Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại hợp ĐỒNG bảo HIỂM CON NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.81 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(KHÓA 2008-2012)

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI

Giảng viên hướng dẫn:
Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thành Tài
MSSV: 5086074
Lớp: Luật Thương Mại 1-K34

Cần Thơ, tháng 04/2012


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Từ viết tắt

Diễn giải

1

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

2

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

3

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI ... 4
1.1 Lý luận chung về bảo hiểm con người ................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm con người. ................................................................... 4
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm con người ................................................................... 6
1.1.2.1 Đối với người tham gia ......................................................................... 6

1.1.2.2 Đối với xã hội........................................................................................ 6
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm con người trên thế giới và Việt
Nam ....................................................................................................................... 7
1.1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm con người trên thế giới ........ 7
1.1.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm con người ở Việt Nam.......... 9
1.2 Lý luận chung về hợp đồng bảo hiểm con người.............................................. 12
1.2.1 Khái niệm hợp đồng bảo hiểm con người .................................................. 12
1.2.2 Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm con người.................................................... 13
1.2.2.1 Hợp đồng bảo hiểm con người là hợp đồng thanh toán có định mức ... 13
1.2.2.2 Hợp đồng bảo hiểm con người không áp dụng nguyên tắc bảo hiểm
trùng và nguyên tắc thế quyền......................................................................... 14
1.2.2.3 Hợp đồng bảo hiểm con người với loại hình chủ yếu là hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ có đặc điểm dài hạn loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ
có đặc điểm ngắn hạn, linh hoạt ..................................................................... 15
1.2.2.4 Hợp đồng bảo hiểm con người chịu ảnh hưởng của những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định ................................................................................ 15
1.2.3 Phân loại hợp đồng bảo hiểm con người ................................................... 16
1.3 Pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng bảo hiểm con người ............................ 17
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI............ 20
2.1 Các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm con người .................................................. 20
2.1.1 Chủ thể ....................................................................................................... 20
2.1.1.1 Doanh nghiệp bảo hiểm ...................................................................... 20
2.1.1.2 Bên mua bảo hiểm............................................................................... 21
2.1.1.3 Người được bảo hiểm .......................................................................... 21
2.1.1.4 Người thụ hưởng ................................................................................. 22
2.1.2 Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người ............................................ 22


2.1.2.1 Tuổi thọ............................................................................................... 23
2.1.2.2 Tai nạn................................................................................................ 23

2.1.2.3 Sức khoẻ.............................................................................................. 23
2.1.2.4 Tính mạng ........................................................................................... 24
2.1.3 Nội dung của hợp đồng bảo hiểm con người ............................................. 24
2.1.3.1 Tên, địa chỉ của DNBH, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng ............................................................................................. 25
2.1.3.2 Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người...................................... 25
2.1.3.3 Phí bảo hiểm ....................................................................................... 25
2.1.3.4 Số tiền bảo hiểm.................................................................................. 26
2.1.3.5 Thời hạn bảo hiểm............................................................................... 27
2.1.3.6 Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm .............. 28
2.1.4 Hình thức của hợp đồng bảo hiểm con người............................................ 29
2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm con người ............. 30
2.2.1 Về phía doanh nghiệp bảo hiểm ................................................................. 30
2.2.1.1 DNBH có quyền .................................................................................. 30
2.2.1.2 DNBH có nghĩa vụ .............................................................................. 31
2.2.2 Đối với bên mua bảo hiểm .......................................................................... 32
2.2.2.1 Bên mua bảo hiểm có quyền ................................................................ 32
2.2.2.2 Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ............................................................ 33
2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khác có liên quan .............................. 34
2.3 Điều kiện có hiệu lực của HĐBH con người ..................................................... 35
2.3.1 Điều kiện về năng lực hành vi và năng lực pháp luật của chủ thể ............ 35
2.3.2 Điều kiện về mục đích và nội dung của hợp đồng...................................... 35
2.3.3 Điều kiện về tính tự nguyện của chủ thể tham gia bảo hiểm ..................... 35
2.3.4 Điều kiện về hình thức ............................................................................... 35
2.3.5 Ngoài ra để HĐBH con người có hiệu lực thì cần phải thoả mãn những
điều kiện đặc thù đối với lĩnh vực bảo hiểm con người ...................................... 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM ............................................................. 38
3.1 Thị trường bảo hiểm con người và thực trạng áp dụng các quy định pháp
luật về ....................................................................................................................... 38

3.1.1 Thị trường bảo hiểm con người ở nước ta hiện nay .................................. 38


3.1.2 Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con
người ................................................................................................................... 40
3.1.2.1 Những kết quả đạt được ...................................................................... 40
3.1.2.2 Những tồn tại bất cập.......................................................................... 41
3.2 Kiến nghị giải pháp............................................................................................ 47
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 50


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu về mọi mặt của con người ngày càng cao.
Việc đảm bảo cuộc sống tương lai là vấn đề được đặt ra và nhận được sự quan tâm
của nhiều tầng lớp. Cuộc sống hàng ngày trong quá trình lao động, học tập, con
người luôn đối mặt với những rủi ro phát sinh khó có thể lường trước được và để
đảm bảo sự ảnh hưởng từ những phát sinh đó là thấp nhất, để đảm bảo đời sống
mọi mặt nhất là đời sống kinh tế không bị xáo trộn bởi nguyên nhân đó nhu cầu xã
hội được đặt ra. Và bảo hiểm con người là điều mà mọi người nhắm đến.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu bảo hiểm ngày càng phức tạp.
Hoạt động bảo hiểm cũng như các lĩnh vực khác cần có sự quan tâm đầu tư nhằm
đảm bảo sự phát triển. Ở Việt Nam hoạt động bảo hiểm phát triển khá mạnh trong
vài năm gần đây từ khi chúng ta mở của thị trường bảo hiểm. Tuy vậy, thị trường
bảo hiểm ở Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng với quy mô và tiềm năng vốn
có. Có nhiều nguyên nhân lý giải vấn đề song cơ chế pháp lý để giải quyết những
khó khăn trong quá trình giao dịch hợp đồng đang là một trong những vấn đề cần
quan tâm. Đối với doanh nghiệp nhằm duy trì sự ổn định và thành công họ cần đến
hợp đồng. Đối với người tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm họ cần đến sự đảm bảo về

mặt pháp lý cho những giao dịch của mình. Với vai trò là một trong những văn bản
làm cơ sở pháp lý - là công cụ pháp lý của các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi, thực
hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì thế, hợp đồng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các chủ thể tham gia hợp đồng.
Trong lĩnh vực bảo hiểm với sự phát triển nhanh và không ngừng lớn mạnh
dẫn đến nhiều hợp đồng bảo hiểm được xác lập. Song sự đa dạng và phức tạp mang
tính đặc thù của hợp đồng bảo hiểm nhất là hợp đồng bảo hiểm con người là vấn đề
cần được xem xét. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và nhìn nhận những vấn đề trong hợp
đồng bảo hiểm nhất là trong hợp đồng bảo hiểm con người để từ đó có những đóng
góp dưới góc độ khoa học luật là cần thiết có ý nghĩa quan trọng không những đối
với các chủ thể tham gia hợp đồng mà còn có ý nghĩa đối với nhà làm luật. Để từ
đó tạo nên môi trường pháp lý minh bạch, hoàn thiện góp phần thúc đẩy lĩnh vực


bảo hiểm phát triển. Đó là lý do người viết chọn đề tài “HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
CON NGƯỜI” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Hợp đồng bảo hiểm con người trong khuôn khổ giới hạn sẽ trình bày những
kiến thức cơ bản về hợp đồng bảo hiểm con người ở góc độ pháp lý và thực tiễn áp
dụng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên thế giới bảo hiểm là lĩnh vực phát triển lâu đời. Ở Việt Nam, đây là lĩnh
vực còn mới mẻ nhưng lại có sự ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực nhiều
ngành nghề và bản thân nó phát sinh nhiều vấn đề cần được quan tâm. Đề tài giới
thiệu và phân tích nội dung của hợp đồng bảo hiểm con người theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Thông qua đó, người viết sẽ nêu lên những khó khăn trong quá
trình thực hiện các quy định, những tồn tại của pháp luật về vấn đề được điều
chỉnh, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của
thị trường bảo hiểm.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình thực hiện luận văn người viết đã sử dụng một số phương pháp
như: Phương pháp phân tích luật viết, phương pháp liệt kê, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin, nghiên cứu tài liệu để thực hiện đề tài.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đóng góp của luận văn:
Hợp đồng bảo hiểm con người bản thân là hợp đồng dân sự - là đầu nối quyền
lợi bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Việc thực
hiện luận văn này nhằm tìm hiểu nội dung của hợp đồng bảo hiểm con người, vừa
về mặt quy định pháp luật vừa về mặt áp dụng thực tiễn. Để từ đó, đề ra hướng
hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng con người, tạo điều
kiện để lĩnh vực bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng phát triển
trên nền tảng một hệ thống pháp luật ổn định, minh bạch.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hợp đồng bảo hiểm con người.
Chương 2: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm con người.
Chương 3: Ý kiến đề xuất về mặt pháp luật và thực tiễn.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng
như nguồn tài liệu tham khảo, đồng thời do đây là bài luận đầu tiên nên chắc chắn
có những sai sót, có thể có những nội dung chưa làm hài lòng nhiều người. Vì vậy,
người viết mong nhận được ý kiến chỉ bảo đóng góp của quý thầy cô và các bạn, để
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Nhân đây, em xin chân thành được cảm ơn quý thầy cô khoa Luật trường Đại
học Cần Thơ, đặc biệt là cô Đoàn Nguyễn Minh Thuận đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu để có kết quả
này.



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI
1.1 Lý luận chung về bảo hiểm con người
1.1.1

Khái niệm bảo hiểm con người

Lĩnh vực bảo hiểm ra đời từ lâu và có những bước phát triển nhất định. Việc
tìm hiểu những khái niệm cơ bản về bảo hiểm dưới nhiều góc độ khác nhau góp
phần có cái nhìn tổng thể về bảo hiểm từ đó tùy từng lĩnh vực tiếp cận người
nghiên cứu sẽ hiểu rỏ hơn về bản chất bảo hiểm. Đến nay, có nhiều khái niệm về
bảo hiểm: Dưới góc độ pháp lý thì “bảo hiểm là sự cam kết bồi thường hoặc chi trả
về mặt kinh tế, trong đó người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm phải đóng một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng được bảo hiểm theo các điều kiện bảo
hiểm đã được quy định. Ngược lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường hoặc
chi trả tiền bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro, sự cố bảo hiểm”1. Trên
phương diện kinh tế - xã hội, các chuyên gia Pháp nhận định rằng “bảo hiểm là một
hoạt động thông qua đó là một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một
khoản đóng góp của mình hoặc cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro.
Khoản trợ cấp này do một tổ chức chi trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn
bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo phương pháp thống kê”. Còn dưới góc độ
tài chính thì “bảo hiểm là quá trình lập quỹ dự phòng bằng tiền nhằm phân phối lại
chi phí, mất mát không mong đợi”2.
Các nhà nghiên cứu kinh tế - xã hội, các học giả bảo hiểm đã đưa ra nhiều
định nghĩa khác nhau. “Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của
số ít”3 hay “bảo hiểm là một hợp đồng theo đó một bên gọi là công ty bảo hiểm
bằng việc thu một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm, cam kết thanh toán cho bên kia
được gọi là người được bảo hiểm, một khoản tiền hoặc hiện vật tương đương với
khoản tiền đó khi xảy ra một sự cố đi ngược lại với quyền lợi người được bảo

hiểm”4.
Ở những góc độ khác nhau, khái niệm bảo hiểm sẽ có sự khác nhau theo lĩnh
vực tương ứng. Khó có thể đòi hỏi sự đảm bảo cho một khái niệm về bảo hiểm cho
1

Nguyễn Viết Vượng:Giáo trình Kinh tế bảo hiểm, NXB. Lao Động. Hà Nội, 2006.
Nguyễn Viết Vượng:Giáo trình Kinh tế bảo hiểm, NXB. Lao Động. Hà Nội, 2006.
3
Dennis Kessler, Risque No 17, Jan-Mars 1994.
4
David Bland _Insurance Principles and Practice, Nxb, Tai chinh, 1998.
2


mọi lĩnh vực điều có thể chấp nhận được là xây dựng một khái niệm từ góc độ và
cách tiếp cận hữu ích cho nghiên cứu. Trong trường hợp này, với việc tìm hiểu,
nghiên cứu vấn đề bảo hiểm mà nội dung chính là hợp đồng bảo hiểm con người
dựa theo phương diện lý thuyết cơ bản thì bảo hiểm là phương pháp chuyển rủi ro
được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm theo đó bên chấp nhận trả phí bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm. Đây có thể được xem là khái niệm phù hợp với mục đích
nghiên cứu của đề tài.
Theo sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, cuộc sống mọi mặt của con
người ngày càng nâng cao và theo đó là sự xuất hiện của nhiều loại hình bảo hiểm.
Có nhiều cách phân loại và dựa theo đối tượng bảo hiểm ta có bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm con người. Theo đó, “bảo hiểm con người là loại bảo hiểm có đối tượng
bảo hiểm là tính mạng và thân thể con người. Bảo hiểm con người chủ yếu gồm có
ba loại là: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn bất ngờ và bảo hiểm bệnh tật”5. Dựa
theo nghiệp vụ bảo hiểm ta có: Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Trong đó “bảo
hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm

sống hoặc chết”6, tức là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng cuộc
sống và tuổi thọ con người. Trên thực tế có ba loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản:
bảo hiểm trong trường hợp tử vong, bảo hiểm trong trường hợp sống, bảo hiểm
nhân thọ hỗn hợp. Còn “bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,
trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân
thọ”7. Theo đó bảo hiểm phi nhân thọ có các nghiệp vụ sau: Các nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản, các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự, các nghiệp vụ bảo hiểm
con người phi nhân thọ. Cần hiểu thêm bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại
hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe và khả năng lao động
của con người đây chính là một bộ phận cùng với bảo hiểm nhân thọ hợp thành lĩnh
vực bảo hiểm con người.
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm con người
1.1.2.1 Đối với người tham gia
5

Trương Mộc Lâm, Lưu Nguyên Khánh: Một số điều cần biết về pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm,
NXB,Thống kê 2000. Tr 50.
6
Khoản 12 Điều 3 Luật KDBH.
7
Khoản 18 Điều 3 Luật KDBH.


Trong quá trình sinh hoạt của đời sống xã hội con người luôn phải đối mặt với
những rủi ro, nếu không may xảy ra rủi ro thì gia đình không những mất thu nhập
mà còn phải bỏ ra rất nhiều chi phí để trang trải khó khăn. Việc tham gia bảo hiểm
nói chung bảo hiểm con người nói riêng sẽ phần nào giải quyết những khó khăn
trước mắt đó. Vì thế, đối với người tham gia bảo hiểm thì vai trò của bảo hiểm
trước tiên nhằm khắc phục hậu quả tài chính của rủi ro8. Hơn nữa vượt lên trên ý
nghĩa về tiền bạc bảo hiểm mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt lo âu

trước rủi ro cho người được bảo hiểm giúp họ an tâm lao động sản xuất phát triển
kinh tế. Tất nhiên, trong hiện tại có rất nhiều hình thức khác nhau có thể đảm bảo
cho cuộc sống hiện tại cũng như tương lai nhưng bảo hiểm con người là một trong
những phương thức đảm bảo hiệu quả.
1.1.2.2 Đối với xã hội
Cá nhân là tế bào triển của xã hội sự ổn định và phát triển của cá nhân có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xã hội. Việc tham gia bảo hiểm của cá nhân vì
thế có vai trò quan trọng với cả sự phát triển của xã hội. Ở một góc độ khác, thông qua
việc tham gia bảo hiểm con người (có đối tượng tham gia đông đảo) các nhà bảo hiểm
thu phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm. Quỹ này được sử dụng chủ yếu vào
mục đích bồi thường khi nhàn rỗi sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển
kinh tế. “Đóng vai trò trong việc huy động các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu
vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế đến cuối năm 2010, ngành bảo hiểm đã huy động
đầu tư trở lại nền kinh tế khoảng 92.809 tỷ đồng tăng gần 26000 tỷ đồng so với năm
2009”9.
Như trên đã đề cập, nếu nhìn nhận ở khía cạnh con người thì ta không thể phủ
nhận vai trò của con người trong việc phát triển kinh tế. Việc tham gia bảo hiểm và có
được hợp đồng bảo hiểm giúp người lao động an tâm sản xuất góp phần phát triển
kinh tế.
Mặt khác, việc tham gia bảo hiểm là hình thức có hiệu quả cao trong việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp nhân thực hiện tái đầu tư, góp phần chống
lạm phát. Các doanh nghiệp hoạt động bảo hiểm ra đời cung cấp các sản phẩm đến
người dân góp phần tạo ra việc làm làm tăng thu nhập. Thực tế hiện nay, các DNBH
8

Võ Thị Pha: Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm,NXB. Tài chính, 2005.Tr 17.
Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2010.
/>m_id=37847939&p_details=1.
9



trong nền kinh tế thị trường đang sử dụng số lượng lớn các đại lý tiếp thị bán sản
phẩm. Chính những tác động tích cực mang lại với nền kinh tế càng thấy rõ vai trò của
bảo hiểm.
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm con người trên thế giới và Việt
Nam
1.1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm con người trên thế giới
Trước hết, chúng ta phải khẳng định rằng, bảo hiểm con người ra đời do nhu
cầu khách quan của đời sống kinh tế xã hội. Đó là nhu cầu được bảo vệ, được giúp
đỡ, được chia sẻ hoạn nạn rủi ro khi tổn thất xảy ra. Trở lại với thời lịch sử xa xưa
khi loài người sống bằng nghề săn bắt, hái lượm. Ngay lúc đó, họ đã biết cách dự
trữ những con vật săn bắt được. Đến một giai đoạn phát triển khá hơn, con người
biết chăn nuôi trồng trọt, nhưng sản xuất nông nghiệp rất bấp bênh, phụ thuộc nhiều
vào tự nhiên và lúc đó nhà nông họ đã biết dự trữ lương thực khi mất mùa.
Quả thật, những hành động dự trữ những con vật rồi cả lương thực khi mất
mùa nó không mang tính đảm bảo chắc chắn cho cuộc sống nhưng nó phần nào đã
thể hiện được ý thức được bảo vệ của con người. Và đây cũng là hình thức sơ khai
của bảo hiểm.
Thuật ngữ “bảo hiểm con người” trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) con
người được ghi nhận trong Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 sửa đổi bổ sung năm
2010 (sau đây gọi là luật KDBH) của Việt Nam (với hình thức bảo hiểm nhân thọ
là chủ yếu cùng với các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ). Trên thế giới,
mỗi nước có thể có các cách gọi khác nhau cho lĩnh vực này và các nước thường đề
cập đến là bảo hiểm nhân thọ. Vì vậy, đối với việc nghiên cứu hình thành và phát
triển của bảo hiểm con người trên thế giới, tác giả xin trình bày sự hình thành và
phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
Nếu như trong thời kỳ sơ khai, vấn đề con người quan tâm là nhu cầu ăn,
mặc, ở thì ngày nay khi nhu cầu đó đã được đáp ứng đầy đủ thì những nhu cầu khác
xa hơn, cao hơn trong đó có nhu cầu chăm lo cho tương lai cũng đòi hỏi phải đáp
ứng. Bảo hiểm con người ra đời và đáp ứng nhu cầu đó. Chúng ta nghiên cứu lịch

sử hình thành và phát triển bảo hiểm con người (với hình thức bảo hiểm nhân thọ là
chủ yếu) ở Anh, Mỹ là hai nước có ngành bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển
nhất thế giới.
Ở Anh:


Sau cách mạng Ánh sáng 1688 Châu Âu chỉ có vương quốc Anh công nhận
tính pháp lý của bảo hiểm nhân thọ. Vì vậy mà trong suốt ba thập kỷ sau cách mạng
Ánh sáng ở Anh dịch vụ này phát triển mạnh mẽ. Công ty bảo hiểm nhân thọ ra đời
đầu tiên ở Anh (1762). Trong suốt quá trình công nghiệp hoá, dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ có rất nhiều bước phát triển. Năm 1879 chính phủ Anh thông qua “đạo
luật bồi thường cho người lao động”. Đạo luật này buộc các công ty phải đóng bảo
hiểm tai nạn lao động cho nhân viên. Trong thế kỷ 19 người ta đã lập ra rất nhiều
hội đoàn có trách nhiệm bảo hiểm nhân mạng và sức khoẻ cho hội viên. Bên cạnh
đó cũng có một số hội kín chỉ cung cấp dịch vụ bảo hiểm lệ phí thấp cho những ai
là hội viên của họ. Ngày nay các hội kín này vẫn tiếp tục bảo hiểm cho hội viên,
điều này cũng diễn ra tương tự ở hầu hết các tổ chức của người lao động. Có nhiều
chủ sử dụng lao động còn lo luôn một lúc nhiều HĐBH nhân thọ và sức khoẻ cho
nhân viên. Các hợp đồng này không chỉ đơn thuần bảo hiểm nhân thọ mà còn đảm
bảo cho nhân viên có cuộc sống ổn định khi họ bị bệnh, tai nạn hay về hưu. Chính
các hình thức này là tiền thân của loại hình bảo hiểm con người ngày nay. Do có
một chiều dài lịch sử phát triển nên ngày nay Anh vẫn là một trong những thị
trường bảo hiểm nhân thọ lớn nhất thế giới với các công ty bảo hiểm nhân thọ
xuyên quốc gia điển hình như Prudential…
Ở Mỹ:
Bảo hiểm ở Hoa Kỳ được xây dựng trên mô hình bảo hiểm Anh. Vào năm
1735 công ty bảo hiểm đầu tiên của Hoa Kỳ đã ra đời ở Chaleston. Năm 1759 hội
nghị giáo hội trưởng lão PhiladenPhia đã quyết định bảo trợ cho tập đoàn bảo hiểm
nhân thọ đầu tiên của Hoa Kì. Ngày 22/5/1761, tập đoàn này đã kí kết được HĐBH
nhân thọ đầu tiên với công chúng Mỹ. Mãi đến 80 năm sau dịch vụ bảo hiểm nhân

thọ Mỹ mới thực sự phát triển. Chìa khoá dẫn đến thành công chính là nhờ các
công ty bảo hiểm đã hạn chế được những sự chống đối từ các nhóm tôn giáo.
Năm 1835 ở New York đã xảy ra một vụ hoả hoạn đầy tai tiếng. Vụ hoả hoạn
này khiến người dân ở đây lưu tâm nhiều hơn đến nhu cầu phải có nguồn dự trữ để
bù đắp cho những thiệt hại nghiêm trọng không thể lường trước được. Hai năm sau
Massachusetts trở thành bang đầu tiên ở Mỹ sử dụng luật pháp buộc các công ty
phải tích luỹ nguồn dự trữ này.
Từ đó đến nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ngành bảo hiểm
của nước này cũng phát triển mạnh theo hướng từ một vài công ty ban đầu trở thành


ngành công nghiệp có quy mô lớn. Mặc dù bảo hiểm Hoa Kỳ chịu ảnh hưởng sâu sắc
bởi vương quốc Anh nhưng thị trường bảo hiểm nước này lại phát triển theo hướng có
phần khác với Anh. Và ngày nay lĩnh vực bảo hiểm ở Mỹ phát triển nhất thế giới.
1.1.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm con người ở Việt Nam
Luật KDBH 2000 ghi nhận thuật ngữ “bảo hiểm con người”, trước đó trong các
nghị định, thông tư ghi nhận thuật ngữ bảo hiểm nhân thọ mà không hề nhắc đến
khái niệm bảo hiểm con người. Vì vậy, chúng ta nghiên cứu sự phát triển của bảo
hiểm con người từ loại hình chủ yếu là bảo hiểm nhân thọ cho đến Luật KDBH
2000 (với khái niệm bảo hiểm con người) và sự phát triển của bảo hiểm con người
từ năm 2000 đến nay.
Sự phát triển của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng gắn
với lịch sử đất nước. Nếu lấy năm 1993 với Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 về
KDBH ra đời, thì trước năm 1993 bảo hiểm Việt Nam nói chung không có sự phát
triển đáng kể. Nguyên nhân là do đất nước trải qua chiến tranh kéo dài và bị chia
cắt thành hai miền Nam - Bắc, mãi cho đến năm 1975 đất nước mới hoàn toàn giải
phóng. Cũng cần ghi nhận trước năm 1954, bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện ở Miền
Bắc nhưng do các doanh nghiệp Pháp trực tiếp thực hiện. Đồng thời ở Miền Nam
Bảo hiểm nhân thọ cũng đã xuất hiện vào giai đoạn 1970 - 197110. Và từ năm 1975
đến năm 1993 là thời kì bảo hiểm độc quyền: chỉ có công ty bảo hiểm Việt Nam

(Bảo Việt), khi đó Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam bắt đầu nghiên cứu về loại
hình bảo hiểm nhân thọ để áp dụng vào Việt Nam song việc triển khai còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nên hiệu quả đạt được không đáng kể. Đây cũng là thời kì
thử nghiệm nên số nghiệp vụ chưa nhiều, phí bảo hiểm chưa phản ánh đầy đủ xác
suất rủi ro. Về mặt pháp lý, bảo hiểm nhân thọ bắt đầu được quy định tại Nghị định
100/CP ngày 18/12/1993.
Có thể nói Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 là mốc đánh dấu sự thay đổi
và phát triển của bảo hiểm Việt Nam. Nghị định quy định về địa vị pháp lí của các
doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), cho phép sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế vào hoạt động KDBH, trong đó chú trọng đến các nhà đầu tư nước ngoài để thúc
đẩy sự phát triển của bảo hiểm trong nước. Trong Nghị định đã đề cập đến khái
niệm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn con người theo khoản 1 và khoản 2
Điều 7 và đây cũng là những đối tượng của bảo hiểm con người sau này.
10

Trương Mộc Lâm, Lưu Nguyên Khánh: Một số điều cần biết về pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm,
NXB,Thống kê 2000. Tr199.


Sau khi Nghị định 100/CP ra đời, để cụ thể hoá sự điều chỉnh của pháp luật
đối với hoạt động bảo hiểm. Bộ tài chính đã ra thông tư hướng dẫn:
Thông tư 46 của Bộ tài chính ngày 30/5/1994 về hướng dẫn thi hành Nghị
định 100 CP của chính phủ về hoạt động bảo hiểm.
Sau Nghị định 100/CP phải kể đến Bộ luật dân sự 1995 có những điều khoản
cụ thể quy định về HĐBH (Nghị định 100/CP chưa đề cập đến). Các quy định này
tương đối có hệ thống, có sự liên kết với các quy định về giao dịch dân sự. Mặc dù
chưa mang tính cụ thể, chi tiết nhưng những quy định của Bộ luật dân sự là tiền đề
quan trọng cho việc áp dụng, thực hiện các quy định của HĐBH con người sau này.
Nếu chỉ có các quy định của Bộ luật dân sự về HĐBH thì không thể đáp ứng
các nhu cầu của con người và các vụ tranh chấp sẽ xảy ra do những quy định không

rõ ràng của pháp luật. Từ thực tế đó, để đáp ứng nhu cầu đảm bảo cho tương lai của
con người, Luật KDBH 2000 ra đời với mục đích để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã
hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh bảo hiểm”. Nội dung chủ yếu và quan trọng của luật là quy định
về HĐBH (từ Điều 12 đến Điều 57), và cũng từ luật này đã ghi nhận HĐBH con
người (từ Điều 31 đến Điều 39). Dành 9 điều để nói về vấn đề luật đã có qui định
về đối tượng, số tiền, quyền và nghĩa vụ của các bên, các trường hợp không trả tiền
bảo hiểm trong HĐBH con người. Những điều khoản này là căn cứ để ký kết và
thực hiện HĐBH con người, đến năm 2010 thì luật KDBH 2000 đã được sửa đổi bổ
sung. Khi có những cơ sở pháp lý để cho việc thực hiện HĐBH con người thì cũng
cần phải có đường lối chiến lược đúng đắn, để đáp ứng được yêu cầu đó Thủ tướng
Chính phủ đã ra quyết định Quyết định 175/2003 về phê duyệt “Chiến lược phát
triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu
bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư, bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được
thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế, thu hút các nguồn lực
trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực
tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế”. Giải pháp được đề cập đến đó là:
“Nhà nước có chính sách khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm nhân thọ, ưu


tiên phát triển các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có tính chất đầu tư dài hạn”11. Bảo
hiểm con người với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là chủ yếu đã, đang và sẽ được
được chú trọng, quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Sau khi luật KDBH 2000 ra đời chính phủ ban hành Nghị định 42/2001
NĐCP ngày 01/8/2001 nhằm quy định chi tiết thi hành Luật KDBH để các quy
định này đi vào cuộc sống.
Bộ luật dân sự 2005 ghi nhận quy định HĐBH, trong đó có hai hình thức

bảo hiểm là bắt buộc và tự nguyện. Tính mạng và sức khoẻ con người là đối tượng
của bảo hiểm tự nguyện. Bộ luật cũng quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các
bên và quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng của bên bảo hiểm nếu bên mua bảo
hiểm cố ý cung cấp thông tin không đúng về đối tượng bảo hiểm nhằm giao kết hợp
đồng để hưởng tiền bảo hiểm .
Tóm lại, từ năm 1993 đến nay pháp luật về hợp đồng nói chung và HĐBH
con người nói riêng luôn có sự phát triển để phù hợp hơn với nhu cầu thực tế của
con người, đó cũng là quy luật tất yếu của sự phát triển. Hiệu ứng tích cực từ sự
chuyển biến của hệ thống pháp luật về bảo hiểm là sự phát triển của thị trường bảo
hiểm trong đó nổi bật là sự phát triển không ngừng của thị trường bảo hiểm con
người. Pháp luật hoàn thiện là cơ sở để hạn chế tranh chấp xảy ra và hợp đồng thực
hiện trong thực tế được thuận lợi.
1.2 Lý luận chung về hợp đồng bảo hiểm con người
1.2.1 Khái niệm hợp đồng bảo hiểm con người
Trước tiên để đi đến tìm hiểu khái niệm HĐBH con người chúng ta phải tìm
hiểu thế nào là HĐBH. Theo Điều 567 Bộ luật dân sự 2005: “HĐBH là sự thoả
thuận giữa các bên theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo
hiểm phải trả một khoản tiền cho bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Từ
khái niệm trên cho thấy HĐBH là sự thoả thuận giữa hai bên chủ thể đó là bên mua
bảo hiểm và bên bảo hiểm (DNBH) với điều kiện là bên mua bảo hiểm phải đóng
phí bảo hiểm để khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền
cho bên mua bảo hiểm.
Khác với Bộ luật dân sự 2005 Luật KDBH có mở rộng phạm vi chủ thể
trong HĐBH con người. Theo Điều 12 Luật KDBH thì “HĐBH là sự thoả thuận
/>11


giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm theo đó bên mua bảo hiểm phải
đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.

Rõ ràng Luật KDBH không chỉ quy định chung chung là DNBH phải trả
một khoản tiền cho bên mua bảo hiểm như Bộ luật dân sự mà chỉ rõ DNBH phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này khi nghiên cứu các quy định
của HĐBH con người trong các phân tích tiếp theo. Đó là HĐBH còn HĐBH con
người cũng là HĐBH nhưng đối tượng của nó chỉ liên quan đến tuổi thọ, tính mạng,
sức khoẻ, tai nạn con người vì thế theo tác giả:
“HĐBH con người là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và DNBH để
bảo hiểm cho tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai nạn và khả năng lao động của người
tham gia bảo hiểm hoặc người được chỉ định trong hợp đồng; theo đó bên mua bảo
hiểm phải đóng phí bảo hiểm và DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.
1.2.2 Đặc điểm hợp đồng bảo hiểm con người
1.2.2.1 Hợp đồng bảo hiểm con người là hợp đồng thanh toán có định mức
Đối tượng của bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ, tai nạn
con người. Đó là những thứ vô giá không thể tính toán được, không thể xác định
được chính xác và trên thực tế không gì bù đắp nổi. Không ai có thể xác định được
tính mạng con người trị giá là bao nhiêu. Vì thế trong HĐBH con người không tồn
tại điều khoản giá trị bảo hiểm. Nghĩa vụ của DNBH ở đây là trả tiền bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng và không phải là trách nhiệm bồi thường tổn thất mà là
giúp đỡ về mặt vật chất cho người được bảo hiểm. Và cũng chính từ đối tượng
HĐBH con người không thể tính toán được thành tiền nên số tiền DNBH trả cho
khách hàng chỉ có thể là một số tiền được ấn định sẵn ngay từ khi ký kết hợp đồng,
đó là việc chi trả đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Còn việc chi trả trong các
hợp đồng bảo hiểm con người phi nhân thọ khi phát sinh sự kiện bảo hiểm việc trả
tiền bảo hiểm thường được áp dụng theo nguyên tắc khoán. Tức doanh nghiệp bảo
hiểm căn cứ vào số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã ký kết và các quy định
đã thỏa thuận trong hợp đồng để trả tiền cho người thụ hưởng. Khoản tiền này
không nhằm mục đích bồi thường thiệt hại mà chỉ mang tính chất thực hiện cam kết
của hợp đồng theo mức khoán đã quy định. Điểm khác biệt giữa nguyên tắc khoán



và nguyên tắc bồi thường là: Mục đích của bồi thường nhằm bù đắp thiệt hại của
người được bảo hiểm đưa họ trở về khả năng tài chính ban đầu như trước khi gặp
rủi ro. Số tiền bồi thường bảo hiểm cao hay thấp phụ thuộc vào giá trị thiệt hại thực
tế của người được bảo hiểm, số tiền trả đã được định mức trước trong hợp đồng và
không phụ thuộc vào giá trị thiệt hại của đối tượng bảo hiểm mà phụ thuộc vào số
tiền bảo hiểm đã ký kết cùng với những quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Khoản tiền trả theo nguyên tắc khoán có thể thấp hơn hoặc cao hơn, hoặc cũng có
thể ngang bằng thiệt hại của người được bảo hiểm và để nhận được khoản tiền
khoán này người tham gia bảo hiểm phải trả một khoản phí tương ứng. Hầu hết các
nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ thường áp dụng nguyên tắc khoán khi
giải quyết trả tiền bảo hiểm. Nhưng cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm con người
áp dụng nguyên tắc bồi thường như bảo hiểm thiệt hại. Đó là các loại bảo hiểm chi
phí y tế. Ở loại bảo hiểm này khi người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật làm phát
sinh chi phí y tế và những chi phí này phát sinh đến đâu người bảo hiểm thanh toán
đến đó. Do đặc thù đối tượng hợp đồng bảo hiểm con người không định giá được
bằng tiền nên trong hợp đồng bảo hiểm con người không tồn tại điều khoản giá trị
bảo hiểm vì thế vấn đề bảo hiểm trên giá trị bảo hiểm dưới giá trị không được đề
cập đến tức không bị giới hạn bởi nguyên tắc giá trị thiệt hại giống như hợp đồng
bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Chính từ đặc điểm này mà người tham gia HĐBH con người khi ký hợp
đồng cần cân nhắc dựa trên mức thu nhập, khả năng tài chính để quyết định số tiền
tham gia phù hợp.
1.2.2.2 Hợp đồng bảo hiểm con người không áp dụng nguyên tắc bảo hiểm
trùng và nguyên tắc thế quyền
“Bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết HĐBH với hai
DNBH trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện và sự kiện
bảo hiểm”12. “Tổng số tiền bồi thường của các DNBH không vượt quá giá trị thiệt
hại thực tế của tài sản”13. Vì thế mà HĐBH con người không áp dụng nguyên tắc

này. Và một thực tế là đối tượng HĐBH con người không thể tính toán được thành
tiền nên nếu một người tham gia đồng thời nhiều HĐBH với nhiều DNBH khác nhau
thì họ có quyền nhận đầy đủ các khoản tiền từ các DNBH đó theo thoả thuận trong
hợp đồng, chứ không bị giới hạn về giá trị thiệt hại giống như bảo hiểm tài sản.
12
13

Khoản 1 Điều 44 Luật KDBH.
Khoản 2 Điều 44 Luật KDBH.


Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người
được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách
nhiệm bồi thường cho mình. Trong HĐBH con người không áp dụng nguyên tắc này,
điều đó có nghĩa là người bảo hiểm sau khi đã thanh toán, chi trả số tiền bảo hiểm,
không được phép thế quyền người tham gia bảo hiểm hay người thụ hưởng quyền lợi
bảo hiểm để khiếu nại người thứ ba truy đòi số tiền bảo hiểm tương ứng. Hay nói
cách khác, một người có thể đồng thời nhận nhận được khoản chi trả thanh toán của
công ty bảo hiểm và khoản bồi thường của người thứ ba gây thiệt hại. Đặc điểm này
mang lại lợi ích cho khách hàng khi tham gia HĐBH con người.
1.2.2.3 Hợp đồng bảo hiểm con người với loại hình chủ yếu là hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ có đặc điểm dài hạn loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ có
đặc điểm ngắn hạn, linh hoạt
So với hợp đồng bảo hiểm tài sản thì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường có
thời hạn dài hơn. Xét về mục đích khi tham gia bảo hiểm vì họ muốn có sự đảm bảo
cho bản thân về kinh tế khi về già do mất sức lao động hoặc để nuôi sống chăm sóc
những người thân trong gia đình của người mua bảo hiểm con nhân thọ khi không
may họ qua đời. Do đó, thời hạn của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường là 5 năm, 10
năm, thậm chí lâu dài hết cả đời. Trong quá trình tham gia bảo hiểm lâu dài như thế,
người tham gia bảo hiểm được quyền điều chỉnh một số nội dung hợp đồng như là

giảm phí bảo hiểm,thay đổi số tiền bảo hiểm. Loại hình bảo hiểm con người phi nhân
thọ thường có thời gian dưới 1 năm, thậm chí có những nghiệp vụ bảo hiểm chỉ trong
vài ngày, vài giờ.
1.2.2.4 Hợp đồng bảo hiểm con người chịu ảnh hưởng của những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định
Thật vậy, khi điều kiện kinh tế phát triển, áp lực cuộc sống giảm đi, con
người không phải lo cho cuộc sống hàng ngày thì lúc đó họ mới có thể nghĩ đến
bảo hiểm. Ở các nước kinh tế phát triển bảo hiểm nhân thọ loại hình chủ yếu của
bảo hiểm con người đã ra đời và phát triển rất lâu, còn những nước kém phát triển
hoặc đang phát triển thì hình thức bảo hiểm này hoặc là chưa có hoặc là mới bước
đầu triển khai. Ngoài ra bảo hiểm con người còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
khác như đường lối chính sách của nhà nước, trình độ học vấn của người dân.


1.2.3 Phân loại hợp đồng bảo hiểm con người
Theo thời hạn bảo hiểm thì HĐBH con người được chia ra làm hai loại:
HĐBH con người ngắn hạn là loại hợp đồng mà trong đó người tham gia bảo
hiểm cam kết trả phí bảo hiểm trong một thời hạn ngắn thường là một năm trở
xuống. Người bảo hiểm cam kết thanh toán trợ cấp khi có các rủi ro bảo hiểm xảy
ra đối với người được bảo hiểm. Ví dụ: Hợp đồng bảo hiểm sinh mạng.
HĐBH con người dài hạn là loại hợp đồng mà trong đó người tham gia bảo
hiểm cam kết trả phí bảo hiểm trong một thời hạn dài thường là trên một năm cho
đến hết đời. Điển hình nhất là các HĐBH nhân thọ 5 năm, 10 năm, hay trọn đời.
Theo hình thức bảo hiểm thì HĐBH con người cũng được chia ra làm hai loại:
HĐBH con người bắt buộc là hợp đồng mà theo pháp luật bắt buộc các đối
tượng phải tham gia, ví dụ như bảo hiểm tai nạn hành khách. Sự quy định này nhằm
mục đích bảo vệ quyền lợi chính đáng của hành khách mà còn góp phần nhanh
chóng khắc phục hậu quả của mỗi vụ tai nạn, tạo ra sự ổn định về kinh tế và trật tự
an toàn xã hội.
HĐBH con người tự nguyện là hợp đồng mà theo đó người được bảo hiểm

hoặc người tham gia bảo hiểm có thể đưa ra rất nhiều nhu cầu bảo hiểm, còn người
bảo hiểm có thể chấp nhận hay không chấp nhận là tùy theo sự thoả thuận và cam
kết. Tính tự nguyện khiến người bảo hiểm phải phục vụ tốt hơn, cung cấp các dịch
vụ tốt hơn đến khách hàng.
Theo rủi ro bảo hiểm HĐBH con người có hai loại sau: HĐBH nhân thọ,
HĐBH con người phi nhân thọ.
HĐBH nhân thọ là hợp đồng bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro liên quan đến
tuổi thọ của con người và được chia ra làm các loại sau:
HĐBH tử kỳ là loại bảo hiểm trong đó rủi ro được bảo hiểm là trường hợp
chết của con người. Thông thường chia thành loại bảo hiểm rủi ro chết trong một
thời hạn nhất định và loại bảo hiểm rủi ro chết cuối đời người. Loại bảo hiểm rủi ro
chết có thời hạn đã bao hàm rằng, khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo
hiểm có hiệu lực, thì người được hưởng quyền lợi sẽ được nhận tiền bảo hiểm. Nếu
đã hết thời hạn bảo hiểm mà người được bảo hiểm vẫn còn sống, thì hợp đồng bảo
hiểm hết hiệu lực và cũng không trả lại phí bảo hiểm. Ưu điểm của loại hình bảo
hiểm này là phí bảo hiểm thấp, song thời hạn bảo hiểm ngắn. Bảo hiểm rủi ro chết
cuối đời có nghĩa là người tham gia bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm, hiệu lực bảo


hiểm được duy trì liên tục cho tới khi người được bảo hiểm qua đời. Trong loại bảo
hiểm này DNBH cuối cùng phải trả tiền bảo hiểm. Ưu điểm của loại bảo hiểm này
là dù sức khỏe của người được bảo hiểm có thay đổi hay không đều được bảo hiểm
trọn đời, DNBH không có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhưng nhược điểm
của loại bảo hiểm này chỉ giải quyết khó khăn kinh tế cho người đã qua đời không
giải quyết khó khăn cho việc giảm thu nhập của người già về hưu.
HĐBH sinh kỳ là loại hợp đồng mà theo đó nếu người được bảo hiểm sống
đến hết thời hạn thoả thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng. Trường hợp chẳng may qua đời trong thời hạn bảo hiểm sẽ
không được trả tiền bảo hiểm, cũng không hoàn phí bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm
cũng chấm dứt ngay. Người tham gia bảo hiểm này nhằm mục đích sống tới một

mức tuổi nào đó sẽ nhận được tiền bảo hiểm để đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
HĐBH hỗn hợp là loại HĐBH kết hợp cả hai loại nghiệp vụ bảo hiểm đó là:
bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. Khi tham gia loại hình bảo hiểm này người
được bảo hiểm sống cho tới khi hết hạn bảo hiểm thì được nhận tiền bảo hiểm, nếu
bị chết trong thời hạn bảo hiểm cũng được nhận tiền bảo hiểm.
HĐBH con người phi nhân thọ là loại hợp đồng chỉ liên quan đến các rủi ro
như bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao động và cả tử vong. Đặc điểm này không
liên quan đến tuổi thọ của con người. Ví dụ: Bảo hiểm trợ cấp phẫu thuật nằm viện,
bảo hiểm tai nạn 24/24.
1.3 Pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng bảo hiểm con người
Bên cạnh sự phát triển của xã hội, pháp luật luôn vận động để kịp thời chi phối
hoạt động của xã hội theo chiều hướng tích cực đảm bảo sự phát triển. Lĩnh vực bảo
hiểm nói chung và bảo hiểm con người nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Vấn đề bảo hiểm nói chung xuất hiện trước, trải qua một thời gian phát triển loại hình
bảo hiểm con người (với hình thức bảo hiểm nhân thọ là chủ yếu) ra đời. Pháp luật về
vấn đề bảo hiểm con người ghi nhận sự điều chỉnh của các văn bản sau. Đây là những
văn bản mà người viết tìm hiểu trong quá trình học tập và nghiên cứu mà bản thân cho
là có liên quan đến vấn đề, được sắp xếp theo thời gian ban hành:
Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 về KDBH ra đời. Nghị định quy định về
địa vị pháp lí của các DNBH, cho phép sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vào
hoạt động KDBH, trong đó chú trọng đến các nhà đầu tư nước ngoài để thúc đẩy sự
phát triển của bảo hiểm trong nước. Nghị định đã đề cập đến khái niệm: Bảo hiểm


nhân thọ, bảo hiểm tai nạn con người theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 và đây cũng là
những đối tượng của bảo hiểm con người sau này. Tiếp theo sau đó phải nói đến
Thông tư 46 của Bộ tài chính ngày 30/5/1994 về hướng dẫn thi hành Nghị định
100/CP của Chính phủ về hoạt động bảo hiểm. Với Bộ luật dân sự 1995 được sửa đổi
bổ xung 2005 các nhà làm luật đã dành 1 Mục (Mục 11) tại chương 18 với 14 điều, từ
các điều 567 đến điều 580. Quy định đến các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm

con người.
Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 sau sửa đổi bổ sung 2010 với 9 chương 129
điều. Quy định những vấn đề về bảo hiểm, trong đó nội dung về HĐBH con người
nằm ở Chương 2 từ Điều 12 đến Điều 57. Đề cặp đến vấn đề bảo hiểm con người phải
ghi nhận sự điều chỉnh lần đầu tiên tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000. Và sau đó,
Nghị định 42/2001 NĐCP ngày 01/8/2001 được ban hành nhằm quy định chi tiết thi
hành Luật KDBH để các quy định này đi vào cuộc sống.
Quyết định 175/2003 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt “ Chiến lược
phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu
bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư, bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được
thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế, thu hút các nguồn lực
trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực tài
chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động KDBH, đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh và hội nhập quốc tế”.
Thông tư 155/2007 ngày 20/12/2007 của bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật KDBH. Thông tư 156/2007 ngày 20/12/2007 của bộ Tài chính
quy định chế độ tài chính đối với DNBH và môi giới bảo hiểm. Nghị định 45/2007
ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật KDBH. Nghị
định 46/2007 ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với DNBH
và môi giới bảo hiểm. Nghị định 103/2008 ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Thông tư 86/2009 ngày
28/4/2009 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 155 và Thông
tư 156 ngày 20/12/2007. Nghị định 41/2009 ngày 05/5/2009 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực KDBH. Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ


sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Tóm lại, từ năm 1993 đến nay pháp luật về hợp đồng nói chung và HĐBH con
người nói riêng luôn có sự phát triển để phù hợp hơn với nhu cầu thực tế của con
người, đó cũng là quy luật tất yếu của sự phát triển. Pháp luật hoàn thiện là cơ sở để
hạn chế tranh chấp xảy ra và hợp đồng thực hiện trong thực tế được thuận lợi. Từ các
quy định của luật thấy rằng HĐBH con người không phải là một hợp đồng bồi thường.
Mục đích của nó là cung cấp một khoản tiền cụ thể khi xảy ra những sự kiện được nêu
trong HĐBH. Xét về khía cạnh vật chất cuộc sống con người là vô giá và rõ ràng là
không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng có thể cung cấp cho một người một “giá trị”
tương đương với việc mất đi một sinh mạng.
Trong bối cảnh vận động và phát triển của mọi mặt đời sống kinh tế xã hội,
lĩnh vực bảo hiểm đã đang và sẽ có sự chuyển mình tích cực để tồn tại và phát triển.
Nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng nằm trong quy luật đó. Sự phát triển của nghiệp
vụ bảo hiểm con người được ghi nhận bằng sự thay đổi trong nhận thức của xã hội về
vai trò và ý nghĩa nhăn văn mà bảo hiểm mang lại. Điều đó được đánh dấu bằng số
lượng hợp đồng bảo hiểm ngày càng tăng cùng với đó là sự đa dạng về phương thức
tham gia và loại hình tham gia. Sự cam kết giữa DNBH và người tham gia bảo hiểm
thể hiện bằng hợp đồng bảo hiểm là một hoạt động được pháp luật điều chỉnh để hoạt
động này diễn ra lành mạnh và tạo sự ổn định đảm bảo sự phát triển của lĩnh vực bảo
hiểm. Do vậy, ở chương tiếp theo người viết sẽ đề cập đến quy định pháp luật điều
chỉnh vấn đề hợp đồng bảo hiểm con người.


×