Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 2 một số MẠCH điện tử cơ bản, CÔNG NGHỆ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.07 KB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài

:

ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 2. MỘT SỐ
MẠCH ĐIỆN TỬ CƠ BẢN, CÔNG NGHỆ 12

Giảng viên hướng dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Ngọc Hạnh
Lớp : SP Vật lý – Công nghệ K33
MSSV: 1070362

Cần Thơ, 05/ 2011


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy ThS – GVC


Trần Quốc Tuấn giảng viên chính thuộc khoa Sư phạm trường đại
học Cần Thơ đã trực tiếp hướng dẫn, truyền thụ kiến thức và chỉ
bảo tận tình em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô phản biện đã
đọc và cho những nhận xét quý báu đối với luận văn.
Nhân dịp này em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
trong bộ môn Sư phạm Vật lý thuộc khoa sư phạm trường Đại
học Cần Thơ, Thầy Cô trường THPT Tầm Vu 2 nơi em tiến hành
thực nghiệm sư phạm, cùng gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Do chưa có kinh nghiệm và thời gian hạn chế, nên luận
văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các
bạn đóng góp ý kiến.

Cần Thơ, ngày 07 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Ngọc Hạnh

1


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


...............................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày………tháng……… năm 2011
Giảng viên hướng dẫn

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

2


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

..............................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

3


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................6
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.......................................................................................................7
3. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................................8
4. Nhiệm vụ của đề tài ..................................................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................................8
6. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................................8
7. Các giai đoạn thực hiện ............................................................................................................8
8. Những chữ viết tắt trong đề tài : ...............................................................................................9
B. NỘI DUNG ............................................................................................................................10
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ..............................................................10

1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông ............................................................10
1.1.1. Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học ........................................................................10
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ......................................................................10
1.1.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học....................................................................11
1.1.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ............................................................................11
1.1.5. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học..................................................................................................................12
1.1.6. Một số phương pháp dạy học tích cực..............................................................................14
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông.................................15
1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ .......................................15
1.2.2. Nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ............................................16
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ
thông ...........................................................................................................................................16
1.2.4. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ................................................17
1.2.5. Một số giải pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học môn
Công nghệ...................................................................................................................................18
1.3. Thực hiện kế hoạch bài dạy Công nghệ (soạn giáo án) theo hướng đổi mới .....................21
1.3.1. Thực hiện kế hoạch bài dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh..............................................................................................................................................21
1.3.2. Thiết kế bài dạy môn Công nghệ .....................................................................................22
1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá .................................................................................................24
1.4.1 Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá..................................................................................24
1.4.2. Chức năng và mục đích của kiểm tra, đánh giá ................................................................24
1.4.4. Các hình thức kiểm tra và hình thức thông dụng là trắc nghiệm.....................................26
1.4.5. Xác định các mức độ nhận thức trong kiểm tra, đánh giá ................................................27
1.4.6. Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá học sinh ........................................................................27
Chương 2. ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CÔNG NGHỆ Ở TRUỜNG PHỔ THÔNG ............................................................29
2.1. Khái niệm định hướng hành động nhận thức.......................................................................29
2.1.1. Tổng quan chung về vấn đề dạy học định hướng hành động nhận thức ..........................29

2.1.2. Khái niệm nhận thức.........................................................................................................31
2.1.3. Khái niệm định hướng hành động ....................................................................................32
2.2. Tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong quá trình dạy học Công nghệ ở
trường phổ thông ........................................................................................................................33
2.2.1.Quy luật chung của quá trình nhận thức chân lí ................................................................34
2.2.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học phổ thông...................................................36
2.2.3. Bản chất hành động của việc học tập Công nghệ ở trường phổ thông .............................37
2.2.4. Những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức Công nghệ......................43
4


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

2.2.5. Những biện pháp đảm bảo cho HS tự lực hành động nhận thức có kết quả.....................44
2.3. Tổ chức định hướng hành động nhận thức tìm tòi sáng tạo của học sinh ...........................46
2.3.1. Các kiểu định hướng hành động nhận thức của học sinh .................................................46
2.3.2. Câu hỏi định hướng hành động của học sinh....................................................................49
2.4. Phương pháp giải quyết vấn đề trong hành động nhận thức tìm tòi sáng tạo.....................54
2.4.1. Định nghĩa và bản chất của dạy học giải quyết vấn đề.....................................................54
2.4.2. Đặc trưng của dạy học giải quyết vấ đề là xuất hiện từ tình huống có vấn đề .................55
2.4.3. Tiến trình dạy học giải quyết vấn đề ................................................................................57
2.4.4. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề.......................................................................61
2.5. Thiết kế tiến trình dạy học định hướng phát triển hoạt động tìm tòi sáng tạo của
học sinh trong dạy học Công nghệ .............................................................................................62
2.5.1. Thiết lập sơ đồ biểu đạt lôgic của tiến trình nhận thức.....................................................62
2.5.2. Tổ chức tình huống học tập ..............................................................................................62

2.5.3. Xác lập việc định hướng khái quát chương trình hóa hành động nhận thức tự chủ
tích cực của học sinh và việc tổ chức hợp lí các hoạt động của cá nhân và tập thể HS .............62
2.5.4. Thiết kế tiến trình dạy học định hướng hành động nhận thức cho từng bài học ..............63
Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG 2. MỘT SỐ MẠCH ĐIỆN TỬ
CƠ BẢN, SÁCH GIÁO KHOA CÔNG NGHỆ 12...................................................................66
3.1. Đại cương về chương...........................................................................................................66
3.1.1. Phân tích nội dung, vai trò, sơ đồ cấu trúc nội dung của chương....................................66
3.1.2. Kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được khi dạy chương “Một số mạch điện tử
cơ bản”........................................................................................................................................67
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương ................................................................................68
3.2.1. KHÁI NIỆM VỀ MẠCH ĐIỆN TỬ CHỈNH LƯU NGUỒN MỘT CHIỀU ...................68
3.2.2. Bài . MẠCH KHUẾCH ĐẠI – MẠCH TẠO XUNG ......................................................75
3.2.3. Bài .THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ ĐƠN GIẢN ..............................................................81
3.2.4. Bài . THỰC HÀNH - MẠCH NGUỒN ĐIỆN MỘT CHIỀU..........................................87
3.2.5. Bài. THỰC HÀNH - LẮP MẠCH NGUỒN CHỈNH LƯU CẦU CÓ BIẾN ÁP
NGUỒN VÀ TỤ LỌC................................................................................................................92
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................................97
4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ....................................................................................97
4.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................................................................97
4.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ..............................................................97
4.3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................................................97
4.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................................98
4.4. Tiến hành và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm...............................................................98
4.5. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm ............................................................................99
C. NHẬN XÉT - KẾT LUẬN ..................................................................................................100
1. Những kết quả đạt được của việc nghiên cứu đề tài.............................................................100
2. Hướng nghiên cứu và dự định trong tương lai .....................................................................101
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................................102
PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................................103
PHỤ LỤC 3 ..............................................................................................................................104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................109

5


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường
lối xây dựng đất nước. Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành một
nước công nghiệp. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định thắng lợi cho mục
tiêu đề ra vì thế vấn đề đặt ra là phải đào tạo nguồn lực con người, yêu cầu cho
nền giáo dục là không chỉ đào tạo cho đủ số lượng mà còn đặc biệt chú ý đến
chất lượng đào tạo. Với mục tiêu đó thì đổi mới phương pháp dạy học là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải
cách cấp trung học phổ thông nhằm đào tạo ra con người có đầy đủ phẩm chất
của người lao động trong nền sản xuất tự động hóa: năng động, sáng tạo, tự chủ,
kỉ luật nghiêm, có tổ chức, tính trật tự của các hành động và có ý thức suy nghĩ
tìm ra giải pháp tối ưu cho công việc. Để thực hiện nhiệm vụ đó nền giáo dục
nước ta đã và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc cả nội dung, mục tiêu,
phương pháp và phương tiện dạy học.
Những định hướng đổi mới giáo dục xác định trong nghị quyết Trung ương
II khóa VII (12 - 1996), Nghị quyết Hội nghị lần II Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII, 1997) đã đề ra “Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.

Từng bước áp dụng những phương pháp tiến tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu”.
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Để đạt được điều đó, một trong những việc làm thiết thực là phải thực hiện
quá trình phát triển tư duy, năng lực nhận thức. Đối với giáo viên cần đổi mới
phương pháp dạy học với tư tưởng bao trùm nhất là tổ chức cho học sinh tham
gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu
nhằm làm cho học sinh tích cực hoạt động hơn trong quá trình dạy học. Để làm
được điều đó, việc vận dụng khéo léo, phù hợp từng phương pháp cụ thể vào
từng bài là việc làm hết sức cân nhắc của người giáo viên. Khi đã chọn phương
pháp dạy học thích hợp và áp dụng vào quá trình dạy học thì sẽ mang lại hiệu
quả tích cực trong việc dạy và học. Mục tiêu cuối cùng giáo viên cần phải đạt
được khi giảng dạy là phát triển tư duy nhận thức của học sinh theo hướng ngày
càng tích cực, các em chủ động, thích tìm tòi và sáng tạo để đáp ứng như cầu
6


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

ngày càng cao về kiến thức của thời đại. Quá trình dạy học là quá trình luôn luôn
phải định hướng, vì vậy việc định hướng hành động nhận thức của giáo viên đối
với học sinh giúp các em chủ động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề là việc làm

rất cần thiết. Bên cạnh đó, một điều không kém phần quan trọng quyết định
thành công của việc định hướng hành động nhận thức là giáo viên cần lựa chọn
những phương pháp nhận thức phù hợp để tổ chức hoạt động dạy học.
Trong chương trình trung học phổ thông môn Công nghệ là môn học có ý
nghĩa quan trọng và là thành phần không thể thiếu trong học vấn phổ thông của
học sinh. Đây là môn học đề cập tới những kiến thức phổ thông về kỹ thuật, công
nghệ liên quan mật thiết tới cuộc sống của mỗi con người và được đưa vào
chương trình phổ thông như là môn học bắt buộc và chiếm tỉ trọng về thời gian
khá lớn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, môn học này ở phổ thông
hiện nay thường được xem như môn học phụ. Điều này tất yếu dẫn tới chất
lượng dạy học không tốt, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra của chương trình.
Thực trạng trên càng trở nên khó khăn hơn khi Bộ Giáo dục và đào tạo tiến
hành thay đổi chương trình, sách giáo khoa trong đó có nhiều nội dung kiến thức
có tính cập nhật, hiện đại được đưa vào chương trình như những nội dung bắt
buộc. Bên cạnh đó, chương trình mới môn Công nghệ cũng định hướng mạnh
mẽ vào tính thực tiễn, ứng dụng, tăng cường thời gian thực hành trong quá trình
dạy học. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu của nền giáo dục hiện nay đổi mới phương
pháp dạy học môn Công nghệ là một việc làm hết sức cần thiết.
Trước những vấn đề trên, thì việc thiết kế bài dạy thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo kiểu định hướng hành động nhận thức trong dạy hoạc môn
Công nghệ là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết của một người giáo viên,
người trực tiếp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì vậy , tôi chọn
đề tài nghiên cứu “Định hướng hành động nhận thức của học sinh khi giảng
dạy chương “Một số mạch điện tử cơ bản”, Công nghệ 12”.
Với tôi đây này là cả một tâm quyết, tôi tin rằng luận văn tốt nghiệp sẽ giúp
tôi học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu và có thể ứng dụng khi về trường
phổ thông, góp phần nhỏ vào công việc giảng dạy sau này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học Công nghệ nhằm phát huy năng
lực sáng tạo trong học tập của học sinh.

- Nghiên cứu lý thuyết về dạy học định hướng hành động nhận thức của học
sinh.
- Vận dụng tiến trình dạy học theo kiểu dạy học định hướng hành động nhận
thức thiết kế một số bài học trong chương “Một số mạch điện tử cơ bản” góp
7


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

phần đổi mới giáo dục và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
- Dựa vào tiến trình dạy học định hướng hành động nhận thức có thể thiết
kế bài học phù hợp với mục đích đã đề ra.
- Có thể thiết kế bài học nhằm giúp học sinh không những nắm vững tri
thức của mình mà còn phát huy năng lực tìm tòi sáng tạo và góp phần bồi dưỡng
các phương pháp nhận thức cho học sinh.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu lý thuyết về dạy học định hướng hành động nhận thức của học
sinh và hai phương pháp nhận thức: phương pháp thực nghiệm, phương pháp giải
quyết vấn đề.
- Nghiên cứu chương “Một số mạch điện tử cơ bản”, Công nghệ 12.
- Thiết kế 05 bài của chương “Một số mạch điện tử cơ bản” theo hướng
nghiên cứu.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn
sử dụng kiểu dạy học định hướng hành động nhận thức nhằm bồi dưỡng phương

pháp nhận thức và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong chương “Một
số mạch điện tử cơ bản”.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu lý luận:

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Vật lí 10, 11, 12 và Công nghệ 11, 12.
Tài liệu liên quan đến hoạt động nhận thức và các phương pháp dạy
học định hướng hành động nhận thức.
Tài liệu liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài.
- Thiết kế 05 bài trong chương “Một số mạch điện tử cơ bản” theo kiểu dạy
học định hướng hành động nhận thức của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học Công nghệ của giáo viên và học sinh ở trường phổ
thông.
- Quá trình dạy học Công nghệ chương “Một số mạch điện tử cơ bản”.
7. Các giai đoạn thực hiện
- Gặp và trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài.
- Nghiên cứu lý thuyết: đọc các tài liệu có liên quan đến hướng nghiên cứu
đề tài.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết.
8


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh


- Nghiên cứu và thiết kế một số bài học trong chương “Một số mạch điện tử
cơ bản”, Công nghệ 12 theo hướng nghiên cứu của đề tài.
- Hoàn chỉnh luận văn.
- Bảo vệ luận văn.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài :
Thứ tự

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Dạy học

DH

2

Giáo viên

GV

3

Hoạt động nhận thức

HĐNT

4


Học sinh

HS

5

Phương pháp

PP

6

Phương pháp dạy học

PPDH

7

Quan điểm dạy học

QĐDH

8

Sách giáo khoa

SGK

9



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
1.1.1. Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém
hiệu quả của GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn
nhằm nâng cao chất lượng DH, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực của HS.
Đổi mới PPDH đối với GV bao gồm:
- Đổi mới việc lập kế hoạch DH, thiết kế bài dạy;
- Đổi mới PPDH trên lớp học;
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương khóa VII (12 - 1996) được
thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 1 (4 – 1999) [12, tr.30].
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS[12, tr.30].

Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt
động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức DH, đổi mới hình thức tương tác
xã hội trong DH với định hướng[1, tr.9]:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung DH cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện DH của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH
truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện DH, thiết bị DH và đặc lưu ý đến
những ứng dụng của công nghệ thông tin.
10


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

1.1.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy
truyền thụ một chiều sang DH theo "PPDH tích cực" nhằm giúp HS phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau
trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
Làm cho "Học" là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập,

khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ
chức HĐNT cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng
lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy PP và kĩ năng lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những
điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân của HS và cho sự phát triển của xã hội
[1, tr.9].
1.1.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
a) Yêu cầu chung
Đổi mới PPDH ở trường phổ thông thực hiện theo các yêu cầu sau[1 , tr
12] :
- DH tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- DH kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học
cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
- DH thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS.
- DH chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực
hành và gắn bó nội dung bài học với cuộc sống.
- DH chú trọng đến việc rèn luyện PP tư duy, năng lực tự học, tự nghiên
cứu; tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập
của HS.
- DH chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị DH
trang bị hoặc do các GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công
nghệ thông tin.
- DH chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh
giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
b) Yêu cầu đối với HS
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để khám
phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng
đắn.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực
hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống

11


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn; xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học phù
hợp với khả năng và điều kiện.
- Mạnh dạng trình bày ý kiến và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích
cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt
động học tập của bản thân và bạn bè.
c) Yêu cầu đối với GV
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với
đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến
thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm
vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp
các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển
tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ
chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS thói quen vận dụng kiến thức
đã học vào GQVĐ thực tiễn.
- Sử dụng các PP và hình thức tổ chức một cách hợp lí, hiệu quả, linh
hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài

học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của
trường, địa phương.
1.1.5. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong việc
đổi mới phương pháp dạy học
a) DH tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS
Dạy thay vì lấy "Dạy" làm trung tâm chuyển sang lấy "Học" làm trung
tâm. Trong PP tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa
có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt[11, tr.6].
" Hoạt động làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là sự ồn ào hiệu quả".
b) DH chú trọng rèn luyện PP và pháp huy năng lực tự học của HS
PPDH tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu DH hiện nay[11, tr.7].
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin,
12


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào
đầu ốc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho HS có được
PP, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội
lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội[12,

tr.31].
c) Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của HS thường không đồng
đều, vì vậy áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường
độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết
kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng
cao thì sự phân hóa càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường
giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
Hiện nay theo nhu cầu phát triển nhà trường phải chuẩn bị cho việc DH
thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò là người truyền
đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc
lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các
đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức,
đánh giá bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ
thái độ - tình cảm; đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định hướng
phát triển các mối quan hệ xã hội[1, tr.12].
Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Theo PPDH truyền thống GV đóng
vai trò độc quyền đánh giá HS. Ngược lại, trong PPDH tích cực, GV phải hướng
dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá và tạo điều kiện để HS được tham gia đánh
giá lẫn nhau từ đó để tự điều chỉnh cách học. Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho HS. Kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện
các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc

sáng tạo trong việc vận dụng tri thức đã học vào việc giải quyết những tình
huống thực tế. Với sự trợ giúp của các phương tiện kĩ thuật như máy vi tính, các
13


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

PP kiểm tra, đánh giá phong phú như tự luận, trắc nghiệm khách quan... sẽ giúp
người GV bớt vất vả mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều
chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học của HS.
e) Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều
kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối ưu các điều
kiện hiện có. Sử dụng các phương tiện DH, thiết bị DH hiện đại khi có điều kiện.
1.1.6. Một số phương pháp dạy học tích cực
Về mặt HĐNT, PP thực hành là “tích cực” hơn trực quan, PP trực quan
“sinh động” hơn thuyết trình. Do vậy, trong quá trình DH, GV nên lựa chọn PP
nào đó thích hợp để đạt được tính tích cực và sinh động của bài giảng.
a) PP thuyết trình
PP thuyết trình là PPDH lâu đời nhất và hiện nay vẫn là một trong các
PPDH được sử dụng khá phổ biến.
Với PP thuyết trình, GV sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp
cho người học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp nhận thông
tin đó từ người dạy và xử lí theo chủ thể việc học và yêu cầu của DH.
b) PP vấn đáp, đàm thoại
PP trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận
với nhau và với tất cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.

PP vấn đáp, đàm thoại khác với thuyết trình ở chỗ nội dung cần truyền thụ
không được thực hiện qua lời giảng của người dạy mà được thực hiện bởi hệ
thống câu trả lời của người học, dưới sự gợi mở do câu hỏi của người dạy đề
xuất.
Mục đích của PP này là nâng cao chất lượng của giờ học bằng cách tăng
cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin,
khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể.
c) PP phát hiện và GQVĐ
Phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
là một năng lực bảo đảm sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dược cho
HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong
cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH
mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục. Trong DH phát hiện và GQVĐ, HS
vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được PP chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư
duy sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
d) PP dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,
14


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra
những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về
chủ đề đưa ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình

học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy PP này còn được gọi là PP cùng tham gia, nó như một PP
trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý quan
trọng của PP này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức
lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ
chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu cực nhất của đổi mới PPDH, hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
e) Vận dụng DH định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là QĐDH nhằm làm cho hoạt động trí óc
và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, HS
thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết
hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm
dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng DH định hướng hành động
có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết
với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
g) Kết hợp đa dạng các PPDH
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung
DH. Mỗi PP và hình thức DH có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng
riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức DH trong toàn bộ quá
trình DH là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất
lượng DH.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông
1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ
a) Về mặt lí luận
Đòi hỏi của xã hội, tính quy định của xã hội với giáo dục được biểu hiện
cụ thể tại các quy định trong Luật Giáo dục, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Nhà
nước và của Ngành về mục tiêu, nội dung, PP giáo dục phổ thông…[5, tr.50]
Sự phát triển không ngừng của Khoa học và Công nghệ làm cho nội dung

DH ngày càng gia tăng cả về chiều rộng và chiều sâu, xuất hiện mâu thuẫn với
thời gian và điều kiện DH cụ thể (đội ngũ GV cơ sở vật chất, quản lí giáo dục ở
trường phổ thông…).
Công nghệ là một môn học ứng dụng, do đó cần vận dụng PP và kĩ thuật
15


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

DH theo hướng hành động.
b) Về mặt thực tiễn
Tâm lí xã hội (thi cử) làm cho HS không quan tâm học đều cho các môn
học.
Đội ngũ GV chưa được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo
chương trình và SGK mới của cấp học.
PPDH phần lớn GV hiện nay là hướng vào người dạy, HS luôn trong
trạng thái thụ động, phải ghi nhớ máy móc những tri thức mặc định, có sẵn trong
SGK; do đó chưa đáp ứng được mục tiêu của chương trình SGK mới cũng như
nhu cầu của xã hội[5, tr.50].
1.2.2. Nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ
Quan điểm chung về đổi mới PPDH môn Công nghệ[5, tr.55]:
- Đổi mới PPDH phù hợp với xu thế chung đổi mới PPDH của cấp, bậc
học. Xu thế chung đó là phải tích cực hóa hoạt động của HS; nghĩa là tích cực
hóa “trạng thái hoạt động học tập mà nó được đặt trưng bởi khát vọng học tập,
sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính
mình”.

- Đổi mới PPDH phải xuất phát từ mục tiêu và hướng tới mục tiêu,
chương trình, nội dung SGK mới của môn Công nghệ ở trường phổ thông.
- Đổi mới PPDH phải tính đến điều kiện DH thực tế của môn học ( trình
độ kiến thức, kĩ năng và tâm sinh lí HS, cơ sở vật chất…) ở trường phổ thông.
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường
trung học phổ thông
Đổi mới PPDH nói chung đang diễn ra theo nhiều quan điểm, xu hướng
hay cách tiếp cận khác nhau ( tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận công
nghệ, tiếp cận phát triển, tiếp cận theo nguyên lí quá trình…) với những biểu
hiện đa dạng.
Định hướng chung cho việc đổi mới PPDH ở trung học phổ thông hiện
nay là: “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP
tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS” (điều 24.2 – Luật giáo
dục).
Cốt lõi của đổi mới PPDH hiện nay là làm thế nào để phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập, chống lại thói quen học tập
thụ động đang tồn tại phổ biến hiện nay. Nói cách khác là phải tích cực hóa
HĐNT của HS ( có thể nói ngắn gọn là tích cực hóa HS). Cơ sở pháp chế của
16


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

định hướng trên là: dựa vào mục tiêu giáo dục phổ thông; yêu cầu nội dung, PP

giáo dục phổ thông Luật giáo dục cũng như Nghị quyết 40/2000/QH 10 về đổi
mới chương trình giáo duc phổ thông… nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế
của chương trình, SGK, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự
học, coi trọng kiến thức về khoa học xã hội và nhân văn; đồng thời bổ sung
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu
của HS[5, tr.51].
1.2.4. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ
Đổi mới cả mặt bên ngoài (cách dạy của GV) và mặt bên trong của PPDH
( ý thức về hình thức vận động của nội dung).
Từ những đổi mới về mục tiêu, chương trình, kế hoạch DH nêu trên, mặt
bên trong của PPDH môn Công Nghệ, có thể được đổi mới theo các nội dung
sau[5, tr.51]:
- Công nghệ là môn học có tính thực tiễn cao. Do đó trong mỗi giờ học,
GV không nên chỉ trình bày lý thuyết một chiều mà cần nêu các vấn đề, đặt ra
những câu hỏi để HS vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân để tiếp
thu được những cấp học dưới, tình hình thực tiễn cuộc sống để GQVĐ được đặt
ra. Khi giảng dạy những nguyên lí sản xuất GV không dừng ở mức độ hiểu mà
phải giúp HS vận dụng các kiến thức về nguyên lí để giải thích hiện tượng, các
biện pháp kĩ thuật trong thực tế. Có như vậy mới khắc sâu được kiến thức và làm
cho HS hứng thú với giờ học môn Công nghệ.
- Tăng cường trực quan, thực hành trong mỗi giờ học. Đối với các giờ học
lí thuyết GV cần hướng dẫn cho HS quan sát, phân tích những hình minh họa,
những số liệu, tư liệu được trình bày trong SGK và các bảng biểu, hạn chế kiểu
dạy chay. Thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành. Khi tổ chức cho HS thực
hành GV cần liên hệ kiến thức lí thuyết với thực hành, hướng dẫn các thao tác
chuẩn xác theo đúng quy trình, thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình hướng
dẫn, tổ chức giờ học thực hành theo hướng dẫn tạo điều kiện cho HS thực hiện
nội dung một cách tự giác, tích cực, sáng tạo.
- Trong các giờ học môn Công nghệ, GV giữ vai trò làm người hướng
dẫn, tổ chức cho HS thu nhận thông tin, hình thành kĩ năng thông qua việc tổ

chức giờ học dưới nhiều hình thức tích cực như thảo luận theo nhóm, tổ, học trên
lớp, học ngoài thực tế, kết hợp học kiến thức với rèn luyện kĩ năng, lí thuyết với
thực hành thí nghiệm; làm việc với SGK… Chú trọng hướng dẫn những vấn đề
có tính ứng dụng cao trong sản xuất hoặc trong cuộc sống hàng ngày.

17


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

1.2.5. Một số giải pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong
dạy học môn Công nghệ
Giải pháp 1: Thiết kế, xác định mục tiêu bài dạy cho người học
Có 2 cách xác định mục tiêu của bài dạy:
* Cách 1: Xác định mục tiêu cho người dạy [7, tr.86]:
- Theo cách này, thường viết:
+ Bài học này thường trang bị, cung cấp … cho HS…
+ Bài học này nhằm hình thành, rèn luyện … cho HS …
- Các động từ chỉ hành động trên thường khó định lượng, không rõ ràng
nên phải chỉ rõ yêu cầu của bài để diễn tả mức độ cần đạt được của các mục tiêu
trên đối với HS (HS phải….)
* Cách 2: Xác định mục tiêu cho người học:
- Theo cách này, thường viết [7, tr.89]:
Học xong bài này, HS phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
+ Về kiến thức/ nhận thức (chỉ rõ mức độ, nội dung, điều kiện…)
+ Về kĩ năng/ hành động (chỉ rõ mức độ, nội dung, điều kiện…)

+ Về thái độ/ tình cảm (chỉ rõ mức độ, nội dung, điều kiện…)
Việc xác định rõ mục tiêu cho mỗi bài dạy cụ thể cần dựa vào chương
trình, phân phối chương trình, SGK, sách GV và các tài liệu khác có liên quan
đồng thời phải dựa trên trình độ HS của lớp học.
Yêu cầu đối với việc xác định mục tiêu bài dạy:
- Đủ và đúng loại mục tiêu (kiến thức, kĩ năng, thái độ); tùy theo vào đặc
điểm của bài dạy (lí thuyết, thực hành, kiểm tra…) mà mục tiêu thành phần này
được xác định ở mức độ khác nhau.
- Rõ ràng, tường minh và đánh giá được.
- Khả thi.
Có thể tham khảo cách phân chia các loại và mức độ/thứ bậc của mục tiêu
dạy học phỏng theo cách làm của BS.Bloom[4, tr.89]:
Loại
mục

Mục tiêu kiến thức
(nhận thức)

Mục tiêu kỹ năng
(hành động)

Mục tiêu thái độ
(tình cảm)

tiêu
Thứ bậc
1

Biết, nhận biết, nhớ: Bắt chước, làm theo: Định


hướng,

tiếp

Kể tên, liệt kê, mô tả, Lặp lại được hành nhận: Chú ý, quan
phát biểu, tái hiện lại động qua quan sát, tâm có chủ định đến
... được đối tượng.

hướng dẫn trực tiếp.

18

đối tượng.


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Hiểu,

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

2

thông

hiểu: Thao tác, làm được:
Hiểu, giải thích, minh thực hiện đúng trình
hoạ, nhận biết, phán tự hành động đã được

đoán ... về đối tượng quan sát, hướng dẫn
bằng ngôn ngữ của trước đó (hình dung
được).
mình.

Đáp ứng, phản ứng:
ý thức được, biểu lộ
cảm xúc về đối tượng
(trả lời, hợp tác ...).

3

Áp dụng, vận dụng: Chính xác: Hành Chấp nhận: Nhận
Phân biệt, chỉ rõ, xử động hợp lí, loại bỏ xét, bình luận, thể
lí, phát triển … về động tác thừa, tự điều hiện quan điểm (thừa
nhận,
hứng
thú,
đối tượng trong tình chỉnh hành động.
hưởng ứng)

huống cụ thể.
4

Phân tích: Xác định, Biến hoá, phân chia Tổ chức, chuyển hoá:
phân biệt, so sánh, hành động: Tự phân chấp nhận giá trị, đưa
phân loại các yếu tố, chia hành động thành nó vào hệ thống giá
bộ phận của đối các yếu tố hợp lí, trị của bản thân, bảo
tượng.


5

đúng trình tự.

vệ.

Tổng hợp: Tóm tắt, Thành thạo, kĩ xảo: Chuẩn

định,

đánh

kết luận, giải quyết, Chuyển tiếp linh hoạt giá: Ham mê, niềm
hình thành nên đối các hành động, giảm tin, ý chí, quyết định.
tượng hoàn chỉnh.

thiểu sự tham gia của
ý thức, tự động hoá.

6

Đánh giá: Phán xử,
quyết định, lựa chọn
... về đối tượng.

Trong mục tiêu nhận thức, mức độ cao nhất (phân tích, tổng hợp, đánh
giá) thực chất đã đạt đến trình độ PP nhận thức. Các mức độ này ít khi đạt được
trong điều kiện DH môn Công nghệ ở trường phổ thông.
Theo bảng trên, GV có thể tự đối chiếu để xác định mục tiêu cụ thể của
mỗi bài. Mỗi mục tiêu được xác định và diễn đạt bằng một câu (thường là câu

khẳng định). Rất chú ý việc diễn đạt mục tiêu (rõ ràng, định lượng, có thể đo và
đánh giá được qua các hành động cụ thể... trong những điều kiện và chuẩn mực
xác định).
Chẳng hạn, với bài 23 “Mạch điện xoay chiều ba pha” với thời lượng 2
tiết lý thuyết; mục tiêu của bài có thể được xác định:
Học xong bài này, HS có thể:
- Mô tả được nguồn điện ba pha và các đại lượng đặc trưng của mạch điện
19


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

xoay chiều ba pha; đặc điểm của mạch điện ba pha có dây trung tính.
- Trình bày lại được cách nối nguồn điện và tải theo kiểu sao, kiểu tam
giác và quan hệ giữa các đại lượng dây và pha.
Mục tiêu nhận thức nói trên đối với các đơn vị kiến thức về nguồn điện ba
pha và các đại lượng đặc trưng của mạch điện xoay chiều ba pha; đặc điểm của
mạch điện ba pha có dây trung tính được xác định ở mức 2; còn đối với các đơn vị
kiến thức về cách nối nguồn điện và tải theo kiểu sao, kiểu tam giác và quan hệ
giữa các đại lượng dây và pha được xác định ở mức 1.
Giải pháp 2 : Khai thác các phương tiện, kĩ thuật dạy theo hướng tích
cực hóa người học
Cần khẳng định rằng, để tích cực hóa HS không thể áp dụng một PPDH
chuyên biệt, cụ thể nào mà phải kết hợp và khai thác những lợi thế, ưu điểm của
nhiều PPDH khác nhau (các PP dùng lời, các PPDH dùng phương tiện trực quan,
các PPDH thực hành, các lý thuyết DH theo tình huống, DH nêu và GQVĐ…)

cho phù hợp với điều kiện cụ thể.[6, tr.88]
a) PP trực quan kết hợp với đàm thoại:
PP này được áp dụng khi cần:
- Nhớ những kiến thức, kĩ năng có liên quan đến bài học.
- Xây dựng quy trình hành động.
- Đề xuất, lựa chọn PP ( vật liệu, phương tiện, điều kiện) hành động.
b) DH theo nhóm:
Bản chất của DH theo nhóm:
- Lớp học chia thành nhóm nhỏ (thường từ 2 đến 6 HS); trao đổi, thảo
luận những vấn đề đặt ra sau đó cử đại diện trình bày trước lớp để cả lớp thảo
luận.
- Các nhóm được phân chia một cách ngẫu nhiên hoặc chủ ý, ổn định
trong cả tiết học hay thay đổi theo từng phần của tiết học.
- Các nhóm có thể được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ
khác nhau.
- Mỗi thành viên trong nhóm được phân công hoàn thành một phần việc.
Mọi người phải làm việc tích cực không ỷ lại vào một vài người có hiểu biết rộng
và năng động hơn.
- Kết quả làm việc của mỗi nhóm đóng góp vào kết quả học tập chung
của cả lớp.
c) Vận dụng DH GQVĐ
DH GQVĐ là QĐDH nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết
và GQVĐ. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa
20


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri
thức, kỹ năng và PP nhận thức. Dạy học GQVĐ là con đường cơ bản để phát huy
tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức DH với
những mức độ tự lực khác nhau của HS.
1.3. Thực hiện kế hoạch bài dạy Công nghệ (soạn giáo án) theo hướng đổi
mới
1.3.1. Thực hiện kế hoạch bài dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh
Các bước thiết kế một giáo án cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng
và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu có liên quan để: hiểu chính xác,
đầy đủ những nội dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ
cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự lôgic của bài học –
lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức.
Bước 3: Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học
Để thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức, GV cần hiểu rõ kiến thức
cần xây dựng được diễn đạt như thế nào, là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải
pháp nào giúp trả lời được câu hỏi này?
Bước 4: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS,
gồm: xác định những kĩ năng, kiến thức mà HS đã có và cần có; dự kiến những
khó khăn; những tình huống có thể nảy sinh và phương án để giải quyết.
Bước 5: Lựa chọn PPDH, phương tiện DH, hình thức tổ chức DH và cách
thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước 6: Thiết kế giáo án
Đây là bước người GV bắt tay vào việc soạn giáo án – thiết kế nội dung,
nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS.

Phân chia các hoạt động dạy và học thành 5 nhóm hoạt động theo trình tự
kế hoạch bài học:
- Hoạt động 1: Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và
chuyển tiếp sang bài mới.
- Hoạt động 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giảng, khám phá, phát
hiện tình huống, đặt và nêu vấn đề.
- Hoạt động 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện,
thử nghiệm, quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, GQVĐ.
- Hoạt động 4: Rút ra kết luận, tổng kết, hệ thống kết quả, hệ thống hoạt
21


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

động và đưa ra kết luận GQVĐ.
- Hoạt động 5: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng
vận dụng vào giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.3.2. Thiết kế bài dạy môn Công nghệ
Môn Công nghệ có hai loại bày giảng cơ bản là bài lí thuyết và bài thực
hành. Giữa chúng có sự khác nhau đáng kể về mục tiêu, nội dung và cách tiến
hành. Vì thế cần xem xét riêng giai đoạn thiết kế của mỗi bài này.
a) Thiết kế bài dạy lí thuyết
Bài lí thuyết có thể thiết kế theo trình tự sau[4, tr.90]:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy, trong đó chú trọng mục tiêu kiến
thức, tham khảo bảng các bậc nhận thức của Bloom và đối chiếu với mặt bằng
tình độ HS để quyết định thứ bậc cụ thể của mục tiêu.

Bước 2: Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS cho bài dạy, có thể là
các phương tiện, đồ dùng DH, các phiếu học tập…
Bước 3: Thiết kế các hoạt động DH cụ thể. Đây là bước đặt trưng nhất
trong đó cần chuyển từ cách thiết kế nội dung trong SGK sang việc thiết kế theo
các hoạt động DH. Mỗi bài học có thể gồm các hoạt động chính sau:
- Hoạt động tổ chức và đặt vấn đề cho bài mới.
- Hoạt động GQVĐ (hoạt động trọng tâm có thể gồm nhiều hoạt động
thành phần, mỗi hoạt động thành phần cũng có thể lại được chia thành các công
việc hay các hành động cụ thể).
- Hoạt động tổng kết và vận dụng những tri thức thu được.
Để hoạt động nói trên được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, có thể lập
một graph nội dung bài dạy, tức là sơ đồ mô tả cấu trúc nội dung (tiến trình xây
dựng kiến thức) và mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong bài. Dựa và sơ đồ
này thiết kế thành các hoạt động tương ứng. Mỗi hoạt động phải trả lời các câu
hỏi: mục tiêu cụ thể của hoạt động? cần tạo nhu cầu hoạt động cho HS như thế
nào? cần sử dụng những phương tiện, đồ dùng DH nào? những khó khăn nào có
thể xảy ra và cách giải quyết? những việc làm cụ thể của GV và HS (quan sát,
mô tả, vẽ hình, ghi chép, đặt và trả lời câu hỏi, nhận xét, giải thích, nêu kết luận,
liên hệ thực tế…).
Bước 4: Đánh giá kết quả bài dạy: có thể đánh giá thông qua từng hoạt
động trên hay một nhiệm vụ tổng hợp nào đó (câu hỏi, bài tập hoặc liên hệ vận
dụng...). Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS để có những động viên
kịp thời qua từng hoạt động sẽ có tác dụng làm tăng trách nhiệm và hứng thú học
tập của HS.
b) Thiết kế bài dạy thực hành
22


Luận văn TNĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

Mục tiêu chủ yếu của DH thực hành là củng cố lí thuyết và rèn luyện kĩ
năng cho HS. Do đó, cấu trúc bài dạy thực hành phải hướng tới những mục tiêu
này. Kĩ năng có nhiều loại: kĩ năng chung, kĩ năng chuyên biệt..., nhưng chúng
được hình thành theo những quy luật chung trong các điều kiện xác định. Có thể
tham khảo sơ đồ cấu trúc bài dạy thực hành[4, tr.91]:

HS

Lĩnh hội hiểu
biết, lí thuyết

Quan sát, bắt
chước

Luyện tập

KQ

Hình ảnh, biểu
tượng vận động

Động hình vận
động

Kĩ năng


GV

Phục hồi kiến
thức, kĩ năng

Biểu diễn hành
động

Huấn luyện

Sơ đồ trên cho thấy cấu trúc một bài dạy thực hành có thể gồm 3 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Hướng dẫn ban đầu nhằm tạo hình ảnh, biểu tượng vận động
và chuyển chúng thành động hình hành động về công việc cần thực hiện, gồm có
các việc sau:
- GV nêu rõ mục tiêu cụ thể của bài học (cần hoàn thành công việc gì?
Hình thành kĩ năng gì? Thời gian và mức độ cần hoàn thành? Điều kiện thực
hiện? Tiêu chí và cách đánh giá?...).
- Kiểm tra, hồi phục lại những kiến thức – kĩ năng có liên quan đến bài
thực hành, cung cấp hiểu biết và những hướng dẫn mới cần thiết.
- Nêu khái quát trình tự công việc, phương tiện, cách thức tiến hành các
thao tác, động tác chính… Có thể dùng các biểu mẫu, sơ đồ, sản phẩm mẫu…để
minh họa. Tùy điều kiện cụ thể của bài dạy mà áp dụng một trong ba mức độ sau:
+ Mức 1: GV nêu toàn bộ quy trình và làm mẫu, HS luyện tập theo quy
trình.
+ Mức 2: GV nêu một phần quy trình và làm mẫu, HS xây dựng tiếp quy
trình và luyện tập.
+ Mức 3: GV hướng dẫn HS xây dựng quy trình và kế hoạch thực hiện.
- GV biểu diễn hành động mẫu và kểm tra kết quả của giai đoạn này.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hành nhằm hình thành kĩ năng ban đầu.

Giai đoạn này được thực hiện tùy theo mục tiêu, nội dung bài thực
hành(đặc điểm của từng loại kĩ năng cần luyện tập, số lượng HS tham gia, cơ sở
23


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thị Ngọc Hạnh

vật chất của lớp học…). Các hoạt động chính gồm:
- Phân vị trí, vật liệu, dụng cụ (theo các nhân hoặc theo nhóm HS).
- HS tổ chức làm việc, tái hiện, bắt chước hành động mẫu của GV, quan
sát các phương tiện trực quan hoặc bản hướng dẫn và luyện tập theo trình tự công
việc được giao.
- GV theo dõi, uốn nắn, hướng dẫn thường xuyên và kiểm tra từng bước,
từng phần công việc của HS ( có thể dùng phiếu theo dõi, bảng kê để ghi lại kết
quả quan sát của GV đối với từng HS hoặc nhóm HS theo các nhiệm vụ được
giao để có tư liệu cụ thể cho bước nhận xét đánh giá sau này). Đặc biệt chú ý
hướng dẫn HS tự kiểm tra và điều chỉnh hành động.
Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc và đánh giá, gồm các hoạt động sau:
- GV yêu cầu HS ngừng luyện tập và tự đánh giá kết quả (qua phiếu thực
hành, bản báo cáo – thu hoạch, so sánh và thảo luận nhóm...).
- GV đánh giá kết quả thực hành (thông qua kết quả đánh giá của HS, báo
cáo hoặc sản phẩm thực hành…) kết hợp với quá trình theo dõi ở giai đoạn trên.
- HS thu dọn vật liệu, dụng cụ, vệ sinh lớp.
Hiện nay tồn tại nhiều hình thức trình bày hoạt động dạy học khác nhau.
Do đó cần chú ý sự tương ứng:
- Theo từng cột từ trên xuống.

- Theo từng đơn vị kiến thức (hoạt động) theo các hàng ngang.
Kế hoạch bài dạy cần được rút kinh nghiệm, chỉnh sửa sau mỗi lần sử
dụng.
Bên cạnh việc đổi mới PPDH, đổi mới thiết kế bài dạy thì đổi mới kiểm
tra đánh giá cũng có vai trò quan trong giúp GV điều chỉnh PPDH cho phù hợp.
1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Bộ giáo dục và đào tạo yêu cầu: “Đổi mới đổi mới kiểm tra, đánh giá phải
gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử …”;
“Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và yêu cầu về thái độ đối với học sinh và hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy độc lập” (Thông báo 287/TB-BGD
ĐT ngày 5/5/2009 của Bộ Giáo dục và đào tạo về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc
đẩy đổi mới PPDH) [1].
1.4.1 Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá
Mục đích là xác định số lượng và chất lượng của sự giáo dục và học tập.
Nhằm kích thích GV dạy tốt và HS tích cực tự lực để đạt kết quả trong học tập.
1.4.2. Chức năng và mục đích của kiểm tra, đánh giá

24


×