Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án Khu Công nghiệp, Đô thị và Thương mại VSIP tại xã Hưng Chính, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HUỲNH ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP,
ĐÔ THỊ VÀ THƯƠNG MẠI VSIP TẠI XÃ HƯNG CHÍNH,
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HUỲNH ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP,
ĐÔ THỊ VÀ THƯƠNG MẠI VSIP TẠI XÃ HƯNG CHÍNH,
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đàm Xuân Vận


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Trần Huỳnh Đông


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ dạy
quý báu của thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên,
tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Đàm Xuân Vận, là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên và các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND thành phố Vinh, Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Vinh, UBND xã Hưng Chính và các ban ngành khác có liên quan
tạo điều kiện cho tôi thu thập thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện luận văn
này.

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Huỳnh Đông


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................... 4
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước.............................................................. 4
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An........................................................ 4
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .......................................... 5
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ...................................... 5
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ....................................... 7
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ................. 8
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB .......................... 11
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước
trên Thế giới ............................................................................................ 13

1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới ................ 13
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam...................................... 18
1.4. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số địa phương trong nước ... 26
1.4.1. Thành phố Hà Nội ......................................................................... 26
1.4.2. Thành phố Hải Phòng.................................................................... 27
1.4.3. Tình hình giải phóng mặt bằng ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn 28
1.5. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Nghệ An ... 29


iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 31
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Hưng Chính thành phố Vinh -tỉnh Nghệ An ................................................................ 31
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của xã Hưng
Chính -thành phố Vinh -Nghệ An ........................................................... 31
2.3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi
thường GPMB tại “Dự án khu công nghiệp, đô thị và thương mại VSIP
Nghệ An”................................................................................................. 31
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB ở tỉnh Nghệ An ............................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 33
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu ........................................ 33
2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ............................................ 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hưng Chính, thành phố Vinh, Nghệ
An ............................................................................................................ 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 37
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của xã Hưng
Chính........................................................................................................ 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hưng Chính .................................. 42


v
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của xã Hưng Chính .............................. 45
3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường
GPMB tại “Dự án khu công nghiệp, đô thị và thương mại VSIP Nghệ An” ... 48
3.3.1. Tổng quan về dự án “Dự án khu công nghiệp, đô thị và thương mại
VSIP Nghệ An” và những vấn đề liên quan ........................................... 48
3.3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án khu công nghiệp, đô
thị và thương mại VSIP Nghệ An” ......................................................... 52
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của
người dân và cán bộ chuyên môn trong khu vực “Dự án khu công nghiệp,
đô thị và thương mại VSIP Nghệ An” .................................................... 59
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB
đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất
................................................................................................................. 63
3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công tác
bồi thường GPMB “Dự án Khu công nghiệp, đô thị và thương mại VSIP
Nghệ An” ................................................................................................. 69
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm
từ công tác bồi thường GPMB “Dự án Khu công nghiệp, đô thị và thương
mại VSIP Nghệ An” ................................................................................ 70
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu
quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Nghệ An .................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 78
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHK

:

Đất bằng trồng cây hằng năm khác

BT

:

Bồi thường

CHXHCNVN

:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CLN

:

Đất trồng cây lâu năm


ĐH

:

Đại học

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GTVT

:

Giao thong vận tải

HT

:

Hỗ trợ


LUC

:

Đất chuyên trồng lúa nước

LUK

:

Đất trồng lúa nước còn lại

NN

:

Nông nghiệp

ONT

:

Đất ở nông thôn

RSX

:

Đất rừng sản xuất


TĐC

:

Tái định cư

THCS

:

Trug học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TNMT

:

Tài nguyên môi trường

TSN

:

Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VSIP

:

Việt Nam Singarpore


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất của xã Hưng Chính ........................ 43

Bảng 3.2:

Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ......................... 50

Bảng 3.3:

Tình hình lao động trong khu vực GPMB .......................... 51

Bảng 3.4:


Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi
thường .................................................................................. 52

Bảng 3.5:

Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB ............ 54

Bảng 3.6:

Kết quả bồi thường về đất ................................................... 55

Bảng 3.7:

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ........................................ 58

Bảng 3.8:

Tổng hợp kết quả ý kiến người dân qua 60 phiếu điều tra hộ
gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB ............................. 60

Bảng 3.9:

Tổng hợp kết quả ý kiến của 05 cán bộ chuyên môn về công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ................... 62

Bảng 3.10: Kết quả thu hồi đất nông nghiệp thông qua 60 phiếu điều tra
hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB ........................ 63
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ
dân ....................................................................................... 65
Bảng 3.12: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao

động thông qua 60 phiếu điều tra trong khu vực GPMB .... 66
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của người dân thông qua 60
phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB . 67
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất thông qua
60 phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân trong khu vực
GPMB ................................................................................. 68


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Bản đồ hành chính xã Hưng Chính ...........................................35

Hình 3.2:

Bản đồ quy hoạch khu công nghiệp, đô thị và thương mại VSIP
Nghệ An.......................................................................................49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều quá trình biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai luôn
được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan
trọng cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã hội loài
người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây
dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là kho tàng dự trữ lớn

nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng,
diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng
lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án
chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công
tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong
những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm.
Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức
tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ
gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương,
không những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường
GPMB hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện
do nhiều nguyên nhân như các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB còn chưa


2
cụ thể, chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức
độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước
những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra
những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB đang
là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Đối với đặc thù riêng của xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An,
ngoài công tác bồi thường trực tiếp cho các hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp
được giao theo Nghị định 64/CP do Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 9 năm 1993

và các hộ sử dụng đất nông nghiệp thuộc các khẩu phát sinh thêm được giao trong
quá trình chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 02 ngày 05/04/2001 của Ban thường vụ
tỉnh Nghệ An, còn phải thực hiện giải phóng mặt bằng các khu vực đất thuộc UBND
xã quản lý (đất chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân) chủ yếu là các loại đất
nông nghiệp trồng lúa thuộc quỹ đất 5%, đất sản xuất nông nghiệp dự phòng; đất
sản xuất vật liệu xây dựng ( đất làm lò gạch); đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất nuôi
trồng thủy sản gắn liền với trang trại hộ gia đình…. Đối với công tác giải phóng
mặt bằng tại các khu vực này thì việc thực hiện quy trình giải phóng tương đối phức
tạp.
Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác GPMB để
thấy được những thuận lợi và hạn chế, nhằm đưa ra phương án khả thi để giải
quyết các vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả đang là một nhu cầu cấp thiết
của xã hội. Xuất phát từ vấn đề đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Dự án khu Công nghiệp, Đô
thị và Thương mại VSIP Nghệ An tại xã Hưng Chính, Thành phố Vinh, Tỉnh
Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án khu Công
nghiệp, Đô thị và Thương mại VSIP Nghệ An nhằm xác định những thuận


3
lợi, khó khan; những mặt làm được, chưa làm được của công tác bồi thường
GPMB từ đó đề xuất những phương án khắc phục khó khăn, những giải pháp
giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác
GPMB.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Hưng Chính và tình hình sử dụng đất đai của xành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
của xã Hưng Chính, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB tại “Dự án khu
Công nghiệp, Đô thị và Thương mại VSIP Nghệ An ”.
- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn,
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở của Văn
bản quy phạm pháp luật và kết quả đã nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những
thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của
công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp
phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước
Cơ sở pháp lý của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
- Luật đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về

giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy
định về khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 về đất đai của Chính phủ;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An
- Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về việc
Quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.


5
- Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An Về việc
ban hành quy định về bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về việc
ban hành bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng cho công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về việc
quy định khung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh
Nghệ An về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 86/QĐ-UB ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Nghệ An
về việc ban hành giá xây dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở xác định giá
trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất năm 2017 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 64/QĐ-UB ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về
việc ban hành Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di
chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB
* Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể
khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện tích đất bị thu hồi và tài sản có trên
diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là


6
giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong
thời hạn sử dụng đất xác định [9].
* Giải phóng mặt bằng
GPMB là quá trình tổ chức thực hiện các việc có liên quan đến việc di
dời các nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên phần
đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo mở rộng hoặc xây dựng công
trình mới.
Quy trình GPMB được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng GPMB
đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa

dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp
đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
* Hỗ trợ
Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển” [9].
* Thu hồi đất
Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai” [9].
Chỉ có nhà nước mới có quyền thu hồi đất, tức thu hồi phần diện tích đất
đai đã giao cho các tổ chức cá nhân sử dụng hiện đang nằm trong vùng quy
hoạch xây dựng phát triển của địa phương.
* Tái định cư
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho các
hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử
dụng để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Đây
là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một


7
bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. TĐC là một bộ phận không
thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi thường GPMB.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở [4].
Từ đây có thể thấy rằng bản chất của công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ
và TĐC trong tình hình hiện nay không chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại về

giá trị vật chất mà còn đảm bảo lợi ích chính đáng cho những người dân bị Nhà
nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng. Đó là việc Nhà nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống mới
ổn định, một điều kiện sống tốt hơn hoặc ít nhất bằng điều kiện sống nơi ở cũ,
hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm… để họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho xã hội góp
phần đưa đất nước phát triển trên những cơ sở vững chắc, ổn định và tiến vững
trên con đường hội nhập toàn cầu.
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Trước tiên GPMB được tiến hành theo các dự án xây dựng, là một bộ
phận không thể thiếu của dự án. GPMB bắt đầu bằng quyết định thu hồi đất của
các đối tượng đang sử dụng đất và giao dịch cho các chủ dự án. Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài và cho thuê đất. Nhà
nước là chủ sở hữu pháp lý duy nhất với đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt với toàn bộ quỹ đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam một cách
toàn vẹn không bị giới hạn. Các đối tượng sử dụng đất chỉ có hai quyền chiếm
hữu và sử dụng một cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung pháp lý.
GPMB thực chất là nhà nước thu hồi hai quyền trên của các đối tượng và trao


8
cho đối tượng sử dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ sử dụng đất mà
còn bao hàm cả sự thay đổi mục đích sử dụng đất.
GPMB nhất thiết phải tiến hành bồi thường thiệt hại, TĐC cho các đối
tượng sử dụng đất phải di dời. Để ổn định đời sống sinh hoạt cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các đối tượng sử dụng đất phải di dời, chủ dự án
phải tiến hành bồi thường những thiệt hại do GPMB gây ra như giá trị quyền
sử dụng đất, giá trị tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ ổn định cuộc sống khác
theo giá trị thị trường hiện hành.

Trong điều kiện hiện nay, GPMB còn gắn liền với việc bố trí ổn định đời
sống, sản xuất của các đối tượng di dời. Nó không chỉ đơn thuần là việc sắp
xếp nơi ở cho các đối tượng mà cao hơn nó còn đòi hỏi sự hợp lí trong bố trí,
tái hòa nhập nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng về kinh tế, văn hóa, giáo
dục, y tế... theo hướng sắp xếp lại cơ cấu dân cư, cơ cấu xã hội hiện đại văn
minh. GPMB còn phải đảm bảo cho yêu cầu tái sản xuất, mở rộng kinh doanh
cho các đối tượng theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trường
sức khỏe cộng đồng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
Quá trình bồi thường GPMB diễn ra hết sức phức tập và nhạy cảm. Trong
đó có rất nhiều yếu tố tác động, nó có thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB
diễn ra nhanh hay chậm. Một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm khi tổ
chức thực hiện công tác bồi thường GPMB như sau:
 Các yếu tố chủ quan
- Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
sở hữu nhà ở
Công tác quản lý đất đai bao gồm: Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nó có tác động rất lớn tới công tác HT, BT
GPMB. Nếu công tác quản lý đất đai được thực hiện tốt thì công tác đền bù
thiêt hại sẽ được tiến hành nhanh chóng.


9
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
cũng giữ vai trò rất lớn trong việc xác định tính hợp pháp của mảnh đất và tài sản
gắn liền với mảnh đất đó làm căn cứ để xem xét mảnh đất đó có được đền bù hay
không. Do đó công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà là cơ sở để xác định đối tượng được đền bù thiệt hại. Nếu công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được tiến hành đúng, đủ đối
tượng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đền bù thiệt hại. Khi đó việc xác

định đối tượng được đền bù sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại nếu công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà không được thực hiện
tốt sẽ gây khó khăn cho việc xác định đất sử dụng hợp pháp hay bất hợp pháp để
thực hiện chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt gây khó
khăn cho công tác quản lý quá trình đền bù thiệt hại.
- Công tác đánh giá đất
Đánh giá đất là phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng hóa giá trị của
đất đai. Khi chúng ta tiến hành thu hồi đất thì phải đền bù cho người dân mà
muốn đền bù chính xác thì chúng ta phải định giá đất để làm cơ sở tính tiền đền
bù cho dân. Chính vì vậy việc đánh giá đất cần phải chính xác, hợp lý và phải
dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Đây là công tác hết sức quan trọng và có
ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình
và hiệu quả sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện công tác bồi thường thiệt hại một
cách hiệu quả và chính xác.
- Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Nguồn vốn thực hiện công tác GPMB bao gồm: Vốn Ngân sách Nhà
nước, vốn của chủ dự án và nguồn vốn khác. Có thể coi nguồn vốn có vai trò
quan trọng, quyết định tới tiến độ GPMB, tiến độ thi công nhanh hay chậm. Có
nguồn vốn thì chúng ta mới có tiền để trả các chi phí bồi thường, có kinh phí
để tiến hành thực hiện các công tác liên quan đến việc thu hồi và xây dựng nhà
TĐC cho các hộ bị thu hồi. Nguồn vốn lớn, mạnh thì công tác đền bù diễn ra


10
nhanh, kết thúc sớm. Ngược lại, thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn tới tiến độ cũng
như chất lượng công việc.
- Vai trò, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong công tác giải phóng mặt bằng
Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý trực tiếp về đất đai, gần gũi
nhất với nhân dân, nắm rõ tình hình kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân.

Do đó nếu chính quyền địa phương hiểu rõ được những lợi ích kinh tế mà dự
án đem lại thì việc tuyên truyền tới người dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên
việc một số người dân chống đối việc thực hiện dự án là không thể tránh khỏi,
trong trường hợp đó chính quyền địa phương là cơ quan có đầy đủ quyền và
nghĩa vụ cưỡng chế thực hiện GPMB.
Bên cạnh đó sự phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan quản
lý, các ban ngành liên quan và sự theo dõi chỉ đạo sát sao của cơ quan Trung
ương cũng có tác động rất tích cực tới công tác GPMB.
 Các yếu tố khách quan
- Chính sách đền bù của Nhà nước
Chính sách đền bù của Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác BTGPMB. Nó là căn cứ pháp lý quan trọng mà
dựa vào đó để xác định nội dung đền bù, mức đền bù, giá đền bù và phương
án TĐC, HT chuyển đổi nghề nghiệp, HT sản xuất, ổn định đời sống người
dân bị thu hồi đất. Một chính sách đền bù thống nhất, chặt chẽ sẽ giúp việc
bồi thường GPMB được thực hiện một cách dễ dàng và minh bạch. Ngược
lại nếu chính sách đền bù không nhất quán sẽ dẫn đến bế tắc trong công tác
GPMB.
- Phía người dân bị thu hồi đất
Người dân có đất bị thu hồi là một trong các bên tham gia trực tiếp vào
quá trình bồi thường GPMB. Vì vậy đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới công
tác bồi thường GPMB. Nếu người dân có ý thức, trách nhiệm và tự giác tham


11
gia thì công tác GPMB sẽ được thực hiện nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Tuy
nhiên việc để người dân tự giác tham gia là vô cùng khó khăn vì việc bồi thường
GPMB có liên quan trực tiếp tới lợi ích của họ. Bên cạnh đó một bộ phận người
dân lại không có hiểu biết dễ bị kẻ xấu lôi kéo chống phá, cản trở quá trình thực
hiện bồi thường GPMB của Nhà nước. Do đó khi thực hiện công tác GPMB

các cấp, ngành có thẩm quyền phải có trách nhiệm tuyên truyền để người dân
hiểu rõ lợi ích mà dự án đem lại cũng như các chính sách về bồi thường GPMB
của Nhà nước.
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB
Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB và tái định cư của tỉnh
được quy định rõ tại chương III của Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày
13/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh như
sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất, thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
Ngay sau UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc dự án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc sau:
- UBND thành phố thông báo thu hồi đất.
- Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực không bị
thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện trạng nhà và
đất.
- Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Lập kế hoạch, tiến độ chi tiết GPMB để trình UBND thành phố phê
duyệt. Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB và thông qua Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ tái định cư để trình phê duyệt tối đa 5 ngày làm việc.


12
Bước 2: Kê khai tổ chức điều tra hiện trạng xác minh nội dung kê khai
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng bồi
thường, HT&TĐC cấp huyện tổ chức họp công khai với các tổ chức, hội gia
đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu quy
định chung và thực hiện kê khai. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc

(đối với hộ gia đình, cá nhân); không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức)
kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai
theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho tổ công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ
theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án. Quá
thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư lập biên
bản và lưu hồ sơ GPMB.
Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai. Hết thời hạn mà tổ
chức, hộ gia đình, các nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất phải nộp tờ kê khai.
Xác nhận các hồ sơ liên quan: về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đai,
nhà cửa, tài sản thao từng thời gian cụ thể; nhân khẩu thường trú của từng hộ;
xác nhận đối tượng chính sách.
Bước 3: Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
địa điểm sinh hoạt khu dân cư và trụ sở UBND phường nơi có quyết định
thu đất.
- Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 ngày, kể từ ngày
đưa ra niêm yết.
Bước 4: Hoàn chỉnh thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chi tiết
Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ
số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác


13
đối với phương án bồi thường, HT&TĐC; hoàn chỉnh lại phương án và gửi
phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan
tài nguyên và môi trường (TN&MT) để thẩm định.

Bước 5: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất
Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện
theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai 2013. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất,
cơ quan TN&MT trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công khai
phương án bồi thường, HT&TĐC.
Hội đồng bồi thường, HT&TĐC hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB. Trường hợp việc bồi thường được thực
hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
Bước 6: Bàn giao đất theo quy định
Bước 7: Cập nhật. chỉnh lý biến động đất đai
Bước 8: Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước
trên Thế giới
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng,
cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi đời sống kinh tế của
hàng triệu người dân. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của một
số nước trên Thế giới, sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam, đặc biệt trong chính
sách bồi thường GPMB:


14

1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng
đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất [22].
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích
quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được
Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách
bồi thường, HT&TĐC cho người bị thu hồi đất [22].
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
- Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên
đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả
cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao



15
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung
Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tùy trường hợp cụ
thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ
đền bù cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi đất của các chủ sử dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân có quyền
lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn
đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của
mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu) [22].
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện
về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính
sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ) cân đối được giao thông động và tĩnh.
Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp



×