BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Văn Tá
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƢỜNG
SINH HOẠT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN II
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Văn Tá
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƢỜNG
SINH HOẠT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN II
Chuyên ngành : Tâm lí học
Mã số
: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TỨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm khoa học do chính tôi thực hiện, dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Tâm lý học Nguyễn Thị Tứ.
Đề tài này không phải là sự sao chép, cắt dán một cách máy móc, tùy tiện
các tài liệu trƣớc đó, mà là sự phân tích, đánh giá, nhận định của cá nhân tôi từ
các dữ liệu tham khảo có ghi rõ nguồn gốc cùng với kết quả khảo sát thực tế.
Các số liệu nghiên cứu trong đề tài là hoàn toàn trung thực, chính xác. Các
nguồn thông tin đƣợc xử lý khách quan và dựa trên dữ liệu hoàn toàn có thật.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố.
Chúng tôi cam đoan những thông tin trên hoàn toàn là sự thật. Nếu có gì
sai, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Trần Văn Tá
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng Sau đại
học trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tổ chức, hỗ trợ và tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành chƣơng trình học tập lớp cao học Tâm lý học
khoá 26.
Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm
khoa Tâm lý học, quý Thầy, Cô khoa Tâm lý học đã giảng dạy, giúp đỡ lớp cao
học Tâm lý học khoá 26 trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Tâm lý học
Nguyễn Thị Tứ - ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã luôn động viên, khích lệ và
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng Cao đẳng
ANND II, lãnh đạo Bộ môn tâm lý, Phòng Quản lý học viên, các đồng nghiệp
cùng sinh viên nhà trƣờng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Văn Tá
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƢỜNG SINH
HOẠT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ...................................... 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 7
1.1.1. Ngoài nƣớc ............................................................................................ 7
1.1.2. Trong nƣớc .......................................................................................... 13
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài........................................... 17
1.2.1. Kỹ năng ............................................................................................... 17
1.2.2. Thích ứng ............................................................................................ 24
1.2.3. Kỹ năng thích ứng ............................................................................... 31
1.2.4. Môi trƣờng sinh hoạt........................................................................... 34
1.2.5. Kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh hoạt ...................................... 35
1.2.6. Sinh viên năm nhất.............................................................................. 36
1.3. Cơ sở lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh hoạt của sinh
viên năm I tại các trƣờng CAND .............................................................. 36
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của sinh viên năm nhất các trƣờng CAND ............. 36
1.3.2. Đặc điểm môi trƣờng sinh hoạt của sinh viên năm I trƣờng Cao
đẳng ANND II ..................................................................................... 41
1.3.3. Biểu hiện kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh hoạt của sinh
viên năm nhất các trƣờng CAND ....................................................... 45
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh
hoạt của sinh viên năm nhất các trƣờng CAND ....................................... 54
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 54
1.4.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 56
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 58
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI
TRƢỜNG SINH HOẠT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
TRƢỜNG CĐ ANND II ............................................................. 59
2.1. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 59
2.1.1. Mẫu khảo sát ....................................................................................... 59
2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 59
2.2. Thực trạng kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh hoạt của sinh viên
năm nhất trƣờng CĐ ANND II ................................................................. 64
2.2.1. Nhận thức của sinh viên năm I về KNTƢ với MTSH tại Trƣờng
CĐ ANND II ....................................................................................... 64
2.2.2. Thái độ của sinh viên năm nhất khi thực hiện kỹ năng thích ứng
với môi trƣờng sinh hoạt ..................................................................... 70
2.2.3. Hành động thực hiện kỹ năng thích ứng với các hoạt động trong
môi trƣờng sinh hoạt tại trƣờng CĐ ANND II của sinh viên năm
nhất ...................................................................................................... 75
2.2.4. Kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh hoạt của sinh viên năm
nhất qua các tình huống ...................................................................... 83
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh
hoạt của sinh viên năm nhất .................................................................... 104
2.3.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................... 105
2.3.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 107
2.4. Một số biện pháp giúp cho kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh
hoạt của sinh viên năm nhất trƣờng CĐ ANND II đƣợc tốt hơn............ 110
2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .................................................................... 110
2.4.2. Một số biện pháp ............................................................................... 113
2.4.3. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tác
động đến kỹ năng thích ứng với môi trƣờng sinh hoạt của sinh
viên năm nhất .................................................................................... 115
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 128
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa
BCA
Bộ Công an
CAND
Công an nhân dân
CĐ ANND II
Cao đẳng An ninh nhân dân II
ĐTB
Điểm trung bình
KNTƢ
Kỹ năng thích ứng
MTSH
Môi trƣờng sinh hoạt
I
Nhất
SV
Sinh viên
TSAN
Trinh sát an ninh
TSNT
Trinh sát ngoại tuyến
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Các mức độ biểu hiện của KNTƢ .................................................. 52
Bảng 2.1.
Vài nét về khách thể nghiên cứu ..................................................... 59
Bảng 2.2.
Cách quy đổi điểm các câu 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 ............................ 61
Bảng 2.3.
Nhận thức của SV năm I về khái niệm KNTƢ với MTSH ............ 64
Bảng 2.4.
Nhận thức về tầm quan trọng của KNTƢ với MTSH của SV
năm I ............................................................................................... 65
Bảng 2.5.
Nhận thức về các thao tác của KNTƢ ............................................ 66
Bảng 2.6.
So sánh nhận thức về các thao tác của KNTƢ của SV năm I
ngành Trinh sát an ninh và Trinh sát ngoại tuyến .......................... 67
Bảng 2.7.
Nhận thức về các vấn đề trong MTSH ........................................... 68
Bảng 2.8.
Cảm xúc khi thực hiện hoạt động thích ứng ................................... 70
Bảng 2.9.
So sánh mức độ cảm xúc giữa SV nam và SV nữ khi thực hiện
hoạt động thích ứng ........................................................................ 71
Bảng 2.10. Mức độ chủ động và mức độ hài lòng của sinh viên năm I khi
thực hiện KNTƢ với các hoạt động sinh hoạt tại trƣờng ............... 73
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các thao tác của KNTƢ và mức độ hiệu quả
thực hiện thao tác của KNTƢ. ........................................................ 76
Bảng 2.12. Tƣơng quan giữa nhận thức các thao tác KNTƢ và mức độ
biểu hiện, kết quả thực hiện KNTƢ của SV năm I ......................... 78
Bảng 2.13. So sánh mức độ thực hiện thao tác KNTƢ của SV thi tuyển,
SV tốt nghiệp các trƣờng văn hóa – BCA và cán bộ, chiến sĩ
cử đi học. ......................................................................................... 78
Bảng 2.14. Bảng so sánh sự khác biệt giữa những nhóm SV có lý lịch đầu
vào khác nhau ở mức độ thực hiện thao tác 4,5,6. ......................... 79
Bảng 2.15. Bảng mức độ thực hiện KNTƢ và mức độ hiệu quả đối với các
hoạt động cần thích ứng. ................................................................. 80
Bảng 2.16. Bảng tƣơng quan nhận thức các vấn đề KNTƢ với mức độ thực
hiện KNTƢ trong các vấn đề cần thích ứng của SV năm thứ
nhất. ................................................................................................. 83
Bảng 2.17. Tình huống 1 ................................................................................... 84
Bảng 2.18. Tình huống 2 ................................................................................... 85
Bảng 2.19. Tình huống 3 ................................................................................... 87
Bảng 2.20. Tình huống 4 ................................................................................... 89
Bảng 2.21. Tình huống 5 ................................................................................... 91
Bảng 2.22. Tình huống 6 ................................................................................... 93
Bảng 2.23. Tình huống 7 ................................................................................... 95
Bảng 2.24. Tình huống 8 ................................................................................... 97
Bảng 2.25. Tình huống 9 ................................................................................... 99
Bảng 2.26. Tình huống 10 ............................................................................... 101
Bảng 2.27. Thực trạng KNTƢ với MTSH của SV năm I Trƣờng CĐ
ANND II ....................................................................................... 102
Bảng 2.28. So sánh điểm trung bình chung thực trạng KNTƢ với MTSH
giữa SV nam và SV nữ ................................................................. 102
Bảng 2.29. So sánh điểm trung bình chung thực trạng KNTƢ với MTSH
giữa SV ngành TSAN và TSNT ................................................... 103
Bảng 2.30. Các yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến KNTƢ của SV năm I ......... 105
Bảng 2.31. Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng tới KNTƢ của SV năm I ....... 107
Bảng 2.32. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp tác động đến KNTƢ với MTSH của sinh viên năm I .......... 116
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ sự vật nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải không ngừng thay
đổi, hoàn thiện nhằm thích ứng với môi trƣờng. Đề tồn tại và phát triển, con
ngƣời phải thích ứng với các thay đổi của môi trƣờng sống bao gồm cả môi
trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội. Nếu không thích ứng đƣợc, tất yếu con
ngƣời sẽ bị tụt hậu, không phát triển hoặc thậm chí không thể tồn tại trong môi
trƣờng mới. Khi làm quen với môi trƣờng sống mới, mỗi cá nhân không tránh khỏi
những bỡ ngỡ ban đầu và phải có sự nỗ lực trong một khoảng thời gian mới có thể
hòa nhập và thích ứng. Do vậy, việc tìm hiểu về KNTƢ giúp cá nhân thích ứng
với môi trƣờng xung quanh là hết sức cần thiết. Sinh viên năm I hầu hết là học
sinh phổ thông trung học mới tốt nghiệp, chƣa quen với cuộc sống cần sự tự lập cao
trong trƣờng đại học. Họ phải tập thích nghi và làm quen với một môi trƣờng mới,
một cuộc sống mới độc lập hơn, với nhiều mối quan hệ hơn, do vậy khó tránh khỏi
những khó khăn, đòi hỏi cần đƣợc trang bị những KNTƢ cần thiết.
Cũng nhƣ nhiều trƣờng cao đẳng, đại học khác ở khu vực phía Nam, trƣờng
CĐ ANND II tuyển sinh từ Quảng Trị tới Cà Mau, SV của trƣờng tới từ nhiều
miền tổ quốc với nhiều thói quen, nhiều cách sống và phong tục khác nhau chƣa kể
tới việc sống trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau về mặt khách quan và
chủ quan. Trƣờng CĐ ANND II là trƣờng thuộc lực lƣợng vũ trang nên tất cả các
SV chính quy phải cùng sống, cùng sinh hoạt, học tập tập trung, do đó SV năm I
của trƣờng sẽ gặp nhiều bỡ ngỡ với việc làm quen với cuộc sống mới khác hơn rất
nhiều với học sinh phổ thông. Trong sinh hoạt tại các trƣờng thuộc lực lƣợng
CAND đòi hỏi SV phải có kỹ năng thích ứng nhanh chóng, vì vậy, đối với SV năm
I nếu không thích ứng kịp thời với MTSH sẽ làm giảm hiệu quả học tập và rèn
luyện cũng nhƣ ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
Thực tế cho thấy, SV năm I khi bƣớc vào môi trƣờng sinh hoạt mới vẫn còn
lúng túng trong sinh hoạt, chƣa thích ứng đƣợc với môi trƣờng sinh hoạt CAND
2
nên kết quả học tập phần nào chƣa tốt. Từ đó, để chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng tới
sự thích ứng của SV năm I và góp phần tìm ra giải pháp giúp SV nhanh chóng hòa
nhập với môi trƣờng mới, tôi quyết định chọn vấn đề: “Kỹ năng thích ứng với môi
trường sinh hoạt của sinh viên năm nhất Trường Cao đẳng An ninh nhân dân
II” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận xác định thực trạng KNTƢ với MTSH của SV
năm I Trƣờng CĐ ANND II, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giúp cho KNTƢ với
MTSH của SV năm I đƣợc tốt hơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng thích ứng với MTSH của sinh viên năm I Trƣờng Cao đẳng An
ninh nhân dân II.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khác thể chính: Sinh viên năm I Trƣờng Cao đẳng An ninh nhân dân II
Khách thể bổ trợ: Cán bộ Phòng quản lý học viên Trƣờng Cao đẳng An
ninh nhân dân II
4. Giả thuyết nghiên cứu
Phần lớn SV năm I trƣờng CĐ ANND II có KNTƢ với MTSH ở mức độ trung
bình.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến KNTƢ với MTSH của SV năm I bao gồm
cả những yếu tố chủ quan lẫn khách quan, trong đó các yếu tố chủ quan của SV ảnh
hƣởng mạnh hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến KNTƢ với MTSH
của SV năm I.
5.2. Xác định thực trạng KNTƢ với MTSH của SV năm I trƣờng CĐ ANND II
và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng.
3
5.3. Đề xuất một số biện pháp giúp cho KNTƢ với MTSH của SV năm I
tốt hơn.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1 Giới hạn khách thể nghiên cứu
Đề tài khảo sát trên khách thể chính là SV năm I trƣờng CĐ ANND II, cụ
thể đó là 200 SV các lớp: H04S, K40S
Khách thể bổ trợ là 20 Cán bộ quản lý học viên đã và đang trực tiếp quản lý
sinh viên năm I
6.2. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ biểu hiện KNTƢ với
MTSH của SV năm I trên bình diện nhận thức, thái độ và hành động của SV
trong các hoạt động sau của SV năm I: Tuân thủ điều lệnh; Chấp hành nội quy,
quy định; Xây dựng mối quan hệ với mọi ngƣời xung quanh; Tham gia các hoạt
động đoàn, hội; Sử dụng cơ sở vật chất tại trƣờng.
7. Hƣớng tiếp cận nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Hƣớng tiếp cận nghiên cứu của đề tài dựa trên các quan điểm chính sau:
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Trong quá trình nghiên cứu đề tài KNTƢ với MTSH cần phải xem xét một
cách toàn diện cấu trúc nhiều mặt, nhiều mối quan hệ liên hệ bên trong, bên
ngoài của thực trạng KNTƢ và cả những yếu tố ảnh hƣởng đến KNTƢ của SV
để đề ra những biện pháp giúp quá trính thích ứng diễn ra thuận lợi.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - Logic
Khi nghiên cứu KNTƢ với MTSH cần phải tìm hiểu thực trạng KNTƢ
trong thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Dựa
vào lịch sử nghiên cứu đề tài để nghiên cứu thực trạng KNTƢ của SV, tìm ra
các yếu tố ảnh hƣởng đến KNTƢ của SV năm I trong MTSH tại các trƣờng
CAND.
4
7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Xuất phát từ thực tiễn MTSH trong lực lƣợng vũ trang nói chung, trƣờng
CĐ ANND II nói riêng của SV năm I trƣờng CĐ ANND II, đề tài nghiên cứu đi
tìm hiểu thực trạng KNTƢ với MTSH của SV năm I trƣờng CĐ ANND II thông
qua cấu trúc nhận thức, thái độ và hành động. Phát hiện những khó khăn trong
thực tiễn quá trình thích ứng; Tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến SV trong
quá trình thích ứng để từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng, biện pháp phù hợp
với thực tiễn, từ thực tiễn thích ứng để kiểm tra những kết quả nghiên cứu, làm
cho lý luận gắn với thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích nghiên cứu
Xác lập cơ sở phƣơng pháp luận cho quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu
của đề tài.
- Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNTƢ với MTSH, làm
sáng tỏ các khái niệm công cụ trong việc nghiên cứu thực trạng biểu biện KNTƢ
với MTSH của SV năm I.
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trƣớc, từ đó
chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Xác lập cơ sở lý luận cho việc chọn lựa và thiết lập công cụ nghiên cứu
và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Cách thực hiện
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua các quá trình nhƣ phân tích,
tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu nhằm sắp xếp những tri thức về
môi trƣờng, MTSH, SV, kỹ năng, thích ứng, KNTƢ… để xác định những cơ sở
lý luận cần thiết cho đề tài.
5
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Là phƣơng pháp chủ yếu để thu thập số liệu khẳng định tính khách quan
của đề tài.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng KNTƢ của SV năm I với MTSH trong
CAND; Biện pháp giúp cho KNTƢ với MTSH của SV năm I tốt hơn.
Nội dung: Bảng hỏi đƣợc xây dựng dựa trên các nội dung chính sau:
- Nhận thức về KNTƢ trong MTSH của SV năm I.
- Thái độ đối với những vấn đề trong MTSH của SV năm I
- Hành động nhằm thực hiện KNTƢ với những vấn đề trong MTSH của SV
năm I thông qua các thao tác của KNTƢ.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến KNTƢ với MTSH của SV năm I tại trƣờng CĐ
ANND II.
- Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.2.2.2 Phƣơng pháp bài tập tình huống
+ Mục đích: Nhằm tìm hiểu mức độ biểu hiện KNTƢ với MTSH của SV
năm I tại trƣờng CĐ ANND II trong những tình huống cụ thể.
+ Cách tiến hành: Xây dựng tình huống giả định, thực hiện bài tập tình
huống trên SV.
7.2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Nhằm thu thập thêm thông tin, giải thích và đánh giá về sự
hiểu biết cũng nhƣ thái độ của SV năm I về KNTƢ với MTSH, nhận xét của
giáo viên, cán bộ quản lý về biểu hiện KNTƢ với MTHT ở SV năm I.
+ Cách tiến hành: Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với SV, giáo viên phòng
Quản lý học viên, giáo viên chủ nhiệm các lớp đƣợc chọn làm khách thể nghiên
cứu, nhằm làm rõ thêm những thông tin thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác.
7.2.2.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Là phƣơng pháp sử dụng một số đại lƣợng cơ bản trong tính toán đo lƣờng
6
và phân tích số liệu nhằm giúp ngƣời nghiên cứu có thông tin cá biệt chuyển
thành thông tin tổng thể, qua đó có thể nhận thức đối tƣợng nghiên cứu một cách
tổng thể. Cụ thể chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý và phân tích
số liệu nghiên cứu của đề tài.
8. Nội dung nghiên cứu
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI
TRƢỜNG SINH HOẠT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƢỜNG
SINH HOẠT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN
NINH NHÂN DÂN II
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9. Kế hoạch thực hiện:
Từ tháng 12/2016 đến tháng 09/2017
7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƢỜNG SINH HOẠT
CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nƣớc
Kỹ năng thích ứng là một yếu tố hết sức quan trọng giúp con ngƣời có thể
tồn tại và phát triển một cách tối ƣu trƣớc những biến đổi của môi trƣờng sống.
Theo đó, việc nghiên cứu về KNTƢ đã đƣợc các nhà khoa học tâm lý nghiên
cứu từ rất lâu. Các nghiên cứu này tuy chƣa hệ thống hoặc chƣa trực tiếp đề cập
đến yếu tố KNTƢ, song yếu tố “Kỹ năng” và “Thích ứng” đã đƣợc các nhà khoa
học đặc biệt chú ý và tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Trƣớc hết, khái niệm “Kỹ năng” đã đƣợc nhà triết học Hy Lạp cổ đại
Aristot (384-322) xem nhƣ một phẩm chất, một phần phẩm hạnh của con ngƣời.
Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là “Biết định hƣớng, biết làm việc, biết tìm
tòi”. Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng nhƣ J.J Rutxo (Pháp),
K.D.Usinxki (Nga), I.A.Kômenxki (Tiệp Khắc) cũng đã đề cập đến KNTƢ của
học sinh và con đƣờng hình thành kỹ năng này.
Từ thế kỷ XX, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, “kỹ
năng” đƣợc đẩy mạnh nghiên cứu với ý nghĩa thực tiễn cao. Nhƣng nhìn chung,
việc nghiên cứu “Kỹ năng” xuất phát từ hai trƣờng phái: tâm lý học hành vi (Đại
điện là J.B.Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocdai, E.Tomen…) và tâm lý học hoạt
động do các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) khởi xƣớng.
Tuy nhiên, các nhà tâm lý, giáo dục học Liên Xô khi nghiên cứu về “kỹ
năng” lại phân theo hai hƣớng chính:
- Hƣớng nghiên cứu kỹ năng ở mức độ lý luận: Nghĩa là nghiên cứu bản
chất, các quy luật hình thành và mối liên hệ giữa KN và kỹ xảo.
- Hƣớng nghiên cứu KN ở mức độ ứng dụng: Nghĩa là nghiên cứu KN của
8
con ngƣời trong các lĩnh vực đời sống cụ thể. Chẳng hạn nhƣ lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, lĩnh vực sƣ phạm, lĩnh vực hoạt động tổ chức…
Về khái niệm “Thích ứng” vốn là một phạm trù cơ bản của sinh học nhƣng
qua thời gian, nó đã vƣợt ra ngoài phạm vi sinh học, đi vào hầu hết các lĩnh vực
khoa học và đời sống con ngƣời, đặc biệt là tâm lý học, điều đó đƣợc thể hiện
qua quan điểm về thích ứng của một số trƣờng phái Tâm lý học sau đây:
* Vấn đề thích ứng trong Phân tâm học
Theo lý thuyết của Sigmund Freud, nhân cách là một cấu trúc tổng thể gồm
ba yếu tố: "Cái nó", "Cái tôi" và "Cái siêu tôi". Ba yếu tố này có vai trò và chức
năng khác nhau trong quá trình hình thành nhân cách con ngƣời. Trong đó, "Cái
nó" là nguồn cung cấp năng lƣợng cho mọi hoạt động của con ngƣời. "Cái nó"
hoạt động theo nguyên tắc thoả mãn, đòi hỏi phải giảm căng thẳng ngay lập tức.
Nhƣng "cái nó" luôn luôn bị cấm đoán bởi "Cái siêu tôi". Trong sự vận hành của
ba thành tố này thì "Cái tôi" luôn nằm ở giữa. "Cái tôi" phải trì hoãn những đòi
hỏi của "cái nó" và đáp ứng khát vọng vƣơn tới sự hoàn thiện của "cái siêu tôi".
"Cái tôi" phải đáp ứng cả hai bằng cách hƣớng tới sự cân bằng giữa đòi hỏi của
"Cái nó" và "cái siêu tôi: Sự cân bằng đó chính là sự thích ứng. Và nhƣ vậy theo
Freud con ngƣời có đƣợc là do hành vi thích nghi, là có khả năng chế ngự, kiểm
soát đƣợc các xung năng, có khả năng giải quyết tốt xung khắc giữa “Cái nó” và
“Cái siêu tôi”.
Các nhà phân tâm học mới đã chú ý hơn đến vai trò của yếu tố xã hội trong
hành vi thích ứng của nhân cách. Erik Erikson đã chỉ ra “Sự thích ứng tâm lý là
sự thiết lập các quan hệ xã hội của các cá nhân với những ngƣời xung quanh”
[22].
Các nhà tâm thần học theo Freud cho rằng “Thích ứng của con ngƣời là khả
năng duy trì quan hệ giữa cá nhân với môi trƣờng sống của mình, đƣợc xác định
bằng mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản và mức độ chấp nhận về mặt xã hội
của hệ thống ứng xử đó. Vì vậy thực chất quá trình hình thành nhân cách là quá
9
trình cá nhân thích ứng với xã hội” [40].
* Vấn đề thích ứng trong Tâm lý học hành vi
John Watson (1878-1958) - ngƣời sáng lập ra tâm lý học hành vi - tuyên bố
rằng: khoa học tâm lý không thể lý giải đƣợc đời sống tâm hồn, nếu nhƣ không
từ bỏ khái niệm mô tả các dòng ý thức. Tâm lý học dứt khoát phải lấy hành vi,
tức là cái mà ta có thể quan sát, đo đạc đƣợc, dự đoán đƣợc làm đối tƣợng
nghiên cứu.
Quan điểm hoàn toàn mới về đối tƣợng nghiên cứu của tâm lý học, thuyết
hành vi đã giải quyết vấn đề “thích ứng” theo một phƣơng hƣớng khác. Lý luận
thích ứng của Watson dựa trên những thành tựu của ngành tâm lý học động vật
đƣợc áp dụng trong nghiên cứu tâm lý con ngƣời (Thorndike, Morgan…).
Watson cho rằng: Tất cả mọi hành vi ứng xử với nghĩa là thích ứng đều đƣợc
hình thành thông qua quá trình học tập, tiếp thu kinh nghiệm của cá thể (Tập
nhiễm). Đó là quá trình cá nhân học đƣợc những hành vi mới cho phép giải
quyết những yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống. Sự kém thích ứng là không học hỏi
đƣợc hoặc hành vi học không đáp ứng đƣợc yêu cầu môi trƣờng [32]. Nhƣ vậy,
J.Watson coi con ngƣời với bộ kỹ xảo đã học đƣợc là một cơ thể sống, hành
động thích ứng với những đòi hỏi của môi trƣờng.
Lý thuyết hành vi hiện đại còn đƣợc phát triển theo hƣớng Tâm lý học nhận
thức. Đại diện tiêu biểu cho hƣớng này là Walter Mischel, ông chú trọng đến vai
trò nhận thức của con ngƣời trong quá trình thích ứng, đặc biệt là các kỹ xảo
tinh thần bên cạnh các kỹ xảo hành vi. Cùng với việc nhấn mạnh vai trò của yếu
tố bên trong, ông đã phát hiện ra tính tích cực của chủ thể thích ứng. Đó không
phải là quá trình thụ động nhƣ phái hành vi cổ điển quan niệm, mà có sự tƣơng
quan giữa ý nghĩa bên trong với hành vi bên ngoài, và hành vi đƣợc điều chỉnh
bởi ý nghĩa bên trong đó [32]. Tóm lại, chủ nghĩa hành vi vẫn chƣa vạch rõ đƣợc
bản chất của sự thích ứng, nhƣng cũng đã có những đóng góp nhất định vào việc
giải quyết vấn đề.
10
* Vấn đề thích ứng trong Tâm lý học chức năng
Herbert Spencer cho rằng “Cuộc sống là sự thích nghi liên tục của các quan
hệ bên trong với bên ngoài”; Theo đó, thích ứng là chức năng tâm lý, chức năng
ý thức con ngƣời. Các hiện tƣợng tâm lý, ý thức là hình thức của sự thích ứng
đƣợc biểu hiện bằng hệ thống hành vi. Thích ứng tâm lý có cùng bản chất với
thích nghi sinh học, thích ứng tuân theo những quy luật khách quan của sinh học
là “Biến dị”, “di truyền”, “Chọn lọc tự nhiên”. Và tâm lý, ý thức là các hình thức
mới của sự thích ứng giữa cơ thể ngƣời với môi trƣờng. Quan điểm này chƣa
thấy đƣợc bản chất xã hội của sự thích ứng của con ngƣời.
William James kế thừa và phát triển tƣ tƣởng của Spencer, đƣa ra quan
niệm: “Tâm lý học phải nghiên cứu, xem xét các hiện tƣợng tâm lý tồn tại để
khắc phục cái gì? Nghiên cứu xem cá nhân có sử dụng những chức năng tâm lý
để thích ứng với những biến đổi của môi trƣờng thế nào và tìm ra con đƣờng để
cá nhân có thích ứng hiệu quả”.
Nhƣ vậy, Spencer và James đã có công xây dựng cơ sở của tâm lý học
thích ứng với tƣ tƣởng chủ đạo là: Tâm lý, ý thức có chức năng là thích ứng và
là công cụ để thích ứng. Ý thức đóng vai trò tiếp nhận, phân loại, lựa chọn, so
sánh, các kích thích của môi trƣờng để điều chỉnh hành vi của cơ thể đáp ứng
với yêu cầu và điều kiện mới của nó. Với ý nghĩa đó, “Ý thức” và “Hoàn cảnh
có vấn đề” là những khái niệm cơ bản của tâm lý học chức năng.
Nhƣ vậy bên cạnh những đóng góp nhất định, quan điểm của Spencer và
James còn mang tính thực dụng, duy tâm chƣa giải quyết đƣợc vấn đề bản chất
xã hội của tâm lý cũng nhƣ bản chất của sự thích ứng tâm lý ở ngƣời.
* Vấn đề thích ứng trong Tâm lý học phát triển
Jean Piaget là nhà Tâm lý học ngƣời Thuỵ Sĩ đã có nhiều nghiên cứu và
đƣa ra lý thuyết về sự thích nghi trong mối tƣơng quan giữa tâm lý học và giáo
dục học. Theo Piaget, nếu một kinh nghiệm không hợp với cơ cấu nhận thức của
một ngƣời, thì sự mất cân bằng diễn ra và xuất hiện khuynh hƣớng thay đổi cơ
11
cấu nhận thức để tiếp thu kinh nghiệm mới. Quy trình biến đổi này gọi là sự
thích nghi, đại khái giống nhƣ sự học tập. Piaget tin rằng hầu nhƣ mọi kinh
nghiệm của một ngƣời đều bao gồm cả sự tiếp thu lẫn thích nghi, bởi vì mọi
kinh nghiệm đã có đều có phần không giống với bất cứ kinh nghiệm nào chúng
ta đã có trƣớc kia.
Theo Piaget, sự thích ứng có ba mức độ: (1) Thích ứng sinh học (Thích ứng
vật chất); (2) Thích ứng tâm lý (Thích ứng chức năng) có nguồn gốc sinh học;
(3) Thích ứng trí tuệ. Piaget đã có những đóng góp quan trọng vào lý luận về sự
thích ứng tâm lý ở con ngƣời và cơ chế phát triển của thích ứng nhận thức. Tuy
nhiên, Piaget đã nhìn nhận sự phát triển tâm lý dƣới góc độ thích nghi sinh học,
ông chủ yếu chú ý tới mặt hình thức của sự thích ứng mà chƣa quan tâm đúng
mức đến bản chất, nội dung xã hội - lịch sử sự thích ứng tâm lý ngƣời [22].
* Vấn đề thích ứng trong tâm lý học hoạt động
Ra đời từ những năm 20 của thế kỷ XX, trƣờng phái tâm lý học hoạt động
lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở thế giới
quan và phƣơng pháp luận.
TLH hoạt động đã phê phán những sai lầm của các nhà TLH thuộc các
trƣờng phái khác, ví dụ tâm lý học hành vi coi con ngƣời là “cái máy phản ứng”
hay “Loài động vật có vú thƣợng đẳng”, phân tâm học coi con ngƣời là thực thể
sinh học do bản năng quyết định. Các công trình nghiên cứu của L.X. Vƣgôtxki,
A.N Leonchiep, X.L. Rubistêin, A.R. Luria… đã xác lập cơ sở lý luận, phƣơng
pháp của tâm lý học Marxist, thông qua các phạm trù: “Hoạt động, ý thức, nhân
cách”. Các phạm trù này đóng vai trò nền tảng, quyết định trong việc giải quyết
các vấn đề cụ thể trong nghiên cứu tâm lý. L. X. Vƣgôtxki đã chỉ ra sự khác biệt
giữa sự thích ứng tâm lý - xã hội ở ngƣời và sự thích nghi sinh học ở động vật.
Bằng cơ chế lĩnh hội nền văn hoá, xã hội, con ngƣời một mặt hình thành các
dạng thức cấp cao của hành vi, mặt khác, hình thành các chức năng tâm lý cấp
cao để trở thành chủ thể của các hành vi đó [18].
12
A. N. Leonchiep đã phân tích sự khác nhau giữa sự phát triển của con
ngƣời với sự thích nghi của cá thể sinh học về nội dung và cơ chế. Ông chỉ rõ
“Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi và các quá trình lĩnh hội, tiếp
thu là ở chỗ: Quá trình thích nghi sinh vật là quá trình thay đổi các thuộc tính
của loài, năng lực và hành vi của cơ thể; quá trình lĩnh hội hay tiếp thu ở ngƣời
thì khác “Đó là quá trình mang lại kết quả cá thể tái tạo lại đƣợc những năng lực
và chức năng ngƣời đã hình thành trong quá trình lịch sử”. Nhƣ vậy về bản chất,
nội dung của sự thích ứng ở ngƣời và thích nghi sinh vật có sự khác biệt về chất.
Theo TLH hoạt động: “Con ngƣời vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã
hội, thống nhất ở bản chất xã hội của nó, con ngƣời lấy làm đối tƣợng nghiên
cứu ở đây là một tồn tại xã hội, lịch sử, tồn tại lý trí, lao động, tình cảm” [18].
Nhân cách con ngƣời đƣợc hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp. Con
ngƣời tiếp thu những tri thức kinh nghiệm do loài ngƣời đạt đƣợc trƣớc đó, đồng
thời thông qua hoạt động giao tiếp con ngƣời tác động, cải tạo môi trƣờng xung
quanh và bản thân mình. Thích ứng chính là quá trình sống, phát triển của mỗi
cá nhân. Quá trình đó diễn ra ở cả bình diện sinh vật và bình diện xã hội, trong
đó bình diện xã hội là chủ yếu.
Thích ứng của con ngƣời là thích ứng trong cuộc sống cộng đồng với các
quan hệ xã hội cụ thể. Là một quá trình tích cực, sự thích ứng ấy thể hiện trong
tâm thế của cá nhân hƣớng tới các ứng xử giữa ngƣời với ngƣời, trong thái độ
đối với hệ thống giá trị xã hội hiện tại đƣợc thừa nhận chung và đƣợc thừa nhận
chính trong tập thể nơi con ngƣời đó sống và hoạt động. Rõ ràng, quan niệm của
TLH hoạt động về thích ứng đã thoát khỏi ảnh hƣởng của lý luận thích nghi sinh
học, chỉ ra đƣợc bản chất hoạt động, nội dung lịch sử - xã hội, tính tích cực của
hiện tƣợng thích ứng con ngƣời.
D.A. Andreeva là một tác giả đã đóng góp nhiều nghiên cứu về sự thích
ứng. Theo bà “Thích ứng là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện
mới, là sự thâm nhập của cá nhân vào những điều kiện mới một cách không
13
gƣợng ép”, từ đó bà đã đƣa ra khái niệm: “Thích ứng là một quá trình tạo ra chế
độ hoạt động tối ƣu và có mục đích nhân cách” [18], trong đó con ngƣời vừa
thích nghi với điều kiện mới vừa phải chủ động thâm nhập vào những điều kiện
đó để xây dựng một chế độ hoạt động mới, phù hợp và đáp ứng đƣợc những yêu
cầu mới. Trong cuốn “Con ngƣời và xã hội” (1973), А Andreeva trong việc so
sánh khái niệm “Thích ứng” và “Xã hội hoá” đã nhấn mạnh vai trò tích cực chủ
thể với môi trƣờng mới.
Nhƣ vậy, với cách tiếp cận khoa học về vấn đề thích ứng, các nhà TLH
hoạt động đã chỉ ra đƣợc bản chất hoạt động, nội dung xã hội, lịch sử, tính tích
cực và các chỉ số của hiện tƣợng thích ứng ở ngƣời.
1.1.2. Trong nƣớc
Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về “Kỹ
năng” thuộc các lĩnh vực hoạt động cụ thể đƣợc các nhà tâm lý học và giáo dục
học Việt nam quan tâm. Về kỹ năng lao động có Trần Trọng Thủy, Nguyễn Tiến
Dũng, Đỗ Huân… Về kỹ năng sƣ phạm có Nguyễn Nhƣ An, Nguyễn Ngọc
Bảo… Về kỹ năng giao tiếp có Nguyễn Thạc, Hoàng Anh… Về kỹ năng học tập
của SV có Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành… Tuy nhiên về “KNTƢ” thì hầu nhƣ
chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Riêng về “Thích ứng” và đặc biệt
là sự thích ứng học đƣờng, thời gian qua ở Việt Nam có khá nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm, tuy chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề cụ thể. Chẳng
hạn:
"Thích ứng" là một khái niệm quan trọng trong tâm lý học, là vấn đề đƣợc
nhiều nhà tâm lý học Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Do đó, trong lịch sử đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu của Việt Nam về sự thích ứng. Trong khuôn khổ
luận văn này, chúng tôi xin khái quát một số công trình nghiên cứu của tác giả
trong nƣớc.
14
* Một số nghiên cứu về thích ứng với thay đổi môi trƣờng văn hóa,
kinh tế - xã hội
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu theo hƣớng này rất ít. Trong số các
công trình đã đƣợc công bố chúng tôi đƣa ra một số công trình sau:
Nghiên cứu của tác giả Lã Văn Mến (1987): “Tìm hiểu sự thích ứng với đời
sống tập thể của sinh viên năm thứ nhất” Trong công trình nghiên cứu của mình
tác giả cho thấy sự thích ứng với đời sống tập thể của sinh viên diễn ra rất chậm
chạp, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan nhƣ điều kiện sinh hoạt thấp
kém, điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, nội quy, quy chế không chặt chẽ...
Công trình nghiên cứu của Lâm Nhƣ Tạng về: “Sự thích ứng trong quá
trình hội nhập quốc tế” đã đề cập đến khía cạnh xã hội của những ngƣời đến
công tác, học tập, giao lƣu quốc tế ở những quốc gia khác nhau. Trên thực tế,
mỗi quốc gia có hệ thống ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa khác nhau
điều đó đỏi hỏi ngƣời nhập cƣ cần phải có sự hiểu biết để biến đổi hành vi tƣơng
ứng cho phù hợp. Theo tác giả Lâm Nhƣ Tạng, thích ứng xã hội, thích ứng với
điều kiện sống mới có thể hiểu nhƣ là sự “Hội nhập” – hội nhập vào cuộc sống
mới, vào môi trƣờng mới. Khi cuộc sống thay đổi, môi trƣờng sống thay đổi thì
con ngƣời cũng cần có sự thay đổi nhất định về tâm lý và hành vi của cá nhân
cho phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống giúp họ có thể hội nhập với cuộc
sống mới dễ dàng. Theo tác giả, đây chính là khả năng con ngƣời cần rèn luyện
để thích ứng (Hội nhập) khi cuộc sống thay đổi: “Nhập giang tùy khúc, đáo xứ
tùy tục”.
Tác giả cho rằng, muốn sự thích ứng diễn ra đƣợc tốt nhất thì phải có sự
thích ứng từ hai phía: Phía ngƣời mới đến phải thích ứng mới môi trƣờng mới và
ngƣời bản địa phải thích ứng với sự thay đổi của cuộc sống khi có ngƣời mới
đến. Đây là điều kiện cần thiết tạo nên sự thông hiểu, đồng cảm lẫn nhau giữa
ngƣời bản địa và ngƣời di cƣ đến, là nền tảng của sự ổn định trong xã hội có
nhiều biến động phức tạp trong thời kỳ hội nhập. Có những trƣờng hợp hội nhập
15
không tốt gây cản trở xã hội nên có những điều tiêu cực xảy ra vì thiếu hiểu biết
của cả hai bên, thiếu sự thông cảm, thiếu tinh thần khoan dung xây dựng lẫn
nhau, biến thành những vấn đề nan giải cho xã hội chúng ta.
* Một số nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp
Công trình nghiên cứu về “Kế hoạch đƣờng đời và tự xác định nghề nghiệp
của thanh niên – SV” của Nguyễn Thạc. Trong công trình này tác giả đã đề cập
đến sự thích ứng nghề nghiệp và chỉ ra đƣợc ý nghĩa của nó với việc lựa chọn
nghề nói riêng và đối với cả cuộc đời ngƣời sinh viên nói chung. Theo tác giả,
thích ứng tốt sẽ tạo ra đƣợc sự ổn định nghề nghiệp và đảm bảo niềm tin vào sự
đúng đắn trong việc lựa chọn nghề, là cơ sở để tự khẳng định nhân cách và củng
cố xu hƣớng nghề nghiệp của bản thân.
Tác giả Nguyễn Xuân Thức với công trình nghiên cứu: “Các biện pháp
nâng cao sự thích ứng với hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa cho SV của
sinh viên sƣ phạm”. Đây là khía cạnh thích ứng với nghề sƣ phạm mà mỗi sinh
viên sƣ phạm cần phải đƣợc rèn luyện ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Theo tác giả, sự thích ứng này chính là nhân tố tâm lý bên trong tạo nên kết quả
của hoạt động thực tập sƣ phạm và sự phát triển nhân cách nghề nghiệp của sinh
viên sƣ phạm.
* Một số nghiên cứu về thích ứng học tập
Từ năm 1994 đến năm 1996, Vũ Thị Nho và các cán bộ thuộc Trung tâm
Tâm - sinh lý học lứa tuổi, Viện Khoa học Giáo dục đã thực hiện đề tài cấp Bộ
mang tên "Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh tiểu học". Tác giả
xem xét sự thích nghi với hoạt động học tập ở học sinh bậc tiểu học biểu hiện
thông qua các hành vi học tập trên lớp. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu
tố ảnh hƣởng đến quá trình thích nghi nhƣ: quá trình giáo dục ở bậc mẫu giáo,
điều kiện gia đình, giáo viên tiểu học, môi trƣờng sƣ phạm, văn hoá ứng xử
trong các quan hệ ở trƣờng, phƣơng pháp dạy học.