Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ làng nghề huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN XUÂN VŨ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ LÀNG NGHỀ
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN XUÂN VŨ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ LÀNG NGHỀ
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ các làng
nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Vũ


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Yến, Trường
Đại học Nông Lâm Thái nguyên, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp
đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và
Sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú
Lương, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lương, Chi
cục Thống kê huyện Phú Lương, phòng Kinh tế - Hạ tầng, UBND xã Cổ

Lũng, chính quyền xóm Bờ Đậu và Ban quản lý Làng nghề, UBND xã Tức
Tranh, chính quyền xóm Thác Dài và Ban quản lý Làng nghề, UBND xã Phấn
Mễ, chính quyền xóm Phú Yên và Ban quản lý Làng nghề đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin
hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Vũ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế hộ làng nghề ......................................... 4
1.1.1. Làng nghề và hộ làng nghề ..................................................................... 4
1.1.2. Tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ và vai trò
của kinh tế nông hộ ........................................................................................... 7
1.1.3. Hiệu quả kinh tế hộ ................................................................................. 9

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế hộ ...................................... 14
1.2. Cơ sử thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam ........................................... 16
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển một số làng nghề ở các địa phương...... 19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho sự phát triển làng nghề huyện Phú Lương ... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27


iv
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 27
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.4.3.Phương pháp phân tích cho từng nội dung ............................................ 29
2.4.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ................................................ 30
2.4.5. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31
2.4.6. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31
2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ làng nghề ....................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Tình hình cơ bản huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.2. Tình hình cơ bản về làng nghề huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ...... 45
3.3. Thực trạng hiệu quả kinh tế hộ các làng nghề huyện phú Lương ............ 49
3.3.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ..................................................... 50
3.3.2. Loại hình sản xuất kinh doanh hộ làng nghề huyện Phú Lương .......... 51
3.3.3. Thực trạng lao động hộ làng nghề huyện Phú Lương........................... 51

3.3.4. Thực trạng sử dụng đất đại tại các hộ làng nghề .................................. 54
3.3.5.Thực trạng sử dụng vốn và trang thiết bị sản xuất ................................. 55
3.3.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề ............................................... 56
3.3.7. Nguyên liệu đầu vào.............................................................................. 58
3.3.8. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh hộ làng nghề huyện Phú lương.. 60
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ làng nghề
huyện Phú Lương ........................................................................................... 63
3.4.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ........................................................ 63
3.4.2. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận và sử dụng vốn ............................... 64
3.4.3. Ảnh hưởng của kết cấu hạ tầng nông thôn ............................................ 65
3.4.4. Ảnh hưởng của thu nhập bình quân và đói nghèo ................................ 66
3.5. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................ 66


v
3.6. Dự báo xu thế phát triển làng nghề .......................................................... 69
3.7. Đánh giá chung ........................................................................................ 70
3.7.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 70
3.7.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................... 71
3.8. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ làng nghề ............................ 76
3.8.1. Giải pháp về lao động ........................................................................... 76
3.8.2. Gải pháp về đất đai ................................................................................ 77
3.8.3. Giải pháp về Vốn .................................................................................. 77
3.8.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ............................................................ 78
3.8.5. Giải pháp về nguyên liệu đầu vào ......................................................... 80
3.8.6. Phát triển nghề và làng nghề gắn với du lịch ........................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84



vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NN&PTNT

: Nông nghiệp & phát triển nông thôn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TW

: Trung Ương


UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Ma trận SWOT ............................................................................... 30
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2014-2016 ............. 36
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2014-2016 ......... 40
Bảng 3.3. Số lượng và cơ cấu làng nghề của huyện Phú Lương năm 2016 ... 49
Bảng 3.4. Đặc điểm chung của các hộ điều tra làng nghề huyện Phú Lương .... 50
Bảng 3.5. Các loại hình tổ chức sản xuất của hộ làng nghề huyện Phú
Lương năm 2016 ............................................................................. 51
Bảng 3.6. Thực trạng sử dụng lao động hộ làng nghề huyện Phú Lương
năm 2016 ......................................................................................... 52
Bảng 3.7. Phân loại lao động theo trình độ tay nghề hộ làng nghề huyện
Phú Lương năm 2016 ...................................................................... 53
Bảng 3.8. Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn hộ làng nghề
huyện Phú Lương năm 2016 ........................................................... 54
Bảng 3.9. Đất đai cho hoạt động sản xuất kinh doanh hộ làng nghề huyện
Phú Lương năm 2016 ...................................................................... 55
Bảng 3.10. Cơ cấu nguồn vốn sử dụng trong các làng nghề........................... 55
Bảng 3.11. Trang thiết bị chủ yếu của làng nghề truyền thống ...................... 56
Bảng 3.12. Nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm của hộ làng nghề truyền
thống huyện Phú Lương năm 2016 ................................................. 58
Bảng 3.13. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ làng nghề huyện Phú
Lương năm 2016 ............................................................................. 60

Bảng 3.14. Cơ cấu giá thành chung cho sản phẩm làng nghề ........................ 61
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của hộ làng nghề truyền thống huyện Phú
Lương năm 2016 ............................................................................. 62
Bảng 3.16. Xu thế phát triển của hộ làng nghề huyện Phú Lương đến năm 2020.. 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số khu vực nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 70% dân
số cả nước, trong xu thế hội nhập kinh tế, khu vực nông thôn đã đạt được
những kết quả tương đối khả quan như: giải quyết được cơ bản nhu cầu lương
thực, thực phẩm, thu nhập của dân cư khu vực nông thôn tăng lên, đời sống
văn hoá xã hội được cải thiện đáng kể. Đặc biệt là đối với các địa phương đã
hình thành và phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với các làng
nghề truyền thống, làng nghề mới cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị cho xã
hội. Hiện nay, nước ta có khoảng trên 2000 làng nghề thuộc 11 nhóm, ngành
nghề chính như: Chế biến nông lâm sản, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan, cói,
tranh dân gian, gỗ, đá…
Trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn, làng nghề có
vai trò đặc biệt quan trọng bởi nhờ có làng nghề mà hàng triệu người lao động
đã được tạo việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, chuyển
dịch cơ cấu lao động và phát tiển kinh tế xã hội tại địa phương.
Cùng với sự phát triển làng nghề truyền thống của cả nước. Các làng
nghề trong tỉnh Thái Nguyên được chính quyền địa phương quan tâm tạo điều
kiện để phát triển mở rộng quy mô và đa dạng ngành nghề. Nhiều làng nghề
mới được thành lập và công nhận như: Làng nghề chế biến nông, lâm sản
(chè, nhãn, vải, bánh chưng, sản xuất bún, bánh, dâu tằm tơ, miến dong);
Làng nghề mây, tre đan và thủ công mỹ nghệ… Các làng nghề đã tạo ra nhiều
loại sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ khắp thị trường trong nước và tham gia

vào thị trường xuất khẩu.
Huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên không chỉ là vùng đất nổi tiếng
với chè thơm ngon, đậm đà, mà còn có rất nhiều sản phẩm đặc sắc và phong
phú trong văn hóa ẩm thực khác, một trong số những sản phẩm tiêu biểu đó là
bánh chưng Bờ Đậu. Bánh chưng là sản vật xuất hiện từ trước thời văn minh


2
lúa nước của người Việt và cho đến nay cũng như mãi mãi về sau. Làng
nghề Bánh chưng Bờ Đậu, làng nghề chè Thác Dài, làng nghề mây che đan
được UBND tỉnh Thái Nguyên công nhận. Đến nay các làng nghề đang phát
huy thế mạnh và hoạt động có hiệu quả. Sản phẩm Chè, bánh chưng Bờ Đậu,
sản phẩm mây che đan trở nên nổi tiếng và được nhiều khách hàng khó tính
trong và ngoài tỉnh chấp nhận bởi mỗi sản phẩm chứa đựng trong đó không
chỉ có tính chất tiêu dùng mà còn mang trong đó cả một nền văn hóa.
Tuy nhiên để thích nghi với nền kinh tế hội nhập như hiện nay Làng
nghề huyện Phú lương nói riêng và các làng nghề nói chung trong cả nước sẽ
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Sự mai một của sản phẩm
truyền thống, thị trường tiêu thụ ngày càng thu hẹp, kiến thức quản lý kinh
doanh cả hộ làng nghề còn hạn chế, đặc biệt là hiệu quả kinh tế hộ làng nghề
còn thấp…Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả
kinh tế hộ làng nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ làng nghề huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế làng nghề huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn
2018 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ và hiệu quả kinh
tế hộ.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh tế và hiệu quả kinh tế hộ
làng nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2014 - 2016.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ các làng nghề.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất các làng
nghề huyện Phú Lương, giai đoạn 2018 - 2020.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Khái quát hóa một cách có chọn lọc và hệ thống để làm rõ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về hộ làng nghề và hiệu quả kinh tế hộ làng nghề.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ các
làng nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nhằm đẩy mạnh phát triển sản
xuất trong các làng nghề.
- Là tài liệu bổ ích giúp các hộ làng nghề huyện Phú Lương có những
chiến lược tối ưu và định hướng phát triển làng nghề một cách bền vững.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy và nghiên cứu
liên quan đến chủ đề.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế hộ làng nghề
1.1.1. Làng nghề và hộ làng nghề
1.1.1.1. Làng nghề

Vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung sau: “Làng
nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn được cấu thành bởi hai yếu
tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao
gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối
liên kết về kinh tế, xã hội và văn hoá”[11].
Cho đến nay vẫn có một số quan niệm khác nhau về “làng nghề”. theo
giáo sư Trần Quốc Vượng thì làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt
theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ khác như đan
lát, gốm sứ, làm tương... song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với
một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường
(cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra
những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở
thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng rộng
xung quanh và với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể
xuất khẩu ra cả nước ngoài”, hay “làng nghề là một cộng đồng cư dân, tập
trung chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thôn, có chung truyền
thống sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại”, hay Làng nghề Việt
Nam là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng cư dân, chủ yếu chủ yếu ở các
vùng ngoại vi thành phố và nông thôn Việt Nam, có chung truyền thống sản xuất
các sản phẩm thủ công cùng chủng loại tại Việt Nam. Làng nghề thường mang
tính tập tục truyền thống đặc sắc, đặc trưng, không chỉ có tính chất kinh tế mà


5
còn bao gồm cả tính văn hóa, đặc điểm du lịch tại Việt Nam.Làng nghề thường
mang tính tập tục truyền thống đặc sắc, đặc trưng, không chỉ có tính chất kinh tế
mà còn bao gồm cả tính văn hóa, đặc điểm du lịch....”[12].
1.1.1.2. Hộ làng nghề

Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những người
sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một
ngân quỹ. Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho
rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung
huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. Nhóm các học giả lý
thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một
nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ
thống kinh tế lớn hơn”.
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển làng nghề
Việc phát triển làng nghề nói chung trong cả nước không chỉ góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương mà việc bảo tồn và phát triển làng
nghề còn tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người dân Việt
Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, gìn giữ di sản và bản sắc văn hoá
Việt Nam, cụ thể:
* Giải quyết việc làm cho người lao động địa phương
Diện tích đất ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm có nguy cơ gia tăng, đời sống của người dân còn khó khăn, việc phát triển
các làng nghề phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho lao động đang dư
thừa tại địa phương. Ngoài ra sự phát triển của các làng nghề còn góp phần
kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề dịch vụ khác, tạo nhiều việc làm
mới cho người lao động lúc nông nhàn.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Sự phát triển các làng nghề đã góp phần làm cho tỷ trọng của ngành
nông nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch


6
vụ ngày càng tăng lên. Đồng thời, nó còn đóng vai trò tích cực trong việc thay
đổi tập quán từ sản xuất nhỏ, độc canh mang tính tự cung, tự cấp sang sản

xuất hàng hoá.
Sự gia tăng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ của các làng
nghề đã thu hút một lực lượng lao động không nhỏ của địa phương cộng với
sự chuyển dịch của các làng nghề trong những năm qua đây chính là một
trong những hướng đi quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
* Thu hút các loại vốn đầu tư, các loại lao động, nâng cao thu nhập,
thu hẹp khoảng cách đời sống nông thôn và thành thị
Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, làng nghề truyền
thống không đòi hỏi số vốn đầu tư quá lớn bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ
thủ công, thô sơ mà người thợ trong làng nghề đều có thể tự sản xuất hoặc chế
tạo được. Hơn nữa, đặc điểm sản xuất của làng nghề là quy mô nhỏ, cơ cấu
vốn và cơ cấu lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các
nguồn lực vật chất của các hộ gia đình. Với mức vốn đầu tư không lớn, trong
điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các làng nghề có thể huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất của làng nghề là sử dụng lao động thủ công là
chủ yếu, nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có
khả năng tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông
nhàn đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất
dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ rất
đáng kể trong số lao động làm nghề.
Có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng nâng cao làm cho người dân sẽ gắn bó với nghề, tích cực lao động sản
xuất, kinh doanh để làm giàu cho gia đình và địa phương. Người dân không
phải đi “Tha hương cầu thực”, đi tìm việc làm ở những nơi thành thị hoặc ở


7
địa phương khác. Điều đó sẽ hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng di dân tự

do, một trong nhưng vấn đề nan giải hiện nay ở nước ta.
* Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc truyền thống
Phát triển các làng nghề góp phần vào việc giữ gìn các giá trị văn hóa
của dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân ở nông thôn. Đó là
niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ nối tiếp đến nay vẫn còn nguyên giá
trị. Sản phẩm của làng nghề phản ánh những nét chung của dân tộc có nét
riêng của làng nghề. Người Việt Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về quê
hương là nhớ đến dấu ấn đậm nét của làng nghề với sản phẩm độc đáo của
nông thôn Việt Nam mà các dân tộc khác không có được.
1.1.2. Tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ và vai trò
của kinh tế nông hộ
* Tính tất yếu
- Trong quyển 1 bộ tư bản K.Mark đã phân tích kỹ lưỡng quá trình tước
đoạt ruộng đất của nông dân anh một cách ồ ạt làm phá vỡ nền nông nghiệp
truyền thống. Người dự đoán: Kinh tế nông hộ sẽ hoàn toàn bị xóa bỏ trong
điều kiện phát triển đại công nghiệp.
- Quyển 3 bộ tư bản, K.Mark lại viết: Với thời gian đã thấy hình thức
sản xuất nông nghiệp cơ bản được phát triển không phải do các nông trại lớn
mà là nông trại gia đình không dùng lao động làm thuê. Các nông trại lớn
không có khả năng cạnh tranh với nông trại gia đình vì giá lúa mì ở nông trại
nhỏ lẻ nhiều hơn so với nông trại lớn. nông trại gia đình là hình thức tổ chức
sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp.
- LêNin cho rằng: cải tạo tiểu thôn không phải là tước đoạt họ mà phải
tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ lien kết với nhau một cách
tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ.


8
- Traianôp một nhà kinh tế nông nghiệp nổi tiếng ở Nga từ năm 1920 kết

luận: hình thức kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng và tồn tại trong mọi
phương thức sản xuất. Ông rất chú ý đến đặc tính sinh học của cây trồng, vật
nuôi cũng như các đặc điểm khác của nông nghiệp để hướng tới một sự hợp tác
mà không phải “vô chủ hoá” hoặc “tạp chủ hoá” trong nông nghiệp.
- Causky một nhà tư tưởng lớn của Nga cho rằng: Nông trại nhỏ gia
đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nông trại lớn tư bản chủ nghĩa.
Nông trại vẫn tồn tại và phát triển ngay trong lòng tư bản chủ nghĩa.
Từ những đánh giá trên cho thấy kinh tế nông hộ là một hình thức kinh
tế cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành, tồn tại và phát
triển một cách khách quan, lâu dài dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất xóa
bỏ chế độ tư hữu và đi liền với nó là cơ sở kinh tế, là thủ tiêu kinh tế nông hộ.
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông
nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội, Sở dĩ
có được như vậy là do:
- Các thành viên trong nông hộ có cùng mục đích và cùng lợi ích chung
là làm sao cho hộ mình ngày càng phát triển, ngày càng giàu có.
- Lợi ích kinh tế là động lực có tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh
doanh của nông hộ. Do thống nhất về lợi ích nên mọi người trong hộ cũng
thống nhất về hành động, đều cố gắng làm hết sức của mình để đem lại doanh
thu cao nhất cho hộ, trong đó có lợi ích riêng của từng người. Vì vậy trong
phân công và hiệp tác lao động của hộ có nhiều ưu điểm mà các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp khác ít có, đó là tính tự nguyện, tự giác rất cao
trong lao động.
- Mối quan hệ giữu người quản lý sản xuất (thường chủ hộ là Bố, Mẹ)
và người trực tiếp sản xuất là thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nên các


9
thông tin được sử lý nhanh, kịp thời, quyết định quản lý sản xuất đưa ra đúng
đắn, phù hợp và có sức thuyết phục cao.

* Vai trò của kinh tế nông hộ trong nông nghiệp và nông thôn
- Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho
xã hội như lương thực, thực phẩm, sản phẩm cây công nghiệp, nông sản xuất
khẩu. Ví dụ: Mỹ là nước có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao với 1,94
triệu nông trại đã cung cấp cho xã hội lượng nông sản hang hoá tới 50,2% so
với tổng số. Đối với Hungari, sản phẩm hàng hoá của nông trại gia đình
chiếm 60% tổng số sản phẩm hàng hoá trên thị trường nông thôn.
Đối với nước ta, kinh tế nông hộ quy mô còn nhỏ và phân tán. Lượng
vốn còn ít nhưng cũng đã cung cấp cho xã hội 95% sản lượng thịt, 90%
lượng trứng và 93% sản lượng rau quả. Sản xuất nông nghiệp của hộ chiếm
48% giá trị tổng sản lượng của ngành nông nghiệp. Góp phần sử dụng đầy
đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư
liệu sản xuất.
Tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn,
vì vai trò to lớn đó, Lênin viết: ý định dùng sắc lệnh, luật lệ để thiết lập chế độ
canh tác tập thể, tước mất vai trò kinh tế nông hộ trong đời sống hiện thực là
hết sức ngu xuẩn.
1.1.3. Hiệu quả kinh tế hộ
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Farell (1957) đã đưa ra khái niệm hiệu quả của một hãng bao gồm hai
bộ phận cấu thành là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật
phản ánh khả năng của hãng có thể tối đa hóa lượng đầu ra với một lượng đầu
vào và công nghệ nhất định. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội
phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, được xác định
bằng việc so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra.”[13].
1.1.3.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế


10
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, tác giả nhận thấy đã có hai quan điểm

khác nhau về vấn đề này, cụ thể là:
*) Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến
phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Hiệu quả
kinh tế được đo bằng các chi phí và lãi. Nhiều tác giả theo quan điểm này cho
rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời
của đồng vốn được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu
quả kinh tế. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: Thứ
nhất, hiệu quả kinh tế được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong
trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả
kinh tế lại là một vấn đề rất quan trọng, không những cho phép chúng ta biết
được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định có
nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên
phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ
hai, quan điểm truyền thống không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và
chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán
hiệu quả kinh tế là chưa đầy đủ và chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao
gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan
đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm
và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác
động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả các phương diện
khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí mà
lúc đầu khó hoặc không lượng hoá được nhưng lại đáng kể thì lại không được
phản ánh ở cách tính theo quan điểm truyền thống.


11

*) Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về hiệu quả kinh tế nhằm
khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện
đại, khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các
nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm
trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số ∂O/∂I được gọi là sản phẩm
biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu
tố giá đầu vào và giá sản phẩm. Hiệu quả phân bổ đạt tối đa khi doanh thu
biên bằng chi phí biên. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu
tư thêm. Chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử
dụng nguồn lực là tối đa.
- Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một
yếu tố trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng
có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau trong những
thời điểm khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: các quan điểm hiện đại cho
rằng hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến
lược tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay.
1.1.3.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn
liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội
dung xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản
xuất, chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v...


12

- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết hiệu quả
kinh tế là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất
phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất
ra phải trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản
phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v...
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Một hoạt động hay một mô hình sản xuất kinh
doanh chỉ được coi là có hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về
mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là một nhận định phản ánh sự nỗ
lực của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất, đồng thời phản ánh
trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh cũng như mức độ gắn kết giữa
khả năng giải quyết những yêu cầu, những mục tiêu kinh tế với những yêu
cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp
phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.3.4. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt
kinh tế mà đồng thời còn tạo ra nhiều kết qua có liên quan đến đời sống kinh
tế - xã hội của con người. Những kết quả đạt được đó là: nâng cao chất lượng
cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật
tự an ninh, xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường sinh thái, nâng cao
đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân tức là đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ngoài những hiệu quả về kinh tế xã
hội, còn có hiệu quả lớn về môi trường mà các ngành kinh tế khác không thể
có. Cũng có thể mọi hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá nhân,
một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó ảnh hưởng xấu đến lợi



13
ích và hiệu quả chung. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả cần phân loại chúng để
có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân thành 3 phạm trù: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Ba phạm trù này tuy
khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạng
quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và
chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối
và đại lượng tuyệt đối.
- Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý
có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tương đối giữa
các kết quả đem lại và chi phí bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem
xét đầy đủ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng
tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm,
tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như: Tạo
công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong
cộng đồng dân cư, cải thiện đời sống nông thôn….
- Hiệu quả môi trường, đây là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm
bảo lơi ích trước mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt chẽ với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên - nước và môi trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm có vai trò quyết định nhất và hiệu
quả kinh tế được đánh giá một cách đầy đủ nhất là khi kết hợp với hiệu quả xã
hội và môi trường. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế, ta có thể phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ đươc nội dung nghiên cứu



14
của các loại hiệu quả kinh tế. Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động
kinh tế, có thể phân chia phạm trù hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ…
trong từng ngành lớn có lúc phải phân bố hiệu quả kinh tế cho những ngành
hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp là xem xét cho từng doanh nghiệp, vì
mỗi doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng và lấy lợi nhuận là mục
tiêu cao nhất. Chính vì thế mà nhà nước có các chính sách liên kết vĩ mô với
doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất: vật chất, phi vật chât và sản xuất
dịch vụ. Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác
động vào sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành:
+ Hiệu quả sử dụng vốn.
+ Hiệu quả sử dụng lao động.
+ Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
+ Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng…
+ Hiệu quả áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế hộ
* Các yếu tố nguồn lực sản xuất của hộ
Hộ nông dân muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nông lâm
nghiệp thì vấn đề có tính quyết định trước tiên là các yếu tố sản xuất bao gồm
đất đai, lao động, cơ sở vật chất như tư liệu sản xuất và tiền vốn, các yếu tố
này quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của từng hộ.
- Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thay thế trong hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp. Nếu quỹ đất nhiều, chất đất tốt, cơ cấu đất đai phong phú thì



15
càng có điều kiện sản xuất thuận lợi cho hộ nông dân lựa chọn phương thức
canh tác phù hợp. Nếu quỹ đất nhỏ, chất đất không màu mỡ sẽ gây trở ngại
đến quá trình sản xuất của hộ.
- Lao động là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của bất kỳ quá trình
sản xuất xã hội nào. Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải kể đến số lượng và
chất lượng của lao động. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học vấn để
có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, đó là kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm
tập quán sản xuất được tích luỹ từ lâu đời. Số lượng lao động là yếu tố mặt
lượng bao gồm số thành viên trong gia đình hộ nông dân có khả năng lao
động. Nó chi phối đến kết quả sản xuất của nông hộ, đặc biệt là những vùng
chậm phát triển thì nhân tố lao động là nhân tố cơ bản để tạo ra của cải vật
chất cho gia đình. Ở vùng núi cao, vốn không nhiều, đất đai rộng lao động sẽ
là nguồn lực chính góp phần duy trì và phát triển kinh tế nông hộ.
- Vốn là điều kiện rất quan trọng trong sản xuất. Vốn có thể mua những
tư liệu sản xuất khác cần thiết. Đối với hộ nông dân miền núi, khái niệm sử
dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả là khá xa lạ.
- Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng, nếu có tư liệu lao động tốt,
có khả năng cơ giới hoá cao, người nông dân sẽ đỡ vất vả năng xuất lao động
tăng, góp phần tăng thu nhập đáng kể cho hộ. Những năm gần đây các hộ có
điều kiện cơ khí hoá trang bị thêm như máy bơm, máy tuốt lúa… nhằm giảm
nhẹ công việc nặng nhọc cho mọi thành viên trong gia đình. Một đặc điểm
của tư liệu lao động trong kinh tế hộ nông dân là tư liệu lao động phục vụ sản
xuất nhiều khi dùng cho sinh hoạt và ngược lại đặc biệt ở những vùng núi.
* Yếu tố về trình độ sản xuất, trình độ văn hóa, tay nghề lao động, tập
quán canh tác, văn hóa của từng vùng cũng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của
hộ, tuy không có tính chất quyết định và để thay đổi các yếu tố này nhằm
nâng cao thu nhập là rất khó song đây cũng là một hướng tác động nhằm giải

quyết những khó khăn mà hộ miền núi gặp phải.


16
1.2. Cơ sử thực tiễn
1.2.1. Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Tại
các làng nghề, nhiều sản phẩm được hộ sản xuất trực tiếp và trở thành thương
phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao
động dư thừa lúc nông nhàn. Đa phần trong số các làng nghề đó đã trải qua lịch
sử phát triển hàng trăm năm song song với quá trình phát triển KT-XH, văn
hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh)
với hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500
năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá
mỹ nghệ Non Nước (Tp. Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400
năm,... Nếu đi sâu vào tìm hiểu về nguồn gốc của các sản phẩm từ các làng
nghề đó, có thể thấy rằng hầu hết các sản phẩm này ban đầu đều được sản xuất
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày hoặc là công cụ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu
được làm trong thời kì nông nhàn. Kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất cơ
bản để làm ra các sản phẩm này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Trong vài năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền
kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Quá trình công nghiệp
hóa cùng với việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn, thúc đẩy sản xuất tại các làng nghề đã làm tăng mức thu nhập bình
quân của nguời dân nông thôn, các công nghệ mới đang ngày càng được áp
dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các cụm làng nghề không ngừng được
khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng trưởng, tạo công ăn việc làm
và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn.
* Sự phân bố các làng nghề



×