Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH QUẢN lý NHÀ nước về LĨNH vực bảo HIỂM xã hội – THỰC TIỄN ở TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.49 KB, 85 trang )

Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2009 – 2013

Đề tài

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ
HỘI – THỰC TIỄN Ở TỈNH BẾN TRE

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Võ Duy Nam
Bộ môn: Luật Hành chính

Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Mỹ Nhanh
MSSV: 5095540
Lớp:Luật Hành chính – K35

Cần Thơ, tháng 5/2013

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

1

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh



Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

LỜI CẢM ƠN
Thành công của một cá nhân không phải chỉ bằng sự nổ lực của bản thân mà
còn là sự tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Việc hoàn thành chương trình đại học
là kết quả của sự cố gắng tìm tòi, học hỏi của bản thân nhưng bên cạnh đó, kết quả mà
tôi có được như ngày hôm nay còn có sự giúp đỡ, lo lắng của gia đình, những người
cô, người thầy luôn tận tình giảng dạy cùng với sự chia sẽ, quan tâm của bạn bè. Gia
đình là cái noi nuôi tôi khôn lớn, là nơi tôi được chăm lo, giúp đỡ và chia sẽ tôi ở mọi
lúc, mọi nơi. Thầy cô là những người lái đò âm thầm, lặng lẽ đưa tôi đến bến bờ vinh
quang. Các bạn của tôi, những người đã giúp tôi trong việc tìm kiếm, thu thập tài liệu,
trao đổi và thảo luận cùng tôi để đưa ra hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trong
học tập. Nhờ đó mà đối với tôi, trong bốn năm học dưới mái trường Đại học Cần Thơ
đã mang đến cho tôi biết bao nhiêu là kiến thức, trải nghiệm quý giá, không chỉ trong
học tập mà cả kiến thức xã hội, đó là hành trang để tôi vững bước trong cuộc đời cũng
như trong sự nghiệp của mình.
Luận văn là hồi chuông báo hiệu sắp qua rồi thời sinh viên và những ký ức tươi
đẹp đó sẽ theo tôi trên suốt chặn đường sau này. Luận văn là sự kiểm nghiệm lại kiến
thức mà tôi đã học, là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu của bản thân người
viết. Luận văn cũng là cả một quá trình dày công hướng dẫn của giáo viên, người thầy
đã đồng hành, giúp đỡ tôi rất nhiều trong chặng đường của thời sinh viên. Nhân đây,
xin gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến gia đình, thầy cô và bạn bè. Đặc
biệt là thầy ThS. Võ Duy Nam, thầy hướng dẫn luận văn đã tạo điều kiện thuận lợi và
chỉ bảo tôi tận tình để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Vì đây là lần đầu tiên nghiên cứu đề tài khoa học và trình độ kiến thức còn hạn
chế của bản thân người viết cùng với thời gian và quá trình nghiên cứu thực tế còn
nhiều hạn chế. Hơn nữa vì đây là một đề tài khá rộng, mang tính thực tiễn cho nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý từ quý thầy,
cô, các bạn Khoa Luật cũng như các cán bộ có trình độ chuyên môn liên quan để giúp
cho bài viết được hoàn thiện hơn./.

Xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2013
Phạm Thị Mỹ Nhanh

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

2

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

3

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GVHD: ThS. Võ Duy Nam


4

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
BH: Bảo hiểm.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp.
CBVC: Cán bộ viên chức.
ASSA: Hiệp hội An sinh xã hội ASEAN
AWCF: Diễn đàn đền bù cho người lao động Châu Á.
SFR: Diễn đàn các Quỹ Chủ quyền Toàn câu.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

5

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

MỤC LỤC


Trang

LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu đề tài ........................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BHXH ...................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm BHXH......................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................3
1.1.1.2. Đặc điểm .............................................................................................4
1.1.2. Phân loại BHXH ........................................................................................5
1.1.2.1. BHXH bắt buộc ...................................................................................5
1.1.2.2. BHXH tự nguyện .................................................................................5
1.1.2.3. BH thất nghiệp ....................................................................................5
1.1.3. Bản chất và chức năng của BHXH ...........................................................6
1.1.3.1. Bản chất của BHXH ............................................................................6
1.1.3.2. Chức năng của BHXH .........................................................................7
1.1.4. Lịch sử hình thành, phát triển của BHXH ...............................................8
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH...................................................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ..................................................................11
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về BHXH ..................................................12
1.2.3. Đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về BHXH ............................ 13
1.2.3.1. Đặc điểm ...........................................................................................13
1.2.3.2. Nguyên tắc ........................................................................................14
1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ BHXH ............................................................................................................... 15
1.3.1. Vai trò ...................................................................................................... 15
1.3.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 16

CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

6

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH Ở TỈNH BẾN TRE
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BHXH ............................................................................................................... 17
2.1.1. Luật Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001..................................................17
2.1.2. Luật BHXH ngày 29 tháng 6 năm 2006..................................................18
2.1.3. Nghị định số 152/2006/NĐ–CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 hướng
dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc ..................................... 19
2.1.4. Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH ....................................... 19
2.1.5. Nghị định 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 hướng
dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện ...................................20
2.1.6. Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN
và Nghị Định 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 127/2008..................................... 20

2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH ...........................................21
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách
BHXH ................................................................................................................ 21
2.2.2. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về BHXH............................................................................................................22
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
BHXH ................................................................................................................ 24
2.2.4. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH..................................25
2.2.5. Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực làm công tác BHXH..................................................................................... 26
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH .................28
2.2.7. Hợp tác quốc tế về BHXH ....................................................................... 30
2.3. CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH............................................. 32
2.3.1. Cơ quan quản lý nhà nước ở cấp Trung ương ....................................... 32
2.3.1.1. Chính phủ ........................................................................................32
2.3.1.2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội .............................................. 33
2.3.1.3. BHXH Việt Nam ................................................................................ 34
2.3.2. Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh........................................................36
2.3.2.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh..................................................................36
2.3.2.2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội............................................... 36
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

7

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre


2.3.2.3. BHXH tỉnh.........................................................................................37
2.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện .................................................... 38
2.3.3.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện .............................................................. 38
2.3.3.2. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội ........................................ 39
2.3.3.3. BHXH huyện ..................................................................................... 39
2.4. THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE .................................................................................... 40
2.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH tỉnh Bến Tre ............................... 40
2.4.1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre...........................................................40
2.4.1.2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bến tre ...........................41
2.4.1.3. BHXH tỉnh Bến Tre ...........................................................................41
2.4.2. Tình hình chung về hoạt động của cơ quan BHXH tỉnh Bến Tre .........42
2.4.3. Tình hình công tác quản lý nhà nước về BHXH tỉnh Bến Tre .............. 43
2.4.3.1. Công tác ban hành và tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
về BHXH ....................................................................................................... 43
2.4.3.2. Công tác thu, chi và giải quyết chế độ BHXH ...................................46
2.4.3.3. Công tác tổ chức – hành chính và cấp sổ BHXH ............................... 48
2.4.3.4. Công tác tiếp nhận – quản lý hồ sơ và giải quyết đơn........................49
2.4.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về BHXH........................................................................................................ 50

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ, KHÓ
KHĂN CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BHXH...................................................................................................................... 53
3.1.1. Những thành tựu đạt được của công tác quản lý nhà nước
về BHXH............................................................................................................53
3.1.1.1. Những thành tựu chung ..................................................................... 53
3.1.1.2. Những thành tựu đạt được ở tỉnh Bến Tre..........................................54

3.1.2. Một số hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước
về BHXH............................................................................................................55
3.1.2.1. Một số hạn chế, khó khăn chung........................................................55
3.1.2.2. Hạn chế, khó khăn ở tỉnh Bến Tre..................................................... 56
3.2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BHXH....................................... 58
3.2.1. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 58
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan............................................................................59
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

8

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

3.3. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BHXH TRONG
THỜI GIAN TỚI ....................................................................................................60
3.3.1. Phương hướng chung .............................................................................. 60
3.3.2. Phương hướng chỉ đạo thực hiện thời gian tới ở tỉnh Bến Tre.............. 61
3.4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI BHXH HIỆN NAY .........................................................................................63
3.4.1. Giải pháp chung....................................................................................... 63
3.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH ........................63
3.4.1.2. Mở rộng và tăng cường quản lý có hiệu quả đối tượng
tham gia BHXH.............................................................................................. 63
3.4.1.3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính
sách, chế độ BHXH cả về nội dung và hình thức ............................................64
3.4.1.4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác quản lý và phát

triển quỹ BHXH ............................................................................................. 64
3.4.1.5. Nâng cao năng lực đội ngủ cán bộ làm công tác BHXH, công
tác quản lý và theo dõi hoạt động BHXH ....................................................... 65
3.4.1.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hoạt động
thanh tra ........................................................................................................ 65
3.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về BHXH
tỉnh Bến Tre....................................................................................................... 66
3.4.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật BHXH nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về hoạt động BHXH ..................................................... 68

KẾT LUẬN............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

9

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
BHXH là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống An sinh xã
hội của các quốc gia trên thế giới. Ở việt Nam, chính sách BHXH được Đảng và Nhà
nước ta hết sức quan tâm tới, bởi BHXH thể hiện đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ,
đảm bảo đời sống của người lao động, ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Việt

Nam là nước xã hội chủ nghĩa luôn hướng tới sự ấm no, phồn thịnh cũng như sự công
bằng, tiến bộ trong xã hội. BHXH là một lĩnh vực có ý nghĩa lớn để hướng tới điều đó
mà không ai có thể phủ nhận. Chính sách BHXH không chỉ mang bản chất nhân văn
sâu sắc của Nhà nước ta mà nó còn giúp người lao động an tâm công tác sản xuất,
chiến đấu góp phần thắng lợi vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Luật BHXH có hiệu lực thi hành ngày từ ngày 01/01/2007 đã tạo khung pháp lý
cao nhất để điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động BHXH và góp phần tích cực trong
việc nâng cao đời sống người lao động, khẳng định được vai trò của mình với việc trợ
cấp vật chất, hỗ trợ đời sống cho những đối tượng hưởng BHXH khi gặp phải những
rủi ro, biến cố trong cuộc sống. Với vị trí quan trọng trong sự nghiệp đất nước, BHXH
cần phải thực sự đi vào cuộc sống người lao động nhưng để đạt được điều đó cần có sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực BHXH. Nhìn dưới góc độ Nhà nước thì
các công cụ quản lý nhà nước về BHXH mà chủ yếu là pháp luật chưa hoàn thiện,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đối với nhu cầu người dân trong nền kinh tế thị
trường của nước ta. Luật BHXH nước ta đã có hiệu lực hơn 5 năm nhưng dường như
vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực BHXH mới dừng lại ở việc ban hành các văn
bản luật, văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quản lý cụ thể vẫn chưa thiết thực,
Luật BHXH còn nhiều bất cập. Chính vì thế, nhiều vấn đề cụ thể về BHXH chưa rõ
ràng, nhiều khúc mắc chưa được làm sáng tỏ; một số bộ phận người dân chưa nhận
thức đúng đắn về chính sách BHXH dẫn đến tình trạng trốn đóng, tránh tham gia
BHXH hoặc tham gia không đầy đủ, tình trạng nợ kéo dài của không ít người sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.
Các vấn đề trên hầu như các cơ quan BHXH nào cũng gặp phải nhất là ở cơ
quan BHXH tỉnh, cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH đối
với người lao động trên địa bàn tỉnh mình. Tất cả đặt ra nhu cầu cần thiết phải có
những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực BHXH cả về phương diện pháp lý lẫn việc thi hành chính sách pháp luật của các
cơ quan trung ương và địa phương nhằm đảm bảo quyền lợi, tạo điều kiện tốt nhất cho
người lao động an tâm công tác, sản xuất đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
GVHD: ThS. Võ Duy Nam


10

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

Chính những yêu cầu thiết thực như vậy mà người viết đã tiến hành chọn đề tài: “Quản
lý nhà nước về lĩnh vực BHXH – thực tiễn ở tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp Cử nhân Luật của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận có liên quan, cơ sở pháp lý, thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
BHXH. Tìm ra những ưu, khuyết điểm cũng như làm rõ những nguyên nhân gây nên
những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về BHXH của nước ta. Từ đó người
viết đề ra những biện pháp mang tính khả thi cho công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động BHXH đồng thời đưa ra một số kiến nghị cho việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật BHXH nhằm tăng cường hơn nữa vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động
BHXH trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý và điều hành của nhà nước đối với hoạt
động BHXH ở Việt Nam. Nội dung chủ yếu của đề tài là những quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH và thực trạng quản lý nhà nước đối với
hoạt động này ở tỉnh Bến Tre. Từ đó phân tích những bất cập về mặt lý luận và thực
tiễn của nội dung. Đề tài sẽ không đề cập các nội dung liên quan đến nghiệp vụ
BHXH.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với phương pháp truyền thống như: phương pháp phân
tích luật viết kết hợp với phân tích lịch sử. Ngoài ra người viết còn sử dụng phương

pháp diễn dịch, quy nạp, liệt kê, so sánh, tổng hợp những tài liệu, số liệu thu thập
được, vận dụng cơ sở pháp lý…nhằm đi sâu vào từng điều luật hiện hành để tìm hiểu
nội dung, mặt thành tựu và những hạn chế từ đó đưa ra hướng giải quyết cho những
vấn đề tồn tại.
5. Kết cấu luận văn
Đề tài được nghiên cứu theo bố cục sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nhà nước đối với BHXH.
Chương 2: Những quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước về
BHXH ở tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
BHXH.
Phần kết luận

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

11

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và lịch sử hình thành, phát triển bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội

BHXH đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng hiện tại vẫn chưa có định nghĩa
thống nhất về bảo hiểm xã hội (BHXH), tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm
BHXH được tiếp nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau. BHXH là: “Bảo đảm vật chất cho
người lao động có tham gia quỹ bảo hiểm, khi họ hết tuổi lao động, vì ốm đau, sinh đẻ,
chết hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp.”1
Giáo trình Luật lao động của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa,
dưới góc độ pháp lý: “BHXH là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều chỉnh
các quan hệ kinh tế – xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định
đời sống người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động
hoặc già yếu không còn khả năng lao động.”2
Dưới góc độ tài chính thì: “BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.”3 Theo Từ điển Bách
khoa Việt Nam, tập 1: “BHXH xét về chính trị, kinh tế là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất, hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động
và gia đình họ đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.”
Giáo trình Bảo hiểm – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội định nghĩa:
“BHXH là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do
sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động dưới sự điều tiết của Nhà
nước nhằm đảm bảo phần thu nhập thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao
động và gia đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao
động.”
Gần đây, một số quan điểm lại cho rằng: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử
1

Tô Tử Hạ, Từ điển hành Chính, Nxb. Lao động – xã hội, 2003, tr. 30.

Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa Luật, Giáo trình luật lao động Việt Nam, Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội, 1999, tr. 312-313.
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm, Giáo trình an sinh xã hội, Nxb. Đại học kinh tế
Quốc Dân, 2008, tr. 49.
2

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

12

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm
góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội.
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 định nghĩa
như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội.”
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng xét về bản chất của BHXH gần như
giống nhau và được thể hiện khá rõ ràng, cụ thể. Đối tượng của BHXH chính là thu
nhập hay còn gọi là số tiền bị biến động giảm hoặc mất mát do các trường hợp được
quy định trong Luật BHXH của những người lao động tham gia BHXH. BHXH đã lấy
số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và
chiều ngang, giữa người lao động có thu nhập thấp hơn, giữa những người khỏe mạnh

đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp
phần đảm bảo sự thăng bằng về thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Điều này
đã góp một phần vào việc thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước
phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Qua tìm hiểu khái niệm bảo hiểm xã hội ở nhiều góc độ khác nhau ta có thể rút
ra một số đặc điểm cơ bản về BHXH như sau:
Thứ nhất, Nguồn thu quỹ BHXH thông qua sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH: người lao động, người sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư
quỹ và có sự hỗ trợ của Nhà nước, có thể được hình thành từ các nguồn thu hợp pháp
khác.
Thứ hai, Nguồn đóng của các bên tham gia được đưa vào quỹ độc lập, tập trung
nằm ngoài ngân sách Nhà nước để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động BHXH.
Thứ ba, Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi người lao
động làm công ăn lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Trừ một số trường
hợp, người lao động có thu nhập không ổn định do công việc làm thường xuyên không
ổn định, hoặc theo mùa vụ.
Thứ tư, Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ được đầu tư sinh lời nhằm bảo toàn và
tăng trưởng quỹ.
Thứ năm, Quyền hưởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn
liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của người lao động.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

13

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre


1.1.2. Phân loại BHXH
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2006 định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã
hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao
động phải tham gia.”
Về đối tượng áp dụng, BHXH bắt buộc áp dụng với người lao động là công dân
Việt Nam, nhìn chung là những lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định
thời hạn làm việc ở mức nhất định (từ đủ 3 tháng trở lên), tiền lương hàng tháng có
tính cố định đồng thời người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc phải là những
cơ quan, tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, những doanh nghiệp, hợp tác xã sử
dụng số lượng lao động ổn định.
Về mức đóng BHXH bắt buộc, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có nghĩa vụ
hàng tháng phải đóng một khoản tiền nhất định theo quy định của pháp luật tương ứng
với tỷ lệ tiền lương của người lao động cho quỹ BHXH. Người tham gia BHXH bắt
buộc được hưởng quyền lợi theo chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh
nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất đối với người lao động thuộc lực lượng vũ trang có quy
định riêng.
1.1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 định nghĩa như sau: “Bảo
hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia,
được lựa chọn mức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.”
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ
60 tuổi đối với nam và đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ và không thuộc diện áp
dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc.
Về mức đóng BHXH tự nguyện thì tổ chức bảo hiểm có thiết kế nhiều mức phí
bảo hiểm và thể thức đóng khác nhau để người tham gia tự nguyện có thể lựa chọn cho
phù hợp. Mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện theo quy định pháp
luật nhân với mức thu nhập tháng.
Người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn phương thức đóng hàng tháng

hoặc hàng quý hoặc 6 tháng một lần cho cơ quan BHXH. Người tham gia BHXH tự
nguyện được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất khi có đủ điều kiện theo quy định.
1.1.2.3. Bảo hiểm xã hội thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 sau BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyên và đến nay vẫn chưa có định nghĩa chính thức loại hình bảo hiểm
thất nghiệp. Thông qua định nghĩa về BHXH và người thất nghiệp tại Khoản 1 và
Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH năm 2006, có thể hiểu bảo hiểm thất nghiệp là loại hình
BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động tham gia nhằm bảo đảm hoặc
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

14

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất thu nhập do mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đối với người lao động thì là công
dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp
đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải là những đối tượng thuộc
Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2006 và có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
1.1.3. Bản chất và chức năng của BHXH
1.1.3.1. Bản chất của BHXH
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan của xã hội loài

người cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Có thể nhận thấy rằng, khi nền
kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thiết yếu của con người càng nâng cao thì BHXH sẽ
ra đời để đảm bảo nhu cầu đó của con người. Chính vì thế, nền kinh tế càng phát triển
chứng tỏ rằng hệ thống BHXH càng đa dạng, các hình thức BHXH càng phong phú và
chế độ BHXH cũng mở rộng ra hơn. Xét về bản chất của BHXH, ta thấy nó được thể
hiện ở một số nội dung như sau:
BHXH là sự tổ chức để đền bù những hậu quả xãy ra do những biến cố, rủi ro
hoặc những sự kiện phát sinh. Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm có thể do trái ý muốn của người lao động nhưng cũng có khi là trường
hợp hoàn toàn ngẫu nhiên do tuổi già, thai sản... Sự đền bù được thể hiện thông qua
mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn
ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia
BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người sử dụng lao động và người lao
động. Bên BHXH thông thường là các cơ quan nhà nước chuyên trách về lĩnh vực
BHXH và bên được BHXH là người lao động và gia đình của họ khi có đủ điều kiện
hưởng BHXH theo quy định của pháp luật.
Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi do những biến cố, rủi ro
sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là chủ yếu
và các nguồn thu nhập hợp pháp khác của quỹ BHXH, ngoài ra còn có sự hỗ trợ một
phần của nhà nước. Qua đó, ta thấy được quá trình phân phối lại thu nhập cho những
người lao động khi phát sinh những nhu cầu thiết yếu khi gặp khó khăn như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, già yếu..., khi làm việc người lao động đóng BHXH và khi
không làm việc được thì họ sẽ được nhận lại thu nhập. Điều này cũng thể hiện sự đùm
bọc, san sẽ giữa những người khỏe mạnh cho những người không may gặp khó khăn
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

15

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh



Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

trong cuộc sống, giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa người trẻ
cho người già, giữa nam và nữ...
BHXH góp phần thực hiện mục tiêu thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động và gia đình họ. “BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã
hội.”4 Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối thu nhập, đời sống người lao động và
gia đình họ được đảm bảo trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, người lao
động chỉ phải đóng một khoản nhỏ thu nhập của mình cho quỹ BHXH nhưng với
nguyên tắc lấy số đông bù cho số ít thì người lao động nhận được một phần thu nhập
lớn để trang trải rủi ro xãy ra. Như vậy, BHXH là một chính sách lớn của xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động đồng thời tạo cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển
lực lượng lao động, lực lượng sản xuất, tăng năng suất, ổn định trật tự xã hội. Tuy
nhiên, tính kinh tế và tính xã hội không tách rời nhau mà đan xen lẫn nhau. Khi nói
đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ là đã nói đến tính xã hội của
BHXH và khi nói đến sự đóng góp ít nhưng nhận một phần lớn thì cũng đề cập đến
tính kinh tế của BHXH.
1.1.3.2. Chức năng của BHXH
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là
chức năng cơ bản nhất của BHXH, quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức
hoạt động của BHXH đồng thời cũng thể hiện được bản chất kinh tế và bản chất xã hội
của BHXH. Người lao động khi tham gia đóng BHXH thì khi gặp khó khăn, thiếu hụt
thì họ sẽ được hưởng trợ cấp BHXH theo quy định của pháp luật.
Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ người lao động mà còn cả người sử dụng lao
động. Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người được hưởng trợ cấp BHXH trong
cùng một thời gian thường là chiếm tỉ trọng nhỏ hơn tổng số người tham gia đóng góp,

theo quy luật số đông bù cho số ít. “Quỹ BHXH là dòng chảy liên tục của sự đóng vào
và chi ra của tiền bảo hiểm.”5 BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều
dọc và chiều ngang giữa những người tham gia BHXH, giữa những người khỏe mạnh
đang làm việc với những người ốm đau, bệnh tật phải nghỉ việc, giữa người lao động
trẻ đóng góp để cho người lao động đã hết tuổi lao động được hưởng. Thực hiện chức
năng này có nghĩa là BHXH đã góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động an tâm và hăng hái lao động, sản
xuất, nâng cao năng suất lao động cho chính bản thân và xã hội. Khi khỏe mạnh tham
4
5

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật an sinh xã hội, Nxb. Công an nhân dân, năm 2008, Tr. 115.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật an sinh xã hội, Nxb. Công an nhân dân, năm 2008, Tr. 117.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

16

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

gia lao động, sản xuất, người lao động được người sử dụng lao động trả tiền lương và
họ trích một phần tham gia vào quỹ BHXH đến khi họ về già hoặc khi họ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động... thì BHXH sẽ trợ cấp một phần thu nhập mà họ bị mất.
Trong thực tế lao động, sản xuất thường tồn tại những mâu thuẫn nội tại, khách
quan về tiền lương, tiền công... giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Nhưng từ khi BHXH ra đời, xác lập một hình thức pháp luật nhất định thì những mâu
thuẫn đó dần được dung hòa và giải quyết, tạo cơ sở gắn bó và hiểu nhau hơn giữa

người lao động và người sử dụng lao động. BHXH tạo sự đoàn kết, tương trợ và gắn
kết lợi ích giữa các bên tham gia BHXH, người lao động hàng tháng chỉ trích một tỷ lệ
nhỏ tiền lương đóng vào quỹ BHXH nhưng khi gặp phải rủi ro họ nhận được sự trợ
cấp đủ để trang trải cho rủi ro đó. Người sử dụng lao động tuy không trực tiếp hưởng
trợ cấp như người lao động trong khi họ vẫn có sự đóng góp vào quỹ BHXH, điều này
tạo sự yên tâm cho họ, họ không cần phải lo lắng chi phí về khoản tiền lớn đền bù cho
người lao động khi người lao động không may gặp rủi ro.
1.1.4. Lịch sử hình thành, phát triển của bảo hiểm xã hội
BHXH đem lại cuộc sống an lành, hạnh phúc của con người, góp phần ổn định
đời sống cho nhân dân lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc. Con người muốn tồn tại và phát triển,
trước hết họ phải lao động để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc, ở, đi
lại...Nhưng để hưởng được điều đó đòi hỏi con người phải lao động, việc thỏa mãn các
nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động
của họ, sản phẩm họ tạo ra càng nhiều thì đời sống họ càng đầy đủ, văn minh hơn.
Trên thực tế, con người không phải lúc nào cũng luôn gặp những thuận lợi để
có đủ thu nhập đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Sự tác động của tự
nhiên vào con người là một quy luật khách quan và con người khó mà kiểm soát được
làm ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Một điều tất yếu mà không ai tránh khỏi đó
là quy luật của cuộc sống, sinh, lão, bệnh, tử. Con người sinh ra, trưởng thành và khi
về già thì ốm đau rồi sẽ phải chết. Bởi vậy, để vượt qua những khó khăn, rủi ro trên và
tồn tại, ổn định cuộc sống xã hội loài người phải tìm và áp dụng các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục hậu quả. Thời kỳ công xã nguyên thủy và phong kiến đã tìm ra những
biện pháp khác nhau như san sẻ, đùm bọc lẫn nhau có thể đi vay, đi xin hoặc dựa vào
sự cứu trợ của nhà nước, của những người hảo tâm. Điều này đã được thể hiện qua
từng thời kỳ của đất nước ta. Nhưng những cách này, người gặp khó khăn đặt mình
vào hoàn cảnh hoàn toàn thụ động trông chờ vào sự trợ giúp của người khác, điều này
không tạo cơ sở chắc chắn cho họ trong hoàn cảnh khó khăn.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ
biến, lúc đầu người chủ lao động chỉ cam kết trả công lao động nhưng về sau đã cam

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

17

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

kết cả việc bảo đảm cho người lao động có một số thu nhập nhất định để họ trang trải
nhu cầu cuộc sống thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản, tuổi già… Các
trường hợp trên có thể không xãy ra nhưng cũng có khi xãy ra dồn dập buộc người sử
dụng lao động phải bỏ ra một số tiền lớn dù họ không mong muốn. Điều này tất yếu
dẫn đến mâu thuẫn giữa người sử dụng lao động và người lao động, cuộc đấu tranh đòi
người sử dụng lao động thực hiện cam kết diễn ra ngày càng rộng lớn đã tác động đến
nhiều mặt của đời sống xã hội. Dần dần xuất hiện vai trò bên thứ ba đóng vai trò trung
gian giúp thực hiện những cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động
bằng việc Nhà nước hỗ trợ một phần để hình thành nên quỹ tài chính với mục đích
đảm bảo đời sống người lao động và gia đình họ nhằm tạo ra tâm lý ổn định đối với
những người lao động để họ an tâm lao động sản xuất. Điều đó cũng đảm bảo quyền
lợi cho người sử dụng lao động không phải lo chi trả đột xuất những khoản tiền trợ cấp
cho người người lao động khi họ gặp khó khăn, rủi ro. Từ đó, BHXH đã trở thành một
trong những quyền cơ bản của con người được xã hội thừa nhận.
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã
được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Xét về mặt lịch sử, BHXH ở nước ta
xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau Cách mạng tháng tám thành công, Hồ
Chủ Tịch đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, tại văn bản pháp luật cao nhất đã có quy định về BHXH, thể hiện sự quan tâm và
nhận thức của nhà nước về vấn đề này. Điều 14 Hiến pháp năm 1946 quy đinh:
“Những người công dân già cả hoặc tàn tật, không làm được việc thì được giúp đỡ, trẻ

con được chăm sóc về mặt giáo dưỡng”. Sau đó Chủ Tịch Hồ CHí Minh đã ký nhiều
sắc lệnh quan trọng liên quan đến chính sách xã hội, Sắc lệnh số 29/SL ngày
12/3/1947 gồm 10 chương 187 điều khoản quy định mối quan hệ giữa chủ và thợ
(người Việt Nam hay người nước ngoài) với công nhân Việt Nam tại các hầm mỏ, nhà
máy, các thương điền hay ngành nghề tự do. Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về quy
chế công chức Việt Nam trong đó quy định công chức có quyền hưởng hưu bổng được
chăm sóc về sức khỏe và trợ cấp khi bị tai nạn. Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950 về quy
chế bậc lương, tuyển dụng, ngày công, khen thưởng, kỷ luật ở các mức độ khác nhau
thông qua các chế độ cụ thể. Tuy vậy, nhưng do hoàn cảnh kháng chiến lâu dài và gian
khổ, việc thực hiện các sắc lệnh có nhiều hạn chế, một số quy định bất khả kháng
trong thực hiện.
Đến năm 1961, khi các doanh nghiệp nhà nước đã đi vào hoạt động thì xuất
hiện khái niệm “Công nhân – viên chức”, trong thời gian này chiếm tỉ trọng đáng kể
trong lao động xã hội và đã thực hiện chế độ tiền lương đồng thời pháp luật BHXH
được chính thức áp dụng rộng rãi kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị Định số 218/CP
ngày 27/12/1961 kèm theo Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân, viên chức
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

18

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

nhà nước khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp theo Quyết Định số 212/ BCĐ
– LĐ ngày 15/12/1982. Cái mới ở giai đoạn này là đã có thêm chế độ BHXH đối với
khu vực ngoài quốc doanh. Hệ thống BHXH ở Việt Nam lúc bấy giờ bao gồm 6 chế
độ: chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, mất
sức lao động và tử tuất. Về cơ bản Điều lệ này được thiết kế theo các chế độ BHXH

trong khu vực nhà nước, điểm đặc trưng cơ bản là nguồn thu dựa trên cơ sở tiền đóng
của người lao động. Do sản xuất tiểu thủ công nghiệp không ổn định, người lao động
đóng góp không thường xuyên, quỹ BHXH chưa được sự bảo hộ của nhà nước. Tuy
Điều lệ này chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn nhưng trong giai đoạn này
được coi là văn bản gốc của pháp luật BHXH.
Sau đó với sự thừa nhận và phát triển của nền kinh tế thị trường từ năm 1986
nên pháp luật về BHXH đã có sự đổi mới. Giai đoạn này, các văn kiện của Đảng và
nhà nước đều đề cập đến chính sách BHXH. Điều 56 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2001) ghi nhân rõ điều đó: “Nhà nước quy định… chế độ bảo hiểm xã hội
đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát
triển các hình thức bảo hiểm xã hôi khác đối với người lao động”. Đây chính là cơ sở
pháp lý quan trọng tạo điều kiện và tiền đề cho sự đổi mới hệ thống chính sách BHXH
ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993
quy định tạm thời chế độ BHXH thay thế Nghị định 218 của Chính phủ nêu trên. Sau
một thời gian thực hiện, trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm và từ yêu cầu của thực tế đời
sống, pháp luật BHXH được xây dựng thành một chương độc lập (Chương XII) trong
Bộ luật lao động ngày 23/6/1994 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới, cải cách chế
độ BHXH. Để cụ thể hóa các quy định của Bộ Luật lao động, Chính phủ ban hành
Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 kèm theo Điều lệ BHXH; Nghị định số 19/CP
ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam. Với sự sửa đổi, bổ sung Bộ luật
lao động thông qua vào kỳ họp thứ 11 khóa X tháng 4 năm 2002 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2003 trong đó có các nội dung về BHXH. Theo đó Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị Định số 12/CP
ngày 26/01/1995 được ban hành.
Tiếp đó, trên cơ sở các cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc gia nhập
WTO về chính sách an sinh xã hội cùng với những định hướng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế thị trường ở nước ta trong việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tiếp tục
cải cách hệ thống BHXH đồng thời với những nhận thức về điều kiện kinh tế - xã hội
đất nước, nhu cầu đời sống xã hội nên ngày 29/6/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa

XI nước ta đã thông qua Luật BHXH và có hiệu lực ngày 01/01/2007 (riêng đối với

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

19

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

BHXH tự nguyện có hiệu lực từ ngày 01/01/2008; Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ
ngày 01/01/2009).
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước trước hết ta cần làm rõ khái niệm
“Quản lý” đã được sử dụng hàng ngày trong cuộc sống của người dân nhưng đến nay
vẩn chưa có một khái niệm thống nhất về “Quản lý”. Quản lý thường được hiểu theo
nhiều cách khác nhau tùy theo gốc độ tiếp nhận của người nghiên cứu.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: “Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với
ý chí của người quản lý.” Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động của xã hội nhằm đạt được mục đích của người quản lý, nói rõ cách thức
quản lý và mục đích quản lý.
Một số tác giả lại cho rằng, quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt
động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Theo cách hiểu chung nhất thì “Quản lý” là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động
tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý chung của tổ chức.

Theo từ điển Hành Chính: “Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước lên
các quan hệ xã hội để bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng những mục
tiêu đã định”.6 “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực
của nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức cán bộ của bộ máy nhà nước có trách
nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước tiến hành
bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn mà Nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi của công dân.”7
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức chỉ đạo và điều hành kết
hợp với thanh tra, kiểm tra mang tính chất quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan
hệ trong các lĩnh vực xã hội. Chức năng quản lý nhà nước trước hết được thực hiện bởi
tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể là các tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể
quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được cơ quan nhà nước ủy quyền, trao
quyền thay mặt nhà nước tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước nhưng phải theo
quy định của pháp luật bởi pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước được thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
6

Tô Tử Hạ, Từ điển hành chính, Nxb. Lao động – xã hội, năm 2003, tr. 202.
Viện nghiên cứu sư phạm, Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục đào tạo, Nxb. Đại học sư
phạm Hà Nội, năm 2005, tr. 41.

7

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

20

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh



Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội thực thi quyền lực nhà nước, dạng
quản lý này được thực hiện trong các cơ quan nhà nước. Điều 12 Hiến pháp 1992 sửa
đổi, bổ sung năm 2001 có ghi: “Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.” Qua đó không chỉ thấy được công cụ quản lý
nhà nước chính là pháp luật mà còn nhận thấy nhiệm vụ không ngừng hoàn thiện hệ
thống pháp luật để nâng cao vai trò quản lý nhà nước.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về BHXH
Hiện nay chưa có khái niệm hay định nghĩa cụ thể về quản lý nhà nước đối với
BHXH nhưng từ việc làm rõ các khái niệm có liên quan ở trên ta có thể đưa ra khái
niệm và một vài đặc trưng về quản lý nhà nước đối với BHXH như sau:
Quản lý nhà nước về BHXH là sự tác động có tổ chức chỉ đạo và điều hành
bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động BHXH, do các cơ quan quản lý trong
bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
do nhà nước ủy quyền trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân đối với lĩnh vực BHXH, góp
phần thực hiện chính sách xã hội, phát triển đất nước.
Quản lý nhà nước về BHXH là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều
hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động BHXH trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội, phục vụ lợi ích nhân dân lao động, đảm bảo sự thăng bằng
về thu nhập cho người lao động và gia đình của họ.
Quản lý nhà nước về BHXH là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về BHXH; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách
pháp luật về BHXH; tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách về BHXH đến
việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về BHXH.
Trong công tác quản lý nhà nước về BHXH, công tác tổ chức chỉ đạo của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước phải thống nhất chặt chẽ và đồng bộ. Cơ cấu tổ chức

phù hợp từ trung ương đế cơ sở, công tác chỉ đạo thể hiện được đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước ta bởi BHXH ra đời là chính sách lớn được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm, thể hiện tinh thần đoàn kết và mang đậm tính nhân văn sâu
sắc. Có thể nói, công tác tổ chức, chỉ đạo đảm nhiệm chức năng quan trọng trong công
tác quản lý nhà nước về BHXH để thực thi quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, thực
tế là thực thi hành chính nhà nước đối với các hoạt động BHXH. Công tác tổ chức, chỉ
đạo phải định hướng ngay từ ban đầu và phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
của đất nước nhằm xác định rõ mục tiêu hướng tới, nhiệm vụ của các cơ quan nhà
quản lý nhà nước mà hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

21

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

Trên cơ sở tổ chức đã có được một tổ chức phù hợp hoạt động có hiệu quả thì
công tác điều hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước tiến hành. Quốc hội sẽ tiến hành ban hành luật BHXH, thể hiện
được tâm tư, nguyện vọng cũng như nhu cầu thiết yếu của người lao động trong giai
đoạn hiện tại. Từ đó, các cơ quan hành chính nhà nước dựa trên đạo luật đã ban hành
thực thi quyền lực nhà nước bằng pháp luật ra các quyết định, chỉ thị trên cơ sở các
văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối của
Đảng đồng thời cụ thể hóa đạo luật đã ban hành đến với đời sống người dân. Vấn đề tổ
chức và điều hành để đạt được hiểu quả cao trong cộng tác quản lý nhà nước đòi hỏi
phải có sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH. Đây cũng
thể hiện sức mạnh cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước nếu có sự vi phạm qui định

pháp luật về BHXH.
1.2.3. Đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về BHXH
1.2.3.1. Đặc điểm
Từ khái niệm quản lý nhà nước nêu trên ta có thể nêu ra một số đặc điểm riêng
về quản lý nhà nước đối với BHXH như sau:
Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong nền kinh tế
thị trường. Nền kinh tế thị trường vốn có tính phức tạp và nhạy cảm đòi hỏi sự quản lý
của nhà nước mang tính quyền lực nhà nước để có thể tổ chức và điều hành có hiệu
quả các hoạt động trong lĩnh vực BHXH. Nhà nước không trực tiếp thực hiện mà sẽ
trao quyền và ủy quyền cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các cá nhân để xây
dựng tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH, thực hiện đúng sứ mệnh mà nhà nước
giao cho.
Quản lý nhà nước về BHXH bằng pháp luật. Công cụ quản lý hàng đầu trong
công tác quản lý nhà nước đối với BHXH là pháp luật mà bất kỳ công cụ nào cũng
không thể thay thế. Bởi pháp luật là sự cụ thể hóa đường lối chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, phản ánh lợi ích của toàn dân nên pháp luật là hành lang pháp
lý cho việc triển khai các hoạt động BHXH, việc không tuân thủ pháp luật là vi phạm
trật tự, kỷ cương và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Bộ máy thực hiện các hoạt động BHXH phải thật sự có hiệu lực và hiệu quả
đồng thời cần một hệ thống pháp luật về BHXH đồng bộ và hoàn chỉnh. Các cơ quan
quản lý nhà nước về BHXH phải được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
Nhà nước ra chính sách và các qui định pháp luật về BHXH như luật, các văn bản
pháp luật, các công cụ cưỡng chế phù hợp với trình độ kinh tế, văn hóa, xã hội của nền
kinh tế nước ta hiện tại. Chính pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất mang tính bắt buộc
chung nên không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực BHXH.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

22


SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

1.2.3.2. Nguyên tắc
Quản lý nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước về BHXH bằng
việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động
BHXH. BHXH là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý nhà nước, cần phải có
đường lối, chủ trương của tổ chức Đảng nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với lĩnh vực hoạt động BHXH. Đảng đưa ra các phương hướng hoạt động cơ bản tạo
cơ sở quan trọng để các chủ thể quản lý nhà nước có thẩm quyền thể chế hóa thành các
văn bản pháp luật thực hiện các hoạt động BHXH. Luật BHXH là một trong những
văn bản quy phạm pháp luật được cụ thể từ chính đường lối, chính sách của Đảng.
Trong quản lý nhà nước, Đảng còn thể hiện vai trò lãnh đạo trong công tác tổ chức cán
bộ. Các tổ chức Đảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Đảng viên ưu tú, có phẩm chất và
năng lực để gánh vác những nhiệm vụ trong bộ máy hành chính nhà nước. Thông qua
việc kiểm tra thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong hoạt động
quản lý nhà nước đã đánh giá được tính hiệu quả, tính thực tế của chính sách Đảng đề
ra, trên cơ sở đó khắc phục những khiếm khuyết, phát huy những mặt tích cực trong
công tác lãnh đạo.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế
Trong quản lý nhà nước, phương tiện quan trọng để đảm bảo thực hiện có hiệu
quả các hoạt động BHXH chính là pháp luật, pháp luật sẽ phát huy tác dụng nếu được
thực hiện một cách nghiêm chỉnh trong công tác quản lý nhà nước. Để tồn taị được,
mọi thiết chế của nhà nước và xã hội phải được tổ chức trên cơ sở pháp luật. Hiến
pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 nước ta đã xác định: “Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.” Nguyên tắc
này đòi hỏi mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý nhà nước về BHXH đều phải

dựa trên cơ sở pháp luật. Mọi người phải nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện theo
pháp luật BHXH, các cơ quan quản lý nhà nước cần phải tăng cường công tác quản lý
nhằm đưa pháp luật BHXH vào đời sống người lao động. Các cơ quan quản lý nhà
nước về BHXH khi ban hành các quyết định quản lý hành chính nhà nước phải phù
hợp với nội dung và mục đích của Luật BHXH và các văn bản có giá trị pháp lý cao
hơn trong lĩnh vực BHXH. Đây là nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước, nguyên tắc này cần có sự tôn trọng các văn bản pháp luật ở những
chủ thể quản lý hành chính nhà nước khi thực hiện các hoạt động BHXH; để ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo pháp luật thi hành một cách
nghiêm chỉnh thì phải tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra việc thi hành pháp
luật, phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý hành
chính nhà nước.
GVHD: ThS. Võ Duy Nam

23

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này là sự kết hợp hai yếu tố tập trung và dân chủ. Trước hết là sự
lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, phát huy tính dân chủ
sẽ khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mọi cá nhân, tổ chức. Đó là việc nhà
nước và Đảng ta không ngừng chăm lo đến cuộc sống người lao động cả về mặt vật
chất và tinh thần, chính sách BHXH đã thể hiện rõ điều đó. Việc thực hiện và tuân
theo mệnh lệnh của cấp trên về chủ trương, đường lối, phát triển BHXH nhưng không
phải là sự máy móc mà phải phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công việc có như
thế mới đảm bảo tính tập trung dân chủ đồng thời cấp trên phải thống nhất quản lý các

vấn đề cơ bản, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện, chống biểu hiện tùy
tiện, quan liêu trong công tác quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về BHXH cũng
tuân thủ nguyên tắc này bởi đây là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan BHXH trong bộ máy nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ
yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực BHXH phải có sự thống nhất từ
trung ương đến cơ sở đồng thời phân cấp rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước về BHXH tạo điều kiện để cơ sở phát huy tính chủ động và sáng tạo.
Quản lý nhà nước về BHXH hiệu quả, đảm bảo kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia BHXH
Xuất phất từ bản chất nhà nước ta là của dân, do dân và vì dân, tâm tư và
nguyện vọng người dân đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy,
các văn bản pháp luật ban hành ra phải phù hợp với thực tế xã hội và thật sự đi vào
cuộc sống người dân, thể hiện nhu cầu thiết thực và lợi ích cho họ, có như thế mới tạo
được lòng tin trong nhân dân đối với chính sách BHXH nói chung và thể hiện được
hiệu quả trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nước nói riêng. Chính sách
BHXH ra đời tạo cơ sở vững chắc để người lao động có thể đảm bảo đầy đủ quyền lợi
của mình khi tham gia vào quỹ BHXH. Quản lý để đạt hiệu quả phải có quan điểm
đúng đắn, biết phân tích những mặt tích cực, tiêu cực trong mọi tình huống, biết kết
hợp đúng đắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và biết đặt lợi ích chung lên trên lợi
ích riêng. Từ đó mà các cơ quan hành chính ra các quyết định nhằm tạo điều kiện tốt
nhất có lợi nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.3. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.3.1. Vai trò
Công tác quản lý nhà nước về BHXH có vai trò rất quan và cần thiết trong việc
phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ, phức tạp
của nền kinh tế nhiều thành phần và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra nhiều
GVHD: ThS. Võ Duy Nam


24

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


Đề tài: Quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội – Thực tiễn ở tỉnh Bến Tre

thách thức bởi sự biến động phức tạp của thị trường dẫn đến nhiều doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh có nguy cơ bị phá sản. Điều này mang đến sự lựa chọn, đào thải
lao động dẫn đến mất việc làm và thất nghiệp của người lao động. Đây cũng là nguyên
nhân đưa đến cho người lao động những rủi ro ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp ngày một gia tăng. Tất cả những biến động trên sẽ tác động mạnh mẽ đến chính
sách, pháp luật BHXH của nước ta. Chính vì vậy, để xây dựng nhà nước của dân, do
dân, vì dân, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động đòi hỏi Nhà nước ta phải tăng
cường vai trò quản lý của mình hơn nữa đối với chính sách BHXH bởi chỉ có sự quản
lý chặt chẽ của các cơ quan nhà nước thì pháp luật về BHXH mới được hoàn thiện
song song với việc thực hiện các hoạt động BHXH một cách nhất quán, đồng bộ và đi
vào cuộc sống người lao động và gia đình của họ, tạo sự công bằng, dân chủ trong xã
hội nhằm theo kịp trình độ của các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời thực
hiện thắng lợi chiến lược kinh tế - xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế.
1.3.2. Ý nghĩa
Quyền được hưởng chế độ BHXH là một quyền quan trọng của con người.
BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lối, chủ trương
của Đảng và nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy công bằng
và tiến bộ xã hội. Chính sách BHXH tạo cả điều kiện về vật chất và tinh thần cho
người lao động, giúp họ an tâm hoàn thành công việc của mình góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng lao động. Quản lý nhà nước về BHXH đã xác định rõ trách
nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong việc đóng góp vào quỹ
BHXH và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động BHXH. Quản lý nhà nước về
BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước ta, trong mọi điều kiện của nền kinh

tế - xã hội phải luôn đảm bảo cho người lao động khi tạm thời hoặc vĩnh viễn ngưng
lao động phải có đời sống ổn định. Quản lý nhà nước có hiệu quả thì việc thực hiện
các hoạt động BHXH càng thiết thực, BHXH mới thực sự thể hiện đúng bản chất của
nó, quản lý quỹ BHXH tập trung thống nhất tạo điều kiện để người sử dụng lao động
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với người lao động, nâng cao trách nhiệm bảo đảm
quyền lợi cho người lao động của cơ quan BHXH. Vì vậy, quản lý nhà nước về BHXH
mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, một tinh
thần truyền thống của dân tộc ta, không chỉ thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn đảm
bảo sự tiến bộ công bằng xã hội, đáp ứng những nhu cầu tất yếu và khách quan đối với
nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.

GVHD: ThS. Võ Duy Nam

25

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhanh


×