HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HOA PHƯỢNG
ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HOA PHƯỢNG
ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐOÀN NGỌC HẢI
2. TS. TRẦN THỊ VUI
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hoa Phượng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
8
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
8
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
liên quan đến đề tài và những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
29
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU (2000-2010)
31
2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế biển của
Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
31
2.2. Chủ trương phát triển kinh tế biển của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
46
2.3. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo phát triển kinh tế biển
60
Chương 3: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH
ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN (2010-2015)
78
3.1. Những yếu tố mới tác động đến quá trình lãnh đạo kinh tế biển của Đảng
bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
78
3.2. Chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế biển của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
84
3.3. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế biển
96
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
113
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển
kinh tế biển từ năm 2000 đến năm 2015
113
4.2. Một số kinh nghiệm
135
KẾT LUẬN
148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
PHỤ LỤC
173
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASEAN
: Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các nước Đông
Nam Á
BC/KT
: Báo cáo/Kinh tế
BCH TW
: Ban Chấp hành Trung ương
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CT/TU
: Chỉ thị/Tỉnh ủy
CT/TW
: Chỉ thị/Trung ương
CT/UB
: Chỉ thị/Ủy ban
CTr/TU
: Chương trình/Tỉnh ủy
CTr/UBND : Chương trình/Ủy ban nhân dân
CV
: Cheval Vapeur - Đơn vị đo công suất tàu biển
DWT
: Dead Weight Tonnage - Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu biển
EU
: European Union - Liên minh châu Âu
GDP
: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
NQ/TU
: Nghị quyết/Tỉnh ủy
NQ/TW
: Nghị quyết/Trung ương
ODA
: Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức
QĐ/HĐND : Quyết định/Hội đồng nhân dân
QĐ/UB
: Quyết định/Ủy ban
TEU
: Twenty foot Equivalent Unit - Đơn vị chuyển đổi tương đương
một container 20 feet
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia biển, do đó kinh tế biển đóng vai trò hết sức quan
trọng trong tổng thể nền kinh tế. Cùng với kinh tế các vùng đồng bằng, trung
du, núi, rừng, kinh tế biển Việt Nam là một bộ phận hợp thành, góp phần phát
triển đất nước trên nhiều phương diện, có ý nghĩa to lớn đối với phát triển
quốc phòng, an ninh. Trong công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã từng
bước có những chủ trương đúng đắn để phát triển kinh tế biển toàn diện. Đặc
biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X,
ngày 09-02-2007 về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, xác định rõ
mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu trở thành một quốc gia “mạnh về
biển và giàu lên từ biển”, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu
phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao
với tầm nhìn dài hạn.
Phát huy lợi thế của một quốc gia biển, trong những năm qua, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo phát triển kinh tế biển đạt được nhiều thành
tựu to lớn, góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên biển và vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế. Trong hoạch định chủ trương, Đảng xác định, phát triển kinh tế biển là
chiến lược lâu dài của Việt Nam, vì vậy cần huy động mọi nguồn lực để kinh
tế biển thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển hiệu quả, bền
vững. Tuy nhiên, đến nay, các ngành kinh tế biển của Việt Nam như: đánh bắt
hải sản, khai thác dầu, khí, khoáng sản… vẫn nặng về khai thác, làm cạn kiệt
nhanh nguồn tài nguyên của đất nước.
Trước xu thế tiến ra biển, làm giàu từ biển của các quốc gia trên thế
giới ngày càng mạnh mẽ, Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải đầu tư nhiều
hơn cho các ngành kinh tế biển; có nhiều giải pháp khả thi hơn nữa để phát
triển kinh tế biển ngày càng hiệu quả, góp phần phát huy tiềm lực kinh tế
2
quốc gia. Đồng thời, phấn đấu thực hiện mục tiêu: “Đến năm 2020, kinh tế
biển đóng góp khoảng 53 - 55% tổng GDP, 55 - 60% kim ngạch xuất khẩu
của cả nước” [43, tr.76].
Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong 28 tỉnh, thành phố có biển của Việt
Nam; là địa phương có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế biển. Trong
những năm gần đây, trong xu thế chung của cả nước quan tâm đến phát triển
kinh tế biển, Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quán triệt các chủ trương
phát triển kinh tế biển của Đảng Cộng sản Việt Nam, đưa ra những biện pháp,
giải pháp nhìn chung là kịp thời và phù hợp nhằm phát triển nhanh, mạnh
kinh tế biển của tỉnh. Phát huy thế mạnh của địa phương có biển, Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ V nhiệm kỳ 2010-2015, đề ra mục
tiêu phát triển kinh tế biển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020: “Phấn
đấu xây dựng, phát triển tỉnh trở thành tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế
biển, với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế vào đầu thời kỳ 20102015” [34, tr.29]. Với chủ trương trên, Đảng bộ tỉnh đã đặt kinh tế biển đúng
với vị thế của nó trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bên cạnh nhiều thành tựu to lớn trong lãnh đạo phát triển kinh tế biển,
Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, những
lúng túng nhất định. Trong bối cảnh thế giới, khu vực và các quốc gia biển
đang hướng ra biển với các chiến lược phát triển kinh tế biển quy mô, hiện đại,
thì chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn
còn hạn chế về tầm nhìn; công tác dự báo, định hướng chiến lược, liên kết giữa
các địa phương, kết nối giữa các vùng, miền… còn nhiều bất cập; việc giải
quyết mối quan hệ giữa phát triển du lịch, cảng biển với bảo vệ cảnh quan môi
trường còn nhiều lúng túng, khiến cho việc sử dụng và khai thác tiềm năng,
nguồn lợi từ biển chưa thật hiệu quả, thiếu bền vững… Điều đó phần nào làm
giảm tính hiệu quả của phát triển kinh tế, khiến kinh tế biển của tỉnh chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu mà thực tiễn đang đặt ra.
3
Để phát triển kinh tế biển hiệu quả, đúng hướng ở thời kỳ tới, cần tổng
kết, phân tích, soi chiếu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối
với lĩnh vực này; từ đó rút ra những kinh nghiệm tham khảo hữu ích. Với ý
nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát
triển kinh tế biển từ năm 2000 đến năm 2015” làm luận án Tiến sĩ Lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm làm sáng tỏ hoạt động lãnh đạo phát triển kinh tế biển của Đảng
bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2000 đến năm 2015; đúc rút một số kinh
nghiệm để vận dụng vào quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo
phát triển kinh tế biển trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án để
khẳng định những vấn đề đã được giải quyết và xác định những vấn đề cần
tiếp tục giải quyết.
Phân tích, làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế biển từ năm 2000 đến năm 2015.
Phân tích, luận giải, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế
biển của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2000 đến năm 2015.
Nhận xét những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm,
hạn chế và đúc rút những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế biển trong những năm 2000-2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoạt động lãnh đạo (chủ trương và sự chỉ đạo)
phát triển kinh tế biển của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2000 đến
năm 2015.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Các ngành kinh tế biển Việt Nam hiểu
theo nghĩa rộng thì đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện cụ
thể của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh đối với các ngành kinh tế biển được coi là thế mạnh của
tỉnh như: 1. Kinh tế hàng hải, bao gồm nhiều lĩnh vực như: Cảng biển, dịch
vụ cảng biển, vận tải biển và đóng tàu biển. Tuy nhiên, xét thấy trong thời
gian luận án nghiên cứu, thế mạnh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về kinh tế hàng
hải là lĩnh vực cảng biển, nên nghiên cứu sinh chỉ tập trung vào lĩnh vực
này; 2. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; 3. Du lịch biển; 4. Kinh
tế hải đảo. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày ngắn gọn sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh đối với những vấn đề góp phần quan trọng vào thúc đẩy các
ngành kinh tế biển của tỉnh phát triển như: Công tác tuyên truyền biển, đảo;
công tác đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế biển; công tác bảo vệ môi
trường; công tác tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh gắn với phát
triển kinh tế biển và công tác hợp tác quốc tế và mở rộng liên kết vùng để
phát triển kinh tế biển.
Riêng ngành khai thác, chế biến dầu khí, tuy đóng trên địa bàn tỉnh, nhưng
là ngành thuộc sự đầu tư, quản lý của Trung ương không đề cập trong luận án vì
không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế biển từ năm 2000 (Đại
hội lần thứ III của Đảng bộ tỉnh) đến năm 2015 (kết thúc Đại hội lần thứ V
của Đảng bộ tỉnh). Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án, để đảm
bảo tính hệ thống, nghiên cứu sinh sử dụng một số tài liệu, tư liệu liên quan
trước năm 2000 và sau năm 2015.
5
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng.
4.2. Nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài, luận án sử dụng các nguồn tài liệu:
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ năm 2000 đến năm 2015; một số văn bản của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
- Văn kiện Đại hội và hội nghị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, đề án, báo cáo… của Tỉnh ủy,
Ủy ban Nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan đến kinh tế biển và
phát triển kinh tế biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các công trình nghiên cứu của các cá nhân, tập thể đã được công bố
liên quan đến đề tài luận án.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và viết luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương
pháp phổ quát của khoa học lịch sử như: phương pháp lịch sử, phương pháp
logíc là chủ yếu, kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu, thống kê.
Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và chương
3 khi phân kỳ các giai đoạn lịch sử 2000-2010 và 2010-2015; hệ thống hóa
các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu theo tiến trình lịch sử trong từng chương, tiết để thấy rõ sự
hình thành và phát triển đường lối, chủ trương phát triển kinh tế biển.
6
Phương pháp logic được sử dụng trong các chương, chủ yếu ở chương 4
của luận án. Thông qua các sự kiện lịch sử, quá trình lịch sử, luận án khái quát
thành những luận điểm, quan điểm… đánh giá ưu điểm, hạn chế, làm rõ
nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm lịch sử, làm rõ giá trị lịch sử, hiện thực
của những nhận xét, kinh nghiệm rút ra.
Đồng thời, các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…
được kết hợp sử dụng ở các chương nhằm làm rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển kinh tế biển của Đảng bộ tỉnh trong từng giai đoạn lịch sử.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án làm rõ được những yếu tố tác động đến việc hoạch định chủ
trương và quá trình chỉ đạo triển khai phát triển kinh tế biển của Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2000 đến năm 2015
- Luận án khái quát được những chủ trương quan trọng và phục dựng
khá cụ thể quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên các lĩnh
vực kinh tế biển do tỉnh đầu tư và quản lý: Hàng hải (chủ yếu là cảng biển);
khai thác nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản; du lịch biển và kinh tế hải đảo.
- Đánh giá khách quan các ưu điểm và hạn chế, khiếm khuyết; làm rõ
được một số nguyên nhân khách quan, chủ quan của ưu điểm, hạn chế trong
quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế biển của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
từ năm 2000 đến 2015. Từ đó, luận án đúc kết những kinh nghiệm, có thể
tham khảo cho quá trình bổ sung, hoàn thiện chủ trương cũng như quá trình
chỉ đạo phát triển kinh tế biển của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho hiện
tại và tương lai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Thứ nhất, luận án hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế biển từ năm 2000 đến năm 2015. Qua
đó, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát
7
triển kinh tế biển - nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả
phát triển kinh tế biển của địa phương.
Thứ hai, rút ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế, đúc rút kinh
nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh
tế biển, góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng thực hiện chiến lược biển
(trong đó có kinh tế biển) từ một Đảng bộ tỉnh.
Thứ ba, góp phần cung cấp những cơ sở khoa học, kinh nghiệm để
Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục lãnh đạo thực hiện phát triển kinh tế
biển trong giai đoạn mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu, giảng
dạy lịch sử địa phương, lịch sử Đảng trong các nhà trường, Viện nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được cấu trúc thành 4 chương, 10 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Vấn đề biển và đại dương là vấn đề thời sự của nhân loại, đặc biệt trong
thế kỷ XXI. Do vậy, biển và phát triển kinh tế biển luôn là mối quan tâm hàng
đầu của nhiều quốc gia, tổ chức và cá nhân các nhà khoa học. Khảo cứu những
công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án đã được công bố, có thể chia
thành các nhóm:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế biển nói chung
Võ Nguyên Giáp có cuốn Kinh tế biển và khoa học kỹ thuật về biển ở
nước ta [51]. Theo tác giả, trong suốt chiều dài hàng nghìn năm lịch sử, biển đã
đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển, với công cuộc
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Từ đó, tác giả chỉ rõ nhiệm vụ
khoa học kỹ thuật về biển là phải góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội vùng biển trong thời gian trước mắt và lâu dài. Ngành khoa học và kỹ thuật
về biển phải ngày càng được chú trọng nhằm góp phần nghiên cứu, ứng dụng,
thúc đẩy kinh tế biển phát triển nhanh chóng, xứng đáng với tiềm năng, lợi thế
của biển Việt Nam.
Công trình Đổi mới và phát triển kinh tế vùng ven biển của Lê Cao Đoàn
[49]. Tác giả nghiên cứu trực tiếp quá trình phát triển vùng kinh tế ven biển dưới
góc độ kinh tế học phát triển ở vùng nước lợ ven biển tỉnh Thái Bình - là nơi
trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc khai hoang lấn biển nhằm mục đích nuôi
trồng và kinh doanh hải sản. Vì vậy, ngày nay cần phải tiếp tục phát triển nghiên
cứu lĩnh vực khai hoang lấn biển vùng nước lợ để mở rộng diện tích phát triển
lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản với quy mô lớn. Từ đó, tác giả đề
xuất những kiến nghị về chính sách kinh tế - xã hội nhằm biến vùng kinh tế ven
biển thành một vùng kinh doanh phát triển hiệu quả, bền vững.
9
Đào Mạnh Sơn với cuốn Nghiên cứu, thăm dò nguồn lợi hải sản và lựa
chọn công nghệ khai thác phù hợp phục vụ phát triển nghề cá xa bờ Việt Nam
[96]. Nghiên cứu trên đã đánh giá hiện trạng nguồn lợi hải sản vùng ven biển
Việt Nam, đồng thời, phân tích, đánh giá về những thành công, hạn chế của việc
khai thác và nuôi trồng nguồn lợi hải sản. Do đánh bắt quá mức, công nghệ chế
biến còn lạc hậu, chưa có quy hoạch dài hạn về nuôi trồng và áp dụng công nghệ
nuôi trồng tiên tiến… đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên biển, thậm chí làm biến
mất những loại hải sản có giá trị kinh tế cao. Các nghiên cứu đã tập trung đưa ra
hệ thống giải pháp, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa khai thác, nuôi trồng, vừa
đảm bảo hiệu quả kinh tế trước mắt, vừa đảm bảo nguồn lợi hải sản cho sự phát
triển lâu dài, bền vững.
Nguyễn Bá Diến với cuốn Chính sách, pháp luật biển của Việt Nam và
Chiến lược phát triển bền vững [26]. Trong công trình này, tác giả đã giới thiệu
khái quát hệ thống chính sách, pháp luật về biển của Việt Nam, về nguyên tắc
phát triển bền vững của kinh tế biển Việt Nam và đề ra một số kiến nghị, giải
pháp để hoàn thiện chính sách về biển của Việt Nam trong tương lai.
Công trình Một số giải pháp đột phá phát triển du lịch vùng biển và ven
biển Việt Nam của Lê Trọng Bình [13] đã tập trung phân tích tiềm năng du lịch
biển cũng như hiện trạng khai thác du lịch biển Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; những bất cập trong khai thác du lịch biển và đề xuất
những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch biển ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Một nghiên cứu của Nguyễn Văn Đễ, Kinh tế biển Việt Nam: Tiềm năng,
cơ hội và thách thức [48] đã nghiên cứu, làm rõ tình hình quản lý và khai thác
biển ở Việt Nam. Bên cạnh việc đồng tình với Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020, tác giả còn nêu ra một số nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao nhận
thức của các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của biển đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là giải pháp rất cơ bản, quan trọng, tác động đến
10
nhận thức của các tầng lớp nhân dân, làm thay đổi quan niệm về biển và vị trí,
vai trò của kinh tế biển.
Cuốn Nền kinh tế các vùng ven biển của Việt Nam của Thế Đạt [47] đã
giới thiệu toàn cảnh môi trường của phức hệ sinh thái - kinh tế các tỉnh vùng ven
biển Việt Nam, từ các tỉnh, thành phố vùng biển phía Đông Bắc như Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình… đến các tỉnh, thành phố vùng biển Nam Bộ như
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng…
Đặc biệt, tác giả đã khái quát đặc điểm kinh tế gắn liền với biển của các tỉnh,
vùng biển Việt Nam. Tác giả đã vẽ nên một bức tranh khá đầy đủ về tiềm năng
kinh tế biển, về sự phát triển kinh tế gắn liền với phát huy lợi thế về biển của các
tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam.
Vũ Văn Phái với công trình Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: Quá
khứ, hiện tại và tương lai [76]. Cuốn sách đã phác họa hoạt động kinh tế biển
của Việt Nam từ xa xưa đến nay. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh, từ khi Đảng lãnh
đạo công cuộc đổi mới đất nước, hoạt động kinh tế biển đã có sự khởi sắc đáng
kể đối với các lĩnh vực như: Nghề cá, khai thác khoáng sản biển, giao thông vận
tải và du lịch giải trí trên biển. Các hoạt động kinh tế biển đã góp phần tăng tỷ
trọng của kinh tế biển từ nguồn thu của nhà nước cho đến thu nhập của người lao
động. Đồng thời, một số vấn đề xã hội cũng được giải quyết, như: tăng việc làm,
giảm lao động thất nghiệp,… Tuy nhiên, quá trình này cũng bộc lộ một số vấn
đề về môi trường như: Việc sử dụng các nguồn tài nguyên biển chưa hợp lý dẫn
đến sự suy thoái môi trường tự nhiên của biển và vùng đất ven biển; sự xung đột
giữa các lĩnh vực kinh tế biển với nhau, như: nghề cá - phát triển công nghiệp giao thông vận tải - du lịch… Vì thế, cần phải đánh giá và dự báo những biến
động về các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên… Từ đó, tiến hành xây
dựng quy hoạch chiến lược phát triển chung cho cả nước, các địa phương căn cứ
chiến lược chung để xây dựng quy hoạch hành động riêng cho địa phương,
ngành mình.
11
Công trình The Asian experiencein developing the maritime sector: Some
case studies and lessons for Malaysia của Nazety Khalid, Armi Suzana và
Farida Farid [186]. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu các ngành khai thác tài
nguyên biển như: Dầu khí, đánh bắt hải sản và cho rằng đây là những ngành có
vai trò đặc biệt quan trọng của kinh tế biển và của nền kinh tế Malaysia. Nghiên
cứu khẳng định: Khi khai thác, chế biến các sản vật của biển, sẽ dẫn đến gây ô
nhiễm môi trường biển và môi trường sống. Vì vậy, nhà nước cần phải tăng
cường quản lý để phát huy tiềm năng, lợi thế của biển mà không làm tổn hại đến
môi trường.
Cuốn Hệ thống đảo ven bờ Việt Nam: Tài nguyên và phát triển của Lê
Đức An [1]. Theo tác giả, hải đảo Việt Nam luôn chứa đựng tiềm lực cho phát
triển các ngành kinh tế biển, đồng thời có giá trị cho quốc phòng, an ninh do trên
đảo thường có địa hình đa dạng, nhiều đảo nối tiếp, phân bố thành nhiều tuyến,
nhiều lớp đảo từ trong bờ ra biển khơi, tạo thế phòng thủ vững chắc cho đất liền.
Do đó, kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc gia trên biển, đảo
phải được coi là vấn đề quan trọng bậc nhất và phải được nghiên cứu thấu đáo.
Phạm Ngọc Anh với bài viết: “Về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt
Nam trong hội nhập quốc tế” [4]. Theo tác giả, với lợi thế, tiềm năng biển
phong phú, dồi dào, việc Việt Nam đề ra Chiến lược biển là rất phù hợp với bối
cảnh hội nhập quốc tế. Cùng với xu hướng tiến ra biển của loài người, Việt
Nam phải có tư duy hướng ra biển, có chiến lược biển lâu dài, định hình rõ nét
chiến lược kinh tế biển; khẳng định một cách mạnh mẽ vị thế của Việt Nam
trên biển; xây dựng thực lực, đồng thời nhìn ra thế giới, học hỏi kinh nghiệm
của các nước.
Nguyễn Thái Anh và cộng sự với công trình Bảo vệ chủ quyền biển đảo
Việt Nam [5]. Tác giả giới thiệu tổng quan về biển đảo, tiềm năng biển đảo của
Việt Nam; những tư liệu lịch sử, pháp lý về chủ quyền biển đảo Việt Nam; vai
trò của biển, đảo trong quá trình dựng nước, và trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội hiện nay; những văn bản của quốc tế, của Việt Nam về Luật biển, quá trình
12
ký kết và nội dung các hiệp định phân định biển giữa Việt Nam với các nước
trong khu vực… Đồng thời, tiếp tục cung cấp thêm những tài liệu khẳng định
chủ quyền biển đảo của Việt Nam, đồng thời cũng nêu lên quan điểm nhất quán
của Đảng, Nhà nước trước việc một số nước vi phạm chủ quyền trên biển đảo
của Việt Nam.
Công trình Quy hoạch cảng của Phạm Văn Giáp [52] đã nghiên cứu, đề
xuất quy hoạch cảng đối với các vùng biển trong cả nước, do vai trò, tầm quan
trọng của cảng biển trong phát triển kinh tế biển, vị trí địa lý và những ưu đãi tự
nhiên cho phát triển cảng biển. Từ đó, tác giả cũng nêu lên một số vấn đề cần
quan tâm trong quy hoạch, xây dựng cảng như: lượng cảng biển, tàu thủy và
lượng hàng qua các cảng hiện nay, đồng thời nêu ra các phương pháp dự báo
lượng hàng, quy hoạch bể cảng, luồng vào cảng và quy hoạch lãnh thổ cảng…
Phạm Hoàng Hải với cuốn Những mô hình phát triển kinh tế hải đảo
Việt Nam [53]. Tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển bền vững kinh tế - xã hội dải ven biển, hải đảo và các khu vực trọng điểm,
đồng thời xác lập các tuyến và các mô hình thực tiễn phát triển bền vững kinh
tế - xã hội dải ven biển và hải đảo Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải
pháp, định hướng phát triển vùng ven biển, đảo theo hướng bền vững, đảm bảo
vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia. Những giải pháp này
đặc biệt có ý nghĩa đối với các đảo ven bờ Tây Nam Bộ.
Phạm Trương Hoàng với bài “Định vị du lịch biển Việt Nam” [54]. Theo
tác giả, Việt Nam là nước khai thác du lịch muộn hơn so với các nước trong khu
vực Đông Nam Á, vì vậy, điều kiện để phát triển du lịch còn nhiều hạn chế. Mặt
khác, tài nguyên du lịch biển Việt Nam rất lớn, nhưng đến nay vẫn chưa tạo lập
được một chỗ đứng, một vị thế rõ ràng đối với khách du lịch, đặc biệt là khách
du lịch quốc tế. Theo tác giả, để du lịch biển Việt Nam phát triển ngang tầm lợi
thế, tiềm năng, phải xúc tiến đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó định vị sản phẩm
du lịch tuy chỉ là bước đầu tiên, nhưng rất quan trọng. Cần phải có chiến lược
13
quảng cáo, xúc tiến, phát triển sản phẩm… Đồng thời, các doanh nghiệp du lịch
cần tích cực tham gia tạo lập thương hiệu cho du lịch biển…, từ đó, định vị
thương hiệu du lịch biển Việt Nam.
Bùi Thị Thanh Hương có bài viết: “Phát triển kinh tế biển: Kinh nghiệm
quốc tế và một số vấn đề đối với Việt Nam” [60]. Trong nghiên cứu này, tác
giả đề cập đến kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước như:
Vương quốc Anh, Singapore,… Từ nghiên cứu trên, tác giả đặt ra một số vấn
đề đối với phát triển kinh tế biển của Việt Nam: chiến lược phát triển kinh tế
biển phải mang tính tổng thể, đồng bộ, hài hòa; cần chú trọng khâu tuyển
dụng và đào tạo về tay nghề, trình độ cho lao động của ngành kinh tế biển;
tăng cường đầu tư cho lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao và đáp ứng xu thế phát
triển của thương mại quốc tế (ví dụ như hệ thống cảng biển); cần có chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành kinh tế biển để tận dụng
nguồn lực cho phát triển; phát triển kinh tế biển phải hài hòa giữa việc khai
thác tài nguyên biển và nghiên cứu, bảo vệ môi trường biển và phát triển các
tài nguyên quý giá của biển.
Nguyễn Thanh Minh với cuốn Tiềm năng biển Việt Nam và chính sách
hợp tác quốc tế về biển trong thập niên đầu thế kỷ XXI [67]. Trong công trình,
tác giả tập trung nêu rõ vị trí, vai trò của biển, vấn đề phân định ranh giới trên
biển giữa Việt Nam và các nước trong khu vực; nêu bật được tiềm năng của
biển và chính sách về biển của Đảng và Nhà nước. Theo tác giả, trong bối cảnh
hội nhập, đòi hỏi Việt Nam phải tận dụng được vị trí, tiềm năng của vùng biển
để khai thác nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển đất nước. Ngoài ra, cuốn
sách cũng cung cấp nhiều thông tin trong quá trình hợp tác quốc tế về biển và
triển vọng kinh tế biển Việt Nam thời gian tới. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập
đến những quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế biển và những
giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế biển Việt Nam.
14
Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc từ năm 2001 đến năm 2011 của Nguyễn Đức Phương
[78]. Luận án đã trình bày và phân tích khá rõ những chủ trương của Đảng về
bảo vệ chủ quyền biển, đảo; tư duy phát triển kinh tế biển và những kinh nghiệm
được rút ra từ quá trình lãnh đạo bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Đảng từ năm
2001 đến năm 2011.
Phạm Nguyên Trường dịch cuốn sách Sức mạnh biển đối với lịch sử thời
kỳ 1660-1783 của Alfred Thayer Mahan [66]. Tác giả cho rằng, các quốc gia
muốn phát triển mạnh thì phải kiểm soát biển, phải giành lấy và giữ được quyền
kiểm soát các tuyến giao thông biển huyết mạch liên quan tới lợi ích và ngoại
thương của quốc gia mình. Muốn thế, phải có lực lượng hải quân và đội thương
thuyền mạnh cùng một mạng lưới các căn cứ địa trên biển. Mahan đã có quá
trình nghiên cứu và nghiên cứu công phu quá trình trở thành cường quốc biển
của nước Anh, Tây Ban Nha… Tác giả đi đến kết luận: Các quốc gia trên sớm
trở thành cường quốc vì đã biết phát huy sức mạnh của biển, biết kiểm soát biển
từ rất sớm, nên đã sớm trở thành cường quốc biển. Sách của Mahan có thể coi là
cuốn cẩm nang cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách về biển ở bất cứ
châu lục nào trên thế giới.
Lại Lâm Anh với đề tài luận án Quản lý kinh tế biển: Kinh nghiệm quản
lý và vận dụng vào Việt Nam [3]. Tác giả nghiên cứu các mô hình quản lý kinh
tế biển của một số nước như: Singapore, Malaysia…, từ đó, rút ra những kinh
nghiệm cho việc quản lý kinh tế biển của Việt Nam. Đối với từng lĩnh vực cụ
thể, tác giả đều có các gợi ý chính sách nhằm đưa Việt Nam trở thành quốc gia
mạnh về biển. Nội dung và những đề xuất của luận án rất có ý nghĩa đối với
Việt Nam, vì lĩnh vực quản lý kinh tế biển tuy còn mới mẻ, nhưng lại rất cần
thiết trong thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Nguyễn Thanh Minh với đề tài luận án Quá trình triển khai chính sách
biển của Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2010 [68]. Tác giả đã xác định rõ vị trí,
15
vai trò của biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; phân tích,
luận giải cơ sở hình thành và nội dung chính sách biển Việt Nam từ năm 1986
đến năm 2010; chứng minh quá trình xác lập chủ quyền của Việt Nam đối với
các vùng biển, đảo là hoàn toàn có căn cứ. Vì vậy, chính sách về biển của Việt
Nam cần phải toàn diện. Đồng thời, tác giả đúc rút một số kinh nghiệm trong
quá trình triển khai chính sách về biển của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn
vừa qua.
Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, xây dựng đề án Phát triển du lịch
biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020 [183]. Đề án khẳng định: Du
lịch biển Việt Nam có vai trò đặc thù và vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển du lịch của cả nước đến năm 2020. Tính đến năm 2012, khu vực ven biển
đã phát triển khoảng 70% các khu, điểm du lịch trong cả nước, hằng năm thu hút
khoảng 55 - 70% lượng khách du lịch, thu nhập từ du lịch biển chiếm tỷ trọng
cao trong thu nhập du lịch cả nước. Tuy nhiên, nhiều tiềm năng du lịch biển đặc
sắc, nhất là hệ thống đảo ven bờ chưa được đầu tư khai thác một cách tương
xứng. Từ đó, đề án đề xuất những giải pháp để phát triển du lịch biển Việt Nam
đến năm 2020 theo tinh thần Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011.
Cuốn Kinh tế biển Việt Nam trên đường phát triển và hội nhập của Ngô
Lực Tải [97] là cuốn sách nghiên cứu công phu về phát triển kinh tế biển ở Việt
Nam. Theo tác giả, xuất phát từ vị trí địa kinh tế và chính trị; tiềm năng kinh tế
biển; thực trạng phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong những năm qua cho
thấy còn nhiều hạn chế như: việc đầu tư cho phát triển kinh tế biển còn quá ít,
quá chậm, hoặc quá nhanh nhưng thiếu quy hoạch, thiếu đồng bộ dẫn đến phát
triển tràn lan, lãng phí…; công tác quản lý, điều hành còn chồng chéo, thiếu tập
trung,… Qua đó, cho thấy, Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là một chủ
trương đúng đắn của Đảng, nhằm đưa kinh tế biển vào đúng vị trí, vai trò quan
trọng của nó để Việt Nam thực sự trở thành quốc gia mạnh về biển, có các ngành
Luận án đầy đủ ở file: Luận án full