Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời tri ân sâu sắc tới các thầy cô giáo
Trường cao đẳng Tài Chính Hải Quan đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh doanh quốc
tế đã trang bị cho em kiến thức trong suốt quá trình học tập,tận tình dạy dỗ em suốt
3 năm học qua.Khi em bước vào trường với bao bở ngỡ và không hiểu rõ về ngành
em học,giờ em đã tự tin để vào đời,khi đi thực tập và tiếp xúc thực tế em lại thấy rất
yêu thích ngành xuất nhập khẩu và sẽ là công việc em gắn bó,cố gắng để thành
công sau này,Và qua bài báo cáo này em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới cô
Trần Thị Trà Giang người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện,chỉ bảo cho em những sai sót để em hoàn thiện tốt bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp nàu
Để hoàn thành bài báo cáo này em không thể quên ơn công ty TNHH GNVT
TMDV Hai Anh.Em xin cảm ơn chân thành tới quý công ty,các anh chị đã giúp đỡ em
nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập, từ việc hướng dẫn, thu thập, tìm tài liệu, cũng
như cho em những lời khuyên quý giá để bài báo cáo của em được hoàn thiện và chính
xác.
Một lời nói không thể diễn tả hết tấm lòng của em,em xin chúc các thầy cô,các anh
chị của công ty dồi dào sức khỏe,gặt hái được nhiều thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI NHẬN XÉT CỦA QUÝ CÔNG TY
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….........


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………


Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN......................................................................................3
1.1 GIAO NHẬN HÀNG HÓA...........................................................................3
1.1.1 Khái niệm................................................................................................3
1.1.2 Vai trò của giao nhận đối với sự phát triển của thương mại quốc tế........3
1.2 NGƯỜI GIAO NHẬN..................................................................................4
1.2.1 Khái niệm về người giao nhận.................................................................3
1.2.2 Đặc trưng của người giao nhận...............................................................4
1.2.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận..........................................4
1.2.4 Trách nhiệm của người giao nhận...........................................................5
1.2.4.1 Khi là đại lý của chủ hàng................................................................5
1.2.4.2 Khi là người chuyên chở (principal)................................................6
1.3 PHẠM VI CÁC DỊCH VỤ GIAO NHẬN...................................................7
1.3.1 Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)...........................................7
1.3.2 Thay mặt người nhận hàng(người nhập khẩu).........................................8
1.3.3 Những dịch vụ khác................................................................................8
1.4 CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC GIAO NHẬN HÀNG HÓA............9
1.4.1 Cơ sở pháp lý..........................................................................................9
1.4.2 Nguyên tắc.............................................................................................9
1.5 TRÌNH TỰ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NK TẠI CÁC CẢNG BIỂN........10


1.5.1 Trường hợp nhận hàng lẻ.......................................................................10
1.5.2 Trường hợp nhận hàng nguyên container..............................................11
Chương 2: QUI TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GNVT TMDV HAI ANH..............................12
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.............12
2.1.1. Giới thiệu chung...................................................................................12
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.........................................................14

2.1.3 Chức năng kinh doanh của công ty........................................................14
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................16
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức..................................................................................15
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty HALO FREIGHT các năm
2013-2014.............................................................................................................17
2.1.5.1 Tình hình doanh thu theo cơ cấu về lĩnh vực dịch vụ...................18
2.1.5.2 Tình hình doanh thu của công ty theo thị trường...........................19
2.1.5.3 Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua...........................21
2.2 TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY HAI ANH(HALO FREIGHT)................................................................24
2.2.1 Sơ lược về hợp đồng thương mại nhập khẩu vải lót.............................24
2.2.2 Quy trình chung về tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận vải lót nhập
khẩu bằng đường biển của công ty HALO...........................................................24
2.2.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu.......................................24
2.2.2.2 Lấy lệnh giao hàng ( Delivery Order – D/O)................................25
2.2.2.3 Khai báo hải quan điện tử...............................................................29


2.2.2.4 Chuẩn bị bộ chứng từ khai báo.......................................................39
2.2.2.5 Quy trình làm thủ tục hải quan.......................................................40
2.2.2.6 Nhận hàng nhập khẩu....................................................................42
2.2.2.7 Thanh lý cổng.................................................................................43
2.2.2.8 Giao hàng cho người nhập khẩu.....................................................43
2.3 NHÂN XÉT QUI TRÌNH GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY HALO................39
2.3.1 Ưu điểm.................................................................................................43
2.3.2 Nhược điểm...........................................................................................44
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUI TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN...................................................44
3.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY HALO................................46
3.1.1 Cơ hội:...................................................................................................46

3.1.2 Thách thức............................................................................................47
3.2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HIỆU QUẢ GIAO NHẬN NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA.............................................................................................................47
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...........50


LỜI MỞ ĐẦU


1.Ý nghĩa của đề tài.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt
thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành. Giao nhận vận tải bằng đường biển ra đời
khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên
con người đã biết lợi dụng đường biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các
vùng miền, các quốc gia trên thế giới. Cho đến nay thì vận tải biển đã phát triển mạnh
mẽ và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu chúng ta không thể không nói đến dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế vì chúng có tác động qua lại và thống nhất với
nhau. Giao nhận vận tải thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển và góp phần làm thay đổi
cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế. Giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế, nó tạo ra những
điều kiện cần thiết để đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu đến thị trường quốc tế kịp thời
và hàng hóa nhập về từ nước ngoài đến tay người tiêu dùng trong nước. Trong ngành
vận tải biển quốc tế thì nước ta là một trong số ít các quốc gia có tới 3260 km bờ biển
và 39 cảng biển lớn nhỏ thì Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát triển vận tải biển và
các dịch vụ khác liên quan đến biển.Trong những năm qua thì khối lượng và giá trị
giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận hàng
hóa quốc tế của Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH GNVT TMDV HAI ANH với

mong muốn có nhiều kinh nghiệm thực tế và nâng cao kiến thức bản thân em đã chọn
đề tài “ Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH
GNVT TMDV HAI ANH”

Trang 1


Với phương pháp nghiên cứu là kết hợp các cơ sở lý luận và thực tế về giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển cùng với các phương pháp so sánh, thống kê
phân tích... Nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động giao nhận tại công ty từ đó
đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận này.
2.Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đề tài nghiên cứu xoay quay hoạt động dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu của
công ty TNHH GNVT TMDV HAI ANH đại diện cho của CN Liên Doanh VitcBerwin Công ty CP Phát Triển Hạ Tầng Công Nghiệp & Sản Xuất Kinh Doanh Dệt
May Việt Nam về nhập khẩu vải lót.
3.Bố cục của đề tài.
Chương 1. Những lý luận chung về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển
Chương 2. Qui trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH GNVT TMDV Hai Anh
Chương 3.Một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu.

Trang 2


Chương 1 :
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 GIAO NHẬN HÀNG HÓA
1.1.1 Khái niệm

Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại ,theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi ,tổ chức việc vận chuyển ,lưu kho,lưu bãi,làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo
sự ủy thác của chủ hàng ,của người vận tải,hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác
(gọi chung là khách hàng)
1.1.2 Vai trò của giao nhận đối với sự phát triển của thương mại quốc tế
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rông giao
lưu hợp tác thương mại giữa các nước , đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trò
quan trọng.
Điều này được thể hiện ở:
 Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng,an toàn và tiết
kiệm mà không có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào tác
nghiệp
 Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các
phương tiện vận tải ,các công cụ vận tải,cũng như các phương tiện hỗ trợ khác
 Giao nhận làm giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu
 Bên cạnh đó,giao nhận cũng giúp các nhà sản xuất nhập khẩu giảm bớt các chi
phí không cần thiết như chi phí đào tạo nhân công

1.2 NGƯỜI GIAO NHẬN

Trang 3


1.2.1 Khái niệm về người giao nhận
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở.Nói cách khác ,người kinh doanh các dịch vụ giao
nhận gọi là người giao nhận.Người giao nhận có thể là chủ hàng ( khi anh ta tự đúng ra
thực hiện các công việc giao nhận hàng hóa của mình ),là chủ tàu ( khi chủ tàu thay
mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận ), công ty xếp dỡ hay kho hàng

hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ
đó
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA :”Người giao nhận là người
lo ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng
đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản ,
lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan,kiểm toán để hàng hóa được chuyên chở
theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người giao
1.2.2 Đặc trưng của người giao nhận
Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng baỏ vệ lợi ích
của người chủ hàng
Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phải là người chuyên chở. Anh ta
cũng có thể có phương tiện vận tải ,có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với hàng hóa
,anh ta chỉ là người nhận ký hợp đồng ủy thác gia nhận, không phải là người chuyên
chở
Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm
vi ủy thác của chủ hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều khoản đã cam kết
1.2.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Theo Điều 167 Luật thương mại quy định,người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
 Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng

Trang 4


 Trong quá trình thực hiện hợp đồng,nếu có lý do chính đáng vì lợi của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng ,nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng
 Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng

1.2.4 Trách nhiệm của người giao nhận
1.2.4.1 Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng đến sai nơi quy định.
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác…
nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.

1.2.4.2 Khi là người chuyên chở (principal)
Trang 5


Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi
và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do
luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta
tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming

carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình
hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối ..... thì người giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên
bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ
ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác
-Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
-Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa
-Do chiến tranh đình công
-Do các trường hợp bất khả kháng.

Trang 6


Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
1.3 PHẠM VI CÁC DỊCH VỤ GIAO NHẬN.
Trừ một số trường hợp bản thân người gửi hàng/người nhận hàng muốn tự mình
tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thường, người giao nhận
thay mặt anh ta lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn. Người giao
nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những người kí hợp đồng phụ hay
những đại lý mà họ thuê, người giao nhận cũng sử dụng những đại lý của họ ở nước
ngoài. Những dịch vụ này bao gồm :

1.3.1 Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ:
+ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp + Lưu
cước với người chuyên chở đã chọn lọc .
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp như :giấy chứng nhận hàng của người giao
nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận …
+ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của
chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như ở
bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
+ Đóng gói hàng hoá (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao nhận)
có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá và những luật lệ
áp dụng nếu có, ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước gửi hàng đến.
+ Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần.
+ Cân đo hàng hoá.
+ Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu thì
mua bảo hiểm cho hàng.

Trang 7


+ Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục chứng từ
liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
+ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
+ Thanh toán phí và những phí khác bao gồm cả tiền cước.
+ Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
+ Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần).
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đưa tới người nhận hàng thông
qua nhưng mối liên hệ người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có.
+ Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những tổn thất

của hàng hoá (nếu có).
1.3.2 Thay mặt người nhận hàng(người nhập khẩu).
Theo những chỉ dẫn giao hàng của người nhập khẩu người giao nhận sẽ:
+ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi người nhận
hàng lo liệu vận tải hàng.
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá.
+ Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước(nếu cần).
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí thức và những chi phí khác cho hảI
quan và những nhà đương cục khác.
+ Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).
+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
+ Nếu cần giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở
về những tổn thất của hàng hoá nếu có.
+ Giúp người giao nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
1.3.3 Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, người giao nhận cũng có thể làm một số những
dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt khác

Trang 8


như gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại) có liên quan đến hàng công trình: công
trình chìa khoá trao tay (cung cấp thiết bị, xưởng … sẵn sàng vận hành)…vv
Người giao nhận cũng có thể thông báo khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng,
những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những điều khoản
thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và tóm lại tất cả những vấn đề
có liên quan đến công việc kinh doanh của họ
1.4 CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC GIAO NHẬN HÀNG HÓA
1.4.1 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hóa XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp

luật quốc tế,Việt Nam…
-Các Công ước về vận đơn,vận tải…
Ví dụ :Công ước Hamburg 1978 về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
-Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận vận
tải;các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
Ví dụ:Luật,bộ luật,nghị định,thông tư
+Bộ luật hàng hải 2005
+Luật Hải Quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014
+TT38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 qui định về thủ tục hải quan;kiểm
tra,giám sát hải quan;thuế XK,thuế NK và quản lý thuế đới với hàng XK,NK
+Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải:quyết định số
2106((23/08/1997) liên quan đến việc xếp dỡ,giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại
cảng biển Việt Nam
-Tập quán quốc tế:các điều khoản thương mại quốc tế (INCOTERM)
1.4.2 Nguyên tắc:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại
các cảng biển Việt nam như sau:
Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở
hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
Trang 9


Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do các
chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải (tàu)
(quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ
thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm
xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và phải
trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.

Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận hàng bằng
phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan….
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.5 TRÌNH TỰ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NK TẠI CÁC CẢNG BIỂN
1.5.1 Trường hợp nhận hàng lẻ:
Đối với trường hợp khách hàng yêu cầu công ty giao nhận tiếp vận thay mặt mình
nhận hàng thì công ty giao nhận tiếp vận sẽ đến kho hàng lẻ (CFS) để nhận hàng và
giao lại cho khách hàng.
Khi khách hàng không yêu cầu hay không ủy thác cho công ty giao nhận tiếp vận nhận
hàng thay mình thì công ty giao nhận tiếp vận chỉ giao lệnh cho khách hàng khi họ xuất
trình BH/L để tự ra kho hàng lẻ nhận hàng.
Thủ tục nhận hàng:
Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận vận tiếp vận sẽ đến cảng hoặc đại lý hãng
tàu để đóng phí chứng từ, phí hàng lẻ để nhận lệnh giao hàng (D/O). Sau đó nhận viên
giao nhận tiếp vận sẽ mang D/O, commercial Invoice và Packing list đến văn phòng
Trang 10


cảng ký nhận D/O để tìm vị trí để hàng, tại đây ta phải lưu lại một bản D/O.
Nhân viên giao nhận phải mang D/O đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại đây người
giao nhận cũng phải lưu lại một bản D/O nữa và nơi đây làm” giấy xuất kho “ cho
người giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận ( hai bản ).
Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chưa hàng làm thủ tục
xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải Quan kiểm hóa, khi Hải Quan ký
xác nhận và kiểm hóa xong thì coi như hàng đã được thông quan.

1.5.2 Trường hợp nhận hàng nguyên container:
Như đã nói ở trên nếu như khách hàng là tự nhận hàng tại container thì công ty giao
nhận tiếp vận sẽ phát lệnh giao hàng cho khách hàng.
Nếu khách hàng nhờ công ty giao nhận tiếp vận nhận hàng thay mình thì công ty sẽ
thay mặt khách hàng nhận hàng.
Thủ tục nhận hàng:
Công ty giao nhận tiếp vận sẽ liên hệ với hãng tàu để nắm lại lịch trình tàu cho chính
xác. Khi nhận được thông báo tàu đến ( Notice of arival ), với vai trò là người nhận
hàng công ty sẽ cử nhân viên đến đại lý hãng tàu trình vận đơn để lấy D/O.
Sau đó đem D/O đến hải quan cảng đăng ký làm thủ tục hải quan, kiểm hóa và nhận
chứng từ.
Người giao nhận đem chứng từ và D/O xuống cảng nhận hàng.
Nội dung làm thủ tục hải quan khi nhận hàng:
Nhân viên giao nhận của phòng giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ làm thủ
tục hải quan
Khai hải quan
Nhân viên giao nhận của công ty giao nhận tiếp vận sẽ khai báo các chi tiết liên quan
đến hàng hóa trên tờ khai hải quan ( Customss declarrtion ) để cơ quan hải quan kiểm
tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu việc khai hải quan là phải chính xác và trung thực.

Trang 11


Nội dung của tờ khai hải quan là :
Loại hàng
Tên hàng
Số lượng
Tên phương tiện vận tải ( tên hãng tàu, tên tàu )
Xuất xứ hàng hóa ( nhập từ nước nào )


Trang 12


Chương 2 :
QUI TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH GNVT TMDV HAI ANH
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1. Giới thiệu chung:
- Tên Việt Nam: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giao nhận vận tải-Thương mại dịch
vụ Hai Anh
- Tên giao dịch tiếng Anh: Hai Anh Freight & Logistics Company Limited
- Tên viết tắt: HaLo Freight Co.,Ltd
- Trụ sở chính: 12 Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 39 433 536 - 8 266 351
- Fax: 39 433 537
- Email:
- Logo:

Trang 13


* Sơ đồ từ Công ty đến các Cảng trong TP.HCM
ICD PHUOC LONG ICD
TRANSIMEX

NEW PORT

ICD TANAMEXCO

7KM


CAT LAI PORT

4KM

HALO FREIGHT COMPANY
LIMITED

10KM

BICH DUYEN OFFICE BUILDING
20/11 NGUYEN TRUONG TO ST,
7KM
TAN SON NHAT
AIRPORT

WARD 12, DIST 4,
0.5KM
KHANH HOI
PORT

2KMM
MMM
VICT

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH GNVT – TMDV Hai Anh được thành lập vào ngày 5/7/2005 theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 4102031474 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, với mã
số thuế là 0303881501 .
Khi thành lập, công ty hoạt động với 2 chức năng chính là kinh doanh dịch vụ

vận tải biển , hàng không và kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Qua quá trình
một năm hoạt động, công ty đã chuyển hẳn sang kinh doanh dịch vụ vận tải biển và
hàng không.
Trong thời gian này dịch vụ kinh doanh chính của công ty là kinh doanh “cước”
vận tải biển và hàng không cho hai chiều xuất và nhập. Sau thời gian hoạt động một
năm rưỡi, do xuất hiện nhiều sự cạnh tranh trong việc kinh doanh “cước” , nên tháng
8/2007 công ty quyết định mở rộng thêm hoạt động kinh doanh của mình. Đó là việc
Trang 14


nhận “ khai thuê hải quan” cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là một định hướng đúng
đắn trong một thị trường mà mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, khi mà Việt
Nam gia nhập WTO mở ra cơ hội lớn cho nhiều doanh nghiệp, xuất hiện ngày càng
nhiều công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Từ tháng 8/2007 đến nay hoạt động của công ty đã đi vào ổn định với những
khách hàng đã quyết định gắn bó lâu dài với những dịch vụ của công ty. Hiện công ty
có khoảng hơn 10 khách hàng đã gắn bó với công ty trong thời gian từ 2 năm trở lên
.Định hướng sắp tới của công ty là sẽ cố gắng duy trì sự ổn định trong chất lượng dịch
vụ và mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực kho bãi và xe tải.
2.1.3 Chức năng kinh doanh của công ty:
Công ty cung cấp đa dạng dịch vụ vận tải và hậu cần, nhận hàng ở bất cứ nơi
nào tại Việt Nam , giao hàng ở bất cứ nơi đâu trên thế giới và ngược lại ; nhằm cung
cấp cho khách hàng giải pháp mua bán một cửa, giá cả cạnh tranh phù hợp với nhu cầu
mong đợi của khách hàng.
Đặc biệt, công ty chuyên về :
Cước vận tải quốc tế và nội địa;
Chuyên tư vấn những vướng mắc về chính sách Hải quan;
Khai thuê Hải quan cho tất cả các loại hàng xuất và nhập khẩu;
Vận tải nội địa và quốc tế đường biển và hàng không;
Đóng kiện hàng xuất, kinh doanh kho bãi;

Giao nhận hàng hóa tận nơi:
- Hàng hóa FCL/ FCL.
- Hàng hóa FCL/ LCL.
- Hàng hóa LCL/ LCL.
- Hàng rời.
- Hàng thu gom/ hàng chia lẻ.

Trang 15


2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức:
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng Giao
nhận

Dịch vụ khách
hàng

Phòng
Marketing

Phòng Chứng
từ

Phòng Kế toán


Chức năng, nhiệm vụ, biên chế nhân sư của các phòng ban:
Như sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty như là một hệ thống được
liên kết một cách chặt chẽ.
Giám đốc:
Chức năng là người quản lý, điều hành và đưa ra quyết đinh cuối cùng về
mọi hoạt động của công ty, như khen thưởng kỷ luật đối với nhân viên.
Nhiệm vụ quản lý điều hành, tiếp nhận thông tin và xử lý các vấn đề ngoài khả
năng xử lý của các bộ phận.

Trang 16


Phó Giám Đốc :
Chức năng là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc.
Nhiệm vụ có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hổ trợ
Giám đốc trong quản lí và hoạch định.
Biên chế nhân sự: Có 2 phó giám đốc.
Bộ phận giao nhận :
Chức năng của bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu
trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách
hàng của công ty.
Nhiệm vụ : thu thập các thông tin về hàng hóa và chứng từ, giải quyết các vấn đề
liên quan để hàng được thông quan, đảm bảo việc giao hàng cho khách hàng an toàn,
đúng lúc, đúng nơi.
Biên chế nhân sự: 03 nhân viên hiện trường giao nhận và 01 nhân viên chứng từ
thủ tục giao nhận.
Bộ phận chứng từ :
Chức năng : hỗ trợ thực hiện khâu chứng từ, đáp ứng nhanh, kịp thời cho khách
hàng, cũng như cho bộ phận giao nhận.

Nhiệm vụ : theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ
Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc
được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng
để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
Biên chế nhân sự: 2 nhân viên
Bộ phận marketing và bộ phận khách hàng:
Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm
vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Bộ phận

Trang 17


marketing và bộ phận khách hàng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty,
góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.
Biên chế nhân sự: 03 nhân viên
Phòng kế toán :
Chức năng quản lý sổ sách chứng từ, tài chính, lưu trữ hồ sơ của công ty hoạch
toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ,
theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho
nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
Nhiệm vụ : xuất hóa đơn; khai báo thuế; xử lý bảng lương của nhân viên; thu tiền
và thanh toán tiền cho khách hàng trong và ngoài nước; ứng tiền cho nhân viên thực
hiện công việc; quyết toán tài chính hằng tháng, quý, năm.
Biên chế nhân sự: 1 kế toán trưởng và 1 kế toán viên.

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty HALO FREIGHT các năm
2013-2014:
2.1.5.1 Tình hình doanh thu theo cơ cấu về lĩnh vực dịch vụ:
Bảng 1: Đơn vị tính: Doanh thu ( đ), Tỷ trọng (%)
Chỉ tiêu


2013

D.T
Số tiền
D.T cước
XK
D.T cước
NK
D.T D.vụ
giao nhận

So

2014
Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ

sánh

trọng

(%)

Chênh lệch(đ)


619.965.076

35,77

738.154.397

31,93

119.06

118.189.321

638.324.087

36,83

885.867.507

38,32

138.78

247.543.420

474.796.396

27,40

687.835.768


29,75

144.87

213.039.372

133.39

578.772.113

XNK

Tổng D.T

1.733.085.559

2.311.857.672

Nguồn: Phòng Kế
toán
Trang 18


Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh “cước” vận tải biển và hàng
không cho hai chiều xuất và nhập, do đó doanh thu theo lĩnh vực dịch vụ giao nhận
XNK không thu được kết quả khả quan, chỉ đạt được 474.796.396 đ chỉ chiếm 27,4 %
so với tổng doanh thu năm 2013. Nguyên nhân khách quan là do nhiều khách hàng còn
chưa biết đến dịch vụ này của công ty Hai Anh, và vì sự non trẻ trong lĩnh vực giao
nhận của công ty Hai Anh đã chưa có được giá dịch vụ cạnh tranh với những công ty
lớn khác.

Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam thường ký kết hợp đồng ngoại thương mua
theo điều kiện CIF và bán theo điều kiện FOB. Do đó, việc giành quyền vận tải cho
một lô hàng xuất, nhập khẩu là điều không dễ và hầu hết cơ hội đều do các hãng tàu
nước ngoài nắm giữ, đó là bất lợi cho ngành giao nhận vận tải ở Việt Nam. Tuy nhiên
cước hàng NK gia tăng bởi lượng hàng hóa nhập khẩu tăng nhanh khi Việt Nam gia
nhập WTO làm thông thoáng môi trường kinh doanh hơn doanh thu về cước hàng NK
của công ty Hai anh thu được 638.324.087 đ chiếm 36,83 % so với tổng doanh thu năm
2013 chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của công ty trong năm 2013. Cước
hàng XK chiếm doanh thu tương đối cao là 619.965.076 đ, chiếm 35.77 % so với tổng
doanh thu năm 2013.
Năm 2014, tổng doanh thu của công ty tăng lên đáng kể tăng 578.772.113 đ
về mặt tuyệt đối tương ứng với 133.39 % về mặt tương đối so với tổng doanh thu năm
2013, có sự tăng trưởng về các cơ cấu theo lĩnh vực dịch vụ . Trong đó, doanh thu từ
cước hàng NK tăng mạnh đạt 885.867.507 đ chiếm 34,32 % trong tổng doanh thu năm
2014, trong năm 2014 thu nhập từ cước hàng XK vẫn giữ được vị trí thứ hai chiếm 31,
93 % trong tổng doanh thu. So với 2013 doanh thu từ cước hàng xuất tăng 118.189.321
đ tương ứng với 119,06 %. Theo nguyên nhân khách quan, sau khi gia nhập WTO nền
kinh tế Việt Nam có sự khởi sắc đáng mừng, ngoại thương được xem là nền kinh tế
mũi nhọn, trong đó doanh số hàng hóa xuất nhập khẩu tăng cao liên tục kéo theo sự gia
tăng ồ ạt của các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận, khách hàng tìm đến với dịch
vụ của công ty ngày một tăng. Tuy có dấu hiệu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
Trang 19


×