hoạt động nhằm nâng
cao kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội mà ở trường CĐ, ĐH đã thực
hiện cho sinh viên ...................................................................................... 73
Bảng 2.17. Kết quả thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao kĩ năng thiết lập
quan hệ xã hội cho SV ở trường CĐ, ĐH. ................................................. 75
Bảng 2.18. Kết quả việc đánh giá mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả đối với
các hoạt động nhằm nâng cao kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của
SV theo giới tính. ....................................................................................... 76



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Thực trạng thứ hạng điểm trung bình của các kĩ năng qua Mức độ
đồng ý, Mức độ thực hiện và Mức độ hiệu quả..................................... 46

Biểu đồ 2.2.

So sánh kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội giữa các bậc học ................... 61

Biểu đồ 2.3.

So sánh kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội giữa hai giới tính................... 63

Biểu đồ 2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của SV
trong thực tập cuối khóa ........................................................................ 70


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống cũng như trong công việc, thiết lập quan hệ xã hội là một
trong những kĩ năng quan trọng để thành công. Chúng ta có càng nhiều mối quan hệ xã
hội thì càng có nhiều cơ hội để thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, giao lưu và hội nhập quốc tế. Với thế hệ trẻ, trong đó sinh viên là
tầng lớp được đào tạo bài bản phải đảm trách sứ mệnh này trong tương lai. Để làm tốt

điều đó ngoài việc được trang bị đầy đủ những kiến thức về chuyên môn thì sinh viên
cần trang bị cho mình những kĩ năng mềm để bổ trợ cho công việc và cho cuộc sống
được tốt hơn. Một trong những kĩ năng mềm quan trọng đó là kĩ năng thiết lập quan hệ
xã hội.
Trong thời đại ngày nay, khi sinh viên ra trường đi xin việc làm cạnh tranh bằng
tài năng, bằng tri thức là chưa đủ, quan trọng là người đó có mối quan hệ như thế nào.
Các mối quan hệ xã hội mở ra nhiều cơ hội trong cuộc sống, cũng như trong công việc.
Rất nhiều sinh viên khi không tìm kiếm được cơ hội tốt trong công việc đều đổ lỗi tại
mình không có được nhiều mối quan hệ như người ta và người ta quá may mắn khi có
những mối quan hệ đó. Nhìn chung, đa phần sinh viên hiện nay đều biết được tầm
quan trọng của các mối quan hệ xã hội đối với cuộc sống và công việc của mình sau
khi ra trường nhưng việc có thực hiện được hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
Thiết lập các mối quan hệ xã hội không phải là việc làm quá khó khăn, xa vời, bất kỳ
ai cũng có thể thiết lập được các mối quan hệ xã hội. Vấn đề là chúng ta chưa nhận
thức được đúng đắn về tầm quan trọng của việc thiết lập các mối quan hệ xã hội và
làm thế nào để thiết lập được các mối quan hệ tốt đẹp. Trong thời đại công nghệ thông
tin ngày nay, mỗi người chúng ta, nhất là sinh viên đều có một mạng lưới quen biết rất
rộng, từ bạn học cho đến thầy cô giáo, các cô chú, anh chị… ngoài xã hội thông qua
bạn bè, các trang mạng xã hội…, nhưng không phải ai cũng quản lí và tận dụng tốt các
mối quan hệ đó.
Như vậy thế nào là một mối quan hệ xã hội đúng nghĩa, làm thế nào để thiết lập,
duy trì và thực hiện tốt mối quan hệ đó? Đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên trong


2

thực tập cuối khóa, đang bước đầu làm quen với môi trường công việc, chuẩn bị hành
trang bước vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, công ty, xí nghiệp.v.v. thì việc thiết
lập các mối quan hệ xã hội là cần thiết hơn bao giờ hết.
Từ những lí do nêu trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Kĩ năng thiết lập quan

hệ xã hội của sinh viên trong thực tập cuối khóa ở một số trường Cao đẳng, Đại học
tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực trạng về kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên
trong thực tập cuối khóa ở một số trường CĐ, ĐH tại Tp. Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất
một số biện pháp tác động nhằm nâng cao kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội cho sinh
viên.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội trong thực tập cuối khóa
của sinh viên.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên của 6 trường CĐ, ĐH tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Số lượng dự kiến: 300 SV.
4. Giới hạn nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng
Đề tài chỉ nghiên cứu kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên trong thực
tập cuối khóa.
4.2. Giới hạn về phạm vi
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội trong đợt thực
tập cuối khóa của sinh viên.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thiết lập mối quan hệ xã hội của sinh viên,
trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố cơ bản về: Khả năng giao tiếp của sinh
viên; đặc điểm tính cách của sinh viên; cấu trúc chương trình đào tạo, đội ngũ GV giảng dạy
kĩ năng mềm; quy trình tổ chức thực tập cuối khóa; đặc điểm cơ sở thực tập.
4.3. Giới hạn về địa bàn
Khối đại học: Trường Đại học Lao động – Xã hội (cơ sở 2), Trường Đại học Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Văn Hiến.


3


Khối Cao đẳng: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Vinatex Tp. Hồ Chí Minh,
Trường Cao đẳng Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Tp. Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết khoa học
Nhìn chung kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của SV trong thực tập cuối khóa đã
được hình thành, tuy nhiên còn ở mức độ trung bình.
Kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của SV trong thực tập cuối khóa không có sự
khác biệt giữa các bậc đào tạo và giới tính.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội.
6.2. Tìm hiểu thực trạng kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội trong thực tập cuối khóa của
sinh viên ở một số trường CĐ, ĐH tại Tp. Hồ Chí Minh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội trong
thực tập cuối khóa của sinh viên ở một số trường CĐ, ĐH tại Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phương pháp nghiên cứu tài
liệu)
- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm
rõ các vấn đề lí luận của đề tài cần nghiên cứu.
- Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho việc triển khai, nghiên cứu thực tiễn.
Các phương pháp cụ thể:
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết
7.1.3. Phương pháp nghiên cứu lịch sử.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Thu thập thông tin từ phía sinh viên đã tham gia thực tập cuối khóa.
- Cách tiến hành: Cho sinh viên trả lời những câu hỏi trên phiếu điều tra.



4

+ Thiết kế phiếu khảo sát có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu để khảo
sát sinh viên
+ Thiết kế hệ thống bài tập nghiên cứu có nội dung liên quan đến vấn dề nghiên
cứu.
 Bước 1: Khảo cứu chuyên gia trong lĩnh vực Tâm lí học để kiểm chứng
tính chính xác của đáp án.
 Bước 2: Tiến hành khảo sát sinh viên.
7.2.2. Phương pháp giải bài tập tình huống
- Mục đích: Biết được mức độ và cách thức thực hiện tình huống về kĩ năng
thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên.
- Cách tiến hành: Cho sinh viên thực hiện các bài tập tình huống
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
- Mục đích: Nhằm xử lí, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu
- Cách tiến hành: Nhập liệu và xử lí kết quả nghiên cứu với phần mềm SPSS
20.0
7.4. Ngoài ra còn thực hiện một số phương pháp khác như: Trò chuyện, phỏng vấn,
… nhằm thu thập thêm những thông tin bổ trợ cho nghiên cứu.


5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG THIẾT LẬP QUAN
HỆ XÃ HỘI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Vấn đề kĩ năng đã được các nhà tâm lí học và giáo dục học quan tâm nghiên
cứu theo các hướng khác nhau. Nhìn chung có bốn hướng nghiên cứu chính là: Nghiên

cứu kĩ năng ở mức độ khái quát; Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ cụ thể; Nghiên cứu kĩ
năng trong mối tương quan với tri thức nghề nghiệp; Nghiên cứu kĩ năng khai thác
dưới góc độ kĩ năng bổ trợ cho các kĩ năng chuyên môn hay còn gọi là kĩ năng sống, kĩ
năng mềm.
- Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ khái quát: Đại diện cho hướng nghiên cứu này
có P.Ia.Galperin, V.A.Crutexki, P.V.Petropxki,…. Trong đó, P.Ia.Galperin chủ yếu đi
sâu vào vấn đề hình thành tri thức và kĩ năng theo lí thuyết hình thành hành động trí
tuệ theo các giai đoạn [20].
Dựa trên cơ sở hình thành kĩ năng, các nhà khoa học ở hướng này cho rằng kĩ
năng được hình thành dựa trên sự vận hành tổng hợp các giai đoạn đi từ nhận thức đến
hành động. Chính vì thế, việc đánh giá kĩ năng cũng tùy thuộc vào từng giai đoạn hình
thành kĩ năng.
- Nghiên cứu kĩ năng ở mức độ cụ thể: Các nhà nghiên cứu kĩ năng ở các lĩnh
vực hoạt động khác nhau như kĩ năng lao động gắn với những tên tuổi các nhà Tâm lí
– Giáo dục như V.V.Tsebưseva, kĩ năng học tập gắn với G.X.Cochiuc,
N.A.Menchinxcaia. Với hướng nghiên cứu này các nhà khoa học cho rằng việc hình
thành kĩ năng theo từng lĩnh vực cụ thể của con người cần có trong cuộc sống. Vì thế,
muốn đánh giá kĩ năng phải đánh giá từng kĩ năng theo từng lĩnh vực nhất định.
- Nghiên cứu mối tương quan giữa kiến thức và kĩ năng: Trong nghiên cứu của
Ferguson và Womack (1993) với hơn 200 sinh viên tốt nghiệp cho thấy kiến thức môn
học giỏi chỉ là cơ sở, là nền tảng, tiền đề quan trọng để tạo ra kết quả học tập tốt, nó
phải được kết hợp với kiến thức kĩ năng về nghiệp vụ như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ


6

chức, quản lí, kĩ năng phát triển nhu cầu đa dạng của người học.
- Nghiên cứu kĩ năng dưới góc độ kĩ năng sống: Hướng nghiên cứu này có
trong các chương trình hành động của UNESCO (Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo
dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên

hợp quốc) cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và
ngoài nước… ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kĩ
năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện,
quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng đó… Bên cạnh đó, hướng
nghiên cứu này cũng đã chỉ ra các cách thức hình thành, phát triển củng cố hay đánh
giá các kĩ năng tương ứng của từng cá nhân.
Bên cạnh kĩ năng, vấn đề giao tiếp cũng được tâm lí học quan tâm nghiên cứu
từ những năm đầu thế kỷ XX. Tùy theo cách tiếp cận mà các trường phái tâm lí hoặc
các học giả có cái nhìn đa chiều về vấn đề này. Theo tâm lí học Gestalt thì hiện tượng
giao tiếp như một cấu trúc trọn vẹn. Họ phân tích giao tiếp thành các yếu tố và đặt
chúng trong hệ thống các yếu tố rộng hơn, các quan hệ xã hội. Phân tâm học với nhà
tâm lí học điển hình là S.Freud lại đi sâu nghiên cứu về sự đồng nhất hóa và cho rằng
chính cơ chế đồng nhất hóa là yếu tố nền tảng cho hoạt động giao tiếp. Tâm lí học
Liên Xô cũng có những nghiên cứu về giao tiếp theo hai hướng chính là những lí luận
chung và các dạng giao tiếp nghề nghiệp. Còn theo tâm lí học nhân văn thì giao tiếp là
con đường để giúp con người thỏa mãn những nhu cầu trong cuộc sống. Các nhà khoa
học đều cho rằng, chính quá trình giao tiếp để xích con người lại gần nhau hơn, mở
rộng các mối quan hệ xã hội, đó chính là yếu tố giúp con người thành công hơn trong
cuộc sống.
Thiết lập mối quan hệ xã hội là một khâu quan trọng trong giao tiếp. Nên khi
giao tiếp được nghiên cứu thì vấn đề thiết lập mối quan hệ cũng được quan tâm sâu
rộng trên nhiều linh vực đặc biệt là trong lĩnh vực đối ngoại, kinh doanh và đời sống
hàng ngày.
Matthew McKay và Patrick Fanning đã có những nghiên cứu về việc thiết lập
các mối quan hệ nơi công sở và tóm lược lại qua cuốn sách “Couple Skills: Making
Your Relationship Work” với những bí quyết cụ thể cho việc thiết lập và xây dựng các


7


mối quan hệ tích cực nơi làm việc [48]. Chính vì vậy trong giao tiếp gọi là thành công,
chúng ta phải thiết lập được các mối quan hệ xã hội cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tác giả Julia B. Colwell trong tác phẩm “The Relationship Skills” quan tâm
nghiên cứu đến tổng thể những mối quan hệ xung quanh một cá nhân và những biện
pháp để thiết lập, quản lí các mối quan hệ đó một cách ổn định và tích cực [48].
Trong cuốn sách “The Relationship Cure: A 5 Step Guide to Strengthening
Your Marriage, Family, and Friendships” tác giả John Gottman xoáy sâu hơn về cách
vận hành mối quan hệ trong gia đình.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, nội dung giáo dục con người biết đối nhân xử
thế, kinh nghiệm làm ăn để đáp ứng và biến ứng với những thách thức của thiên tai, …
đã được phản ánh khá phong phú qua hệ thống danh ngôn, ca dao, tục ngữ và những
lời dạy của người xưa. Còn đối với chức năng của giáo dục thì mục tiêu học để làm
người hay nói cách khác là học để biết đối nhân xử thế, học để sống tốt hơn và học để
phục vụ bản thân – gia đình và xã hội đã được quan tâm ngay từ những ngày đầu tiên
của giáo dục Việt Nam. Nhưng có lẽ với mục tiêu và nội dung như thế vẫn chưa được
gọi là kĩ năng sống mà tất cà như là những lời giáo dục để ứng phó với sự thay đổi của
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Ở Việt Nam, việc dạy dỗ mỗi người phải
sống tốt, phải có các mối mối quan hệ xung quanh để có thể soi chiếu, tự răn mình
nhằm phấn đấu, rèn luyện là việc làm quan trọng không chỉ là tư tưởng giáo dục trong
nhà trường mà ngay cả gia đình cũng thường xuyên dạy con em mình như thế. Trong
rất nhiều thứ dạy làm người thì việc dạy con người sống ôn hòa với các mối quan hệ
xung quanh, biết cách kết nối, hàn gắn các mối quan hệ là việc làm quan trọng của mỗi
cá nhân song song với việc học tập hay làm kinh tế. Việc thiết lập, gìn giữ hay duy trì
các mối quan hệ giữa con người với con người cũng được xem là một kĩ năng sống
quan trọng của mỗi cá nhân. Vì vậy, giáo dục kĩ năng thiết lập mối quan hệ phải được
bắt đầu ngay với trẻ mẫu giáo cho đến lúc trưởng thành. Mỗi giai đoạn khác nhau thì
con người sẽ có các mối quan hệ để quan tâm thiết lập, duy trì và gìn giữ khác nhau.
Khi bàn về kĩ năng sống, kĩ năng mềm của sinh viên mới chỉ chú ý một số kĩ



8

năng về giao tiếp, lối sống, hoạt động xã hội... Trong thời gian qua các tác giả của Việt
Nam đã quan tâm nghiên cứu về các kĩ năng, điển hình với bốn hướng nghiên cứu
chính, bao gồm:
- Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của sinh viên dưới góc độ kĩ năng giao tiếp trong
môi trường trường học. Những nghiên cứu theo hướng này chỉ ra tầm quan trọng của
kĩ năng giao tiếp đối với việc học tập, sinh hoạt và cuộc sống của sinh viên. Các
nghiên cứu cũng đưa ra các cách thức – biện pháp giúp sinh viên tăng cường kĩ năng
giao tiếp của mình, trong đó có một phần nhỏ của kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội.
- Nghiên cứu kĩ năng của sinh viên dưới góc độ khai thác lối sống của sinh viên
và chỉ ra những nguyên nhân do thiếu hụt về kĩ năng sống không được trang bị từ khi
còn học ở trường phổ thông. Chính vì vậy, khi bước vào môi trường sống, học tập tại
các trường Cao đẳng, Đại học các em không tránh khỏi những khó khăn trong việc vận
dụng các kĩ năng sống vào trong học tập, thực tập cuối khóa và trong cuộc sống hằng
ngày. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên;
- Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng hoạt động xã hội. Trong quá
trình hoạt động xã hội, con người sẽ có cơ hội tiếp xúc, giao tiếp với nhau để trao đổi
thông tin. Quá trình giao tiếp là một biểu hiện của quan hệ xã hội, mang tính xã hội.
Các quan hệ xã hội được thực hiện trong giao tiếp giữa người với người với nội dung
xã hội cụ thể và thực hiện trong hoàn cảnh xã hội nhất định. Từ đó, tính chất xã hội
được thể hiện qua việc kết nối các thành viên trong xã hội với nhau trong mối quan hệ
giao tiếp.
- Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp là hệ thống những kĩ năng bổ trợ cho các kĩ năng
dạy học, giáo dục của người giáo viên đòi hỏi các trường cần có nội dung, chương
trình giáo dục đối với hệ thống kĩ năng sống. Khi các trường có những nội dung,
chương trình giáo dục về kĩ năng sống một cách bài bản, khoa học sẽ giúp cho sinh
viên trang bị, trau dồi, phát triển kĩ năng sống một cách tốt nhất. Đây chính là hành
trang rất cần thiết cho sinh viên bước vào đời sau khi tốt nghiệp ra trường, trước mắt là

vận dụng tốt vào kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội trong thực tập cuối khóa.
Tuy nhiên, đối với kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên ở Việt Nam
chưa được nghiên cứu nhiều. Đặc biệt là kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội trong thực tập


9

cuối khóa của sinh viên tại các trường Cao đẳng, Đại học. Năm 2015, tác giả Trần Thị
Thu Mai cùng với các cộng sự của mình đã nghiên cứu đề tài “Kĩ năng thiết lập quan
hệ với giáo viên và học sinh của sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh trong quá trình thực tập sư phạm”, kết quả công trình nghiên cứu đã đưa
ra các khái niệm công cụ liên quan đến vấn đề kĩ năng thiết lập quan hệ hay các nhận
định thực trạng này ở nhóm sinh viên trường Đại học Sư phạm Tp. HCM [21].
Tóm lại, lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài và Việt Nam đều đã có những công
trình nghiên cứu về kĩ năng và kĩ năng thiết lập quan hệ nói chung. Những nghiên cứu
này đều chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh doanh, thương mại và gia đình. Cũng có
một số nghiên cứu về thiết lập mối quan hệ của sinh viên trong môi trường học tập.
Tuy nhiên, đối với kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của SV trong giai đoạn thực tập
cuối khóa thì chưa được quan tâm nghiên cứu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vì thế,
đề tài “Kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên trong thực tập cuối khóa ở
một số trường Cao đẳng, Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh” là hướng nghiên cứu
khá mới trong lĩnh vực tâm lí học. Tuy nhiên, những nghiên cứu khoa học trước đó sẽ
là nền tảng lí thuyết vững chắc cung cấp cho đề tài cơ sở lí luận, định hướng và những
chỉ dẫn thiết yếu để vấn đề nghiên cứu được rõ ràng và tường minh.
1.2. Một số vấn đề lí luận về kĩ năng thiết lập quan hệ xã hội của sinh viên ở một
số trƣờng Cao đẳng, Đại học
1.2.1. Lí luận về kĩ năng
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt, kĩ năng có nghĩa là thói quen áp dụng vào thực tiễn
những kiến thức đã học hoặc là những kết quả của quá trình luyện tập [46]. Theo từ

điển Giáo dục học, thì kĩ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện đúng hành động,
hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động cho dù
đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ [14]. Trong từ điển Tâm lí học tác giả Vũ
Dũng đưa ra định nghĩa kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương
ứng [9].
Khi nghiên cứu về kĩ năng, các nhà tâm lí học thường có hai quan điểm khác


10

nhau liên quan đến vấn đề này. Quan điểm thứ nhất là xem kĩ năng là mặt kĩ thuật của
thao tác, của hành động và của hoạt động. Quan điểm thứ hai là xem kĩ năng là biểu
hiện của năng lực con người. Trong đó, cách xem xét kĩ năng theo hướng nghiên cứu
về năng lực của con người để thực hiện các công việc có kết quả đã bao hàm cả quan
điểm kĩ năng là kĩ thuật hành động trong đó, bởi chỉ khi sự vận dụng tri thức vào thực
tiễn một cách thuần thục thì kết quả công việc mới có chất lượng. Trên cơ sở này,
chúng ta có thể xác định kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào
đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù
hợp với những điều kiện cho phép. Kĩ năng không chỉ đơn thuần về mặt kĩ thuật của
hành động, mà còn là biểu hiện năng lực của con người [28].
Theo US. Department of Labor’s “Dictionnary of Occupational Titles”, kĩ năng
được định nghĩa như là khả năng thực hiện thành thạo một hành động. Kĩ năng có thể
đạt được thông qua giáo dục, thông qua trải nghiệm công việc và đào tạo nghề hoặc có
thể là kết quả của khả năng mà con người có được qua nhiều năm. Tức là, kĩ năng có
thể có được thông qua giáo dục hoặc là kết quả của khả năng tự nhiên và tài năng [3].
Khi xem xét kĩ năng cần lưu ý những vấn đề sau đây:
- Kĩ năng trước hết phải được hiểu là mặt kĩ thuật của hành động, kĩ năng bao giờ
cũng gắn với hành động, với nhiệm vụ, lĩnh vực, bối cảnh và con người cụ thể;
- Tính đúng đắn, sự thành thạo, linh hoạt, mềm dẻo là tiêu chuẩn quan trọng để

xác định sự hình thành và phát triển của kĩ năng. Một hành động chưa được gọi là kĩ
năng nếu còn mắc nhiều lỗi vụng về, các thao tác diễn ra theo khuôn mẫu cứng nhắc;
- Kĩ năng không phải khi con người sinh ra đã có, mà kĩ năng là sản phẩm của
quá trình con người hoạt động thực tiễn. Đó là quá trình con người vận dụng những tri
thức và kinh nghiệm vào hoạt động thực tiễn để đạt được mục đích đề ra. Đó là một
quá trình luyện tập theo một quy trình nhất định.
1.2.1.2. Đặc điểm kĩ năng
Kĩ năng được thể hiện thông qua việc thực hiện được hành động để giải quyết
nhiệm vụ có kết quả. Hành động có kĩ năng được thực hiện dựa trên sự hiểu biết cách
thức tiến hành các thao tác. Các nhà khoa học đã đưa ra các đặc điểm của kĩ năng sau
đây [37].


11

- Kĩ năng có tính đầy đủ: Kĩ năng sẽ không được hoàn thiện nếu thiếu một trong
các yếu tố: tri thức về lĩnh vực hành động (hiểu biết về ý nghĩa, mục tiêu, cách thức
hành động...), kinh nghiệm thực hiện hành động được tích lũy qua quá trình rèn luyện,
hứng thú và cảm xúc tích cực nảy sinh trong quá trình thực hiện hành động.
- Kĩ năng có tính thuần thục: việc hình thành một kĩ năng chỉ được xem là kết
thúc khi người học có khả năng tự mình thực hiện một cách thuần thục kĩ năng mà
không cần đến sự định hướng hay hướng dẫn của giáo viên. Tính thuần thục của kĩ
năng thể hiện rõ động cơ và mục đích của việc học tập kĩ năng. Nó vừa thể hiện khả
năng tiếp thu vừa thể hiện sự nổ lực rèn luyện của người học để đạt đến việc hình
thành bền vững kĩ năng đã được học.
- Kĩ năng có tính linh hoạt: việc thể hiện kĩ năng đã được hình thành không phải
là sự rập khuôn máy móc mà đó chính là việc người học phát huy khả năng quan sát,
tìm hiểu, đánh giá nhanh chóng một tình huống xảy ra, phản ứng lại một cách hợp lí và
ít bị tác động nhất về mặt cảm xúc. Một khi kĩ năng được hình thành thì người học có
khả năng vận dụng những gì đã học một cách linh hoạt và các tình huống khác nhau.

Sự linh hoạt này thể hiện ở sự kết hợp giữa cái được học và những cái từ chính bản
thân. Đó là sự kế thừa giữa cách giải quyết cũ và hướng giải quyết mới. Qua việc rèn
luyện tính linh hoạt, người học cũng sẽ rèn luyện được khả năng phản ứng nhanh
chóng trong việc nắm bắt cơ hội hoặc giải quyết vấn đề. Điều đó có thể giúp họ trở nên
người nhạy bén và tư duy quyết đoán hơn.
- Kĩ năng có tính sáng tạo: là sự thể hiện cao nhất của việc hình thành, củng cố
và phát triển kĩ năng. Để sáng tạo thì cũng phải có chuyên môn sâu về các vấn đề liên
quan, nhưng sáng tạo không phải là sử dụng lại kiến thức đã có, mà sáng tạo là vận
dụng, tìm kiếm những cái mới mẻ và kết hợp chúng theo những cách thức độc đáo mà
trước đó chưa ai làm được.
Hay theo tác giả Huỳnh Văn Sơn và cộng sự cho rằng: khi quan tâm đến đặc
điểm kĩ năng cần quan tâm đến các nội dung sau đây [26]:
- Trong kĩ năng, ý thức đóng vai trò tích cực và thường trực. Trong quá trình
thực hiện một hành động, chủ thể thực hiện một kĩ năng nào đó thì chính chủ thể luôn
sử dụng ý thức để nhận biết được các thao tác và hành động cụ thể.


12

- Khi thực hiện kĩ năng, chủ thể phải sử dụng các loại tri giác khác nhau để
kiểm tra các thao tác thực hiện.
- Trong kĩ năng, tuỳ vào từng mức độ kĩ năng của mỗi chủ thể mà các thao tác
được thực hiện đầy đủ, chính xác đến mức độ nào. Tuy nhiên, khi thực hiện kĩ năng,
thường những động tác thừa, động tác phụ chưa được loại trừ.
- Trong kĩ năng, có sự thống nhất giữa tính ổn định và tính linh hoạt: có nghĩa
là kĩ năng không nhất thiết gắn liền với một đối tượng, một tình huống nhất định, mà
trong trường hợp kĩ năng ở mức độ cao thì chủ thể có khả năng di chuyển linh hoạt và
dễ dàng sang những đối tượng mới.
1.2.1.3. Các bước hình thành kĩ năng
Bất cứ một kĩ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay lỏng

lẻo đều phụ thuộc vào sự khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể, cách
luyện tập, tính phức tạp của chính kĩ năng đó. Dù hình thành nhanh hay chậm thì kĩ
năng cũng đều trải qua những bước sau đây:
-

Hình thành mục đích. Lúc này thường thì chủ thể tự mình trả lời câu hỏi “tại

sao tôi phải sở hữu kĩ năng đó?”; “Sở hữu kĩ năng đó tôi có lợi gì?”…
-

Lên kế hoạch để có kĩ năng đó. Cũng có những kế hoạch chi tiết và cũng có

những kế hoạch đơn giản như là “ngày mai tôi bắt đầu luyện kĩ năng đó”.
-

Cập nhật kiến thức/Lí thuyết liên quan đến kĩ năng đó. Thông qua tài liệu, báo

chí hoặc buổi thuyết trình nào đó. Phần lớn thì những kiến thức này chúng ta được học
từ trường và từ thầy của mình.
-

Luyện tập kĩ năng. Bạn có thể luyện tập ngay trong công việc, luyện với thầy

hoặc tự mình luyện tập.
-

Ứng dụng và hiệu chỉnh. Để sở hữu thực sự một kĩ năng chúng ta phải ứng

dụng nó trong cuộc sống và công việc.
Công việc và cuộc sống thì biến động không ngừng nên việc hiệu chỉnh là quá

trình diễn ra thường xuyên nhằm hướng tới việc hoàn thiện kĩ năng của chúng ta. Một
khi bạn hoàn thiện kĩ năng thì cũng có nghĩa là bạn đang hoàn thiện bản thân mình.
Trên thế giới, đến nay có nhiều trường phái, nhiều cách quan niệm khác nhau


13

về kĩ năng và sự hình thành kĩ năng. Muốn hình thành kĩ năng về một lĩnh vực hoạt
động nào đó, con người phải luyện tập theo một quy trình nhất định. Sự hình thành và
phát triển kĩ năng sống với tư cách là một mặt quan trọng của nhân cách [27].
Tác giả K.K. Platonov, đưa ra 5 giai đoạn hình thành kĩ năng như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn kĩ năng sơ đẳng, giai đoạn này con người ý thức được
mục đích hành động và tìm kiếm cách thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết,
kinh nghiệm sống. Hành động lúc này được thực hiện bằng cách thử và sai.
Giai đoạn 2: Biết cách làm nhưng chưa đầy đủ, giai đoạn này con người có hiểu
biết về phương thức thực hiện hành động, vận dụng các kĩ xảo đã có nhưng không
không phải kĩ xảo chuyên biệt dành cho hành động này.
Giai đoạn 3: Có kĩ năng chung nhưng còn mang tính riêng lẻ
Giai đoạn 4: Có kĩ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và các kĩ
xảo đã có, ý thức được không chỉ mục đích hành động mà còn cả động cơ lựa chọn
cách thức để đạt được mục đích.
Giai đoạn 5: Sử dụng sáng tạo các kĩ năng khác nhau. Khi bàn về các cấp độ
hình thành kĩ năng, nhà Tâm lí học Bloom cho rằng: Kĩ năng được hình thành từ thấp
đến cao, từ yếu, kém ở giai đoạn nhận thức đến giỏi ở giai đoạn hoàn thiện kĩ năng,
nếu có năng khiếu kết hợp với sự chăm chỉ luyện tập có thể hình thành nên kĩ xảo.
Bloom chia ra 6 cấp độ của việc hình thành kĩ năng như sau [14].
Cấp độ 1: Nhớ lại, là lúc người học biết ghi nhớ lại tài liệu đã học. Ở cấp độ này,
bao gồm việc hồi tưởng lại các dữ liệu khác nhau, từ các dữ liệu thực tế đến các giả
thiết hoàn chỉnh, những gì cần làm là nhớ lại các thông tin liên quan.
Cấp độ 2: Hiểu, là khả năng người học nắm bắt nội dung và ý nghĩa của tài liệu.

Cấp độ này có thể được thể hiện dưới hình thức diễn giải tài liệu bằng các phương tiện
ngôn ngữ khác nhau, bằng cách giải thích tài liệu và đánh giá tài liệu.
Cấp độ 3: Áp dụng, là khả năng người học hiểu và ứng dụng các kiến thức đã
học vào việc xử lí các tình huống cụ thể.
Cấp độ 4: Phân tích, là khả năng người học có thể mổ xẻ tài liệu thành các bộ
phận hoặc từng phần nhỏ để có thể hiểu được cấu trúc tài liệu hoặc sự cấu thành của
một vấn đề.


14

Cấp độ 5: Tổng hợp, là khả năng người học có thể tập hợp các thành viên, bộ
phận, ý kiến để tạo nên một tổng thể mới. Bao gồm việc tạo ra một thông tin độc đáo,
một kế hoạch hoạt động hoặc đúc kết các mối liên hệ có liên quan, ở mức độ này đòi
hỏi một sự sáng tạo.
Cấp độ 6: Đánh giá, là khả năng người học có thể xác định giá trị của tài liệu một
mức nhất định. Sự đánh giá phải dựa trên các tiêu chí nhất định.
Trong từ điển rút gọn các khái niệm Tâm lí học của Nga và cũng là quan niệm
của tác giả K.K. Platonov và G.G. Golubev, có năm mức độ hình thành kĩ năng như
sau [27].
Bảng 1.1. Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K. Platonov và
G.G. Golubev
STT
1

Các mức độ
Mức độ 1

Miêu tả
Có kĩ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách thử

và sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm.

2

Mức độ 2

Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ.

3

Mức độ 3

Có những kĩ năng chung nhưng còn mang tính chất rời rạc,
riêng lẻ.

4

Mức độ 4

Có những kĩ năng chuyên biệt để hành động.

5

Mức độ 5

Vận dụng sáng tạo những kĩ năng trong các tình huống khác
nhau.

1.2.2. Lí luận về quan hệ xã hội
1.2.2.1. Khái niệm quan hệ xã hội

Theo từ điển Tiếng Việt: quan hệ xã hội nghĩa là những quan hệ giữa người với
người được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật, tư
tưởng, đạo đức, văn hóa, v.v... Mọi sự vật và hiện tượng trong xã hội đều có những
mối liên hệ với nhau. Nhưng không phải mối liên hệ nào cũng là quan hệ xã hội.
Quan hệ xã hội khác với quan hệ tình cảm thuần túy còn được gọi là quan hệ sơ
cấp, được dùng để chỉ đối lập với quan hệ xã hội - quan hệ thứ cấp. Quan hệ tình cảm


15

như quan hệ trong gia đình, họ hàng - thực chất cũng là một loại quan hệ xã hội. Về cơ
bản, quan hệ tình cảm cũng có cơ chế hình thành giống như các loại quan hệ xã hội
khác, tức là cũng phải dựa trên sự tương tác lâu dài, ổn định của các chủ thể hành động
[35].
Quan hệ xã hội được hình thành từ tương tác xã hội. Những tương tác này
không phải là ngẫu nhiên, mà thường phải có mục đích, có hoạch định. Những tương
tác này phải có xu hướng lặp đi lặp lại, ổn định và tạo lập ra một mô hình tương tác.
Nói cách khác, các chủ thể hành động trong mô hình tương tác này phải đạt được một
mức độ tự động hóa nhất định nào đó. Quan hệ xã hội là quan hệ bền vững, ổn định
của các chủ thể hành động. Các quan hệ này được hình thành trên những tương tác xã
hội ổn định, có tính lặp lại, v.v... Các tương tác này còn có thể mang những đặc trưng
khác nữa, qua đó tạo ra các loại quan hệ xã hội khác nhau. Điển hình là bốn loại quan
hệ xã hội như sau: Quan hệ giữa các tập đoàn lớn, quan hệ giữa các nhóm xã hội nhỏ,
quan hệ giưa các lĩnh vực của đời sống xã hội và quan hệ giữa các cá nhân.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ nghiên cứu ở loại mối quan hệ thứ tư
là quan hệ giữa các cá nhân với nhau. Các nhà xã hội học phương Tây gần như đồng
nhất quan hệ xã hội với quan hệ giữa các cá nhân. Thực tế, quan hệ xã hội của các cá
nhân chỉ tạo thành một bộ phận khá quan trọng của toàn bộ quan hệ xã hội. Và thực
chất, mọi quan hệ giữa các cá nhân được thiết lập nhờ những tương tác xã hội có tính
chuẩn mực, ổn định, đều là những quan hệ xã hội. Tuy vậy, những quan hệ này lại

khác biệt nhau rất nhiều nếu xét theo nội dung hoặc tính xã hội của từng loại quan hệ,
có những quan hệ mang nhiều tính xã hội trong khi có những loại quan hệ ít mang tính
xã hội hơn.
Các hình thức quan hệ và tương tác trong xã hội phát triển theo các giai đoạn
như sau: trước tiên và cũng là cơ bản nhất là hành vi, tức là chuyển động vật lí khác
nhau của cơ thể. Sau đó là hành động, tức là những chuyển động với một ý nghĩa và
mục đích nhất định. Tiếp theo là những hành vi xã hội, hoặc hoạt động xã hội, có đối
tượng. Tương tác xã hội lần lượt hình thành và làm cơ sở của mối quan hệ xã hội [35].
Vậy, quan hệ xã hội là mối quan hệ giữa con người với con người được hình


×