Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.05 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG §¹O §øC
Câu 1: Trình bày cấu trúc của đạo đức.
Cấu trúc đạo đức học có thể xem xét ở nhiều lát cắt khác nhau.
1. Xem xét trong mối quan hệ giữa ý thức và hành động thì đạo đức bao gồm ý
thức đạo đức và thực tiễn đạo đức.
a. Ý thức đạo đức là ý thức về hệ thống các quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo
đức phù hợp những quan hệ đạo đức đã và đang tồn tại trong xã hội bao gồm
cả xúc cảm, tình cảm đạo đức của con người. Từ đó hình thành niềm tin của
con người vào những điều tốt đẹp. Qua đó, hướng dẫn hành động của con
người sao cho phù hợp với những yêu cầu chung của xã hội.
• Khái niệm: Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt,
xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng và những quy tắc đánh
giá, điều chỉnh hành vi, ứng xử giữa cá nhân và xã hội cũng như giữa các cá
nhân với nhau trong xã hội.
Ý thức đạo đức gồm 2 bộ phận:
+ Nhận thức luận: là những vấn đề thuộc về nguồn gốc, bản chất, những
nguyên tắc, những phạm trù, chuẩn mực đạo đức. Bộ phận này mang tính lý
luận, phải có tri thức, hiểu biết chúng ta mới nhận thức được.
Ví dụ: Theo giáo sư Phạm Minh Hạc, trọng tâm của giáo dục hiện nay là
giáo dục người lớn, không phải trẻ em.
+ Tập hợp những chuẩn mực, thói quen, nếp sống đang tồn tại truyền từ đời
này sang đời khác, nếu không có kiến thức đạo đức vẫn có thể biết.
Ví dụ: Hiếu nghĩa, kính trọng cha mẹ…
Tóm lại ý thức đạo đức về mặt cấu trúc bao gồm:
- Tri thức đạo đức.
- Tình cảm đạo đức.
- Quan điểm đạo đức.
+ Tri thức đạo đức: là những hiểu biết về phương diện đạo đức, con người có
thể tiếp nhận qua học tập, nghiên cứu thông qua các phạm trù, chuẩn mực
1



đạo đức qua thực tiễn đời sống cách ứng xử giữa người với người và qua
phong tục tập quán.
+ Lý tưởng đạo đức: là lý tưởng về một tương lai tốt đẹp trong đời sống đạo
đức. Là cái người ta mong muốn, khát vọng đạt được. Khi xác định được lý
tưởng đạo đức con người tự xây dựng chương trình phấn đấu để đạt được lý
tưởng đó. Lý tưởng đạo đức có 2 loại:
- Lý tưởng khẳng định: những điều mong muốn của con người.
Ví dụ: sống hạnh phúc, được tồn tại.
- Lý tưởng phủ định: những điều con người không mong muốn.
Ví dụ: việc ác, bạo lực v..v…
+ Chuẩn mức đạo đức: là những phẩm chất đạo đức có tính chất mẫu mực,
làm thước đo cho các hành vi ứng xử đồng thời còn có tác dụng định hướng,
chi phối quá trình nhận thức điều chỉnh quá trình nhận thức trình độ, tình
cảm, hành vi con người. Chuẩn mực đạo đức là những quy tắc xác định hành
vi con người cần thực hiện dựa trên lợi ích của một giai cấp, một dân tộc,
một thời đại.
• Quan hệ chuẩn mực và lý tưởng đạo đức:
Chuẩn mực đạo đức giúp con người hiện thực hoá lý tưởng đạo đức
thành hành vi đạo đức. Chuẩn mực đạo đức xác định mẫu hành vi đạo đức. Con
người phải tuân theo trong hoàn cảnh cụ thể.
Chuẩn mực đạo đức gồm hai bộ phận:
+ Một bộ phận khuyến khích con nguời: Ví dụ: tuận tụy với công việc…
+ Một bộ phận ngăn cấm hành vi con người: Ví dụ: Trốn thuế, buôn lậu…
Tình cảm đạo đức: là tình cảm ở bậc cao của con người là thái độ, cảm
xúc của con người, phản ánh đời sống đạo đức của họ. Thông thường con người
cảm động trước những hành động dũng cảm của người khác, khinh ghét những
hành động vô đạo đức, những kẻ gian ác.
b. Thực tiễn đạo đức: là hoạt động của con người do ảnh hưởng của niềm tin,
lý tưởng, là quá trình hiện thực hoá niềm tin, lý tưởng thành hiện thực, đời

sống đạo đức xã hội.
2


• Quan hệ giữa ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức:
Trên cơ sở những giá trị đạo đức như phong tục tập quán, lý tưởng, chuẩn mực đạo
đức mỗi cá nhân hình thành những quan niệm về cái thiện–ác, đúng–sai, hạnh
phúc -bất hạnh… Từ đó hình thành hành vi đạo đức: Tôn sư trọng đạo, kính trọng
cha mẹ. Có ý thức đạo đức đúng đắn, tạo nên hành vi đạo đức đúng. Hvi đạo đức
góp phần bsung, phát triển hoàn thiện đạo đức con người.
2. Xem xét mối quan hệ giữa người với nguời thì đạo đức bao gồm những quan
hệ đạo đức:
a. Quan hệ giữa người với người: bao gồm các quan hệ bạn bè, vợ chồng, con
cái –cha mẹ…
b. Quan hệ giữa cá nhân – xã hội (tập thể)
Quan hệ với làng xã, lớp học, quê hương v..v… Trách nhiệm của mỗi bên là
phải tôn trọng những quy định của tập thể, làng xã v..v…
3. Đạo đức xã hội - đạo đức cá nhân:
Xem xét trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến và cái đặc
thù. Cái đơn nhất thì đạo đức được tạo thành bởi đạo đức xã hội và đạo đức cá
nhân.
a. Đạo đức xã hội là sự phản ảnh tồn tại xã hội trong 1 cộng đồng người nhất
định. Là phương thức điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân trong cộng đồng nhằm
hình thành và phát triển để không ngừng hoàn thiện tồn tại xã hội.
Đạo đức xã hội hình thành trên cơ sở cộng đồng lợi ích giữa các thành
viên trong cộng đồng đó. Nó tồn tại trong phong tục tập quán, lối sống, mang tính
phổ quát. Dựa trên lợi ích chung đó để xây dựng chuẩn mực đạo đức điều chỉnh
hành vi mỗi người sao cho phủ hợp yêu cầu lợi ích chung của xã hội. Đảm bảo
quyền tự do co người, đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội.
b. Đạo đức cá nhân là đạo đức của từng cá nhân riêng lẻ trong cộng đồng.

Khẳng định sự tồn tại của các cá nhân với những nét riêng biệt. Thể hiện cá nhân
ấy là một cá thể độc lập trong cộng đồng. Đạo đức cá nhân bao gồm những yêu
cầu chung của cộng đồng, xã hội và có nét riêng của mỗi người, với tư cách là chủ
thể đạo đức, đạo đức cá nhân đa dạng và phong phú, mỗi người có biểu hiện riêng.
3


Quan hệ giữa đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội là quan hệ giữa cái riêng và cái
chung.
Đạo đức xã hội là cái chung mang tính khái quát. Đạo đức cá nhân là
cái riêng đa dạng phong phú. Việc nhận thức quan hệ đạo đức cá nhân và đạo đức
xã hội là yêu cầu đặt ra cho chúng ta hiện nay. Mặt khác phải thấy nét riêng của
mỗi người từ đó tôn trọng cá tính riêng, đạo đức riêng mà nó không ảnh hưởng
đến cái chung.
Câu 2: Khái niệm đạo đức.Trình bày các quan niệm khác nhau về nguồn gốc
của đạo đức.
1. Khái niệm đạo đức: Ra đời từ rất sớm, từ TK IV TCN trong chế độ chiếm
hữu nô lệ, nó được bàn đến ở cả Phương Đông và Phương Tây
- Phương Tây:
Theo tiếng Latinh kháo niệm đạo đức bắt nguồn từ thuật ngữ Moris (Moral): thói
quen, phong tục, tập quán.
Theo tiếng Hi Lạp cổ đại bắt nguồn từ thuật ngữ Ethos( Ethicos): que hương, bản
quán cũng có nghĩa là phong tục, phương thức điều chỉnh hành vi con người.
- Phương Đông:
Học thuyết về đạo đức của người TQ cổ đại xuất hiện từ rất sớm và được thể hiện
trong 2 khái niệm, 2 phạm trù: đạo và đức
Đạo là phạm trù quan trọng nhất là con đường, đường đi cũng có nghĩa là
đường sống của con người trong XH. Đức là cách ứng xử giữa con người vs nhau
trong XH. Như vậy, quan điểm đạo đức của người TQ cổ đại là những yêu cầu,
nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo tạo ra mối quan hệ

giữa con người với con người.
Một số Định nghĩa về đạo đức:
Theo từ điển TV: đạo đức là những nguyên tắc, chuẩn mực được dư
luận XH thừa nhận từ đó qui định hành vi, cách ứng xử giữa con người vs tự nhiên
và cá nhân vs cộng đồng.

4


Theo từ điển triết học: đạo đức là những qui tắc chung trong XH về
hành vi của con người từ đó quy định những nghĩa vụ của người này vs người
khác và vs XH.
Đạo đức là một hình thái ý thức XH, tập hợp những hành vi, cách
đánh giá, cách ứng xử của con người trong quan hệ vs nhau, vs XH được thực hiện
bằng niềm tin, lí tưởng, truyền thống và thông qua dư luận XH.
Các đnghĩa trên đều có quan điểm chung:
Đạo đức là HTYTXH phán ánh tồn tại XH, do tồn tại XH quyết định là hiện
tượng tự nhiên chỉ có ở XH loài người. Phương thức điều chỉnh hành vi mang tính
chất tự giác, tự nguyện. Trong XH có giai cấp đạo đức luôn mang tính giai cấp vì
giai cấp thống trị về kinh tế thì hệ tư tưởng của họ nói chung, hệ tư tưởng đạo đức
nói riêng là hệ tư tưởng thống trị trong XH.
2. Những quan niệm trước Mác về nguồn gốc đạo đức.
a. Quan niệm về nguồn gốc đạo đức của Trung Quốc cổ trung đại:
TQ là quốc gia rộng lớn, thời Xuân Thu - chiến quốc (Từ tkỷ VIII đến
tk III TCN) xã hội chuyển từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến, sự tranh dành
quyền lực giữa các thế lực trong xã hội đã đẩy xã hội TQ vào tình trạng chiến
tranh kéo dài, luân thường đạo lý bị đảo lộn. Khổng Tử và các nhà nho sau này
muốn dùng đạo đức để thiết lập trật tự, kỉ cương trongXH
+Về mặt xã hội: nho giáo tổ chức thiết lập thuyết “chính danh”, mỗi người có một
phận sự trong xã hội phải làm đúng trách nhiệm của mình, khi có sự thống nhất

giữa danh và thực.
+ Xã hội sẽ có kỉ cương, nề nếp, nho giáo đưa ra những yêu cầu về phẩm chất đạo
đức cá nhân là:
• Nhân - Lễ - Nghĩa – Trí – Tín.
• Về đạo đức xã hội: nho giáo đưa ra những mối quan hệ đòi hỏi mọi người
phải tuân theo. Những mối quan hệ đó là: Vua – tôi, cha – con, chồng - vợ (tam
cương).Những phẩm chất trên chỉ có ở người quân tử, tiểu nhân không có được,
những chuẩn mực đạo đức này là duy ý chí, áp đặt buộc mọi người phải tuân theo
để bảo vệ quyền lực của giai cấp thống trị.
5


b. Quan niệm của các nhà tư tưởng Ấn Độ cổ trung đại:
Xã hội Ấn Độ thời kì cổ, trung đại phát triển chậm chạp với kết cấu kinh tế
theo mô hình công xã nông thôn. Xã hội tồn tại chế độ đẳng cấp: Bàlamôn,
quý tộc, dân tự do, nô lệ.
Đạo đức học liên quan tới mối quan hệ giữa con người và các vị thần
linh. Đạo đức học Ấn Độ có sự pha trộn giữa cuộc sống trần tục và thần linh. Cho
rằng các đẳng cấp trong xã hội là sự tha hoá của thần sáng tạo (Đầu – Bàlamôn,
mình – quý tộc, tứ chi – dân tự do). Nô lệ không được coi là người nên không có
chỗ cho nô lệ.
Chống lại đạo đức đẳng cấp Bàlamôn - Đạo đức Phật giáo đã ra đời.
Đạo đức Phật giáo chống lại áp bức, bất cống. Mọi người đều có thể tu dưỡng bản
thân để trở thành Phật.
+ Đạo đức học Phật giáo là đạo đức học bình đẳng chống lại quan niệm bất bình
đẳng của Bàlamôn.
+ Là đạo đức học từ bi, phản đối hành động sát sinh, kêu gọi con người phải yêu
thương nhau.
+ Là đạo đức học vô thần.
+ Đạo đức học Phật giáo mang tính hướng nội (mỗi con người phải bắt đầu từ

chính mình, phải tu dưỡng rèn luyện, xoá bỏ những dục vọng ham muốn).
c. Quan niệm đạo đức học phương Tây trước C.Mác về nguồn gốc đạo đức:
• Xôcrát: Ông coi đạo đức và trí tuệ là một. Những người có tri thức, có học
vấn mới có đạo đức. Quý tộc có đạo đức giữ vai trò thống trị xã hội, người lao
động không có đạo đức.
• Đêmôcrít: Ông coi đạo đức là cuộc sống, lương tâm, trách nhiệm, số phận
con người. Những người có lương tâm, trách nhiệm, lành mạnh về tinh thần mới
có đạo đức. Con người phải sống đúng mực, ôn hoà theo trật tự xã hội, không
được gây lộn.
• Planton: Ông xây dựng đạo đức trên cơ sở thuyết linh hồn, coi con người là
sự kết hợp giữa phần hồn và phần xác. Trước khi du nhập vào xác, linh hồn chu du
6


đi để tiếp nhận những tri thức khác rồi du nhập vào xác thành các tầng lớp, giai
cấp khác nhau.
• Êpiquya: Ông cho rằng: Hạnh phúc trần gian của con người cần phải tránh
được hai điều sợ là: sợ chết và sợ thần. Con đường thoát khỏi đau khổ là học tập,
rèn luyện để trở thành thông thái, đạo đức của ông mang tính thụ động, tách rời
đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội nên chưa thấy được nguồn gốc xã hội của đạo
đức.
• Hêghen: ông là nhà triết học duy tâm khách quan, nhìn nhận đạo đức trên
quan điểm tôn giáo. Ông coi nguồn gốc của tất cả thế giới là một bản nguyên tinh
thần, lý tính được gọi là ý niệm tuyệt đối. Đạo đức bắt nguồn từ ý niệm pháp lý, ý
niệm pháp lý là hình thái biểu hiện của ý niệm tuyết đối.
• Quan điểm của các nhà duy tâm chủ quan: nhìn nhận đạo đức là một năng
lực bẩm sinh của con người.
• Quan điểm của các nhà duy vật siêu hình: không tìm đạo đức trong sức
mạnh siêu nhiên mà coi đạo đức tồn tại ở nơi nào có con người. Là quan hệ giữa
người với người. Tuy nhiên quan điểm này lại quy tất cả mọi quan hệ giữa người

với người thành quan hệ đạo đức.
→ Kết luận: Nhìn chung tất cả những quan niệm trước Mác về nguồn gốc của
đạo đức đều mang tính chất duy tâm.
3. Quan niệm Mác xít về nguồn gốc đạo đức.
Chủ nghĩa Mác tìm nguồn gốc của đạo đức về quan hệ xã hội, tuỳ thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử.
Phương thức sản xuất, đời sống vật chất quy định các quá trình sinh
hoạt, xã hội, chính trị và tinh thần nói chung, không phải đời sống tinh thần con
người quy định tồn tại của họ mà tồn tại của họ quy định ý thức của họ
Không phải đời sống tinh thần quyết định tồn tại. Đạo đức xã hội
không phải là tiên thiên có sẵn, không phải là cái gì ngoài xã hội mà được nảy sinh
từ quan hệ xã hội trước hết là quan hệ lợi ích, đặc biệt là quan hệ lợi ích kinh tế.
Xét đến cùng mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là
sản phẩm của tình hình kinh tế, xã hội lúc đó.
7


Đạo đức có nguồn gốc từ lao động, chính lao động, bằng lao động con
người tác động vào tự nhiên xã hội nhân thức được bản chất của những sự vật hiện
tượng tự nhiên xã hội trong quá trình đó mà con người có quan hệ với nhau từ đó
nảy sinh quan hệ lợi ích. Con người nhận thức được bản thân mình muốn tồn tại,
phát triển đòi hỏi phải quan tâm đen lợi ích của người khác và điều chỉnh lợi ích
cho phù hợp, lâu ngày trở thành thói quen, thành phong tục, tạp quán dẫn tới quan
hệ đạo đức. Quan hệ đạo đức ngày càng mở rộng, nên quan hệ đạo đức càng đa
dạng và phong phú. Quá trình phát triển xã hội là quá trình càng ngày càng làm
phong phú quan hệ đạo đức.
Câu 3: Phân tích nội dung bản chất của đạo đức.
1. Tính thời đại của đạo đức (Bản chất xã hội)
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, do tồn tại xã hội quy định, Tồn tại xã
hội luôn vận động, phát triển nên đạo đức luôn được bổ sung, phát triển. Vì vậy

đạo đức mang tính thời đại.
- Sự hình thành và phát triển những quan niệm đạo đức có trong xã hội do trình
độ phát triển kinh tế, xã hội quy định.
2. Tính dân tộc
Trong một thời đại lịch sử, bên cạnh những yêu cầu chuẩn mức đạo
đức chung, các dân tộc khác nhau có những quan niệm đạo đức khác nhau, do
trình độ kinh tế, xã hội khác nhau. Các dân tộc khác nhau sống trong điều kiện tự
nhiên khác nhau nên hình thành thói quen, phong tục, tập quán khác nhau.
Đạo đức là một hình thái, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối của
nó và chụi sự chi phối của hình thái xã hội khác.Ví dụ: văn học, nghệ thuật, chính
trị v..v…
Theo Ănghen: “Từ dân tộc này đến dân tộc khác, từ thời đại này đến thời đại
khác thì ý niệm về thiện, ác rất khác nhau đến nỗi thường là trái ngược nhau”.
3. Tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị đưa ra những quan niệm,
chuẩn mực đạo đức khác nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, ngược lại
những người bị áp bức bóc lột cũng xây dựng những quan niệm đạo đức riêng
8


nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp đó. Đạo đức là sự phản ánh đạo đức giai cấp nên
trong xã hội các giai cấp có lợi ích khác nhau thì quan niệm đạo đức cũng khác
nhau.
Câu 4: Phân tích các chức năng của đạo đức:
1. Chức năng nhận thức:
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội
luôn vận động, phát triển những nguyên tắc, chuẩn mực giá trị đạo đức xã hội, đòi
hỏi các thành viên thực hiện phải tuân theo điều chỉnh hành vi của mình sao cho
lợi ích của mỗi người phải phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng. Vì vậy, mỗi
người cần nhận thức được những yêu cầu chuẩn mực đạo đức đó, qua đấy biến

thành tình cảm lý tưởng để hành động.
- Nhận thức đạo đức của con người ở 2 cấp độ:
+ Thông thường: Quan niệm đạo đức một người có thể nhận thức được: thiện –
ác…
+ Trình độ lý luận: Nhận thức của con người nâng lên tầng khái quát đó là những
chuẩn mực đạo đức, những phạm trù đạo đức những người được trang bị lí luận tri
thức về đạo đức mới có thể nhận thức được: lương tâm, tự do, trách nhiệm…
- Nhận thức đạo đức của con người vừa có xu hướng hướng nội vừa hướng
ngoại.
+ Xu hướng hướng nội: lấy đặc điểm làm đối tượng nghiên cứu xem xét đánh giá
bản thân, phán xét những việc mình làm, cái đúng sẽ phát huy, cái sai phải uốn
nắn, điều chỉnh.
+ Xu hướng hướng ngoại: mỗi người phải lấy những yêu cầu chuẩn mực đạo đức
xã hội để rèn luyện điều chỉnh hành vi của mình làm theo điều thiện, điều tốt cho
mọi người, phê phán những việc làm ác.
2. Chức năng điều chỉnh hành vi con người
- Tham gia điều chỉnh hành vi con người bao gồm những yếu tố khác nhau
qua lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị… trong đó có đạo đức. Điều chỉnh hành vi con

9


người trong xã hội là sự cần thiết đảm bảo sự hài hoà lợi ích cá nhân, cộng đồng
và toàn xã hội nhằm góp phần cho xã hội ổn định và phát triển.
- Đặc trưng điều chỉnh hành vi con người bằng đạo đức khác điều chỉnh hành
vi con người bằng các lĩnh vực khác đó là tính tự nguyện, tự giác. Giáo dục trang
bị những chuẩn mực, lý tưởng đạo đức.
- Xây dựng tình cảm đạo đức hoàn thiện đạo đức cá nhân là yêu cầu đối với
chúng ta.
3. Chức năng giáo dục

- Đạo đức là một trong những phương diện và là phương diện cốt yếu nhất
trong việc hình thành nhân cách con người, năng lực đạo đức là nhân tố cấu thành
nhân cách, là chỉ số đánh giá sự phát triển nhân cách. Một nhân cách tốt phải là
nhân cách có đạo đức. Đạo đức xã hội bao giờ cũng tồn tại như một hình thái ý
thức xã hội đặc thù gồm một hệ thống giá trị, những chuẩn mực đạo đức, những
phương thức điều chỉnh hành vi con người, đạo đức xã hội tồn tại như một môi
trường khách quan, như cái có sẵn đối với mỗi cá nhân, đạo đức xã hội tác động
làm hình thành, phát triển nhân cách đạo đức của mỗi con người, dưới tác động
của đạo đức xã hội, đạo đức được hình thành theo 2 phương thức: nhận thức đạo
đức của mỗi cá nhân, hđộng thực tiễn của cá nhân.
- Nhận thức đạo đức của cá nhân là quá trình chuyển hoá đạo đức xã hội
những thang giá trị đạo đức thành những tri thức đạo đức cá nhân, thành tình cảm
đạo đức cá nhân, nhờ đó nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đói
với người khác, với xã hội từ đó thể hiện qua hành động đạo đức của con người.
- Thực hiện giáo dục đạo đức qua các môi trường: gia đình, nhà trường, xã
hội…mỗi môi trường có vai trò khác nhau.
Câu 5: Trình bày các kiểu đạo đức qua các chế độ xã hội.
1. Đạo đức trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ:
- Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ có đặc điểm kinh tế ở trình độ thấp, năng
suất lao động thấp. Con người sống chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên. Việc phân
công lao động đơn giản, lao động chủ yếu bằng sức lực, các thành viên cộng đồng

10


phải gắn bó, liên kết với nhau. Con người bất lực trước sức mạnh của thiên nhiên
dẫn tới thần thánh hoá trước sức mạnh của thiên nhiên.
- Đạo đức xã hội thể hiện sự hợp tác, tương trợ, công bằng, bình đẳng, đạo
đức phân công bằng hành vi, các thành viên cộng đồng tuân theo quy ước vì sự
sống còn của cộng đồng. Việc giáo dục đạo đức thực hiện thông qua những hành

vi của thế hệ trước truyền lại cho thể hệ sau.
2. Đạo đức trong xã hội chiếm hữu nô lệ:
Trong xã hội có sư phân chia gia cấp rõ nét. Quan hệ giữa người với người là quan
hệ đẳng cấp trên dưới. Đạo đức thời kì này xuất hiện tính đối kháng. Đề cao lao
động trí tuệ thành đẳng cấp lao động trí tuệ. Giai cấp chủ nô thuộc tầng lớp trên có
những đặc quyền đặc lợi. Những người có đạo đức là những người cai trị. Đạo đức
gắn với trí tuệ con người. Những người lao động chân tay không có trí tuệ là giai
cấp bị trị.
3. Đạo đức trong xã hội phong kiến:
Trong xã hội phong kiến, giai cấp quý tộc phong kiến nắm quyền lực kinh tế,
chính trị. Giai cấp này đã xây dựng những quan miện đạo đức để bảo vệ quyền lợi
của mình. Thời kì này tôn giáo phát triển mạnh. Thần quyền kết hợp với thế
quyền, thế quyền sử dụng tôn giáo như một vũ khí lợi hại để bảo vệ lợi ích cho
giai cấp phong kiến.
4. Đạo đức trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
Xã hội tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân của nền sản xuất công
nghiệp. Đạo đức trong xã hội tư bản là tôn trọng chủ nghĩa cá nhân. Quyền tự do
cá nhân là một trong những tiêu chí bất khả xâm phạm được pháp luật bảo vệ. Giai
cấp tư sản đưa ra một triết thuyết: “Mỗi người vì mình, chúa vì tất cả”. Lợi nhuận
là cái quý nhất trong cuộc đời, do vậy dẫn đến sự đối lập giữa cá nhân, tập thể, xã
hội. Lợi ích xã hội phục tùng lợi ích cá nhân. Giai cấp tư sản còn đưa ra những
triết thuyết khác nhau nhằm hợp pháp hoá chính sách xâm lược của giai cấp này.
5. Đạo đức xã hội chủ nghĩa:

11


- Trong chủ nghĩa xã hội: mục tiêu là xoá bỏ áp bức, bóc lột giải phóng người
lao động. Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh dựa trên chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.

- Trong chủ nghĩa xã hội không có sự đối lập về các chuẩn mực đạo đức của
giai cấp lãnh đạo xã hội và mọi tầng lớp nhân dân.
- Các chuẩn mực đạo đức phải mang những giá trị văn hoá, truyền thống của
dân tộc và nhân loại được nhà nước xã hội chủ nghĩa thông qua pháp luật bảo vệ.
- Các nguyên tắc, các chuẩn mực đạo đức xã hội được cộng đồng xã hội thực
hiện tự nguyên, tự giác và họ cũng là người sáng tạo những giá trị đạo đức mới.
Với đặc trưng: ” Mình vì mọi người và mọi người vì mình”.
Câu 6: Phân tích quan hệ đạo đức với các hình thái ý thức xã hội khác.
1. Quan hệ đạo đức học với chính trị
- Chính trị: là một hình thái ý thức xã hội, là mối quan hệ giữa các giai cấp,
tầng lớp, quốc gia giữa dân tộc này với dân tộc khác. Chính trị là một thể chế nhà
nước là thể chế xã hội.
- Điểm chung:
+ Chính trị và đạo đức đều nhằm mục đích điều chỉnh hành vi con người, giữ cho
xã hội có kỉ cương, nề nếp.
+ Đều do điều kiện KT-XH quy định, khi điều kiện KT-XH thay đổi thì nó cũng
thay đổi theo.
- Điểm khác nhau:
+ Khác nhau về thời điểm xuất hiện.
+ Chính trị xuất hiện kho có giai cấp và nhà nước.
+ Đạo đức điều chỉnh hành vi con người mọi lúc, mọi nơi. Chính trị điều chỉnh
hành vi con người khi tham gia quan hệ chính trị. Đạo đức điều chỉnh hành vi
mang tính tự giác còn chính trị điều chỉnh hành vi của con người vừa tự giác vừa
mang tính cưỡng bức.

12


+ Đạo đức điều chỉnh hvi giữa cá nhân này với cá nhân khác, giữa cá nhân với
cộng đồng. Chtrị điều chỉnh hành vi giữa dtộc này với dân tộc khác, tập đoàn

người này với tập đoàn người khác.
- Mối quan hệ:
+ Chính trị quyết định đạo đức khi thay đổi chế độ chính trị.
+ Quan niệm đạo đức cũng thay đổi, chtrị dựa trên cơ sở đạo đức thì mới là nền
chtrị vững bền.
2. Quan hệ giữa đạo đức với pháp luật:
- Pháp luât: là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các nguyên tắc xử sự
mang tính chất bắt buộc chung. Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị do nhà nước
ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm bảo vệ trật tự, kỉ cương xã
hội.
- Điểm chung:
+ Cả pháp luật và đạo đức đều góp phần điều chỉnh hành vi con người sao cho phù
hợp lợi ích, yêu cầu chung của xã hội. Bảo vệ trật tự, kỉ cương xã hội.
+ Cả pháp luật và đạo đức đều có quan hệ trách nhiệm bao gồm yếu tố chủ quan
và khách quan:
Yếu tố khách quan: là những chuẩn mực, yêu cầu đối với con người.
Yếu tố chủ quan: là việc tiếp nhận của con người như thế nào.
+ Cả pháp luật và đạo đức đều là HTYTXH nên chiụ sự thay đổi khi tồn tại xã hội
thay đổi.
+ Đánh giá đạo đức và pháp luật điều liên quan tới hvi của con người có tính tự
giác hay không.
- Điểm khác nhau:
+ Pháp luật do giai cấp thống trị đặt ra buộc mọi người phải tuân theo để bvệ lợi
ích của giai cấp cầm quyền. Trong đó chế độ xã hội có một hệ thống pháp luật duy
nhất nhưng đạo đức có nhiều quan niệm đạo đức khác nhau.
+ Pháp luật mang tính cưỡng chế, bắt buộc đối với con người còn đạo đức thì điều
chỉnh hành vi con người tự giác ở khắp mọi nơi, mọi lúc.

13



+ Trong pháp luật những đạo luật do N2 đưa ra buộc các giai cấp phải tuân theo.
Những chuẩn mực đạo đức lại do nhân dân xây dựng. Giữa ý thức đạo đức và hvi
đạo đức hoà quyện với nhau. Pháp luật lại quy định chặt chẽ những hvi con người
được và không được làm, hướng dẫn con người chi tiết, tỉ mỉ còn đạo đức chỉ
mang tính định hướng mà không quy định chi tiết.
+ Pháp luật chỉ xử lí những hành vi đã vi phạm pháp luật nên tác động sau còn đạo
đức điều chỉnh hành vi con người từ khi chưa xảy ra.
- Mối quan hệ: Đạo đức và pháp luật có mối quan hệ bsung lẫn nhau, pháp
luật dựa trên cơ sở đạo đức, ủng hộ cái đúng, xử lý cái sai khi đó pháp luật mới đi
vào quần chúng nhân dân. Việc áp dụng PL đúng đắn, kỉ cương nghiêm minh sẽ
góp phần phát triển những gtrị đạo đức
3. Quan hệ giữa đạo đức và tôn giáo:
- Tôn giáo: là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hoang đường, hiện thực
khách quan vào trong đầu óc con người qua phản ảnh tôn giáo. Mọi sức mạnh của
tự nhiên, xã hội đều trở thành siêu nhiên, thần bí. Tôn giáo là một hình thái ý thức
xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở niềm tin và sự sùng bái những hiện
tượng siêu nhiên.
- Điểm chung:
+ Đều hướng con người đến những điều tốt đẹp, tới cuộc sống hạnh phúc, hướng
thiện cho con người, phê phán cái ác.
+ Cả đạo đức và con người đều hướng con người đi tới việc tu dưỡng bản thân.
+ Đều đưa ra những chuẩn mực trong gia đình và xã hội.
- Điểm khác nhau:
+ Đạo đức xuất hiện sớm khi loài người hthành, tôn giáo hình thành cách đây
khoàng 3000 năm.
+ Con đường thoát khỏi bất hạnh trong cuọc sống để đạt đến những điều tốt đẹp
trong tôn giáo nhờ vào sức mạnh siêu nhiên, đạo đức chỉ ra rằng để có cuộc sống
tốt đẹp phải bằng đấu tranh xã hội và bằng quá trình lao động của bản thân.
4. Quan hệ giữa đạo đức và nghệ thuật:


14


Nghệ thuật: là hình thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng hình tượng sinh
động, cụ thể để phản ánh hiện thực, truyền đạt một tư tưởng, một tình cảm nào đó.
Điểm chung:
+ Chúng xuất hiện sớm và đồng hành cùng với con người.
+ Trong xã hội có giai cấp, đạo đức và nghệ thuật mạng tính giai cấp, là công cụ
đấu tranh giữa giai cấp này với giai cấp khác.
Điểm khác nhau:
+ Đạo đức phản ánh hiện thực bằng những chuẩn mực, bằng thang giá trị đạo đức.
+ Nghệ thuật phản ánh hiện thực bằng hình tượng nghệ thuật như văn học, hội
hoạ, âm nhạc.
- Mối quan hệ:
+ Nghệ thuật muốn đi vào cuộc sống phải chứa đựng cái chân, thiện, mỹ. Động
viên, khuyến khích con người làm việc tốt, hướng con người tới cái cao đẹp trong
xã hội. Còn cái đẹp mà không chứa đựng trong đó cái thiện là cái đẹp vô hồn, vô
cảm không đi vao cuộc sống. Tính nghệ thuật càng cao thì khả năng thu hút quần
chúng nhdân càng lớn và càng có gtrị giáo duc đạo đức.
+ Nghệ thuật tác động đến cơ sở tâm lý của đạo đức góp phần nâng cao yếu tố tình
cảm của đạo đức, là ngọn nguồn của cái thiện. Thông qua hình tượng nghệ thuật,
con người bày tỏ thái độ của mình, ngợi ca cái tốt đẹp trong cuộc sống và phê
phan cái ác. →Vì vậy để xây dựng đạo đức mới trong xã hội ta cần phải quan tâm
phát triển các loại hình nghệ thuật, qua đó giáo dục đạo đức cho nhân dân.
5. Quan hệ giữa đạo đức và khoa học:
- Khoa học: là một hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và thực
tiễn cuộc sống, phản ánh quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như
hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thực tiễn
khách quan. Khoa học là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn của con người nhằm

nghiên cứu và hệ thống hoá thành lý luận những tri thức về những sự vật hiện
tượng, quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy của con người.
- Quan hệ giữa đạo đức và khoa học: là quan hệ giữa cái chân và cái thiện.
15


+ Khoa học nghiên cứu, tìm hiểu quy luật tự nhiên, quy luật xã hội, nhằm nâng
cao năng suất lao động, cải tiến đời sống nhân dân, tìm ra quy luật vận động của tự
nhiên, xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả chinh phục tự nhiên, xã hội của con
người. Do đó, nó mang tính chất của đạo đức. Khoa học chân chính thống nhất với
đạo đức. Quan niệm đạo đức đúng định hướng việc nghiên cứu khoa học theo
hướng phục vụ con người, cải thiện đời sống con người.
+ Tri thức khoa học giúp cho chủ thể đạo đức lựa chọn, đánh giá đúng đắn các giá
trị đạo đức, nhận thức đúng cái thiện, ác, đúng, sai, từ đó giúp hành động của con
người đi đúng hướng. Muốn chiếm lĩnh đỉnh cao khoa học, nắm được tri thức khoa
học ta phải vươn lên học tập, lao động hết sức mình.
- Mâu thuẫn giữa khoa học và đạo đức:
+ Khoa học kĩ thuật góp đẩy nâng cao năng suất lao động, nếu khoa học sử dụng
nhưng mục tiêu không vì cuộc sống con người sẽ gây ra những tác hại to lơn đến
đời sống của con người như vây không mang tinh đạo đức.
+ Khoa học càng phát triển, càng cần phải giáo dục đạo đức cho con người, phải
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
Câu 7: Phân tích các phạm trù: Lẽ sống, hạnh phúc, nghĩa vụ đạo đức, lương
tâm, thiện, ác.
1. Lẽ sống
• Lẽ sống: là sự thống nhất giữa nghĩa vụ đạo đức và hạnh phúc, thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
• Vai trò, vị trí của lẽ sống:
- Lẽ sống là cơ sở, là nền tảng để xây dựng lí tưởng sống hướng con người
xác định đúng đắn mục đích sống của mình.

- Lẽ sống giúp con người sáng tạo những giá trị hạnh phúc, bởi nếu con
người chỉ biết hưởng thụ và sống thụ động thì tâm hồn sẽ trở nên nghèo nàn, chạy
theo những nhu cầu vật chất tầm thường. Những người biết cống hiến, sống vì
người khác sẽ đóng góp nhiều nhất cho xã hội.

16


- Lẽ sống chân chính giúp con người giữ được phẩm hạnh, danh dự, vượt qua
hoàn cảnh sống, hoà mình vào cuộc sống chung của xã hội, giúp cho con người lạc
quan, yêu đời, khơi dậy tính tích cực, xã hội trong mỗi con người khao khát vươn
tới cuộc sống tốt đẹp.
- Lẽ sống nói lên sự trưởng thành về nhân cách của mỗi người, một người
từng trải có nhiều tri thức thì càng có lẽ sống đúng đắn.
• Phê phán những quan điểm sai lầm:
- Phủ nhận sự cần thiết phải xây dựng lẽ sống vì nếu không có lẽ sống đúng
đắn, con người sẽ không tìm được động lực cho mình.
- Khắc phục quan niệm tôn giáo, sống vì một lực lượng siêu nhiên, làm cho
con người không thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Chống lại quan điểm hạnh phúc cho rằng: cuộc đời con người là đi tìm kiếm hạnh
phúc (Điều hợp lý của quan niệm này là hạnh phúc là điều khát khao của con
người, song hạnh phúc đó phải như thế nào? Hạnh phúc của cá nhân phải đặt lên
trên hạnh phúc của cộng đồng, xã hội, nếu bất chấp con người sẽ không có hạnh
phúc đúng đắn).
• Con đường hình thành lẽ sống:
- Thông qua quá trình giáo dục từ trong gia đình tới ngoài xã hội.
- Thông qua thực tiễn giáo dục, qua lao động sản xuất, đấu tranh xã hội để
hình thành lẽ sống đúng đắn.
2. Hạnh phúc:
• Những quan niệm ngoài Mác xít:

- Sự giàu có, đầy đủ về vật chất là hạnh phúc. Tính hợp lý của quan niệm
này, nếu không có điều kiện vật chất thì không thể có hạnh phúc nhưng quan niệm
này dẫn cho con người chạy theo vật chất không học tập lao động. Mặt khác vchất
là vô cùng nên con người sẽ luôn suy bì…
- Quá đề cao nhu cầu tinh thần, coi hạnh phúc con người là sự thoả mãn tinh
thần, điều hợp lý của quan niệm này là con người chỉ có hạnh phúc khi tâm hồn
thanh thản, nhưng tính bất hợp lý là mỗi người phải tham gia vào nhiều quan hệ xã
17


hội vì vậy có điều kiện vật chất, quan niệm này đưa con người chạy trốn khỏi thực
tiễn cuộc sống đẫn tới vô trách nhiệm.
- Hạnh phúc của con người luôn là sự thoả mãn cả về vật chất và tinh thần.
Tính hợp lý của quan niệm này là đề cập đến các yếu tố vật chất lẫn tinh thần.
- Điều không hợp lý của quan niệm này đó là trong cuộc sống của con người,
có nhiều lúc đau ốm, bệnh tật… nên không thể thoả mãn mọi lúc…
• Quan niệm Mác xít:
- Là sự thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của con người, gắn
với điều kiện lịch sử cụ thể, là nghĩa vụ đạo đức được thực hiện.
→ Tính hợp lý của quan niệm này:
- Hạnh phúc là sự thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người
nhưng phải phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể của từng cá nhân, từng quốc gia
và từng dân tộc.
- Hạnh phúc của con người là nghĩa vụ đạo đức phải được hoàn thành.
• Con đường đạt đến hạnh phúc:
- Thông qua học tập giúp cho con người có tri thức, có hiểu biết, nhận thức
được về chính bản thân mình, hiêu được người khác, xã hội.
- Thông qua lao động sản xuất, tình cảm con người được nảy sinh.
- Trong xã hội có giai cấp, những người lao động phải đấu tranh ngăn chặn
những thế lực hiếu chiến đảm bảo hoà bình cho các dân tộc.

- Thông qua thực tiễn cuộc sống con người ngày càng nhận thức đúng đắn
hơn về nghĩa vụ đạo đức của mình.
3. Nghĩa vụ đạo đức:
• Nghĩa vụ đạo đức là sự thể hiện trách nhiệm đạo đức của co người trước lợi
ích chung của xã hội (Gia đình, dòng họ, làng xóm, đất nước) là ý thức về cái cần
phải làm và mong muốn được làm vì những lợi ích đó.
• Phê phán một số những quan niệm không đúng về nghĩa vụ đạo đức:
- Phê phán quan niệm tôn giáo cho rằng nghĩa vụ đạo đức của con người là
phải tuân theo những lực lượng siêu nhiên.
18


- Khắc phục tư tưởng cho rằng nghĩa vụ đạo đức của giai cấp thống trị là
thống trị, còn đạo đức của giai cấp bị trị là tuân theo. Quan niệm này ru ngủ người
lao động làm cho họ cam chiụ.
- Khắc phục quan niệm của các nhà duy vật thế kỉ XVII - XVIII, coi nghĩa vụ
đạo đức không tác rời lợi ích cá nhân.
• Vai trò của nghĩa vụ đạo đức trong xã hội:
- Nghĩa vụ đạo đức chỉ ra sự tiến bộ hay xuống cấp của đời sống đạo đức
đức, xã hội.
- Việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức của mỗi người là thước đo đánh giá sự
trưởng thành của mỗi người đó - một người trưởng thành về nhân cách, phải có ý
thức được trách nhiệm và nghĩa vụ đạo đức của mình.
- Động lực thúc đẩy con người vươn lên, nâng cao tính tích cực của mỗi
người.
4. Lương tâm:
• Lương tâm là cảm giác hay trách nhiệm của mỗi con người đối với hành
động của mình, trong quan hệ với người khác và xã hội. Lương tâm là sự tự phán
xử hành vi của con người và hậu quả của hành vi gây ra.
• Lương tâm của con người được hình thành gắn liền với những hoạt động cỉa

tạo tự nhiên, xã hội, các bước phát triển từ thấp tới cao.
• Nguồn gốc của lương tâm là việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức. Trên cơ sở đó
con người đánh giá hành vi của mình hình thành ý thức trách nhiệm của bản thân
đối với người khác và XH.
Nghĩa vụ đạo đức diễn ra trước, lương tâm tự phán xử sau khi hành động xảy ra.
Nếu hành động đúng, lương tâm sẽ thanh thản và ngược lại.
• Lương tâm có hai trạng thái:
Lương tâm thanh thản: là khi con người thực hiện tốt nghĩa vụ đạo đức
của mình, được dư luận xã hội ủng hộ, động viên, khuyến khích cổ vũ con người
vươn lên hoàn thành tốt trách nhiệm của mình đối với gia đình, xã hội của mình.
Phủ đinh lương tâm: khi con ngưòi không hoàn thành nghĩa vụ đạo
đức, làm việc có lỗi với người khác.
19


→ Vì vậy, việc đánh thức lương tâm con người, giáo dục ý thức trách nhiệm cho
con người là việc làm rất quan trọng trong xã hội hiện nay.
5. Thiện – ác:
• Thiện là lợi ích của cá nhân hài hoà với lợi ích của xã hội, là những hành
động, phân đấu, hy sinh vì con người làm cho cuộc sống của con người ngày càng
tốt đẹp, tự do. Thiện là cái đưa lại sự tốt đẹp cho người khác.
• Lưu ý:- Cái thiện phải xem xét trong hoàn cảnh cụ thể.
- Mỗi thời kì lịch sử khác nhau thì quan niệm về cái thiện và ác cũng khác
nhau.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng có những quan niệm thiện và ác khác
nhau.
• Ác là cái đưa lại hậu quả xấu cho xã hội và người khác. Những hành động
gây kéo lùi lịch sử, những gì tạo ra mâu thuẫn giữa cá nhân và xã hội.
• Thiện là cái thống nhất giữa mục đích và phương tiện, giữa mục đích và kết
quả.

• Phê phán một số quan niệm khác nhau:
- Quan niệm tôn giáo và thần học coi cái thiện là ý muốn của một lực lượng siêu
nhiên nào đó.
- Quan niệm duy tâm khách quan (Hêghen) coi cái thiện và ác sự tha hoá của ý
niệm tuyệt đối.
- Quan niệm duy tâm chủ quan coi thiện và ác tuỳ thuộc vào chủ thể.
Câu 8:Vai trò của đạo đức trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.
Đạo đức mới XHCN là cơ sở xây dựng đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của N2
- Đường lối, chính sách của Đảng phải được xây dựng trên cơ sở:
+ Một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
+ Hướng tới xây dựng một nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Một nền haàn chính hoạt động có hiệu quả.
20


+ Một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Đại đoàn kết các tôn giáo, các
dân tộc, các xu hướng chính trị.
Pháp luật của nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Có sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, cộng đồng
xã hội và đồng thời, pháp luật của nhà nước phải tạo điều kiện để ngăn chặn cái
xấu và xoá bỏ cái ác.
2.
Đạo đức mới XHCN góp phần xây dựng củng cố, phát triển nền kinh tế mới
xã hội chủ nghĩa:
- Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần

kinh tế.
- Giải quyết mội quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế vói nâng cao mức sống
cho nhân dân. Mỗi bước phát triển kinh tế nhằm nâng cao mức sống cho
nhân dân.
- Phát triển kinh tế gắn với công bằng xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã
hội.
3.
Đạo đức mới XHCN góp phần nhân đạo hoá các quan hệ xã hội:
- Đạo đức mới XHCN được xây dựng trên cơ sở của chủ nghĩa tập thể, tôn
trọng lợi ích cá nhân đòi hỏi mỗi người không chỉ quan tâm đến lợi ích
của mình mà phải quan tâm đến lợi ích của toàn xã hội. Từ đó tạo ra cách
ứng xử đúng đắn.
- Hiểu được nguyên tắc đạo đức mới con người có ý thức tôn trọng những
người khác, những dân tộc khác. Điều đó tạo nên mối qhệ tốt đẹp giữa
con người vs con người.
4.
Đạo đức mới XHCN góp phần hoàn thiện cá nhân xây dựng quan hệ tốt đẹp
trong cuộc sống cộng đồng xã hội.
- Trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức và thang giá trị đạo đức, mỗi người
tự đặt ra kế hoạch cho mình phấn đấu để hoàn thiện nhân cách

21


- Trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức chung, mỗi tập thể, mỗi ngành
nghề lao động cần xây dựng những chuẩn mực đạo đức, những quy định
đạo đức để mọi người rèn luyện, phấn đấu, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau và
xây dựng một tập thể vững mạnh.
Câu 9: Trình bày những nguyên tắc cơ bản của đạo đức mới XHCN.
1. Chủ nghĩa tập thể là cơ sở của đạo đức mới XHCN

Tập thể là một cộng đồng người có tổ chức trên cơ sở phân công trách
nhiệm, có sự hợp tác nhằm mục đích chung qua đó đem lại lợi ích cho cộng đồng
và từng thành viên XH.
- Những đặc trưng của tập thể:
+ Có mục đích phân đấu hướng tới cái văn minh, tiên tiến.
+ Có tổ chức và thường xuyên hoạt động.
+ Có sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích cộng đồng và toàn xã hội.
- Vì sao chủ nghĩa tập thể lại được coi là nguyên tắc mới XHCN
+ CNXH xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất từng bước thiết lập công hữu
trong lĩnh vực này. Do vậy, tạo ra điều kiện để xóa bỏ mâu thuẫn giữa lợi ích cá
nhân với cộng đồng tạo điều kiện để con người đoàn kết với nhau xây dựng quan
hệ hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc.
+ Để phát triển chủ nghĩa tập thể, đòi hỏi phải thực hiện một số yêu cầu mỗi người
không chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà phải quan tâm đến lợi ích cộng đồng.
+ Mỗi người phải biết quan tâm đến nhau trong cuộc sống, trong lao động sản
xuất.
+ Thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, phục vụ địa phương cũng
như tính tự ti trong mỗi cá nhân.
2. Lao động tự giác – sáng tạo:
Dưới CNXH, lao động là tự giác. Các xã hội trước đây dựa trên chế độ
áp bức bóc lột, tách rời giữa người lao động và tư liệu sản xuất nên người lao động
biến thành lao động làm thuê vì vậy là lao động cưỡng bức. Dưới CNXH, tư liệu
sản xuất trở thành sở hữu chung xã hội, người lao động lao động cho mình, tập
22


thể, xã hội nên hình thành kỉ luật lao động tự giác. Do yêu cầu xây dựng CNXH và
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người nên đòi hỏi các cá nhân phải đưa
ra những sáng kiến cải tiến kĩ thuật, mặt khác cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
luôn phát triển đòi hỏi con người phải nghiên cứu, suy nghĩ đáp ứng yêu cầu của

sự thay đổi đó (lao động sáng tạo).
Những yêu cầu về lao động dưới CNXH:
+ Yêu lao động:
Thông qua lao động con người mới tạo ra sản phẩm lao động để thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động.
Thông qua lao động con người nắm được bản chất, quy luật tự nhiên, xã hội
từ đó sử giúp chúng ta cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn và đóng góp cho xã hội.
Thông qua lao động tình cảm của con người được hình thành, phát triển.
+ Năng suất cao, chất lượng tốt:
Quá trình lao động của con người, con người cần phải cần cù để tạo ra năng suất
lao động cao – đó là yếu tố là thước đo đánh giá sự cống hiến của mỗi cá nhân đối
với xã hội. Nếu năng suất lao động cao mà chất lượng không tốt thì có nghĩa
chúng ta sẽ vi phạm đạo đức xã hội. Vì vậy đòi hỏi người lao động cần cù từ đó
nâng cao trình độ học vấn đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay. Cần cù là điều
kiện để sáng tạo.
+ Thực hành tiết kiệm:
Chăm lo thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí. Tiết kiệm là quốc sách hàng
đầu, tiết kiệm trong sản xuất và lưu thông sản phẩm nhằm hạ giá thành sản phẩm
tạo được ưu thế cạnh tranh.
Tiết kiệm trong tiêu dùng tạo điều kiện đầu tư cho xã hội.
Tiết kiệm thời gian và quý trọng thời gian làm ra sản phẩm.
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham ô và lãng phí.
+ Coi trọng lao động trí óc – chân tay:
Lao động trí óc hay lao động chân tay đều tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Vì
vậy, không nên coi trọng loại hình lao động này mà coi nhẹ loại hình lao động kia.
3. Chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chủ nghĩa quốc tế:
23


- Chủ nghĩa yêu nước thề hiện lòng yêu nước, khát vọng phấn đấu hy sinh

tất cả vì lợi ích của nhân dân vì lợi ích của đất nước.
- Chủ nghĩa yêu nước mang tính lịch sử.
- Yêu nước thể hiện trên lập trường của giai cấp công nhân thì khác về chất
so với giai cấp bóc lột:
+ Yêu nước là yêu CNXH, yêu nhân dân lao động, yêu tổ quốc XHCN là tổ quốc
chung của nhân dân. Nhà nước XHCN là thành quả đấu tranh của nhân dân, đại
diện cho lợi ích của nhân dân, chăm lo, quan tâm đến lợi ích của nhân dân.
+ Yêu nhà nước XHCN gắn với tinh thần quốc tế của giai cấp công nhân, chủ
nghĩa quốc tế vô sản biểu hiện bản chất tốt đẹp của giai cấp công nhân. Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân mang tính quốc tế, đòi hỏi họ phải có tinh thần đoàn
kết quốc tế, sẵn sàng ủng hộ phong trào đấu tranh tiến bộ vì hoà bình, giải phóng
dân tộc. Sự đoàn kết giữa công nhân dân tộc và công nhân quốc tế trở thành
nguyên tắc đạo đức mới.
4. Chủ nghĩa nhân đạo cộng sản chủ nghĩa:
Ra đời vào thế kỉ 15 ở Italia được hiểu theo 2 nghĩa:
Nghĩa hẹp: là một trào lưu tư tưởng thời kì phục hưng gắn với việc
nghiên cứu các di sản cổ đại để khôi phục vị trí con người.
Nghĩa rộng: chủ nghĩa nhân đạo là mọt trào lưu xã hội tiến bộ, tổng
hợp những quan điểm nhân văn nhằm bảo vệ phẩm giá con người, đề cao quyền tự
do và mong muốn phát triển toàn diện con người.
Chủ nghĩa nhân đạo cộng sản chủ nghĩa kế thừa những giá trị của chủ
nghĩa nhân đạo trong lịch sử. Nó mang tính cách mạng chỉ ra nguồn gốc của tình
trạng áp bức bóc lột trong chế độ tư bản. Đề ra tư tưởng giải phóng con người và
xã hội. Kêu gọi nhân dân lao động làm cách mạng XHCN để lật đổ sự áp bức bóc
lột, xây dựng một nên kinh tế hiện đại, xây dựng chế độ chính trị của nhân dân lao
động, xây dựng tình đoàn kết dân tộc. Mọi người được hưởng tình đoàn kết giữa
các dân tộc, mọi người được hưởng quyền tự do, bình đẳng và phát triển năng lực
cá nhân.

24




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×