Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng nhà máy sản xuất ván sợi MDF giai đoạn 1 và 2 tại huyện nghĩa đàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN VINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY
SẢN XUẤT VÁN SỢI MDF GIAI ĐOẠN 1 VÀ 2
TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN VINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY
SẢN XUẤT VÁN SỢI MDF GIAI ĐOẠN 1 VÀ 2
TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn: PGS. TS. Phan Đình Binh


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Phan Đình
Binh Phó Trưởng khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lý
Tài nguyên, Phòng đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Nghĩa Đàn, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện
Nghĩa Đàn, UBND xã Nghĩa Hội,... đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời

gian nghiên cứu thực hiện đề tài tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người
thân... đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nghĩa Đàn, ngày tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............. 4
1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....... 4
1.1.2. Đặc điểm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. ..................... 4
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng (một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai) ............... 6
1.1.4. Vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ................. 11
1.2. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư dự án nghiên cứu ............................................................................ 12
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 14

1.3.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số
nước trên thế giới và các nước trong khu vực. ....................................... 14
1.3.2. Chính sách bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất
của Việt Nam qua các thời kỳ. ................................................................ 19
1.3.3. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại Nghệ An. ................................................................. 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31


iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................. 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp thu thập và thừa kế số liệu, tài liệu (số liệu thứ cấp) .... 32
2.4.2. Phương pháp điều tra thông qua phiếu điều tra (số liệu sơ cấp) ... 32
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ...................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Khai quát về dự án nghiên cứu và tình hình quản lý, sử dụng đất tại
huyện Nghĩa Đàn......................................................................................... 34
3.1.1. Khái quát về dự án đề tài nghiên cứu ........................................... 34
3.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Nghĩa Đàn ................... 35
3.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Xây dựng nhà
máy sản xuất ván sợi MDF giai đoạn 1 và 2 tại huyện Nghĩa Đàn ................... 40
3.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường ............................................. 400
3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
tại khu vực giải phóng mặt bằng ........................................................... 411
3.2.3. Kết quả hỗ trợ và tái định cư khu vực giải phóng mặt bằng ......... 50
3.2.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án .......... 51

3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
dự án qua phiếu điều tra người dân ............................................................. 52
3.3.1. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ........................................ 52
3.3.2. Đánh giá việc sử dụng tiền, quan hệ tình cảm gia đình và đời
sống người dân có đất bị thu hồi ............................................................. 53
3.3.3. Đánh giá của người dân về an ninh trật tự, tiếp cận cơ sở hạ
tầng, phúc lợi xã hội và môi trường của khu vực sau thu hồi đất ........... 55
3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ......................................... 57


v
3.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB ..... 57
3.4.2. Thuận lợi trong việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng .................................................................................................. 58
3.4.3. Những tồn tại trong việc thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ....................................................................................... 59
3.4.4. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong công tác bồi
thường GPMB ......................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
1. Kết luận .................................................................................................. 61
2. Đề nghị ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 63


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS


: Bất động sản

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BT-GPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng
CP

: Cổ phần

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐBT

: Hội đồng Bộ trưởng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

QSH


: Quyền sở hữu

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất



: Quyết định

QLDA

: Quản lý dự án

TĐC

: Tái định cư

TW

: Trung ương

TT

: Thông tư

TTg

: Thủ tướng


UBND

: Ủy ban nhân dân

UB

: Ủy ban

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016................................................... 39
Bảng 3.2: Diện tích, loại đất, thu hồi để thực hiện dự án giai đoạn 1 và
giai đoạn 2 ....................................................................................... 42
Bảng 3.3: Tổng kinh phí bồi thường về đất nông nghiệp để thực hiện dự
án giai đoạn 1 và giai đoạn 2 .......................................................... 43
Bảng 3.4: Kết quả bồi thường về cây cối và hoa màu giai đoạn 1 ................. 45
Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về cây cối và hoa màu giai đoạn 2 ................. 47
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc giai đoạn 1................... 49
Bảng 3.7: Kết quả hỗ trợ của dự án................................................................. 50
Bảng 3.8: Tổng hợp chung giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi
phí tổ chức thực hiện dự án giai đoạn 1 và giai đoạn 2. ................. 51
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến người dân về đơn giá và chính sách hỗ trợ ......... 52
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về tình hình sử dụng tiền,
quan hệ tình cảm gia đình và đời sống sau khi bị thu hồi đất......... 54

Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến người dân bị thu hồi đất về an ninh trật tự, tiếp
cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và môi trường của khu vực sau
thu hồi đất........................................................................................ 55
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến người dân không bị thu hồi đất về an ninh
trật tự, tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và môi trường
của khu vực sau thu hồi đất............................................................. 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó
như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và
trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà
nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên
phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiền

quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành
vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự


2
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có
qũy đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi, song gặp nhiều khó
khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC làm ảnh hưởng đến tiến độ và
thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư ở huyện Nghĩa Đàn - tỉnh Nghệ An, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư dự án Xây dựng nhà máy sản xuất ván sợi MDF giai đoạn 1 và 2 tại
huyện Nghĩa Đàn" là có ý nghĩa và thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Xây dựng nhà
máy sản xuất ván sợi MDF nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn để từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và tiến độ thực
hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án tiếp theo
trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát chung về dự án nghiên cứu và tình hình quản lý và sử dụng
đất của huyện Nghĩa Đàn.
- Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án
Xây dựng nhà máy sản xuất ván sợi MDF tại huyện Nghĩa Đàn giai đoạn 1 và

giai đoạn 2.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự
án qua phiếu điều tra người dân.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật đất đai hiện hành; nắm
vững các chính sách pháp luật đất đai; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản pháp luật có liên quan.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và khó
khăn của công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc
phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB. Góp phần hoàn thiện
chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại của UBND huyện khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện. Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về
khiếu kiện của người dân bị thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất
để triển khai các Dự án trên địa bàn. Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý
đất đai ở địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Khái quát chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

* Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này [22].
* Bồi thường, hỗ trợ:
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới [22].
* Tái định cư: là Người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy
định mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các
hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi
thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới [22].
1.1.2. Đặc điểm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Quá trính bồi thường, GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể
hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các
bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Do đó quá trình bồi thường, GPMB
có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất
và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối
với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư


5
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng
của nó. Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân
cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do

đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực
nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp, trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý chung là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí nếu họ cho thuê đất lợi nhuận thu được có khi cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập
trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở;
+ Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do quản lý đất đai buông lỏng
một thời gian dài dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn
ra thường xuyên;
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển;


6
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu TĐC cũng như chất lượng khu TĐC
thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu;
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB được

thực hiện khác nhau.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
(một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai)
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng
cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua
quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra [20].
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà
hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [20].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực
hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;


7
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất

tính bồi thường. [3].
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện văn bản.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở Việt Nam, kể từ khi ban hành Luật Đất đai năm 1987, đã có 4 lần
Chính phủ trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung, thay thế nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo từng giai đoạn (1993, 1998, 2001,
2003). Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC) cũng từng
bước được hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ,
TĐC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
về mặt bằng, bảo đảm tiến độ cho việc triển khai các dự án đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai với các pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam (Ngoài
Luật Đất đai còn có trên 20 Luật và nhiều văn bản của Chính phủ có nội dung
điều chỉnh liên quan đến đất đai), các văn bản này được ban hành ở những
thời điểm khác nhau, cơ quan chủ trì xây dựng khác nhau nên đã dẫn đến sự
chồng chéo, có nhiều điểm chưa thống nhất (hiện nay còn một số điểm mẫu
thuẫn giữa Luật Đất đai với Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo), làm cho các cơ quan quản lý khó khăn, lúng túng trong việc áp
dụng pháp luật và gây khó khăn cho việc thực hiện pháp luật của người dân
và doanh nghiệp. Một số quy định phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần trong thời
gian ngắn khi chưa kịp tổng kết, đánh giá đầy đủ thực tiễn trước khi ban hành


8
dẫn đến tình trạng thiếu ổn định, tính khả thi thấp và là nguyên nhân gây ra so

bì, khiếu kiện. Một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn và một số vấn đề
phát sinh chưa được quy định cụ thể đã gây khó khăn trong việc quản lý và sử
dụng đất đai nói chung và công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC nói riêng. Thực
tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử
dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Một số
địa phương thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chưa làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của
pháp luật hoặc né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm
cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm. Năng lực của đội ngũ cán
bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn hạn chế và thiếu chuyên
nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu; một số dự án còn thiếu công khai, dân chủ,
minh bạch. Tổ chức thực hiện còn thiếu kiên quyết, chưa phát huy vai trò của
các tổ chức quần chúng tham gia thực hiện…là nguyên nhân làm giảm hiệu
lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu
tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng.
* Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền
sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư
pháp lý cao nhất khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đối với thửa đất (lô đất) đang sử dụng, làm căn cứ cho việc thực hiện
các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới
quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,
diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở Việt Nam


9

vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tiến độ chậm, gây kháo khăn cho công tác bồi
thường GPMB. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng
mặt bằng nhanh hơn.
* Yếu tố giá đất và định giá đất.
Một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ thực hiện công tác bồi
thường GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất [21]. Theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây:
+ Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải tiến
hành định giá đất, đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá
trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong
một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước
tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ
thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định
giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá
để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc
định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước



10
trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp
thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị
trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên
tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB
(chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có
tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái
định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi.
Do vậy việc định giá đất sát với giá thị trường để bồi thường GPMB có
vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB để triển khai dự án.
* Thị trường bất động sản.
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
+ Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi thường.
+ Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường. [3]



11
1.1.4. Vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển
kinh tế cũng như nền văn minh của quốc gia đó, cho nên nhìn vào bộ mặt đô
thị người ta có thể đánh giá nền kinh tế của quốc gia này mạnh hay yếu. Ở
Việt Nam, công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết đã không được
thực hiện trong thời gian dài do đó việc phát triển mở rộng đô thị mang tính
tự phát không có quy mô rõ rệt, đường phố chật hẹp, các quy định về kiến
trúc khu phố cũng như việc kết hợp cảnh quan không được hài hòa, bộ mặt đô
thị xuống cấp. Nguyên nhân của vấn đề này một phần do buông lỏng sự quản
lý, nhất là trật tự xây dựng. Mặt khác, do dân số đô thị tăng lên nhanh chóng,
diện tích nhà ở bình quân ngày càng bị thu hẹp, nhu cầu nhà ở ngày một tăng
cộng với ý thức về kiến trúc đô thị của người dân thấp, mạnh ai nấy làm, khi
xây dựng nhà ở người dân chưa có thói quen thuê tư vấn, thiết kế, gây khó
khăn trong việc sắp xếp lại đô thị cũng như xây dựng phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng đô thị.
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án:
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
như: tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những
người dân trong diện bị giải toả... Nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành bồi thường, GPMB;
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được
thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, GPMB kéo dài gây
ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử
dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ
trong đầu tư xây dựng.
- Về mặt kinh tế của dự án: GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi
phí cho giải toả bồi thường, có điều kiện tập trung vốn đầu tư công trình.

GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ


12
dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư: đối
với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu
tư vì vậy nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Còn
đối với các dự án đầu tư khác, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị
ngắt quãng gây ra sự lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng công trình thì
Nhà nước cần phải quan tâm điều tiết lĩnh vực này bằng các biện pháp như:
+ Đối với GPMB: sau khi phương án được phê duyệt, cần khẩn trương
tiến hành GPMB ngay. Nhà nước giao cho các cơ quan liên quan như Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tiến hành công tác GPMB, thành lập Ban
chỉ đạo GPMB cấp huyện cho dự án với sự tham gia của chính quyền sở tại,
các cơ quan ban ngành liên quan khác cũng như các đoàn thể quần chúng và
các hộ dân phải di dời để quán triệt chủ trương của dự án đồng thời vận động
quần chúng tham gia.
+ Về bồi thường thiệt hại: điều tra, khảo sát và lập phương án bồi thường
hợp lý nhằm đảm bảo giải toả nhanh chóng. Tuy nhiên, dù thực hiện theo hình
thức nào thì Nhà nước cũng phải quan tâm, quản lý chặt chẽ các hoạt động
cũng như tiến độ thực hiện các dự án, tránh sự tham nhũng và lãng phí trong
quá trình thực hiện. Nhà nước cần đề ra mức bồi thường thiệt hại cụ thể đối với
từng dự án, tránh trường hợp các dự án của doanh nghiệp muốn đẩy nhanh tiến
độ GPMB, thường chi trả bồi thường cao hơn các dự án có vốn ngân sách; các
dự án có nguồn vốn trung ương (TW), vốn vay của Ngân hàng thế giới hay vốn
tài trợ cũng thường chi trả bồi thường cao hơn các dự án có nguồn vốn từ ngân
sách địa phương, gây ra sự so sánh, suy bì của người dân có đất bị thu hồi trong
các dự án gây khó khăn cho công tác bồi thường, GPMB.
1.2. Các căn cứ pháp lý của việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư dự án nghiên cứu
Luật đất đai ngày 26/11/2003;


13
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc cấp
GCN QSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh
Nghệ An quy định về bồi thường, hỗ trợ và tá định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 của UBND tỉnh
Nghệ An, ban hành bồi thường cây cối hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa
bàn tỉnh Nghệ An;
Quyết định số 88/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn;
Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành
kèm theo quyết định số 04/2010 QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh
Nghệ An;

Quyết định số 1465/QĐ-UBND ngày 03/05/2012 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Nhà máy sản
xuất ván sợi MDF tại xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;


14
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh Nghệ
An ban hành đơn giá xây dựng mới nhà và vật kiến trúc phục vụ công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Thông báo số 102/TB-UBND ngày 14/5/2012 của UBND huyện Nghĩa
Đàn về chủ trương thu hồi đất để trương thu hồi đất để thực hiện dự án: Xây
dựng Nhà máy sản xuất ván sợi MDF tại xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An;
Quyết định số 1456/QĐ-UBND.ĐT ngày 19/11/2012 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu công
nghiệp Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;
Quyết định số 91/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Nghệ
An, ban hành đơn giá xây dựng mới nhà và vật kiến trúc phục vụ công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Quyết định số 99/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn;
Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh Nghệ An
ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn
tỉnh Nghệ An và các quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá
các loại đất trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số nước
trên thế giới và các nước trong khu vực.
Trên thế giới và trong khu vực, vấn đề bồi thường, GPMB và TĐC cho
người bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề được các quốc gia, tổ

chức ngân hàng quốc tế quan tâm, hỗ trợ. Nó được tiến hành trên cơ sở pháp
lý nghiêm ngặt, theo đúng các trình tự, thủ tục chuẩn mực thông qua việc
nghiên cứu, điều tra, khảo sát quy hoạch đồng bộ. Ở mỗi nước do chế độ sở
hữu về đất đai khác nhau, do đó chính sách về bồi thường và TĐC ở các nước


15
cũng khác nhau. Dưới đây là một số chính sách bồi thường thiệt hại và TĐC
của một số nước trong khu vực và trên thế giới.
* Thái Lan.
Thái Lan là một nước quân chủ, kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, pháp
luật Thái Lan cho phép hình thức sở hữu tư nhân về đất đai (70% diện tích đất
do nhà vua quản lý, 30% diện tích đất thuộc sở hữu tư nhân) do vậy về
nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thỏa
thuận giữa chủ dự án với chủ đang sử dụng đất (chủ sở hữu) trên cơ sở một
hợp đồng.
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường và TĐC của quốc gia, nhưng
Hiến pháp năm 1982 của Thái Lan quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất
nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải
theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do
việc trưng dụng gây ra và quy định bồi thường phải khách quan cho người
chủ mảnh đất và có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các
ngành đều có quy định chi tiết cho việc trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Nhà nước Thái Lan ban hành Luật mang tên BE 2530 quy
định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại
tài sản, trình tự lập dự án. Luật này quy định những nguyên tắc về trưng dụng
đất, căn cứ vào đó từng ngành đưa ra các quy định cụ thể về trình tự bồi
thường, TĐC. Tuy nhiên luật BE 2530 của Thái Lan cũng chỉ quy định một số
nguyên tắc chung, không cụ thể, chi tiết. Vì vậy từng ngành có quy định riêng

cho ngành mình về trình tự và nguyên tắc cụ thể để xác định giá trị bồi
thường và tiến trình TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ mức giá do
một Ủy ban Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển
nhượng BĐS. Việc bồi thường thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người


16
có đất bị thu hồi tự lựa chọn, mua đất tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển
nhà ở tới nơi ở mới, Ủy ban này có trách nhiệm chỉ cho người dân biết mình
sẽ được đến ở đâu, phải trả tiền một lần, được thuê hay mua trả góp…
Tất nhiên không tránh khỏi việc bên có đất bị thu hồi không chấp hành,
khi đó cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cho thẩm tra một lần nữa và
khẳng định mức giá bồi thường đã hợp lý chưa, nếu thấy chưa hợp lý thì sẽ
điều chỉnh. Khi cơ quan này đã khẳng định đó là mức giá hợp lý, nếu người bị
thu hồi đất không chịu di dời thì sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại tiếp tục do
Toà án giải quyết. Thực tế có rất ít trường hợp phải nhờ đến sự can thiệp của
Toà án [2].
* Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì “...chìa khoá
dẫn tời việc bồi thường TĐC hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách
phát triển mà con người là trung tâm chứ không phải là chính sách bồi thường
vật chất...”. Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường TĐC của Ngân hàng thế
giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường TĐC sẽ
được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng
thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án. Các biện pháp phục hồi
được cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu khác,
bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất đai có cùng hiệu suất và phải thật gần
với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị

ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai
và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB là phải bồi thường
theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời
hạn bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực
hiện. Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và
ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC


×