Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh cầu trùng ở lợn nuôi tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA BỆNH CẦU TRÙNG Ở LỢN NUÔI
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN - TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA BỆNH CẦU TRÙNG Ở LỢN NUÔI
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN - TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Minh


THÁI NGUYÊN – 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi trực tiếp thực
hiện cùng với các đồng nghiệp tại phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường
Đại học Nông Lâm Bắc Giang. Mẫu vật thu thập tại các hộ chăn nuôi tại 5 xã của
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang; các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
Luận văn là trung thực, chính xác, chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn đều đãđược cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm,
chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự
động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới:
Cô giáo: TS. Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa
và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Chăn nuôi
Thú y huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Phòng thí nghiệm bộ môn Bệnh lý, Khoa Thú
y - Học viện nông nghiệp Việt Nam, Phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường
Đại học Nông Lâm Bắc Giang, cùng toàn thể đồng nghiệp cùng bạn bè đãđộngviên,
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ............................................................................................3

1.1.1.Những hiểu về cầu trùng và bệnh cầu trùng lợn ................................................3
1.1.2. Một số đặc điểm của cầu trùng .........................................................................4
1.1.3. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng lợnvà các động vật khác ...........................9
1.1.3.3.Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn bị bệnh cầu trùng .....................13
1.1.4.Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng nói chung ...............................................15
1.1.5. Phòng và điều tri bệnh.....................................................................................18
1.2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ..............................22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ...................................................................22
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................25
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................25
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................25
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................25


iv

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................25
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................25
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................25
2.3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................26
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng phòng bệnh cầu trùng cho lợn ....................................26
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng ở lợn tại các xã thuộc huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ..........................................................................................26
2.3.3.Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh cầu trùng ở lợn ..............26
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng và điều trị bệnh cầu trùng ................................26
2.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................26
2.4.1. Phương pháp đánh giá thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng cho lợn..............26
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng ở lợn .....................27

2.4.3.Phương pháp xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của lợn bị bệnh cầu trùng ......31
2.4.4. Sử dụng thuốc phòng và điều trị bệnh cầu trùng ở lợn ...................................33
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................36
3.1. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÒNG BỆNH CẦU TRÙNG Ở LỢN NUÔI
TẠI CÁC XÃ CỦA HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG .............................36
3.1.1. Thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng cho lợn tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
(quy mô 1- dưới 50 con) ở các xã của huyện Việt Yên,tỉnh Bắc Giang ...................36
3.1.2. Thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng cho lợn tại các hộ chăn nuôi gia trại
(quy mô 50- 100 con) ở các xã của huyện Việt Yên – tỉnh Bắc Giang ....................39
3.1.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các xã .....................................41
3.1.4.Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn ...............................43
3.1.5.Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn có trạng thái phân khác nhau .........46
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các mùa trong năm ................48
3.1.7.Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo mật độ nuôi ............................50
3.1.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y .........52


v

3.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG CHỦ YẾU
CỦA LỢN BỊ BỆNH CẦU TRÙNG ........................................................................55
3.2.1. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàngcủa lợn bị bệnh cầu trùng ...........................55
3.2.2. Nghiên cứu bệnh tích bệnh cầu trùng ở lợn ....................................................57
3.2.3. Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng .....................................................59
3.3.NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG CHO
LỢN ...........................................................................................................................64
3.3.1. Hiệu lực của thuốc phòng cầu trùng ...............................................................64
3.3.2. Hiệu lực trị cầu trùng của thuốc trị cầu trùng lợn ..................................66
3.3.4.Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh cầu trùng cho lợn ......................................67

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................68
1.Kết luận ..................................................................................................................68
2.Đề nghị ...................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đánh giá thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùngtại các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ .........................................................................................................................36
Bảng 3.2.Đánh giá thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùngtại các hộ chăn nuôi
gia trại ........................................................................................................................39
Bảng 3.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các xã..............................41
Bảng 3.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn ........................44
Bảng 3.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo trạng thái phân ................46
Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theomùa trong năm ................48
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mật độ chuồng nuôi .................50
Bảng 3.8.Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ....53
Bảng 3.9: Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh cầu trùng ..................................55
Bảng 3.10: Bệnh tích đại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng ...........................................57
Bảng 3.11: Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng .............................................60
Bảng 3.12. So sánh khả năng phòng bệnh cầu trùng lợn của thuốcCocci - Zione
50và SG.Toltracoc 5% ..............................................................................................65
Bảng 3.13. Hiệu lực trị cầu trùng của thuốc Vicoc, Bigcoc ....................................66


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Chu trình sinh học của cầu trùng giống Eimeria ........................................7
Hình 3.1. Đánh giá thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùng.................................38
tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ........................................................................................38
Hình 3.2. Đánh giá thực trạng công tác phòng bệnh cầu trùngtại các hộ chăn nuôi
gia trại ........................................................................................................................40
Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các xã ...................................................42
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn .................................45
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn theo trạng thái phân .........................47
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn theomùa trong năm..........................49
Hình 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo mật độ chuồng nuôi ..................51
Hình 3.8.Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y ....53
Hình 3.9.Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh cầu trùng ...........................56
Hình 3.10. Tỷ lệ bệnh tích đại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng ...................................58
Hình 3.11. Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng .............................................60


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi lợn luôn chiếm một vị trí quan trọng. Nó
là nguồn cung cấp sản phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là
nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt.
Ngày nay, mặc dù đã có nhiều tiến bộ đáng kể trong công tác giống, thức ăn và
chăm sóc nuôi dưỡng nhưng năng suất chăn nuôi chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng của nước ta. Một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả chăn nuôi, ngoài
các bệnh truyền nhiễm thường gặp phải kể đến các bệnh do ký sinh trùng gây ra. Bệnh
do ký sinh trùng gây ra tuy không phát sinh thành dịch lớn, gây chết hàng loạt như
bệnh truyền nhiễm nhưng làm cho lợn còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ
mắc các bệnh khác. Bệnh cầu trùng là bệnh gặp ở hầu hết các loài vật nuôi, động vật

hoang dã và cả ở người.
Việt Yên là một huyện của tỉnh Bắc Giang, có nghề chăn nuôi lợn khá phát
triển. Chăn nuôi lợn góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho bà con
trong huyện,nhiều hộ gia đình đã vươn lên làm giàu bằng nghề chăn nuôi lợn. Song,
trong nhiều năm qua dịch bệnh vẫn là yếu tố gây thiệt hại đáng kể cho ngành kinh tế.
Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp như dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương
hàn.... còn phải kể đến các bệnh do ký sinh trùngđường ruột gây nên, trong đó có
bệnh cầu trùng. Lợn bị nhiễm cầu trùng thường bị tiêu chảy, giảm năng suất và hiệu
quả chăn nuôi, mở đường cho các nguyên nhân gây bệnh khác xâm nhập. Ở Việt
Nam, cho đến nay đã có một vài công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm các loài
cầu trùng này và mức độ nguy hại do chúng gây ra.
Theo Lâm Thị Thu Hương (2004) [6], lợn nuôi ở một số trại thuộc khu vực
thành phố Hồ Chí Minh nhiễm cầu trùng tới 62%. Tác giả đã nhận xét rằng, cầu trùng
có vai trò quan trọng hội chứng tiêu chảy của lợn.
Lê Minh, Nguyễn Thị Kim Lan, Lương Tố Thu (2008)[20] cho biết: lợn nuôi
tại các huyện, thành, thị của tỉnh Thái Nguyên nhiễm cầu trùng khá cao (51,12%);
đặc biệt, trong điều kiện vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi kém thì tỷ lệ nhiễm


2

cầu trùng càng cao.
Xuất pháp từ thực tiễn chăn nuôi lợn tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh cầu trùng ở lợn nuôi tại huyện
Việt Yên - tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh cầu trùng ở
lợn, đề xuất quy trình phòng trị bệnh cầu trùng cho lợn, góp phần nâng cao năng suất
và hiệu quả chăn nuôi lợn ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung và hoàn thiện những thông tin khoa học
về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý lâm sàng bệnh, biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho
lợn có hiệu quả tại huyện Việt Yên và các điạ phương khác.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp dụng các biện
pháp phòng trị bệnh cầu trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm cầu trùng cho lợn, giảm
thiệt hại do cầu trùng gây ra góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Những hiểu về cầu trùng và bệnh cầu trùng lợn
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình thái đa dạng phụ thuộc vào từng loài
cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục..., chúng ký sinh chủ yếu ở tế
bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả con người.
Cầu trùng trong thú y được phát hiện từ những năm 370 về trước. Song, các
công trình nghiên cứu trên thế giới về cầu trùng và bệnh do chúng gây ra cũng khá ít
ỏi. Các công trình tập trung nghiên cứu về phân loại, tính miễn dịch, sức đề kháng và
khả năng gây bệnh của cầu trùng.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và chú ý đến vấn đề sinh bệnh học
trong bệnh cầu trùng. Năm 1863, bệnh cầu trùng gà đã được nghiên cứu bởi Rivelta,
trong đó tìm thấy ở phân gà có mộtloại ký sinh trùng. Đến năm 1864, Eimeria đã xác
định đây là một loại nguyên sinh động vật sinh sản theo bào tử thuộc lớp Sporozoa
bộ Coccida, bộ phụ Eimeria.
Ngày nay, người ta đã xác định được hàng trăm loài cầu trùng ký sinh không
những trong cơ thể động vật có xương sống và cả động vật không xương sống. Sự ký

sinh có tính chất riêng biệt, nghiêm ngặt trên mỗi ký chủ, thậm chí trên mỗi cơ quan,
tế bào nhất định.
*Phân loại cầu trùng
Trong hệ thống phân loại động vật, cầu trùng ký sinh ở lợn được Levine và cs,
1980 (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs (1997) [7]) được phân loại như sau:
Ngành Protozoa
Lớp Sporozoasida
Bộ Eucoccidiorida
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria
Loài Eimeria debliecki
Loài Eimeria scabra


4

Loài Eimeria polica
Loài Eimeria spinosa
Loài Eimeria neodebliecki
Loài Eimeria perminuta
Loài Eimeria porci
Loài Eimeria suis
Giống Isospora
Loài Isospora suis
1.1.2. Một số đặc điểm của cầu trùng
1.1.2.1.Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình gần tròn, hình
trứng, hình bầu dục,... kích thước cũng khác nhau thay đổi theo loài. Tuy nhiên, phần
lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:
Oocyst màu sáng hoặckhông màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Vỏ ngoài

của Oocyst thường nhẵn, cũng có loài vỏ xù xì (E.spinosa). Vỏ chia làm hai lớp:
lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng, vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau bằng
cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng axit H 2SO4.
Về mặt cấu tạo hoá học: vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là lớp lipit
kết hợp với protein để tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein). Lớp trong của vỏ Oocyst
chiếm 80% gồm: một lớp glycoprotein (dày 90 µm), được bao bọc bởi một lớp lipit
dày (10 µm). Lớp lipit chủ yếu là phospho lipit, chính lớp này bảo vệ Oocyst cầu trùng
chống lại sự tấn công về mặt hoá học.
Một số loài cầu trùng ở phía đầu nhọn có một cái “nắp” khúc xạ được gọi là
Micropyle. Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quanh Macrogamete khi thụ
tinh. Sau khi thụ tinh thì khe hở đóng lại và vì vậy nhiều loài cầu trùng không thấy
Micropyle nữa.
1.1.2.2.Vòng đời phát triển của cầu trùng
Vòng đời phát triển của cầu trùng được tính từ khi gia súc ăn phải noãn nang
có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho đến
khi chúng lại tạo ra những noãn nang có sức gây bệnh.


5

Để thích nghi với đời sống ký sinh, sinh vật không chỉ tăng khả năng sinh sản,
tăng sản phẩm sinh dục (trứng và ấu trùng), mà ở nhiều nhóm ký sinh trong đó có cầu
trùng, trong chu trình phát triển của chúng có sự xen kẽ giữa sinh sản hữu tính và sinh
sản vô tính. Đây chính là đặc điểm nâng cao khả năng thích nghi của cầu trùng.
Lê Văn Năm, (2003) [22] đã nhận xét: sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng
trên hành tinh chúng ta là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng
thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên. Tuy nhiên, vòng
đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria đã được các nhà khoa học tập trung nghiên
cứu kỹ hơn là Isospora, bởi vì giống Eimeria phổ biến hơn, có nhiều loại hơn và cũng
gây nhiều bệnh hơn cho gia súc, gia cầm.

* Vòng đời cầu trùng giống Eimeria
Chu trình phát triển sinh học của cầu trùng giống Eimeria ký sinh ở bất cứ loại
động vật nào cũng trải qua 3 giai đoạn phát triển.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [34], 3 giai đoạn phát triển của cầu trùng đó là:
+ Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogonie)
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie)
+ Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogonie)
Tuy nhiên, theo Orlov (1975) vòng đời cầu trùng gồm: thời kỳ nội sinh và thời
kỳ ngoại sinh.
Thời kỳ nội sinh (hay còn gọi là nội sinh sản): Thời kỳ này diễn ra trong cơ thể
kí chủ bao gồm 2 giai đoạn: sinh sản vô tính (Schizogonie) và giai đoạn sinh sản hữu
tính (Gametogonie). Thời kỳ ngoại sinh (tiến hành ngoài cơ thể) là giai đoạn sinh sản
bào tử (Sporogonie).
Thời kỳnội sinh sản diễn ra trong tế bào biểu bì ruột gia súc (Kolapxki N.A.và
cs (1980)[4]. Thời kỳ nội sinh diễn ra như sau:
Sinh sản vô tính: Sau khi lợn ăn uống phải Oocyst có sức gây bệnh, dưới tác
động của dịch dạ dày, ruột, dịch mật, vỏ cứng của Oocyst bị phá vỡ và giải phóng ra
4 bào tử cầu trùng (4 Sporozoite). 4 bào tử được giải phóng ra, lập tức chui vào các tế
bào biểu bì ruột để ký sinh.Trong mỗi bào tử đã hình thành 2 thể bào tử, chúng lớn
lên rất nhanh, có hình bầu dục, hình tròn và biến thành thể phân lập (Schizont). Nhân


6

của mỗi thể phân lập tự chia đôi nhiều lần để tạo thành các tế bào nhiều nhân và được
gọi là thể phân lập thế hệ 1 (Schizont 1).Ở thể phân lập thế hệ 1, xung quanh mỗi
nhân, nguyên sinh chất xuất hiện và bao quanh để hình thành dạng ký sinh trùng nhỏ
hình bầu dục.Lúc này chúng được gọi là thể phân lập trung gian (Merozoite).Thể phân
lập trung gian phát triển làm phá vỡ tế bào biểu bì ruột nơi chúng cư trú và giải phóng
ra nhiều Merozoite trưởng thành.Các Merozoite lập tức xâm nhập ngay vào tế bào

biểu bì mới để tiếp tục phát triển trở thành thể phân lập thế hệ mới gọi là Schizont 2.
Quá trình sinh sản vô tính như vậy được lặp đi lặp lại nhiều lần và tạo ra thể
phân lập thế hệ 3, 4, 5 ….
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau, để
hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tuỳ theo loài. Sau khi kết
thúc giai đoạn sinh sản vô tính, chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie): Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt
đầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối cùng của cầu trùng. Từ thể phân lập thế hệ
cuối cùng, chúng phân chia thành các thể phân đoạn và xâm nhập vào các tế bào biểu
bì ký chủ, biến thành các thể sinh dưỡng. Các thể sinh dưỡng này lại tiếp tục phát
triển và nó sẽ tạo nên các giao tử đực (Microgametocyte) và giao tử cái
(Macrogametocyte). Sau đó các tế bào giao tử cái biến thành những tế bào sinh dục
cái lớn, ít hoạt động và có lỗ noãn. Giao tử đực nhỏ hơn và nhân của nó cũng nhỏ
hơn, chúng chuyển động nhanh nhờ 2 lông roi. Qua lỗ noãn (Micropyle) của giao tử
cái, giao tử đực chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh tạo ra hợp tử. Hợp tử được
bao bọc bởi một lớp màng bọc gọi là noãn nang (Oocyst), có hình bầu dục, hình tròn,
hình quả trứng, hình quả lê hoặc hình elip (phụ thuộc vào từng loài cầu trùng). Đến
đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết thúc giai đoạn sinh sản hữu tính.
Màng vỏ bọc của Oocyst cầu trùng gồm 2 lớp, còn chất nguyên sinh ở dạng
hạt. Đôi khi ở một số loài cầu trùng riêng biệt, một trong 2 cực của nang trứng có cả
nắp trứng, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực. Như vậy tuỳ loài cầu trùng mà hình dạng
và kích thước nang trứng khác nhau, có hay không có nắp trứng, lỗ noãn, điểm sáng
(hạt cực), cũng như khi sinh sản bào tử (hình thành bào tử hay túi bào tử), có hay
không có thể cặn trong nang trứng hay trong bào tử. (KolapxkiN.A.,PaskinP.I. (1980)


7

[4]).
Sau khi noãn nang rơi vào lòng ruột và được thải ra ngoài cùng phân, chúng bắt đầu

giai đoạn phát triển mới ở ngoài môi trường (giai đoạn ngoại sinh sản).
Theo Bhurtei J.E. (1995) [30], có từ 70% - 80% Oocyst thải ra vào ban ngày,
tập trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc này chỉ có 25%
lượng phân thải ra.
* Vòng đời của cầu trùng giống Isospora
Chu trình phát triển của giống cầu trùng Isospora hoàn toàn giống như cầu
trùng Eimeria. Chỉ khác là trong giai đoạn sinh sản bào tử ở ngoài cơ thể, trong mỗi
Oocyst chỉ hình thành 2 túi bào tử (Sporozoite) chứ không phải là 4 túi bào tử như
Eimeria. Nhưng trong mỗi túi bào tử lại hình thành ra 4 thể bào tử, tất cả được bao
bọc chung bởi một lớp vỏ cứng dày 2 lớp. Bào tử nang được hình thành cũng chứa 8
thể bào tử, kết thúc giai đoạn phát triển sinh sản bào tử giống như Eimeria..

Hình 1.1. Chu trình sinh học của cầu trùng giống Eimeria
Chú thích:
1, 2, 3.Quá trình phát triển thành Sporocyst.
4. Các tiền bào tử được giải phóng khỏi bào tử nang thâm nhập và ký sinh
trong các tế bào biểu bì ký chủ.
5. Quá trình sinh trưởng, sinh sản để hình thành nên thể phân lập thế hệ 1.
6. Thể phân lập thế hệ 1 được giải phóng và tiếp tục xâm nhập vào tế bào biểu
bì mới và sinh trưởng, phát triển tạo thành thể phân lập thế hệ 2,3…
7, 8.Hình thành giao tử đực và cái.


8

9, 10, 11. Quá trình sinh sản hữu tính tạo ra các hợp tử (noãn nang)
12. Oocyst (noãn nang) được đào thải ra ngoài môi trường theo phân.
I. Giai đoạn phát triển bào tử nang (Sprogonie).
II. Giai đoạn phát triển thể phân lập (Shizogonie).
III. Giai đoạn phát triển giao tử (Gametogonie).

1.1.2.3.Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu
trùng với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các mô bào, hay tế bào
nhất định phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của chúng, Lê Văn Năm (2003) [22].
Thời gian gần đây, đã có nhiều dẫn liệu chứng tỏ rằng giống cầu trùngEimeria có tính
chuyên biệt nghiêm ngặt và chỉ có thể nhiễm vào loại kí chủ mà chúng đã thích nghi
trong quá trình tiến hoá. Ví dụ: các cầu trùng cừu không thể nhiễm vào bò và các gia
súc khác. Các cầu trùng thỏ chỉ nhiễm vào ký chủ của nó mà không thể nhiễm vào
bất kỳ loài gia súc nào khác.
Theo Kolapxki N.A.và cs (1980) [4], tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu
trùng giống Eimeria biểu hiện không chỉ đối với kýchủ của chúng mà còn đối với nơi
chúng kýsinh trong cơ thể gia súc. Ví dụ: Eimeria tenella chỉ sống trong màng niêm
mạc manh tràng gà, còn E.acervulina trong tá tràng gà. E.bukidnonensis kýsinh ở
niêm mạc ruột non bò,trong khi đó E.cylindrica cũng ở những bò nhưng chúng chỉ ký
sinh trong niêm mạc ruột già….
Như vậy, nếu xem xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì giống Eimeria biểu
hiện rất rõ rệt, tính chuyên biệt đó đã hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài của
ký sinh trùng đối với một ký chủ nhất định cũng như đối với từng cơ quan, từng mô
bào riêng biệt. Theo dẫn liệu của Khayxin (1947), đó là điều kiện cơ bản giúp cho
nhiều loài cầu trùng ký sinh đồng thời trên cùng một ký chủ (Trích theo Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (2008) [12]).
Đối với tính chuyên biệt của giống Isospora,Lê Văn Năm (2003) [22] nhận xét
như sau: Khi so sánh tính chuyên biệt giữa hai giống cầu trùng Eimeria và Isospora
thấy Eimeria có tính chuyên biệt cao hơn giống Isospora.
Cùng quan tâm đến vấn đề này, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12] sau khi


9

tổng hợp kết quả nghiên cứu của Galuzo I.G. (1971) cho biết: chuột, culi, chuột cống,

thỏ, chuột đồng, chuột nhắt, cừu, linh dương, dê sừng, hoẵng, bồ câu, chim sẻ, vịt, rùa,
rắn và kể cả con người…đều bị mắc bệnh khi cho nuốt noãn nang có khả năng gây
bệnh của Isospora bigemina.Ngoài ra, tác giả còn cho biết Toxoplasma thuộc giai
đoạn phát triển của Isospora bigemina.Vì vậy, cầu trùng loài Isospora bigemina
không có tính chuyên biệt.
Như vậy, có thể nói rằng tuỳ theo loài cầu trùng mà chúng có thể sống ở trên
vật chủ này hay vật chủ khác, hoặc các vị trí ký sinh khác nhau trên cùng một cơ thể
gia súc, gia cầm. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp một phần trong việc phân loại
cầu trùng được chính xác hơn.
1.1.3. Những hiểu biết về bệnh cầu trùng lợnvà các động vật khác
1.1.3.1.Các loài gây bệnh ở lợn đã được nghiên cứu
Đã có rất nhiều tài liệu công bố về các loài cầu trùng gây bệnh ở thỏ và gia
cầm, nhưng riêng những loại ký sinh ở lợn, thì nguồn tài liệu đề cập đến còn rất ít,
gần đây, có một số nghiên cứu về cầu trùng lợn.
KolapxkiN.A., Paskin P.I. (1980) [4] cho biết: ở lợn người ta đã xác định có 6
loài cầu trùng thuộc giống Eimeria và hai loài thuộc giống Isospora.
Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh (2008) [20] đã tổng hợp các kết quả nghiên
cứu về các loài cầu trùng gây bệnh ở lợn cho biết: đã tìm thấy 11 loài cầu trùng
thuộc giống Eimeria và Isospora. Các loài cầu trùng đượcmô tả như sau:
* Các loài cầu trùng thuộc giống Eimeria:
- Loài Eimeria debliecki Dowes (1921)có 2 dạng:
+ Dạng thứ nhất: Có kích thước lớn 50 x 25m gồm có hai lớp vỏ rõ rệt, không
có lỗ noãn (Micropyle), hình trứng, dưới kính hiển vi nhìn thấy các hạt nội nhân rõ
rệt. Thời gian hình thành bào tử nang là 7 - 9 ngày.
+ Dạng thứ hai: Có kích thước nhỏ hơn 18-24x15-20m, nhưng có
Micropylevà dưới kính hiển vi không nhìn thấy các hạt nội nhân. Thời gian hình thành
bào tử nang là 2 -3 ngày.
Vị trí ký sinh của loài này: ở ruột non, đôi khi cả ở ruột già.
-LoàiEimeria suis, Voller (1921): Oocyst hình elip hoặc hình cầu. Kích thước



10

13 - 20 x 11 - 15 m (ngoại lệ 20-24 x 18-21 m),vỏ nhẵn, màu vàng nhạt, không có
Miropyle, thời gian hình thành bào tử 6 ngày. Vị trí ký sinh chưa rõ.
- LoàiEimeria neodebliecki, Henry (1931): Noãn nang hình elip, kích thước
trung bình 21,2m - 15,8 m, không có Micropyle, thời gian hình thành bào tử nang
13 ngày.
- Loài Eimeria scabra Henry (1931):Oocyst hình trứng hoặc bầu dục hoặc hơi
có dạng elip,vỏ có 2 lớp, xù xì tựa như phủ đầy gai, màu vàng nâu. Có lỗ noãn ở phần
hẹp của nang trứng, có một hoặc nhiều hạt cực. Kích thước: 25-35,5 x 16,8 - 25,5
m. Thời gian hình thành bào tử 9-12 ngày, trong bào tử có thể cặn. Vị trí ký sinh ở
trực tràng và không tràng của lợn.
- Loài E.spinosa, Henry (1931): Oocyst hình elip, vỏ màu nâu đục, toàn bộ mặt
ngoài được bảo hộ với những cái gai dài khoảng 1 m. Kích thước: 16-24 x 12,8-16
m. Không có Micropyle. Thời gian hình thành bào tử là 15 ngày. Ký sinh ở trong
ruột non của lợn.
- Loài E.perminuta, Henry (1931):Oocyst hình trứng hoặc gần tròn, đôi khi
hình cầu. Kích thước11,2-16 x 9,6-12,8 m. Vách Oocyst xù xì, màu vàng, không có
Micropyle.Có một hạt cực. Thời gian hình thành bào tử 11 ngày.
- Loài E.scrofaeGalli-Valerio (1935):Oocyst hình trụ, kích thước 24-15 m, có
Micropyle, người ta chưa biết nhiều về loài này, có thể đây là một biến chủng của
E.debliecki.
- Loài E.polita, Pellerdy (1949):Oocyst hình trứng hoặc bầu dục. Kích thước
23-27 x 10-27 m.Vỏ Oocyst nhẵn, màu vàng nâu, không có Micropyle.Thời gian
hình thành bào tử 8-10 ngày trong tự nhiên. Loài này gần giống E.debliecki nhưng
kích thước lớn hơn.Ký sinh ở không tràng và hồi tràng của lợn.
- Loài E.porci, Vetteling (1965):Oocyst hình trứng, kích thước18-27 x 13-18
m.Vách nhẵn, không màu và Micropyle không rõ ràng.
- Loài E.cerdonis, Vetterling (1965):Oocyst hình elip, kích thước: 26-32 x 2023 m.Vách nhám, màu vàng đến không màu, không có Micropyle. Hình thái gần

giống với E.polita Rommel M.(1970)[39]. Ký sinh ở đoạn cuối hồi tràng và không


11

tràng của lợn.
* Cầu trùng giống Isospora
Nghiên cứu về các loài Isospora suis, Biester và Shwarr (1934) [31] cho
biết:Oocyst hình cầu hoặc hình gần tròn, kích thước: 17-25 x 16-21 m, thon đều,
không màu, có một lớp vỏ dày 0,5- 0,7 m, không có Micropyle, hạt cực và thể cặn.
Sporocyst hình elip, kích thước 13-14 x 8-11 m, nằm đảo ngược nhau, có hoặc
không có thể cặn Stieda. Sporocyst hình miếng xúc xích với một đầu nhọn. Kích thước
9-11 x 3- 4 m. Thời gian hình thành bào tử nang 3-5 ngày.Ký sinh ở ruột non, đôi
khi ở kết tràng lợn.
* Isospora almaataensis, Paichuk (1951). Oocyst hình bầu dục hay gần tròn.
Vỏ trơn nhẵn, màu xám đậm hay xám nhạt. Hạt cực thường có ở những nang trứng
tròn. Kích thước 24,6 - 31,9 x 23,2 - 29 m. Thời gian hình thành bào tử 3 - 5 ngày.
Vị trí ký sinh chưa rõ.
1.1.3.2.Đặc điểm dịch tễ học
- Loài vật mắc bệnh: Tất cả các giống lợn nhà và lợn rừng đều có thể mắc bệnh.
- Nguồn bệnh: Đại đa số các tác giả đều cho rằng nguồn bệnh là những lợn ốm
đã khỏi nhưng vẫn mang cầu trùng, những lợn mang cầu trùng nhưng không biểu hiện
triệu chứng hoặc lợn mắc bệnh, những lợn này thường xuyên bài xuất Oocyst cầu
trùng qua phân ra ngoài ngoại cảnh. Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên
và quá trình sinh sản bào tử bắt đầu đều tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh.
- Đường truyền lây: Về con đường lây nhiễm mần bệnh: theo Nguyễn Thị Kim
Lan và cs (2008) [12], tiêu hóa là con đường duy nhất mà Oocyst có thể xâm nhập
vào cơ thể lợn để gây bệnh. Song, cầu trùng có thể lây nhiễm theo 2 cách: lây nhiễm
trực tiếp và lây nhiễm gián tiếp.
+ Lây nhiễm trực tiếp: Lợn bệnh thải Oocyst cầu trùng qua phân, do đó Oocyst

sẽ dễ dàng được phát tán trên khắp nền chuồng, máng ăn, máng uống và dụng cụ chăn
nuôi. Tập tính của lợn là thường hay sục sạo, liếm láp nên dễ nuốt phải Oocyst có sức
gây bệnh.
+ Lây nhiễm gián tiếp: Qua vật môi giới trung gian truyền bệnh như: dụng cụ
chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy, dép, ủng, phương tiện vận chuyển cũng đóng vai


12

trò quan trọng trong việc mang Oocyst cầu trùng từ ngoài vào chuồng nuôi gia súc
hoặc từ ô chuồng này sang ô chuồng khác. Ngoài ra, loài gặm nhấm, côn trùng cũng
là nguyên nhân làm phát tán mầm bệnh.
Nghiên cứu về vấn đề này KolapxkiN.A.,Paskin P.I. (1980) [4] cho biết, loài
gặm nhấm (chuột), côn trùng cũng làm lan rộng bệnh. Điều này được Lê Minh và cs
(2008) [20] làm sáng tỏ, khi nhóm tác giả này nghiên cứu khả năng mang Oocyst cầu
trùng của các động vật có ở chuồng lợn và xung quanh chuồng kết quả cho thấy: tất cả
động vật và côn trùng đều có thể mang mầm bệnh, trong đó kiến là 27,27%, ruồi là
22,22% và dán là 16,67%. Vì vậy, tác giả đã sơ bộ kết luận các loại côn trùng như:
gián, ruồi, chuột... là tác nhân mang Oocyst cầu trùng từ bên ngoài vào.
Về biến động theo mùa vụ, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12] cho biết:
Bệnh cầu trùng lợn phân bố không đồng đều qua các tháng trong năm. Vào những
tháng có khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ từ 18 -35oC bệnh thường xuất hiện và
dễ bùng phát hơn các tháng khác. Vì vậy, ở nước ta mùa hè và mùa xuân có tỷ lệ nhiễm
cầu trùng cao hơn mùa đông và mùa thu.
+ Tuổi: phần lớn bệnh do ký sinh trùng gây ra cho lợn con đang trong thời
kỳsinh trưởng mạnh, khi sức đề kháng còn yếu, dễ cảm nhiễm cầu trùng, bệnh phát
triển nhanh và mạnh hơn động vật trưởng thành. Động vật trưởng thành và càng già
thì biểu hiện lâm sàng của bệnh càng ít. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)[12], sau
khi tập hợp kết quả nghiên của một số tác giả trong và ngoài nước rút ra kết luận: tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng giảm dần theo lứa tuổi của lợn, nặng nhất ở lợn con

dưới 2 tháng tuổi.
+ Điều kiện vệ sinh thú y: Tình trạng vệ sinh thú y là một trong những yếu tố
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhiễm cầu trùng của lợn.
Morgot A.A. (2000) [9] đã nghiên cứu và cho thấy, ở những cơ sở chăn nuôi
có điều kiện chăm sóc tốt, vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt thì tỷ lệ nhiễm cầu trùng
là 5- 10%, còn ở những cơ sở chăn nuôi có điều kiện không đảm bảo thì tỷ lệ nhiễm
là từ 30- 69% (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12]).
Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (2005) [10] nghiên cứu tỷ lệ nhiễm cầu trùng
ở 3 điều kiện vệ sinh (tốt, trung bình và kém) cho biết: lợn nuôi ở tình trạng vệ sinh


13

thú y kém nhiễm cầu trùng cao, từ 55,45% - 66,30%. Tỷ lệ và mức độ nhiễm giảm rõ
rệt ở tình trạng vệ sinh tốt hơn.
Bên cạnh đó, các yếu tố stress như nuôi với mật độ quá cao, thức ăn kém dinh
dưỡng, thiếu sữa, nhiệt độ môi trường thay đổi, lợn con mắc các bệnh ký sinh trùng
khác hoặc hen suyễn, tiêu chảy… làm cho bệnh cầu trùng diễn ra nặng và phức tạp
hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12]).
1.1.3.3.Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn bị bệnh cầu trùng
* Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của lợn bị bệnh cầu trùng thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi
của con vật, loài cầu trùng, số lượng Oocyst có mặt trong từng cá thể lợn.
Đại đa số các tác giả khi nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của lợn bị bệnh
ở các lứa tuổi đều thấy: bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính và mạn tính.
- Thể cấp tính
Trương Văn Dung và cs(2002) [1] cho biết: Thể bệnh cấp tính thường xảy ra
ở những lợn con từ sơ sinh đến dưới 2 tháng tuổi, đặc biệt ở lợn từ 7-21 ngày tuổi rất
dễ bị nhiễm cầu trùng. Sau 5-7 ngày ủ bệnh, lợn đột nhiên ủ rũ mệt mỏi, hay nằm, ít
bú và bỏ bú. Sau đó không lâu, chúng ỉa chảy mạnh, phân loãng và nhày, màu từ vàng

đến trắng, mùi khắm và có lẫn máu, trong trường hợp nặng máu chiếm phần lớn trong
phân.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12]: Quan sát kỹ lợn bệnh thấy lợn
bị chướng hơi đầy bụng, khó chịu, nôn, mất nước và có hiện tượng đau bụng, nằm
cong lưng, khó chịu khi ta gõ nhẹ hoặc sờ nắn vào bụng. Ngoài ra, có con còn có biểu
hiện thần kinh như đi không vững, đi vô hướng hoặc nằm co giật. Tác giả còn cho
biết, khi lợn con nhiễm cầu trùng có thể bị nhiễm các Rotavirus, gây bệnh lợn con
phân trắng, lợn gầy sút nhanh, da khô, lông xù.
- Thể mạn tính: Ở lợn choai và lợn trưởng thành, bệnh thường biểu hiện thể
mạn tính. Lợn gầy rộc, không tăng trọng, khi nuôi dưỡng kém cóthể ỉa chảy (Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (2008) [12]).
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17]cho biết: Lợn mắc bệnh ở thể mạn tính, có
biểu hiện: tính thèm ăn thay đổi không lớn, tốc độ suy yếu cơ thể chậm. Lợn nái và


14

lợn trưởng thành tuy bị nhiễm cầu trùng nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Đó là nguồn tàng trữ và lưu truyền mầm bệnh trong tự nhiên.
* Bệnh tích
Kiểm tra những lợn chết do cầu trùng đại đa số các tác giả đều cho biết: xác
chết gầy còm, bẩn, niêm mạc nhợt nhạt, trắng bệch hoặc tái xanh.
Khi mổ khám thấy bệnh tích tập trung chủ yếu ở đường ruột, đặc biệt là đoạn
tá tràng, không tràng và hồi tràng. Niêm mạc ruột viêm từ cata đến xuất huyết, hoại tử.
Theo Lê Văn Năm (2003) [22], tá tràng viêm cata, sau đó xuất huyết rồi hoại
tử. Thành ruột mỏng, chất chứa trong ruột màu vàng kem.
Thành ruột già bị dày lên, niêm mạc ruột già có màng giả do hoại tử, màng giả
có thể thấy trong phân. Ngoài ra còn thấy hạch màng treo ruột tăng sinh (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (2008) [12]).
1.1.3.4.Các phương pháp chẩn đoán bệnh cầu trùng lợn

Bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh cầu trùng lợn nói riêng muốn chẩn đoán
chính xác được bệnh chúng ta phải kết hợp nhiều biện pháp chẩn đoán, bao gồm: điều
tra dịch tễ, chẩn đoán lâm sàng, mổ khám kiểm tra bệnh tích và xét nghiệm phân, từ
đó cho phép chúng ta kết luận bệnh đó là bệnh gì ?
+ Với lợn còn sống:
Căn cứ vào dịch tễ học,những đặc điểm đáng chú ý là: lứa tuổi mắc bệnh (tập
trung chủ yếu ở lợn từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi, trong đó nặng nhất là từ 3- 21 ngày
tuổi), vào mùa vụ (thường là mùa có khí hậu ấm áp, độ ẩm cao).
Căn cứ vào những triệu chứng: Triệu chứng của con vật cũng là những dấu
hiêu hết sức quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Những biểu hiện lâm sàng có thể thấy
là: lợn ỉa chảy mạnh, bỏ ăn, còi cọc, lông xù, các triệu chứng thần kinh… Tuy nhiên,
nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng và đặc điểm dịch tễ của bệnh thì khó chẩn đoán
chính xác đó là bệnh gì. Vì vậy, việc xét nghiệm phân để chẩn đoán bệnh là căn cứ
quyết định kết quả chẩn đoán đối với lợn bị bệnh cầu trùng.
Kiểm tra phân: Xét nghiệm phân để tìm Oocyst cầu trùng, thông thường có 3
phương pháp: phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp, phương pháp Fulleborn
phương pháp Darling.


15

Để đánh giá cường độ nhiễm cầu trùng có thể sử dụng phương pháp định tính,
hoặc phương pháp định lượng sử dụng buồng đếm Master.
+ Với lợn chết
Việc chẩn đoán được tiến hành thông qua công tác mổ khám kiểm tra bệnh
tích kết hợp với soi trực tiếp (dùng phiến kính nạo nhẹ niêm mạc ruột non rồi soi kính
để tìm Oocyst cầu trùng).
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004)[19], khi chẩn đoán bệnh cầu trùng, cần
chẩn đoán phân biệt với một số bệnh:
+ Bệnh giun đũa lợn: Lợn bệnh cũng có biểu hiện tiêu chảy kéo dài, còi cọc,

chậm lớn, thỉnh thoảng nôn, ho. Tổn thương thấy ở gan, ruột, phổi, đặc biệt ở ruột,
xác chết gầy.
+ Bệnh phân trắng lợn con: Lợn con ỉa phân lỏng màu trắng sữa, dính xung
quanh hậu môn; lợn kém ăn, lông xù, gầy yếu, chậm lớn. Tỷ lệ chết cao từ 40 -70%,
thậm chí 100%.
+ Bệnh ỉa chảy do vi khuẩn đường ruột ở lợn sau cai sữa trở lên: Lợn có biểu
hiện kém ăn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, phân lỏng đi xiêu vẹo, còi cọc. Bệnh tiến
triển 10 -15 ngày thì chết nếu không điều trị kịp thời.
+ Bệnh hồng lỵ: Bệnh thường mắc nặng ở lợn cai sữa từ 6 -12 tuần tuổi. Triệu
chứng đặc trưng của bệnh là ỉa chảy, phân màu hồng chứa màng nhầy, máu và các
tế bào hoại tử. Nếu không chữa trị kịp thời nó sẽ chết với tỷ lệ chết cao.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)[12] cho rằng: Để chẩn đoán bệnh cầu trùng,
nhất thiết phải tiến hành xét nghiệm phân để tìm Oocyst cầu trùng. Trong phân có thể
có trứng của các loài ký sinh trùng khác, vì vậy cần phải chẩn đoán phân biệt giữa
Oocyst với trứng của một số loài giun tròn như trứng giun đũa, trứng cầu trùng, giun
kết hạt, giun tóc….

1.1.4. Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng nói chung
Miễn dịch học trong các bệnh truyền nhiễm được nghiên cứu nhiều và tỉ mỉ,
nhưng những nghiên cứu về miễn dịch học trong bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh


16

cầu trùng nói riêng còn rất khiêm tốn. Song những năm gần đây người ta chú ý nghiên
cứu và sử dụng miễn dịch học cầu trùng vào việc chế tạo vắc xin phòng bệnh cầu
trùng.
Tyzzer (1929) [41] bằng thực nghiệm đã chứng minh được, có hai mức miễn
dịch trong bệnh cầu trùng:
Mức một: Phát sinh sau khi con vật nhiễm một lượng nhỏ cầu trùng. Khi đó sẽ

tạo ra miễn dịch yếu và nếu gây nhiễm cho chúng một lượng cầu trùng cao hơn (liều
siêu nhiễm) chúng sẽ mắc bệnh lại.
Mức hai: Phát sinh khi con vật bị nhiễm một lượng lớn cầu trùng. Trong
trường hợp này sẽ có miễn dịch khi con vật mắc bệnh lại. Tác giả cho rằng cường độ
miễn dịch có liên quan đến số lượng cầu trùng xâm nhập vào cơ thể.
Theo Bachman (1930) [29], miễn dịch theo tuổi hình thành ở gia súc do chúng
tái nhiễm cầu trùng nhiều lần. Điều này đã được Horton Smith (1963) [33]chứng minh,
khi tác giả này nuôi cách ly gà đến 6 tháng tuổi, không cho tiếp xúc với cầu trùng.Sau
6 tháng tuổi, cho nhiễm tự nhiên thấy gà rất cảm thụ với Eimeria tenella, nhưng sau đó
khi nuôi bình thường thì gà không bị nhiễm Eimeria tenella nữa.
Biester và Shwarr (1934) [31] bằng thực nghiệm cho thấy: Ở lợn đã nhiễm
bệnh, sức chống đỡ với mầm bệnh rõ hơn trong một thời gian ngắn so với lợn chưa
nhiễm lần nào. Khi cho lợn nuốt một lượng lớn noãn nang trong nhiều tháng liền thì
gây được một miễn dịch ngắn hạn, vì chỉ 21 ngày sau khi kết thúc lợn có thể bị tái
nhiễm lại.
Ngoài ra Rommel, M. (1970) [39] cũng đã nghiên cứu phản ứng miễn dịch
vớiE.scabra thấy huyết thanh miễn dịch có tác dụng ngăn cản sự nhiễm Oocysst cầu
trùng, nhưng đã không thành công lắm.
* Cơ chế đáp ứng miễn dịch cầu trùng
Cầu trùng cũng như các sinh vật khác khi xâm nhập vào cơ thể được coi là một
kháng nguyên kích thích cơ thể sinh ra kháng thể. Mặt khác, bản chất của quá trình
đáp ứng miễn dịch bao gồm: đáp ứng miễn dịch tế bào và đáp ứng miễn dịch dịch thể
(Nguyễn Ngọc Lanh, (1982) [16]; Nguyễn Như Thanh và cs, (2011) [25]).


×