Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Sử dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 78 trang )

1 of 128.

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cơ sở ban đầu về nhân
cách con người phát triển toàn diện. Hình thành các biểu tượng toán sơ đẳng
cho trẻ mầm non là một nội dung quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục mầm non. Nó cung cấp cho trẻ những biểu tượng sơ giản, ban đầu về
tập hợp, số lượng - phép đếm, kích thước, hình dạng, không gian, thời gian.
Từ đó tạo nền tảng vững chắc chuẩn bị cho trẻ vào học ở trường phổ thông.
Nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non gồm 5 mạch kiến thức
chính: Số lượng - phép đếm, hình dạng, kích thước, không gian, thời gian.
Trong đó, nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non là một
nội dung khá quan trọng và tương đối khó. Nó cung cấp cho trẻ những biểu
tượng kích thước cụ thể như: chiều dài, chiều rộng, chiều cao, độ lớn,…ở một
đối tượng hay một nhóm đối tượng. Nội dung này có liên quan chặt chẽ với
các nội dung khác góp phần tạo nên một chỉnh thể thống nhất, toàn diện trong
hệ thống nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ.
Nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ nói chung và nội dung
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non nói riêng là tương đối khó
so với các nội dung học khác. Để nội dung toán đó gần gũi dễ hiểu, ta cần chú
ý tới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học cho trẻ mầm non. Một
trong những cách đó là sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), cụ
thể là việc sử dụng các thiết bị kĩ thuật dạy học, các phần mềm dạy học để hỗ
trợ cho việc thiết kế các bài soạn, bài giảng điện tử và hỗ trợ cho hoạt động
giảng dạy trên lớp.

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



2 of 128.

Cách thức ứng dụng CNTT hết sức đa dạng và phong phú, người ta có
thể sử dụng phần mềm PowerPoint, Violet, Flash,…Trong đó, phần mềm
PowerPoint là một trong những phần mềm được ứng dụng khá phổ biến và
đạt được hiệu quả cao trong dạy học nói chung và dạy học ở mầm non nói
riêng. Trong phạm vi giới hạn khoá luận, chúng tôi chỉ nghiên cứu “Sử dụng
phần mềm PowerPoint trong dạy học hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “Sử dụng phần mềm powerPoint trong dạy học
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non” nhằm các mục đích
sau:
+ Giúp người giáo viên mầm non nhận thức được tầm quan trọng của
việc ứng dụng CNTT vào dạy học nội dung hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ.
+ Góp phần hỗ trợ giáo viên giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy học
thông qua quá trình thiết kế, tạo giáo án, bài giảng điện tử bằng phần mềm
PowerPoint qua một số đề tài cụ thể.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
+ Nghiên cứu cách thức khai thác, sử dụng phần mềm PowerPoint vào
việc thiết kế bài giảng.
+ Nghiên cứu các hoạt động dạy học nội dung hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ mầm non qua phần mềm PowerPoint.
+ Đánh giá các khó khăn, thuận lợi và đưa ra giải pháp tăng tính hiệu
quả ứng dụng CNTT vào dạy học mầm non.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu


kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


3 of 128.

Cách thức sử dụng phần mềm PowerPoint trong soạn giảng, thiết kế
giáo án, bài giảng điện tử hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phần mềm PowerPoint 2003, 2007, 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khoá luận bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học hình thành
biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non.

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


4 of 128.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Phương pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non
1.1.1.1. Vai trò của việc hình thành biểu tượng kích thước
Trước tiên, chúng ta cần hiểu một số khái niệm có liên quan
“Biểu tượng” là một khái niệm được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Đứng ở mỗi góc độ trên quan điểm khác nhau ta sẽ có những
định nghĩa khác nhau về nó.
Theo quan điểm của Triết học duy vật biện chứng (Triết học Mác Lênin) thì “Biểu tượng là hình ảnh của khách thể đã được tri giác còn lưu lại
trong bộ óc con người và do một tác động nào đó được tái hiện. Hay nói cách
khác, biểu tượng là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Biểu tượng
được hình thành sau quá trình cảm giác, tri giác, là kết quả của quá trình tri
giác. Nó phản ánh khách thể một các gián tiếp”.
Theo từ điển tâm lí (Vũ Dũng - NXB Khoa học xã hội 2000) thì “Biểu
tượng là hình ảnh các vật thể, cảnh tượng và sự kiện xuất hiện trên cơ sở nhớ
lại hay tưởng tượng. Khác với tri giác, biểu tượng có thể mang tính khái quát.
Nếu tri giác chỉ liên quan đến hiện tại thì biểu tượng liên quan đến quá khứ và
tương lai”.
Theo từ điển Tiếng Việt (Giáo sư Hoàng Phê chủ biên) thì “Biểu tượng
là hình ảnh tượng trưng, là hình ảnh của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta
hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc khi tác động của sự vật vào giác
quan đã chấm dứt”.
“Kích thước” là một khái niệm cơ bản của Toán học, xuất hiện từ thời
cổ và hoàn thiện trong quá trình rất lâu dài. Kích thước là một khái niệm

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


5 of 128.

chung, tổng quát, biểu thị độ lớn của các đại lượng (có khi còn gọi là độ lớn),
trực tiếp hơn là các khái niệm cụ thể như: Độ dài, thể tích, diện tích…Mỗi

loại kích thước cụ thể liên quan đến một phương pháp xác định, cách so sánh
và cả tính chất thích ứng của vật thể.
“Biểu tượng kích thước” chính là biểu tượng của sự tri giác, điều đó
cũng có nghĩa: Tri giác là cơ sở tạo nên những biểu tượng, có tri giác kích
thước thì mới có biểu tượng kích thước. Nói cách khác, tri giác kích thước là
cơ sở tạo nên biểu tượng về kích thước. Hơn thế nữa, việc tri giác phải kĩ
lưỡng, chính xác và tổng thể thì biểu tượng được hình thành mới trọn vẹn và
sâu sắc.
Việc hình thành biểu tượng kích thước sẽ giúp trẻ xác định độ lớn của
các vật, nhận biết được các chiều kích thước (dài, rộng, cao…) và so sánh độ
lớn của các vật theo chiều kích thước đó.
Việc hình thành biểu tượng kích thước cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa các giác quan, đặc biệt là thị giác và xúc giác. Trẻ quan sát cô làm mẫu,
ước lượng độ lớn bằng mắt…, sử dụng hoạt động bằng tay để thực hiện các
biện pháp xếp chồng, xếp kề, đo,…Do đó, quá trình hình thành biểu tượng
kích thước cũng giúp cho các giác quan của trẻ phát triển hơn, trẻ quan sát tốt
hơn và hoạt động bằng tay cũng trở nên khéo léo và chính xác hơn.
Trong quá trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ, GV cung cấp
cho trẻ một số từ mới, mở rộng vốn từ cho trẻ và giúp trẻ sử dụng từ chính
xác: dài hơn, ngắn hơn, to hơn, nhỏ hơn, rộng hơn, hẹp hơn…từ đó phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
Khi nắm được các chiều kích thước và độ lớn của vật thể sẽ góp phần
tích cực chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông.
Hình thành biểu tượng kích thước có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Từ các
biểu tượng mà trẻ có được sẽ ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của mình. Ví

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


6 of 128.


dụ: Trẻ có thể giúp đỡ mọi người lấy những đồ vật theo yêu cầu của họ như:
lấy cho mẹ cái ca to, cái bát to, cái gậy dài, chai nước mắm nhỏ…Khi đã có
biểu tượng chính xác về kích thước trẻ không còn cố xỏ chân vào cái tất của
búp bê hay đôi giày của mẹ nữa mà trẻ có thể tự chọn những đồ dùng phù hợp
với kích cỡ của mình hoặc người khác như: giày, tất, mũ, gang tay, quần,
áo,…Cùng với sự lớn lên về nhận thức các biểu tượng kích thước thì nhận
thức của trẻ cũng dần dần hoàn thiện hơn - đó chính là vai trò to lớn của việc
hình thành biểu tượng kích thước.
1.1.1.2. Đặc điểm nhận thức về kích thước ở trẻ mầm non
a. Trẻ 3 - 4 tuổi
Trẻ ở giai đoạn này hệ thống tín hiệu thứ nhất còn chiếm ưu thế nhiều
hơn hệ thống tín hiệu thứ hai. Trẻ nhạy cảm với các tác động bên ngoài và bị
chi phối bởi nhiều yếu tố: hình dạng, màu sắc, kích thước. Sự nhận thức gắn
liền với xúc cảm và ý muốn chủ quan của bản thân.
Đối với biểu tượng toán, trẻ nhận biết mỗi loại kích thước của vật thể
nhờ sự hoạt động tích cực của các giác quan là thị giác và xúc giác. Thông
qua ngôn ngữ, trẻ nói khái quát những biểu tượng đó. Tuy nhiên do đặc điểm
nhận thức của trẻ còn thấp nên quá trình nhận thức này chưa đầy đủ và chính
xác, cụ thể:
Trẻ nhận thức được một chiều kích thước của vật như: chiều dài, chiều
rộng, chiều cao và độ lớn. Dưới sự hướng dẫn của GV trẻ thực hiện đúng theo
yêu cầu đó. Ví dụ: Lấy giúp cô cái thước dài hoặc tìm cho cô quả bóng to…
Đặc biệt trẻ phân biệt được đâu là người lớn, đâu là trẻ con.
Trẻ ở độ tuổi này chưa có khả năng phân tích tổng hợp nên khi tri giác
các đối tượng còn thiếu tính phân định, trẻ thường hướng tới độ lớn chung của
vật mà không có sự phân tách rõ ràng từng chiều kích thước như: chiều dài,
chiều rộng, chiều cao và độ lớn. Trẻ thường nhầm lẫn giữa chiều dài và chiều

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



7 of 128.

rộng. Khả năng ước lượng bằng mắt còn kém, động tác tay chưa thành thạo
nên trẻ chỉ có khả năng phân biệt kích thước của hai vật có sự chênh lệch rõ
nét, trẻ không có khả năng so sánh.
Ngôn ngữ của trẻ đã có những từ khái niệm về kích thước khác nhau
của vật nhưng còn ít và chưa đầy đủ, trẻ chưa hiểu được ý nghĩa của danh từ
“Kích thước” nên trẻ thường trả lời sai về kích thước của vật. Ví dụ: Con lợn
béo trẻ nói thành con lợn to, cây cao thì nói thành cây to…
b. Trẻ 4 - 5 tuổi
Trẻ ở lứa tuổi này sự nhận thức được kế thừa từ những đặc điểm của
lứa tuổi trước và tiếp tục phát triển hình thành những nhận thức mới phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí ở giai đoạn này của trẻ. Ở lứa tuổi này hệ thống tín
hiệu thứ nhất vẫn chiếm ưu thế nhưng đã giảm đi với độ tuổi trước, hệ thống
tín hiệu thứ hai phát triển hơn do ngôn ngữ của trẻ đã phát triển. Tuy nhiên,
sự nhận thức vẫn gắn liền với quá trình nhận thức cảm tính.
Đối với biểu tượng toán: Trẻ nhận biết được chiều kích thước của 2 - 3
vật về chiều dài, chiều rộng và độ lớn, nếu có sự khác biệt rõ nét về các chiều
đó. Nhờ có tri giác phát triển nên khả năng ước lượng của trẻ tốt hơn giai
đoạn trước. Trẻ đã biết kết hợp với vốn kinh nghiệm đã có, sự cảm thụ qua lời
nói, đặc biệt có sự tham gia của các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng
hợp, đã giúp cho quá trình phân biệt các chiều đo kích thước của đối tượng
diễn ra nhanh và chính xác hơn.
Sự nhận thức của trẻ trong giai đoạn này phát triển rõ nét hơn trong giai
đoạn trước, đó là: Trong quá trình xác định các chiều đo kích thước của vật
trẻ biết dùng tay sờ dọc theo chiều dài, chiều rộng của vật. Các thao tác khảo
sát này rất quan trọng giúp trẻ tri giác kích thước và phân tích các chiều đo
của vật chính xác hơn.


kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


8 of 128.

Ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn kể cả vốn từ và khả năng phát âm. Trẻ
hiểu được ý nghĩa của các danh từ “Kích thước” nên việc diễn đạt các từ chỉ
mối quan hệ kích thước cũng chính xác hơn như: quan hệ bằng nhau, quan hệ
không bằng nhau, dài hơn - ngắn hơn, cao hơn - thấp hơn…ngoài ra trẻ còn
thể hiện rõ được mối quan hệ về chiều kích thước của 3 đối tượng theo chiều
tăng dần hay giảm dần về kích thước như: cao nhất - thấp hơn - thấp nhất, dài
nhất - ngắn hơn - ngắn nhất, hẹp nhất - hẹp hơn - rộng nhất…Bên cạnh đó, trẻ
vẫn mắc các lỗi như: nhầm lẫn giữa chiều dài và chiều rộng, khi trả lời về
chiều kích thước còn bị chi phối bởi màu sắc, số lượng của các vật.
c. Trẻ 5 - 6 tuổi
So với hai giai đoạn trước, ở giai đoạn này sự nhận thức của trẻ có phần
vượt trội. Hệ thống tín hiệu thứ nhất không còn chiếm ưu thế như các giai
đoạn trước, thay vào đó là sự phát triển mạnh của hệ thống tín hiệu thứ hai, cụ
thể trẻ nhận thức về biểu tượng toán như sau:
Trẻ nhận biết được ba chiều kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều
cao và độ lớn) của vật một cách nhanh chóng bằng các biện pháp so sánh và
phản ánh được bằng lời mối quan hệ kích thước đó. Ở giai đoạn này, phần lớn
đã phát triển khả năng ước lượng bằng mắt về kích thước các đồ vật ở trẻ.
Các nghiên cứu cũng cho thấy khả năng ước lượng kích thước bằng
mắt phát triển cùng với sự lớn lên của trẻ. Trẻ càng lớn thì độ chính xác càng
cao. Do đó cần dạy trẻ những thủ thuật ước lượng kích thước bằng mắt.
Trẻ mẫu giáo nhỡ đã sử dụng các thao tác tay để khảo sát đồ vật. Ở giai
đoạn này trẻ sử dụng thao tác tay một cách thành thạo, kết hợp được quá trình
tri giác, ghi nhớ, phân tích, tổng hợp. Thể hiện bằng việc trẻ đã thực hiện các

thao tác đo lường, sử dụng được thước đo, diễn đạt được kết quả đo. Từ đó
việc xác định các chiều kích thước của vật trở nên dễ dàng và chính xác.

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


9 of 128.

Trẻ hiểu được mối quan hệ giữa “độ lớn” của thước đo với số đo kích
thước của vật. Từ đó trẻ cũng nhanh chóng xác định được “độ lớn” của thước
càng nhỏ thì số đo kích thước càng lớn. Mỗi thước đo khi đo một vật thì kết
quả đo sẽ khác nhau.
Ngôn ngữ của trẻ phát triển khá mạnh, trẻ có khả năng giao tiếp như
người lớn. Do vậy việc diễn đạt các mối quan hệ về kích thước đối với trẻ dễ
dàng hơn và chính xác theo yêu cầu của cô giáo.
1.1.1.3. Nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non
a. Trẻ 3 - 4 tuổi
Trẻ Mẫu giáo bé rất chú ý tới sự khác biệt về kích thước của các vật và
có hứng thú so sánh kích thước của chúng. Thông qua quá trình hoạt động với
đồ vật, đồ chơi kích thước khác nhau, trẻ đã bước đầu nhận biết sự khác biệt
về kích thước của các vật và thông qua ngôn ngữ của mình diễn đạt lại mối
quan hệ kích thước đó.Theo chương trình giáo dục hiện hành nội dung dạy
học hình thành biểu tượng về kích thước cho Mẫu giáo bé gồm những vấn đề
sau:
i. Dạy trẻ làm quen bằng trực giác sự khác biệt rõ nét về chiều đo kích
thước của hai đối tượng (Chiều dài, chiều rộng, chiều cao và độ lớn)
ii. Dạy trẻ nhận biết, phân biệt và nắm vững được tên gọi từng chiều đo
kích thước như: chiều dài, chiều rộng, chiều cao và độ lớn. Trẻ phản ánh được
bằng lời mối quan hệ kích thước giữa hai đối tượng và sử dụng đúng các từ
diễn đạt chỉ mối quan hệ đó như: to hơn - nhỏ hơn, dài hơn - ngắn hơn, rộng

hơn - hẹp hơn, cao hơn - thấp hơn.
Bên cạnh đó cần phát triển sự tri giác kích thước của các vật, làm
phong phú và hoàn thiện hơn kinh nghiệm cảm nhận kích thước của trẻ.
b. Trẻ 4 - 5 tuổi
So với độ tuổi trước, ở độ tuổi này trẻ đã có những kiến thức nhất định
về biểu tượng kích thước, có những vốn từ đủ để diễn tả mối quan hệ về các

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


10 of 128.

chiều kích thước mà trẻ biết. Nội dung hình thành biểu tượng về kích thước
cho trẻ 4 - 5 tuổi gồm:
i. Phát triển khả năng nhận biết về độ lớn, chiều dài, chiều rộng và
chiều cao của hai đối tượng trên cơ sở ước lượng kích thước của chúng.
ii. Hình thành cho trẻ kĩ năng so sánh về các chiều kích thước của hai
đối tượng bằng các biện pháp xếp chồng, xếp kề các đối tượng. Biết diễn đạt
mối quan hệ kích thước giữa chúng bằng lời nói như: to hơn - nhỏ hơn, có độ
lớn bằng nhau, dài hơn - ngắn hơn, dài bằng nhau…
iii. Hình thành cho trẻ kĩ năng so sánh chiều dài, chiều rộng, chiều cao
và độ lớn của ba đối tượng, biết sắp xếp các đối tượng theo trình tự tăng dần
hoặc giảm dần về kích thước. Phản ánh được mối quan hệ thứ tự ba đối tượng
bằng lời nói như: Dài nhất - ngắn hơn - ngắn nhất, cao nhất - thấp hơn - thấp
nhất, rộng nhất - hẹp hơn - hẹp nhất, lớn nhất - nhỏ hơn - nhỏ nhất.
c. Trẻ 5 - 6 tuổi
Khác với độ tuổi trước trẻ mẫu giáo lớn đã có những vốn kiến thức và
kinh nghiệm về biểu tượng các chiều kích thước của đối tượng khả năng ước
lượng bằng mắt, các thao tác tay thực hiện một cách thành thạo. Ngôn ngữ
của trẻ phát triển mạnh, trẻ có khả năng giao tiếp như người lớn. Do vậy nội

dung hình thành biểu tượng kích thước gồm những vấn đề sau:
i. Củng cố và phát triển kĩ năng so sánh kích thước của các đối tượng
bằng các biện pháp xếp chồng, xếp kề, ước lượng kích thước bằng mắt.
ii. Dạy trẻ đo độ dài của một đối tượng bằng nhiều đơn vị đo khác
nhau.
iii. Dạy trẻ đo dung tích của một đối tượng bằng nhiều đơn vị đo khác
nhau. Nhận biết mối quan hệ kích thước theo từng chiều đo kích thước giữa
các đối tượng.

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


11 of 128.

1.1.1.4. Phương pháp hình thành biểu tượng kích thước
a. Trẻ 3 - 4 tuổi
* Dạy trẻ trên giờ học
Hướng dẫn trẻ hình thành biểu tượng toán về kích thước trên giờ học
đóng vai trò rất trọng. Trong mỗi giờ học cô phải chuẩn bị giáo án, mục đích,
yêu cầu, nội dung đầy đủ cần dạy cho trẻ, đồ dùng trực quan phù hợp, đảm
bảo được tính thẩm mĩ an toàn đối với trẻ. Giờ học diễn ra dưới sự hướng
dẫn, tổ chức của cô giáo mọi trẻ đều được tham gia hoạt động với đồ vật. Hơn
nữa dạy trẻ trên giờ học GV dễ quan sát, nhận xét được sự nhận thức các biểu
tượng toán của trẻ. Từ đó có sự động viên, khuyến khích cũng như sửa sai kịp
thời cho trẻ giúp trẻ nhận thức tốt hơn.
Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt về các chiều kích thước của hai đối
tượng bằng trực giác: Ở lứa tuổi này do động tác tay chưa thành thạo, khả
năng ước lượng bằng mắt còn kém, vì vậy cô không sử dụng kĩ năng so sánh
để dạy trẻ. Cô nên tạo tình huống bằng các hoạt động hàng ngày mà trẻ vẫn
thường làm nhưng có yêu cầu cao hơn để khi thực hiện nhiệm vụ của cô giáo,

trẻ không thể thực hiện được hết yêu cầu của cô, lí do là vì có sự khác biệt về
kích thước của các đối tượng. Từ đó trẻ nắm được các biểu tượng của từng
loại kích thước. Sau khi trẻ phát hiện được sự khác biệt trong khi hoạt động,
cô giáo dùng kĩ năng so sánh bằng cách xếp chồng hoặc đặt kề hai đối tượng
với nhau và chỉ cho trẻ sự khác biệt này và giải thích cho trẻ hiểu ý nghĩa sự
khác biệt của từng loại kích thước.
Ví dụ: Cô cho trẻ chơi “đập bóng”, trẻ đập được quả bóng ở dưới vì
quả bóng treo ở thấp, và không đập được quả bóng treo trên cao hơn mà chỉ
cô đập được. Kết luận “cô cao hơn cháu, còn cháu thấp hơn cô”, cô gọi vài trẻ
lên thực hiện để các bạn nhìn rõ kết quả và cô chỉ cho trẻ thấy phần cao hơn
của cô so với trẻ.

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


12 of 128.

Trong giai đoạn này không yêu cầu trẻ sử dụng kĩ năng so sánh để kiểm
tra kết quả. Sự so sánh của kích thước chỉ có tính tương đối, vì vậy khi hình
thành biểu tượng cho trẻ cô cần cho trẻ diễn đạt đầy đủ nội dung khi so sánh.
Ví dụ: “Sợi len đỏ dài hơn sợi len xanh” hay “Sợi len xanh ngắn hơn sợi len
đỏ”, không nên nói “Sợi đỏ dài hơn” hay “Sợi xanh ngắn hơn”.
Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt về các chiều kích thước khi hai đối tượng
này không còn có sự chênh lệch về kích thước lớn. Cô hướng dẫn trẻ sử dụng
kĩ năng so sánh, cụ thể:
Với độ dài: Đối với các vật thể mềm, hướng dẫn trẻ dùng tay cầm một
đầu các đối tượng, điều chỉnh cho hai đối tượng song song với nhau. Tay còn
lại vuốt nhẹ theo chiều từ trên xuống dưới. Đối với các vật thể cứng, hướng
dẫn trẻ xếp chồng và xếp kề theo chiều dài và sao cho một đầu của chúng
trùng nhau. Với cả hai trường hợp trên, cô hướng dẫn trẻ kiểm tra đầu còn lại,

nếu đầu còn lại của hai đối tượng trùng khít với nhau thì hai đối tượng dài
bằng nhau. Nếu đầu còn lại của hai đối tượng không trùng khít thì đối tượng
nào có đầu còn lại thừa ra thì dài hơn, ngược lại sẽ là đối tượng ngắn hơn.
Với bề rộng (Chỉ hướng dẫn trẻ so sánh các vật có diện tích): Cô sử
dụng biện pháp đặt chồng hai đối tượng lên nhau. Nếu hai đối tượng trùng
khít không có phần thừa, phần thiếu thì chúng rộng bằng nhau. Nếu các đối
tượng có thể nằm trọn trong nhau thì đối tượng nào có thừa ra thì rộng hơn,
ngược lại sẽ hẹp hơn. Trường hợp đặc biệt: Nếu đối tượng là hình vuông, hình
chữ nhật, cô hướng dẫn trẻ đặt hai cạnh liên tiếp của các hình trùng nhau cho
dễ so sánh.
Với chiều cao: Cô hướng dẫn trẻ đặt hai đối tượng cạnh nhau trên cùng
một mặt phẳng theo chiều thẳng đứng hoặc chọn các đối tượng trên cùng một
mặt phẳng để so sánh và kiểm tra phần trên. Nếu phía trên của hai đối tượng
không có phần nào nhô lên thì hai đối tượng này cao bằng nhau. Nếu đối

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


13 of 128.

tượng nào có phần trên nhô lên thì đối tượng đó cao hơn, ngược lại là thấp
hơn.
Độ lớn: Cô hướng dẫn trẻ so sánh các đối tượng có thể tích hoặc dung tích.
Ở phần luyện tập này cô phát cho mỗi trẻ các đối tượng theo từng cặp:
Cô đọc đồ vật, trẻ nói kích thước.
Cô nói kích thước, trẻ chọn đồ vật giơ lên và nói màu sắc.
Cô nói màu sắc, trẻ chọn đồ vật giơ lên và nói kích thước.
Khi trẻ chọn đồ vật giơ lên cô nên cho trẻ dùng tay chỉ theo chiều so
sánh của đối tượng, vừa chỉ vừa nói càng nhiều lần càng tốt, chỉ chiều dài hay
chiều rộng của đối tượng, tay theo hướng từ trái sang phải dọc theo vật, chỉ

chiều cao từ trên xuống dưới hay từ dưới lên trên.
Cô cho trẻ liên hệ với thực tế xung quanh, các cặp đối tượng của từng
loại kích thước phải để gần nhau hoặc để chồng lên nhau ở các vị trí trẻ dễ
quan sát.
Lúc đầu cô có thể nêu tên đối tượng và vị trí đặt, còn trẻ nói kết quả (ví
dụ: mũ của cô và của cháu). Sau đó cô nêu vị trí cho trẻ đi tìm các cặp đối
tượng và nói kết quả. Khi trẻ đã nhận biết thành thạo, cô có thể hướng dẫn trẻ
tập giải thích và làm thao tác so sánh.
* Dạy trẻ ngoài giờ dạy học
Do đặc điểm của trẻ chóng nhớ nhanh quên nên việc dạy trẻ ngoài giờ
học có vai trò quan trọng giúp trẻ củng cố lại kiến thức và mở rộng những
hiểu biết của trẻ. Dạy ngoài giờ học bằng nhiều hình thức như:
Thông qua tiết học tạo hình cho trẻ xếp những ngôi nhà cao, ngôi nhà
thấp, vẽ sợi dây dài ngắn, nặn viên bi to, nhỏ…
Thông qua tiết học ngoài giờ học cho trẻ quan sát, nhận biết: cây cao,
cây thấp, cây to, cây nhỏ…

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


14 of 128.

Trong sinh hoạt hàng ngày: Cô chú ý hướng dẫn trẻ vào việc nhận xét
mối quan hệ kích thước của các đồ vật mà trẻ thường gặp (Ví dụ: Ấm đựng
nước to hơn chén, bát đựng thức ăn to hơn bát ăn cơm, cô cao hơn cháu, bàn
cao hơn ghế…)
b. Trẻ 4 - 5 tuổi
* Dạy trên giờ học
Cũng như ở Mẫu giáo bé, dạy trên giờ học đóng vai trò quan trọng.
Trong mỗi tiết học mục đích, yêu cầu được đề ra rõ ràng, GV chuẩn bị giáo án

đầy đủ, đồ dùng dạy học phù hợp.
Bố cục của giáo án gồm ba bước:
Bước 1: Ôn kiến thức cũ, giới thiệu nội dung bài mới.
Bước 2: Hình thành biểu tượng mới.
Bước 3: Củng cố, mở rộng hiểu biết.
Ở lứa tuổi này trẻ đã có những vốn kiến thức nhất định về biểu tượng
kích thước do đã được hình thành ở độ tuổi trước, nên trong độ tuổi này mục
đích của buổi dạy được mở rộng, phát triển lên, thời gian một tiết học diễn ra
khoảng 20 - 25 phút.
Mục đích của giờ dạy là phát triển khả năng ước lượng bằng mắt để
nhận biết các chiều kích thước của đối tượng, phát triển kĩ năng so sánh từ 2 3 đối tượng bằng các biện pháp xếp chồng, xếp kề. Trẻ diễn đạt các mối quan
hệ đó một cách đầy đủ.
Dạy trẻ nhận biết sự khác biệt về các chiều kích thước của ba đối
tượng: Dựa trên cơ sở sử dụng kĩ năng so sánh các chiều kích thước của ba
đối tượng. Từ đó hình thành biểu tượng hơn nhất và kém nhất về kích thước.
Cụ thể, trong ba đối tượng có kích thước khác nhau, đối tượng nào có kích
thước lớn hơn hẳn hai đối tượng còn lại là đối tượng hơn nhất về kích thước.
Ngược lại, đối tượng nào có kích thước kém hơn hẳn tất cả các đối tượng là

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


15 of 128.

đối tượng kém nhất. Từ đó trẻ có thể sắp xếp thứ tự kích thước tăng dần (ngắn
nhất - dài hơn - dài nhất), sắp xếp theo chiều giảm dần của kích thước (dài
nhất - ngắn hơn - ngắn nhất).
Dạy trẻ đo độ dài của một đối tượng bằng một đơn vị đo.
Mục đích của phép đo: Để so sánh các chiều kích thước của các vật thể
khác nhau, ngoài việc so sánh trực tiếp bằng cách xếp chồng, xếp kề hoặc xếp

lồng các đối tượng vào nhau, ta còn có cách so sánh gián tiếp khác. Dựa vào
hoạt động đo và kết quả đo, cô hướng dẫn trẻ dùng các hình chữ nhật hoặc các
que tính ngắn (gọi là thước đo quy ước hoặc đơn vị đo), đặt liên tiếp nhau
theo chiều dài của đối tượng cần đo cho đến hết. Trẻ đếm số lượng thước đo
quy ước đã xếp kín chiều dài băng giấy rồi lấy chữ số đặt tương ứng ở bên
cạnh. Cô hướng dẫn trẻ diễn đạt kết quả bắng lời nói: Chiều dài của đối tượng
cần đo bằng mấy lần thước đo hoặc đối tượng cần đo dài bằng mấy lần thước
đo. Đây cũng được gọi là hoạt động mô hình hoá sự đo. Qua hoạt động đo các
đối tượng khác nhau bằng cùng một thước đo quy ước, trẻ có thể so sánh kích
thước của các đối tượng cần đo dựa vào việc so sánh các kết quả đo (thực chất
là so sánh các số trong phạm vi 10).
Ở độ tuổi này cần dạy trẻ một số kĩ năng so sánh các chiều kích thước
của vật.
Kĩ năng so sánh độ dài: Tuỳ từng loại đồ dùng trực quan GV lựa chọn
hình thức hướng dẫn cho phù hợp. Đối với vật cứng: Thước kẻ, bút chì, que
tính hay băng bìa dày… sử dụng biện pháp xếp chồng, xếp kề các đối tượng
cạnh nhau theo chiều cần so sánh sao cho một đầu các đối tượng trùng nhau.
Đối với các vật mềm: Dây len, dây nơ bằng giấy mỏng… dùng tay cầm một
đầu các đối tượng, tay kia để điều chỉnh để hai đối tượng nằm song song hoặc
cạnh nhau. Sau khi đã xếp chồng, xếp kề hay đặt các đối tượng song song
nhau, kiểm tra đầu còn lại: Nếu một đối tượng có phần thừa ra thì hai đối

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


16 of 128.

tượng đó dài không bằng nhau, nếu hai đối tượng đó không có phần nhô ra
mà trùng khít nhau thì chúng dài bằng nhau.
Kĩ năng so sánh bề rộng (Chỉ so sánh các đối tượng có diện tích: bưu

ảnh, tờ giấy): GV hướng dẫn trẻ đặt chồng hai đối tượng lên nhau, đối tượng
nào có phần thừa ra thì đối tượng đó rộng hơn, đối tượng còn lại là hẹp hơn.
Nếu cả hai đối tượng không có phần thừa ra thì hai đối tượng đó rộng bằng
nhau. Đối với những đối tượng là hình vuông, hình chữ nhật cô hướng dẫn trẻ
đặt hai cạnh liên tiếp của các hình trùng nhau để dễ so sánh.
Kĩ năng so sánh chiều cao của hai đối tượng: GV hướng dẫn trẻ đặt hai
đối tượng cạnh nhau trên cùng một mặt phẳng, theo chiều thẳng đứng. Đối
tượng nào có phần nhô lên là đối tượng cao hơn, đối tượng còn lại là thấp
hơn. Nếu hai đối tượng không có phần nhô cao thì hai đối tượng đó cao bằng
nhau.
Kĩ năng so sánh độ lớn (Chỉ so sánh các đối tượng có thể tích: hộp, các
loại hoa quả, ca, cốc, bát…): GV hướng dẫn trẻ đặt các đối tượng cạnh nhau
hoặc lồng các đối tượng vào nhau (nếu là vật rỗng). Quan sát các đối tượng
bằng mắt và chỉ ra sự khác biệt giữa chúng.
* Dạy ngoài giờ học
Thông qua các hoạt động ngoài giờ học củng cố mở rộng kiến thức cho trẻ.
Giờ tạo hình cho trẻ xếp được ngôi nhà cao, ngôi nhà thấp, vẽ cây với
nhiều kích thước khác nhau, nặn nhiều bát, bánh có nhiều kích thước khác
nhau.
Tiết học thể dục cho trẻ thi nhảy xa, ném xa để cung cấp các biểu tượng
gần hơn, xa hơn.
Khi xếp hàng, hướng dẫn trẻ xếp bạn cao đứng sau, bạn thấp đứng
trước.
c. Trẻ 5 - 6 tuổi

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


17 of 128.


* Dạy trên giờ học
Dạy trên giờ học rất quan trọng là thời gian chủ yếu để hình thành
những kĩ năng đo lường cho trẻ. Mỗi giờ học có sự chuẩn bị đầy đủ về giáo án
lên lớp, đồ dùng trực quan, đảm bảo giờ học đạt kết quả tốt nhất.
Bố cục giáo án gồm 3 bước:
Bước 1: Ôn kiến thức cũ, giới thiệu nội dung kiến thức mới.
Bước 2: Hình thành kiến thức mới.
Bước 3: Củng cố, mở rộng kiến thức.
Thời gian một tiết học kéo dài khoảng 30 - 35 phút. Mục tiêu của giờ
dạy nhằm dạy trẻ các thao tác đo lường, sử dụng được kết quả đo để phản ánh
mối quan hệ về kích thước giữa các đối tượng.
Để hình thành kĩ năng đo trước hết cần chuẩn bị những kinh nghiệm
xác định về các chiều đo của vật. Biết phối hợp các động tác của tay với mắt,
nắm chắc kĩ năng về hoạt động đếm và nhớ được mặt các số tự nhiên trong
phạm vi 10, có khả năng khái quát hoá, tổng quát hoá.
Dạy trẻ đo độ dài của nhiều đối tượng bằng một đơn vị đo. Đây là nội
dung cô hướng dẫn trẻ sử dụng thao tác đo kích thước của nhiều đối tượng
khác nhau bằng cùng một thước đo. Qua đó trẻ nhận biết được mối tương
quan giữa chiều dài của đối tượng cần đo với kết quả đo khi chiều dài của
thước đo không thay đổi. Cụ thể, nếu chiều dài của đối tượng đo càng lớn thì
kết quả đo sẽ là một số lớn, ngược lại nếu chiều dài của đối tượng đo càng
nhỏ thì kết quả đo càng nhỏ.
Dạy trẻ đo độ dài của một đối tượng bằng nhiều đơn vị đo: Qua nội
dung này trẻ nhận biết được mối tương quan giữa chiều dài của thước đo quy
ước với số đo khi giữ nguyên chiều dài của đối tượng cần đo. Cụ thể, nếu
thước đo càng ngắn thì số đo càng lớn, ngược lại nếu thước đo càng dài thì số
đo càng nhỏ.
Khi dạy trẻ thao tác đo cần đo tuần tự theo các bước:

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



18 of 128.

Đặt một đầu của thước đo trùng với một đầu của vật cần đo theo chiều
cần đo. Với việc đo chiều dài, chiều rộng đo từ trái sang phải, nếu đo chiều
cao có thể đo từ dưới lên trên, chú ý đặt thước đo sao cho cạnh của thước đo
sát với cạnh của vật cần đo.
Đánh dấu đầu kia của thước đo trên vật cần đo và nhấc thước đo ra.
Đặt tiếp thước đo theo chiều cần đo, sát với cạnh của vật cần đo, sao
cho một đầu của thước đo trùng với vạch, đánh dấu tiếp đầu kia và nhấc thước
đo ra. Làm tiếp tục như vậy cho đến hết.
Luyện tập đo:
Cô cho trẻ thực hành đo nhiều đối tượng của kích thước bằng nhau,
bằng cùng đơn vị đo, để trẻ nhận xét các đối tượng này đều có số đo giống
nhau cùng đo được mấy lần.
Cô cùng trẻ thực hành đo các đối tượng có độ dài khác nhau bằng cùng
đơn vị đo để trẻ nhận thấy chúng có số đo khác nhau, vật nào dài hơn thì đo
được nhiều lần hơn.
Cô cho trẻ thực hành đo trên cùng một đối tượng hoặc trên các đối
tượng có kích thước bằng nhau, nhưng với các đơn vị đo khác nhau để trẻ
nhận thấy kết quả đo khác nhau, nếu đơn vị đo là khác nhau.
*Dạy ngoài giờ học
Cho trẻ thực hành các thao tác đo: Đo chiều dài, chiều rộng của lớp
học, của cửa lớp; đo cái ghế bằng các thước đo: Gang tay, bước chân, sải tay,
thước kẻ…
1.1.2. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học hình thành các
biểu tượng toán cho trẻ
1.1.2.1. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các
biểu tượng toán

CNTT có ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc tới giáo dục và đào tạo trên
nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt với đổi mới phương pháp dạy học ở mầm

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


19 of 128.

non. Đổi mới phương pháp dạy học là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước nhằm làm thay đổi căn bản về chất của quá trình dạy và học. Đây cũng
là một chìa khoá lớn được nhiều cơ quan tổ chức quốc tế đưa ra bàn thảo
nhằm hướng đến một chương trình chung cho các nước tham gia.
Dạy và học thực chất là một quá trình thu phát thông tin. Vì vậy bằng
cách nào đó người dạy phải hướng tới mục đích phát càng nhiều thông tin liên
quan tới nội dung môn học càng tốt. Trong quá trình thu phát thông tin nói
chung và thu phát thông tin trong dạy học hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ mầm non nói riêng, việc phát và thu tín hiệu ở mầm non có những đặc
điểm khá giống các bậc khác, thông tin càng có sự bất ngờ lớn thì càng có giá
trị và trẻ càng cảm thấy hứng thú vào bài học. Trẻ ngồi học lúc này như một
máy thu với nhiều kênh thu nhận thông tin như: thông qua các giác quan, các
cơ quan cảm giác như mắt, tai. Từ đó, trẻ có thể ghi nhớ ngay trong trí nhớ
của mình những đối tượng được trẻ quan sát. Muốn truyền lượng thông tin
lớn cho học sinh và để trẻ thu nhận được phần lớn các thông tin đó, thì người
GVMN phải biết lựa chọn các thông tin và song song với đó phải biết sử
dụng, lựa chọn các phương tiện truyền tải thông tin hợp lí, để phù hợp với các
kênh thu nhận của trẻ. Chẳng hạn, có những thông tin nếu chỉ thu nhận bằng
nghe thì rất khó tiếp nhận và ghi nhớ, nhưng nếu được truyền tải bằng hình
ảnh trực quan để thu nhận qua thị giác và thính giác thì lại rất hiệu quả, đặc
biệt là cho lứa tuổi trẻ mầm non.
Như vậy, cùng một bài học, nếu chỉ truyền tải nội dung văn bản của bài

học đến trẻ thì lượng thông tin rất cô đọng, thậm chí đến khô khan, trẻ khó có
thể tiếp nhận nội dung bài học một cách hiệu quả, trẻ khó tiếp thu, mất hứng
thú học tập, GV lãng phí thời gian để giảng giải nhiều lần. Mặt khác, nếu cứ
truyền thông tin liên tục, không có sự phản hồi, truyền tin theo một chiều thì

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


20 of 128.

thông tin thu nhận được từ trẻ kém đầy đủ, kém hiệu quả, trẻ không còn hứng
thú học bài ồn ào không tập trung vào bài học.
Vì vậy, sử dụng CNTT nhằm hỗ trợ cho việc dạy học đạt hiệu quả cao.
Hơn nữa, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm
non là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng day.
Hiện nay các trường mầm non có điều kiện đầu tư và trang bị Tivi, dầu
video, xây dựng phòng đa năng với hệ thống máy tính và máy chiếu, nối
mạng Internet. Một số trường còn trang bị thêm máy quay phim, chụp
ảnh…tạo điều kiện cho GVMN có thể ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Qua
đó người GVMN không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của
mình mà còn trở thành một người GV năng động, sáng tạo và hiện đại, phù
hợp với sự phát triển của người GV nhân dân trong thời đại CNTT.
CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục
trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. CNTT phát triển mạnh
kéo theo sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều
phần mềm hữu ích cho người GVMN như: Flash, Photoshop, Kidsmart… Các
phần mềm này rất tiện ích và trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết
kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng
như trên các thiết bị hỗ trợ khác như: Tivi, đầu video…, vừa tiết kiệm được

thời gian cho người GVMN, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà
vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây người
GVMN phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ
dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT GV có thể sử dụng
Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay
phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái “nhấp
chuột” là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc,

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


21 of 128.

những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với
những hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự
chú ý và kích thích hứng thú của trẻ vì được chủ động hoạt động nhiều hơn để
khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một biện pháp ưu việt vừa
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lí giáo
dục của Vugotxki “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng.
Có thể thấy ứng dụng của CNTT trong giáo dục mầm non đã tạo ra một
biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra
một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa GV và trẻ.
1.1.2.2. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng CNTT trong dạy học các
biểu tượng toán
* Ưu điểm.
- HS hứng thú với bài học đặc biệt là thu hút bởi hình ảnh.
- Kênh hình, kênh chữ phong phú, đa dạng về cả màu sắc và chất
lượng, không mất công trong chuẩn bị các vật mẫu hay vẽ tranh ảnh, in hình,
phôtô, ken ảnh...
- GV chủ động thời gian giảng dạy hơn là cách giảng dạy truyền thống,

bài giảng phong phú cho cả nội dung lẫn chương trình bài học, môn học, cách
tổ chức, phương pháp giảng dạy.
- Giúp HS dễ hình dung bài học có chứa nội dung lịch sử hay quá trình
diễn biến của sự vật hiện tượng trong thực tế hoặc trong tự nhiên một cách
khách quan bằng hình ảnh động hoặc bằng video clip chuẩn bị sẵn có liên
quan đến nội dung bài học.
- Giúp GV phát huy khả năng sáng tạo trong giảng dạy và trong tổ chức
các hoạt động như (bài tập trắc nghiệm, bài tập giải ô chữ....).

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


22 of 128.

Tạo sự liên hoàn và đồng hiện nội dung bài học trên cùng một trang
giao diện trên màn hình (slide) giúp HS có thể dễ dàng hệ thống nội dung bài
học.
* Nhược điểm:
- Nếu cách tổ chức bài học của GV không tốt sẽ làm cho HS khó khăn
trong quá trình lĩnh hội khái niệm (đối tượng).
- HS chỉ chú ý tới màu sắc hình ảnh mà không ghi nhớ nội dung bài học
nếu các hình ảnh hay các hiệu ứng nhiều quá dễ gây sự chú ý bằng thị giác
của người học.
- Nội dung bài dạy không lưu trên cùng một bảng như bảng đen phấn
trắng.
Để dạy học các nội dung, đặc biệt là các biểu tượng toán học cho trẻ,
GVcần chú ý tới nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
1.1.2.3. Một số phần mềm dạy học được ứng dụng trong dạy học các
biểu tượng toán

Phần mềm dạy học là phần mềm được tạo lập nhằm trợ giúp trong một
chừng mực nào đó có thể thay thế một phần hay toàn bộ các hoạt động của
GV. Khi có sự hỗ trợ của máy tính điện tử nói chung và sự hỗ trợ của phần
mềm dạy học nói riêng thì hiệu quả cho việc đánh giá là sự tích hợp kiến thức
đầy đủ của nhiều yếu tố.
a. Phần mềm Microsoft PowerPoint
Năm 1984, Bob Gaskin, một nghiên cứu sinh về khoa học máy tính tại
đại học Berkeley (tiểu bang California), và các cộng sự của ông đã sáng tạo ra
phần mềm PowerPoint. Microsoft PowerPoint là một phần mềm ứng dụng
nằm trong hệ Office của hãng Microsoft, cho phép thiết kế xây dựng các tài
liệu thực hiện công việc trình chiếu như các báo cáo trong hội thảo khoa học,

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


23 of 128.

thông tin quảng cáo, nhất là trong việc giảng dạy, truyền bá kiến thức. Slide là
một trang thông tin trong Presentation, mỗi slide chứa một phần của nội dung
trình chiếu. Presentation sử dụng slide làm đối tượng mang tin. Trong mỗi
slide có thể chứa nhiều dạng thông tin khác nhau, hơn nữa ta có thể điều
khiển được nội dung của nó. Điều này làm phong phú và linh hoạt nội dung
thông tin cần trình chiếu, đây là một điểm đặc biệt lợi thế của PowerPoint.
Phần mềm này là một trong những phần mềm phổ dụng nhất của Microsoft
cùng với Word hay Excel... Phần mềm PowerPoint cho phép GV xây dựng
các trình chiếu dưới dạng các slide. Trên các silde này, GV sẽ thiết kế nội
dung bài học, các hình ảnh, hiệu ứng sao cho phù hợp để có thể truyền tải nội
dung bài học đến cho người học. Do sự phổ dụng và dễ thao tác của
PowerPoint mà nhiều GV đã sử dụng để tạo ra các bài giáo án, bài giảng phục
vụ cho công tác dạy học. Tuy nhiên, nhược điểm của phần mềm này là không

thể chạy được các ảnh động, các video; giao diện bằng tiếng Anh nên khó
khăn cho nhiều GV còn hạn chế về ngoại ngữ; ít có khả năng lập trình,...Vì
vậy, nhiều GV vẫn chưa thực sự chú ý tới phần mềm này.
b. Phần mềm Violet
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Leson Editor
for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV).
Violet là phần mềm công cụ giúp GV có thể xây dựng được các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ
khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình
ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với đối tượng người học là trẻ
nhỏ. Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các tính năng dùng để
xây dựng nội dung bài giảng như: nhập các dữ liệu văn bản công thức, hình
vẽ, các dữ liệu Multimedia (hình ảnh âm thanh, phim hoạt hình, Flash...), sau
đó lắp ghép với nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và và thiết lập tham số; tạo

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


24 of 128.

các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, riêng với việc xử lý các
Multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác; xây dựng hệ thống
bài tập trắc nghiệm khách quan, tạo bài tập ô chữ cần thiết cho hoạt động
củng cố kiến thức và nâng cao nhận thức của HS. Đặc biệt, Violet có tính
vượt trội hơn so với các phần mềm khác đó là khả năng nhúng vào một phần
mềm như PowerPoint.
Đây là một phần mềm dễ sử dụng, có đầy đủ các chức năng soạn thảo
trình chiếu; tạo ra các bài tập trắc nghiệm, bài tập giải ô chữ, lập trình mô
phỏng, và có thể đóng gói nhúng trực tiếp vào bài giảng của PowerPoint một
cách đơn giản, từ đó tạo hứng thú trong học tập và phát huy tính tích cực của

người học.
Tuy nhiên, nhiều GV vẫn chưa thực sự quen với việc sử dụng phần
mềm Violet vì nhiều lí do: vấn đề cài đặt phức tạp và còn mang tính kinh tế
(phải mua bản quyền sử dụng nếu muốn sử dụng thời gian dài); giao diện màn
hình chưa nhiều mẫu có sẵn...
c. Các phần mềm dạy học khác
* Phần mềm Bút chì thông minh
Phần mềm Bút chì thông minh là phần mềm giáo dục đầu tiên của
Việt Nam dành cho lứa tuổi mẫu giáo, mầm non. Đối tượng sử dụng phần
mềm là các cháu nhỏ lứa tuổi từ 3 - 6, các bậc cha mẹ học sinh, các GV và
nhà trường mầm non, mẫu giáo.
Phần mềm đầu tiên của Việt Nam được thiết kế riêng cho lứa tuổi mầm
non, mẫu giáo với nội dung rất đa dạng, phong phú.
Toàn bộ nội dung của phần mềm đã được âm thanh hóa phục vụ tốt
nhất cho các cháu bé chưa biết đọc biết viết.
Nội dung của phần mềm hoàn toàn định hướng học tập vui chơi lành
mạnh, dùng trên lớp học cũng như tại gia đình.

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


25 of 128.

Chức năng tự động cho điểm, tự động nhận xét đúng sai và các phần
thưởng ngộ nghĩnh sẽ giúp cho các bài học, trò chơi trở nên rất hấp dẫn và lý
thú cho các cháu nhỏ.
GV, cha mẹ học sinh có thể sử dụng phần mềm như một công cụ hỗ trợ
dạy và hướng dẫn học tập, rèn luyện, vui chơi cho trẻ nhỏ.
Bút chì thông minh là phần mềm đầu tiên của Việt Nam được thiết kế
hoàn toàn cho lứa tuổi mẫu giáo, mầm non và định hướng vào các hoạt động

giáo dục cho lứa tuổi này. Phần mềm có thể dùng tại nhà cũng như tại trường
dưới sự hướng dẫn của cha mẹ học sinh và cô giáo.
* Phần mềm Kids Mart
Là phần mềm giúp phần mềm giúp phát triển tư duy cho trẻ, các trò
chơi trong Kids Mart thích hợp với lứa tuổi mẫu giáo đang học đếm, học phân
biệt màu sắc âm thanh.
Ngôi nhà toán học của Millie dạy trẻ biết cách: Nhận biết, so sánh hình
dạng, kích thước; hoàn thành theo những hình mẫu hay tự sáng tác những
mẫu hình riêng dựa trên các hình học phẳng; học các con số và tập đếm đến
30; thực hành cộng trừ đơn giản.
Ngôi nhà những đồ vật biết nghĩ Thinking’things giúp trẻ: Phát triển kĩ
năng quan sát, nhận xét, xây dựng kĩ năng sáng tác.
Ngôi nhà toán học của Sammy hướng dẫn trẻ khả năng: Phân loại và
nhận biết, sắp xếp theo mẫu, tư duy logic, kĩ năng quan sát và phán đoán.
Ngôi nhà không gian và thời gian của Trudy giúp trẻ: Phát triển kĩ năng
diễn đạt thời gian, xây dựng kĩ năng định hướng không gian, phát triển kĩ
năng xem bản đồ và liên hệ thực tế.
Ngôi nhà Văn học và Chữ viết Happykid giúp trẻ: Tập làm quen với
các chữ cái tiếng Việt; tập phát âm và nhận dạng mặt chữ; làm quen với cách
viết các chữ cái theo đúng phương pháp làm nền tảng trong việc viết chữ

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


×