Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đánh giá chất lượng và thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã phổ yên và huyện phú bình tỉnh thái nguyên và đề xuất giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 105 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được
bảo vệ cho bất kỳ đề tài nào.
Tôi cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả Luận văn

Vương Văn Toàn


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo
Sau Đại học, Khoa Môi trường Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
cùng các thầy, cô giáo bộ môn đã trang bị những kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hải, Phó Trưởng
Khoa Môi trường Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Giáo viên hướng
dẫn khoa học đã khuyến khích, hướng dẫn tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường - Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên; Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường
(ITET); PGS. TS Nguyễn Kim Ngọc - Nguyên Trưởng Bộ môn Địa chất Thủy văn,
Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất; TS. Hoàng Văn Hoan - Bộ môn Địa
chất Thủy văn, Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện Luận văn.


Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả Luận văn

Vương Văn Toàn


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 4
1.1.2. Khái quát về NDĐ.................................................................................... 6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài............................................................................ 13
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.......................................................... 16
1.2.3. Tình hình nghiên cứu ở Thái Nguyên.................................................... 21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 26

2.1.1. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 26
2.3.1.. .Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
26
2.3.2. Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã Phổ
Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên........................................................ 26


4

2.3.3. Đánh giá chất lượng NDĐ khu vực thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh
Thái Nguyên.................................................................................................... 27
2.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã
Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên................................................. 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp.....................27
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp.....................................28
2.4.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn......................................................... 28
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu..........31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình...........................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................... 37
3.2. Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã Phổ
Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.......................................................... 39
3.2.1. Trữ lượng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình. .39
3.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã Phổ Yên và
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên................................................................... 42
3.3. Đánh giá chất lượng NDĐ khu vực thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái

Nguyên............................................................................................................ 44
3.3.1. Đánh giá về động thái NDĐ................................................................... 44
3.3.2. Đánh giá về chất lượng.......................................................................... 73
3.4. Đề xuất giải pháp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã
Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên................................................. 79
3.4.1. Các biện pháp về quản lý....................................................................... 80
3.4.2. Giải pháp thực hiện quy hoạch............................................................. 81
3.4.3. Các giải pháp kỹ thuật khai thác và sử dụng NDĐ.................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 84
1. Kết luận........................................................................................................ 84


5

2. Kiến nghị...................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 86
PHỤ LỤC.................................................................................................... 91


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐCCT

Địa chất công trình

ĐCTV

Địa chất - Thủy văn

LK

Lỗ khoan

NDĐ

Nước dưới đất

QH & ĐTTNN

Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TCN

Tầng chứa nước

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNN

Tài nguyên nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số đặc điểm khác nhau giữa NDĐ và nước mặt.........................9
Bảng 1.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam........................................................... 17
Bảng 1.3: Kết quả tìm kiếm thăm dò NDĐ....................................................... 22
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu................................................................................... 28
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích môi trường NDĐ................29
Bảng 3.1: Vị trí và tọa độ các điểm và công trình quan trắc............................40
Bảng 3.2. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH3 trong năm 2016..................45
Bảng 3.3. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH1 trong năm 2016..................47
Bảng 3.4. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH2 trong năm 2016..................49
Bảng 3.5. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH4 trong năm 2016..................51
Bảng 3.6. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH5 trong năm 2016..................53
Bảng 3.7. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH6 trong năm 2016..................55
Bảng 3.8. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH7 trong năm 2016..................57

Bảng 3.9. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH8 trong năm 2016..................59
Bảng 3.10. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan TN1 trong năm 2016.................61
Bảng 3.11. Mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN2....................63
Bảng 3.12. Mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN3....................65
Bảng 3.13. Mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN4....................67
Bảng 3.14. Mực nước, nhiệt độ tại lỗ khoan QH10 trong năm 2016..............69
Bảng 3.15. Kết quả phân tích chất lượng NDĐ trong tầng chứa nước Q vượt
giới hạn cho phép theo QCVN 09-MT:2015/ BTNMT.......................74
Bảng 3.16. Kết quả phân tích chất lượng NDĐ trong tầng chứa nước T21tđ
vượt giới hạn cho phép theo QCVN 09-MT:2015/ BTNMT..............75
Bảng 3.17. Kết quả phân tích chất lượng NDĐ trong tầng chứa nước T3cms
vượt giới hạn cho phép theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT...............76
Bảng 3.18. Bảng tổng hợp kết quả điều tra về sử dụng nước dưới đất..........77


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Phân bố nước trên Trái đất...................................................................... 14
Hình 1.2. Bản đồ chỉ số NDĐ toàn cầu..................................................................... 16
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên...............................31
Hình 3.2. Bản đồ hành chính huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên............................32
Hình 3.3. Sơ đồ bố trí các lỗ khoan quan trắc khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên....41
Hình 3.4: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH3..............46
Hình 3.6: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH2..............50
Hình 3.7: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH4..............52
Hình 3.8: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH5..............54
Hình 3.9: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH6..............56
Hình 3.10: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH7............58
Hình 3.11: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH8............60

Hình 3.12: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN1.............62
Hình 3.13: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN2.............64
Hình 3.13: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN3.............66
Hình 3.14: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN4.............68
Hình 3.15: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH10..........70
Hình 3.16: Mực nước trung bình ngày các giếng khoan năm 2016.........................71
Hình 3.17: Mực nước lớn nhất ngày các giếng khoan năm 2016.............................72
Hình 3.18: Mực nước trung bình ngày nhỏ nhất các giếng khoan năm 2016..........72
Hình 3.19: Dao động mực nước trung bình ngày các giếng khoan năm 2016.........73


9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc, cửa ngõ giao
lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc
tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía
Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². (Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái
Nguyên) [43]
Hiện nay tình trạng báo động về ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nước
dưới đất (NDĐ) ở Thái Nguyên do ảnh hưởng của các ngành công nghiệp khai thác
khoáng sản, luyện kim đen, luyện kim mầu, công nghiệp cơ khí, chế tạo, xây
dựng... có xu thế gia tăng nhưng các biện pháp xử lý ô nhiễm không hiệu quả,
một số biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án, các cơ sở sản xuất đề cập
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường không có tính khả thi hoặc hiệu suất
xử lý kém. Nước thải, khí, bụi thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, các khu chế
xuất không được thu gom vào trạm xử lý nước thải, khí thải tập trung; hệ thống cơ
sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; chất thải rắn chưa được xử lý theo

quy định, thậm chí còn dùng để san lấp mặt bằng. Đây là một trong những tác
nhân gây ô nhiễm đất và nguồn nước.
Trong 3 - 4 tỷ m3 nước mặt và 1,5 - 2 tỷ m3 NDĐ của tỉnh Thái Nguyên được
cảnh báo là đang bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là nguồn nước sông Cầu. Các trạm
quan trắc tại Cầu Gia Bảy, đập Thác Huống, Cầu Mây cho thấy hàm lượng nước
sông Cầu có một số chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, như BOD5
vượt từ 1,08 - 9,5 lần; COD vượt từ 1,2 - 5,8 lần; NH4 vượt từ 1,34 - 20 lần. Tại một
số địa điểm ở sông Công và hồ Núi Cốc đã có dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ,
vô cơ, kim loại nặng, dầu mỡ và hoá chất bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, nguồn
NDĐ đã có biểu hiện ô nhiễm cục bộ, mang đặc trưng từng vùng khác nhau. Nhiều
khu vực NDĐ có nồng độ pH thấp dưới mức tiêu chuẩn cho phép và có biểu hiện ô
nhiễm Fe, Mn... Một số khu vực khai thác khoáng sản tại xã Hà Thượng, Tân Linh
(huyện Đại Từ) hàm lượng


asen từ 0,068- 0,109 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,7- 8,2 lần. Phường
Quang Vinh (thành phố Thái Nguyên) và thị trấn Giang Tiên (huyện Phú Lương),
hàm lượng Xyanua vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,9 - 12,9 lần (Hà Thư, 2007) [46].
Bên cạnh đó, tình trạng khai thác các nguồn tài nguyên nước với cường độ
ngày một gia tăng cộng với việc quy hoạch, quản lý chưa đồng bộ, thống nhất dẫn
đến ảnh hưởng tiêu cực cho tài nguyên NDĐ như suy thoái, cạn kiệt nguồn nước,
nhiễm mặn, sụt lún dẫn đến suy giảm trữ lượng, suy thoái chất lượng của
tài nguyên NDĐ.
Thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình nằm trong định hướng phát triển tiểu vùng
động lực chủ đạo, vùng kinh tế trọng điểm, tập trung phát triển công nghiệp điện
tử, công nghệ cao, cơ khí chế tạo, công nghiệp phụ trợ, thương mại dịch vụ, du
lịch, đào tạo, sản xuất, chế biến nông sản hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Thái
Nguyên (Chính phủ, 2015) [10].
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, công tác quản lý, khai
thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn tài nguyên NDĐ trên địa bàn khu vực thị xã Phổ

Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên là một nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
chất lượng và thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã Phổ
Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp quản lý”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá chất lượng và thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên NDĐ; đề xuất
giải pháp quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên NDĐ trên địa bàn
khu vực thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã Phổ Yên và
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng NDĐ khu vực thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất giải pháp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên NDĐ khu vực thị xã Phổ
Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần trong việc nghiên cứu hiện trạng khai thác, sử dụng nước và
chất lượng tài nguyên NDĐ tại khu vực thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh
Thái
Nguyên.
- Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học đáng tin cậy để đề xuất các giải pháp
quản
lý tài nguyên NDĐ cho khu vực thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài giúp việc định hướng quản lý chặt chẽ việc kiểm soát, cấp phép thăm dò và

khai thác NDĐ. Ngăn ngừa việc khai thác tự do, trái phép, khai thác quá ngưỡng
giới hạn cho phép gây suy giảm mực nước và chất lượng NDĐ.
- Giải pháp quản lý của đề tài giúp việc kiểm soát được tình hình ô nhiễm nguồn
NDĐ, các điểm khai thác, các vùng khai thác NDĐ đều được giám sát, kiểm tra, báo
cáo định kỳ hàng năm tình hình khai thác, sử dụng NDĐ.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm Môi trường
Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014: Môi trường là hệ thống
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con người và sinh vật (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014) [27].
- Khái niệm thành phần môi trường
Theo Khoản 2, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014: Thành phần môi trường
là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2014) [27].
- Khái niệm phát triển bền vững
Theo Khoản 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014: Phát triển bền vững là
phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014) [27].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo Khoản 8, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014: Ô nhiễm môi trường là
sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và

sinh vật (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014) [27].
- Khái niệm suy thoái môi trường
Theo Khoản 9, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014: Suy thoái môi trường là
sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014)
[27].


- Khái niệm quan trắc môi trường
Theo Khoản 20, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014: Quan trắc môi trường
là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động
lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất
lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2014) [27].
- Khái niệm tài nguyên nước
Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Tài nguyên nước bao gồm
nguồn nước mặt, NDĐ, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm nguồn nước
Theo Khoản 2, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Nguồn nước là các dạng
tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông,
suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa NDĐ; mưa, băng, tuyết và
các dạng tích tụ nước khác (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm nước mặt
Theo Khoản 3, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Nước mặt là nước tồn tại
trên mặt đất liền hoặc hải đảo (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm NDĐ
Theo Khoản 4, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: NDĐ là nước tồn tại trong
các tầng chứa NDĐ (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm nước sinh hoạt

Theo Khoản 11, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Nước sinh hoạt là nước
sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm nước sạch
Theo Khoản 12, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Nước sạch là nước có
chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].


- Khái niệm nguồn nước sinh hoạt
Theo Khoản 13, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Nguồn nước sinh hoạt là
nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh
hoạt (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước
Theo Khoản 14, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Ô nhiễm nguồn nước là
sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước
không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm suy thoái nguồn nước
Theo Khoản 15, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Suy thoái nguồn nước là
sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc
so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm cạn kiệt nguồn nước
Theo Khoản 16, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Cạn kiệt nguồn nước là
sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước
không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái
thủy sinh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
- Khái niệm ngưỡng khai thác NDĐ
Theo Khoản 19, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012: Ngưỡng khai thác NDĐ

là giới hạn cho phép khai thác NDĐ nhằm bảo đảm không gây xâm nhập mặn, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước mặt và
môi trường liên quan (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012) [26].
1.1.2. Khái quát về NDĐ
NDĐ là một dạng nước tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như
cặn, sạn, cát, bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể
khai thác cho các hoạt động sống của con người. Đặc điểm chung của NDĐ là
khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo
địa hình (Đoàn Văn Cánh, 2014) [6].


Theo độ sâu phân bố, có thể chia NDĐ thành NDĐ tầng mặt và NDĐ tầng sâu.
NDĐ tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành
phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại
NDĐ tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. NDĐ tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá
xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước.
Theo không gian phân bố, một lớp NDĐ tầng sâu thường có 3 vùng chức năng:
- Vùng thu nhận nước.
- Vùng chuyển tải nước.
- Vùng khai thác nước có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa, từ
vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực.
Đây là loại NDĐ có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các khu vực phát
triển đá cacbonat thường tồn tại loại NDĐ caxtơ di chuyển theo các khe nứt caxtơ.
Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thấu kính nước ngọt nằm trên
mực nước biển.
1.1.2.1. Một số đặc điểm và cấu trúc của nguồn NDĐ
a. Đặc điểm
- Đặc điểm thứ nhất: NDĐ tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với đất và nham thạch.
NDĐ có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất, nham

thạch; là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất,
đá; NDĐ có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng ngấm nước; thậm chí nó có
thể tạo ra khối NDĐ dày trong các tầng đất, nham thạch. Thời gian tiếp xúc của
NDĐ với đất và nham thạch rất dài nên tạo điều kiện cho các chất trong đất và
nham thạch tan trong NDĐ. Có thể nói cách khác, thành phần hoá học của NDĐ
chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hoá học của các tầng đất, nham thạch chứa nó
(Đoàn Văn Cánh, 2014) [6].
- Đặc điểm thứ 2: Các loại đất, nham thạch của vỏ quả đất chia thành các tầng lớp
khác nhau. Mỗi tầng, lớp đó có thành phần hoá học khác nhau. Giữa các tầng, lớp
đất, nham thạch thường có các lớp không thấm nước. Vì vậy NDĐ cũng được chia
thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hoá học của các tầng lớp đó cũng
khác nhau.


- Đặc điểm thứ 3: Ảnh hưởng của khí hậu đối với NDĐ không đồng đều. NDĐ ở tầng
trên cùng, sát mặt đất chịu ảnh hưởng của khí hậu. Các khí hoà tan trong tầng
NDĐ này do nước mưa, nước sông, nước hồ… mang đến. Thành phần hoá học của
NDĐ của tầng này chịu ảnh hưởng nhiều của thành phần hoá học nước mặt do
đó cũng chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu. Trái lại, NDĐ ở tầng sâu lại ít hoặc
không chịu ảnh hưởng của khí hậu. Thành phần hoá học của NDĐ thuộc tầng này
chịu ảnh hưởng trực tiếp của thành phần hoá học tầng nham thạch chứa nó.
- Đặc điểm thứ 4: Thành phần của NDĐ không những chịu ảnh hưởng về thành phần
hoá học của tầng nham thạch chứa nó mà còn phụ thuộc vào tính chất vật lý của
các tầng nham thạch đó.
Ở các tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau
nên chứa trong các tầng nham thạch đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác nhau.
Vì vậy NDĐ ở các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngàn N/m2 và nhiệt độ có
thể lớn hơn 3730K.
- Đặc điểm thứ 5: NDĐ ít chịu ảnh hưởng của sinh vật nhưng chịu ảnh hưởng nhiều
của vi sinh vật.

Ở các tầng sâu do không có O2 và ánh sáng nên vi sinh vật yếm khí hoạt động
mạnh, chi phối nhiều nên thành phần hóa học của NDĐ. Vì vậy thành phần hoá học
của NDĐ chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật (Đoàn Văn Cánh, 2014) [6].
b. Cấu trúc của một tầng NDĐ
Cấu trúc của một tầng NDĐ được chia ra thành các tầng như sau:
- Bề mặt trên gọi là mực NDĐ hay gương NDĐ.
- Bề mặt dưới, nơi tiếp xúc với tầng đất đá cách thuỷ gọi là đáy NDĐ. Chiều dày
tầng NDĐ là khoảng cách thẳng đứng giữa mực NDĐ và đáy NDĐ.
- Tầng thông khí hay nước tầng trên là tầng đất đá vụn bở không chứa nước
thường xuyên, nằm bên trên tầng NDĐ.
- Viền mao dẫn: là lớp nước mao dẫn phát triển ngay trên mặt NDĐ.
- Tầng không thấm: là tầng đất đá không thấm nước


NDĐ là một bộ phận của chu trình thủy văn xâm nhập vào các hệ đất đá từ
mặt đất hoặc bộ phận nước mặt, và trong một thời gian dài NDĐ được xem là
“nguồn nước sạch” - có thể sử dụng cho ăn uống sinh hoạt. Thực tế thì nguồn
nước này thường chứa nồng độ các nguyên tố cao hơn hẳn so với tiêu chuẩn nước
uống được, chủ yếu là Fe, Mn, H2S, …vì thế NDĐ cần phải được xử lý trước khi
phân phối sử dụng.
Bảng 1.1. Một số đặc điểm khác nhau giữa NDĐ và nước mặt
Thông số
Nhiệt độ
Chất rắn lơ lửng

NDĐ
Tương đối ổn định
Rất thấp, hầu như không có

Chất khoáng hoà tan


Ít thay đổi, cao hơn so với
nước mặt.
Thường xuyên có trong nước

2+

Hàm lượng Fe ,
Mn

2+

Nước bề mặt
Thay đổi theo mùa
Thường cao và thay đổi
theo mùa
Thay đổi tuỳ thuộc chất
lượng đất, lượng mưa.
Rất thấp, chỉ có khi nước
ở sát dưới đáy hồ.

Có nồng độ cao

Rất thấp hoặc bằng 0

Thường không tồn tại

Gần như bão hoà

Khí NH3


Thường có

Khí H2S

Thường có

Có khi nguồn nước bị
nhiễm bẩn
Không có

Thường có ở nồng độ cao

Có ở nồng độ trung bình

Khí CO2 hòa tan
Khí O2 hòa tan

SiO2

3-

Có ở nồng độ cao, do bị nhiễm Thường rất thấp
bởi phân bón hoá học
Vi sinh vật
Chủ yếu là các vi trùng
Nhiều loại vi trùng, virut
do sắt gây ra.
gây bệnh và tảo.
(Nguồn: Đoàn Văn Cánh, 2014, Bài giảng Tài nguyên và trữ lượng NDĐ).

NO

1.1.2.2. Sự hình thành NDĐ và các loại NDĐ
Nước trên mặt đất và trong ao, hồ, sông, biển gặp ánh sáng mặt trời bốc
hơi thành hơi nước bay lên không trung, gặp lạnh hơi nước sẽ kết lại thành hạt to
và rơi xuống thành mưa. Nước mưa rơi xuống mặt đất một phần chảy xuống sông,
ao, hồ... một phần bốc hơi qua mặt đất, mặt nước và sự bốc thoát hơi qua lá, một
phần ngấm dần xuống mặt đất đến tầng đất không thấm sẽ tích tụ lại thành NDĐ.
Sự hình thành


NDĐ trải qua rất nhiều giai đoạn. Các tác nhân có liên quan đến chu trình này bao
gồm: bức xạ, trọng lực, sức hút phân tử và lực mao dẫn.
Hình thành NDĐ do nước trên bề mặt ngấm xuống, do không thể ngấm
qua tầng đá mẹ nên trên nó nước sẽ tập trung trên bề mặt, tùy từng kiến tạo địa
chất mà nó hình thành nên các hình dạng khác nhau, nước tập trung nhiều sẽ bắt
đầu di chuyển và liên kết với các khoang, túi nước khác, dần dần hình thành mạch
ngước ngầm lớn nhỏ, tuy nhiên việc hình thành NDĐ phụ thuộc vào lượng nước
ngấm xuống và phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng trữ nước của đất (Đoàn Văn
Cánh, 2014) [6].
Tuỳ theo vị trí mà có thể chia nước ra làm 3 loại:
- Nước ngấm: là tầng ở trên hết, bên trên nó không có tầng không thấm nước chặn
lại gọi là tầng nước ngấm. Đặc điểm của tầng nước ngấm là thay đổi rất nhanh
theo thời tiết: mưa nhiều thì mực nước lên cao, nắng lâu thì mực nước hạ xuống.
Ao, giếng nếu đào cạn đến tầng nước ngấm thì mùa khô thường hết nước. Tầng
NDĐ này được tạo ra từ nước trên mặt đất thấm xuống, sau đó lại được tháo tiêu
ra sông, hồ.
- Nước ứ: trên tầng thấm nước có một tầng đất khó thấm nước, khi mưa to tầng đất
này hút không kịp, nước tạm thời ứ lại trên tầng đất này và tạo thành nước ứ. Sau
đó, một phần nước ứ tiếp tục thấm xuống, một phần bốc hơi, lượng nước ứ sẽ ít

dần đi hoặc mất hẳn. Nước tầng này cách biệt hoàn toàn với nước mặt đất và
hầu như không giao lưu.
- Nước giữa tầng: nước trong tầng thấm nước nằm giữa 2 tầng không thấm gọi là
nước giữa tầng. Nước giữa tầng ở sâu và nằm giữa 2 tầng đất sét nên lượng nước
không thay đổi nhiều theo mùa nắng và chất lượng nước tốt.
1.1.2.3. Tầm quan trọng của NDĐ
- NDĐ phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tắm giặt, sưởi ấm….
- NDĐ phục vụ cho nông nghiệp: tưới hoa màu, cây ăn quả, các cây có giá trị kinh tế
cao.
- Con người có thể sử dụng nguồn NDĐ để mở rộng các hoạt động sản xuất công
nghiệp.


- NDĐ có chất lượng tốt còn được sử dụng để chữa bệnh. NDĐ phục vụ cho sinh
hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nước mặt bị ô nhiễm như: đường ruột, bệnh
phụ khoa, bệnh ngoài da…
- Sử dụng NDĐ giúp con người được giải phóng sức lao động do phải lấy nước xa
nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nước”, tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu quả sản xuất
(Đoàn Văn Cánh, 2014) [6].
1.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng NDĐ
a. pH
Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định nước về
mặt hóa học. pH là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn trong môi trường môi
trường, là một chỉ tiêu cần phải kiểm tra đối với chất lượng nước. pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự sinh trưởng của sinh
vật trong môi trường nước, sự thay đổi giá trị pH có thể dẫn tới sự thay đổi về
thành phần các chất trong nước do quá trình hòa tan hoặc kết tủa, thúc đẩy hay
ngăn chặn phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong nước. Và được định nghĩa bằng
biểu thức: pH = -lg [H+]. Khi pH =7 nước có tính trung tính; khi pH <7 nước có tính
axit; khi pH >7 nước có tính kiềm.

b. Độ cứng
Độ cứng là đại lượng biểu thị hàm lượng các các ion hóa trị 2 mà chủ yếu là
ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng làm tiêu hao nhiều xà phòng khi giặt giũ, đóng rắn trong
các thành ống dẫn của nồi hơi làm giảm khả năng trao đổi nhiệt của thiết bị, làm
tăng tính ăn mòn do tăng nồng độ ion H+. Độ cứng bao gồm 3 loại:
- Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ có trong nước;
22+
- Độ cứng tạm thời là hàm lượng các muối của ion HCO 3 , CO 3 , với Ca

và Mg2+;
2- Độ cứng vĩnh cữu là hàm lượng các muối của ion Cl , SO 4 , HSO4 với Ca2+ và

Mg2+.
c. Clorua (Cl-)
Cl- là ion chính trong nước thiên nhiên biểu thị độ mặn. Cl- có nhiều nhất ở
nước biển và các mỏ muối. Trong nước ngọt và NDĐ hàm lượng Cl- thường dao
động từ


20 mg/L - 800 mg/L. Cl- rất có ích cho cơ thể, nhưng ở hàm lượng cao lại có thể gây
suy thận, góp phần tăng nguy cơ cao huyết áp…
d. Hàm lượng đạm nitrat (N-NO3)
Nitrat là dạng oxy hóa cao nhất trong chu trình nitơ và thường đạt đên
những nồng độ đáng kể trong các giai đoạn cuối cùng của quá trình oxy hóa sinh
học Ngoài ra nitrat tìm thấy trong các thủy vực là sản phẩm của quá trình nitrat
hóa hay do cung cấp từ nước mưa khi trời có sấm chớp.
Trong thủy vực có nhiều đạm ở dạng N-NO3-, chứng tỏ quá trình oxy hóa đã
kết thúc. Tuy vậy, các nitrat chỉ bền trong điều kiện hiếu khí. Trong điều kiện yếm
khí N-NO3- bị khử thành nito tự do tách ra khỏi nước, loại trừ được sự phát triển
của tảo và các loại thực vật khác sống trong nước. Nhưng mặt khác khi hàm lượng

nitrat trong nước khá cao có thể gây độc hại với người, vì khi vào điều kiện thích
hợp, ở hệ tiêu hóa chúng sẽ chuyển hóa thành nitrit kết hợp với hồng cầu tạo
thành chất không vận chuyển oxy, gây bệnh xanh xao thiếu máu.
e. Hàm lượng sunfat (SO42-)
Sunfat là một chỉ tiêu tiêu biểu của vùng nước nhiễm phèn. Sunfat cao, nước
sẽ có vị chát, gây bệnh tiêu chảy, và gây xâm thực mạnh trên các công trình xây
dựng. Ngoài ra, sunfat sẽ kết hợp với ion Ca2+ để tạo thành cặn cứng bám trên
thành các thiết bị trao đổi nhiệt.
f. Fe (Sắt)
Sắt là kim loại phong phú tạo nên vỏ trái đất. Sắt hiện diện ở hầu hết các
nguồn nước thiên nhiên. Khi trong nước có chứa các ion sắt sẽ gây đục và màu
trong nước do: Fe2+ chuyển thành Fe

3+

(màu nâu đỏ) đồng thời ảnh hưởng đến

độ cứng, duy trì sự phát triển của một số vi khuẩn gây thoái rửa trong hệ thống
phân phối nước. Hàm lượng sắt có thể xuất hiện trong nước là do nó hòa tan
trong NDĐ (dưới dạng Fe2+), hay có trong nước thải công nghiệp.
Sắt thường có trong NDĐ dưới dạng muối tan hoặc phức chất do hòa tan từ
các lớp khoáng trong đá hoặc do ô nhiễm bề mặt nước bởi nước thải (Đặng
Kim Chi,1998). Nước có hàm lượng sắt cao (lớn hơn 0.3 mg /l) gây trở ngại rất lớn
cho việc sử dụng trong sinh hoạt. Nước đục do sắt có màu vàng nhiều cặn và thức
ăn của các loại vi khuẩn ưa sắt.


g. E. Coli
E.coli được xem là một chỉ tiêu đánh giá sự nhiễm bẩn của nguồn nước và
đánh giá hiệu quả của việc khử trùng. Khi dùng nước có nhiễm khuẩn E.coli, nó

gây cho người một số bệnh như: tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy…, nặng có thể gây
tử vong. Những hạt chất lơ lửng, gây ra độ đục trong nước thường có bề mặt hấp
phụ các kim loại độc, các vi sinh vật gây bệnh. Chính những hạt này cản trở quá
trình diệt trùng của chất diệt trùng khi cần xử lý nước ăn.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về TN&MT.
- Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp
cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về TN&MT.
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Thông tư số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12/12/2011 của Bộ TN&MT về việc ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ TN&MT về việc ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ
TN&MT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 12/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về
việc tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


- Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc

phê duyệt Đề cương lập dự án Quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn NDĐ khu
vực Nam Thái Nguyên đến năm 2020.
- Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên ban hành quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng NDĐ.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo tính toán của các nhà địa chất Mỹ, toàn Trái đất có khoảng 1357,5 triệu
km3 nước, thì chỉ có 3% là nước nhạt (ngọt), phần còn lại (97%) là nước mặn trong
các đại dương. Trong số 3% tổng nước ngọt trên Trái đất thì có tới 68,7% nằm ở
vùng đóng băng vĩnh cửu (các khối băng vùng Bắc cực, Nam cực), 30,1% nước
ngầm, 0,9% nước ở các dạng khác và chỉ có 0,3% là nước mặt ngọt. Trong 30,1%
NDĐ thì có 11% NDĐ ở độ sâu từ 800m trở lại có thể khai thác sử dụng được, còn
lại 20,1% NDĐ ở độ sâu từ 800m trở xuống không thể khai thác sử dụng trong
điều kiện kỹ thuật hiện nay (Đoàn Văn Cánh, 2014) [6].

Hình 1.1. Phân bố nước trên Trái đất


Các nước trên thế giới hiện nay khai thác sử dụng NDĐ không đồng đều. Toàn
thế giới, hàng năm khai thác khoảng 800 km3 (2.191.781.000,0 m3/ngày) từ NDĐ.
Trong đó Châu Phi là 35 km3/năm (95.890.411 m3/ngày); Bắc và Trung Mỹ: 150
km3/năm (410.959.000 m3/ngày); Nam Mỹ: 25 km3/năm; Châu Á: 500 km3/năm;
Châu Âu: 80 km3/năm; Châu Úc và Châu Đại Dương: 10 km3/năm (Đoàn Văn Cánh,
2014) [6].

Có 10 nước khai thác NDĐ lớn nhất (chiếm 74% trữ lượng NDĐ khai thác trên
toàn thế giới) là Ấn Độ: 190 km3/năm; Mỹ: 115 km3/năm; Trung Quốc: 97
km3/năm; Pakistan: 55 km3/năm; Iran: 53 km3/năm; Mexico: 25 km3/năm; Arabia
Saudi: 21 km3/năm; Nhật Bản: 13,2 km3/năm; Indonesia: 12,5 km3/năm và Nga:
11,6 km3/năm.
NDĐ ở Mỹ được khai thác từ các tầng chứa nước trong 6 thành tạo chứa
nước cơ bản là thành tạo bở rời, thành tạo cát-bột kết, thành tạo carbonat,
thành tạo lục nguyên-carbonat, thành tạo phun trào-biến chất và nước trong
các loại thành tạo khác.
Ở Nga, khai thác sử dụng NDĐ gần 15 triệu m3/ngày. Ở các thành phố lớn
(hơn 100 ngàn dân) tỷ trọng NDĐ chỉ chiếm 29%, thậm chí các thành phố lớn
như Matxcova, San Peterburg, Roctop Na Đon, Vladivostok.. hoàn toàn sử dụng
nước mặt. Tỷ trọng sử dụng NDĐ ở nông thôn chiếm tới 85%.
Bản đồ do các nhà ĐCTV Hà Lan thuộc tổ chức IAH thành lập năm 2006 cho
thấy chỉ số tỷ số giữa tổng lượng khai thác so với trữ lượng NDĐ có thể được tái
trên toàn thế giới. Chỉ số có giá trị < 20% cho biết lãnh thổ đó còn trữ lượng NDĐ
lớn và có thể khai thác bền vững. Những nước có chỉ số 100% và lớn hơn nằm ở
Trung cận Đông và Bắc Phi, NDĐ đang bị cạn kiệt dần. Những nước có chỉ số từ
20% đến 100% là những nước mà ở đấy việc khai thác NDĐ chỉ có thể bền vững
nếu kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước và có kế hoạch bổ sung nhân tạo NDĐ.
Việt Nam nằm trong những nước có chỉ số trung bình (Đoàn Văn Cánh, 2014) [6].


Hình 1.2. Bản đồ chỉ số NDĐ toàn cầu
Tuy nhiên, những khu vực có tài nguyên NDĐ ổn định trên thế giới đang từng
ngày thu nhỏ lại. Có 3 vấn đề chính ảnh hưởng đến việc sử dụng NDĐ: NDĐ cạn
kiệt do sử dụng quá mức, do quy hoạch khai thác không đúng và do bị ngập úng,
NDĐ bị nhiễm mặn doviệc khai thác nước chưa hợp lý và việc sử dụng liên tục
không có hiệu quả, và NDĐ bị ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp
và các hoạt động khác của con người gây ra.

Vấn đề ô nhiễm NDĐ được thế giới quan tâm vào năm đầu của thập niên 80
của thế kỷ 20 với các nghiên cứu về nồng độ của kim loại nặng trong NDĐ đặc
biệt là As. Các đồng bằng châu thổ với mật độ dân cư lớn vùng Nam và Đông Nam
Á thường phân bố các tầng chứa nước phong phú và phân bố rộng khắp.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có trữ lượng NDĐ khá phong phú và tốt về mặt chất
lượng. Tài nguyên dự báo NDĐ trong các thành tạo chứa nước chính (thành tạo
bở rời, đá vôi, lục nguyên, bazan…) ước tính khoảng 172,6 triệu m3/ngày, trong khi
đó tỷ trọng sử dụng NDĐ chưa nhiều. (Đoàn Văn Cánh, 2014) [6]


Bảng 1.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Lượng nước

Tài nguyên

% khai

Thành phố, vùng

đang khai

dự báo,

thác so với

m3/ngày
17.191.102

tài nguyên


Đồng bằng Bắc bộ

thác, m3/ ngày
2.264.898

Trong đó Hà Nội

1.779.398

8.362.000

21,27

Đồng bằng Nam Bộ

3.602.447

23.843.731

15,11

Trong đó TP. Hồ Chí Minh

850.000

2.501.059

33,98


3

Tây Nguyên

985.000

18.489.000

5,33

4

Tây Bắc Bộ

5.000

15.521.338

0,30

5

Đông Bắc Bộ

20.000

27.995.378

0,07


6

Bắc Trung Bộ (Từ Thanh

1.000.000

17.101.539

5,84

24.500

8.941.093

0,27

10.531.243

172.599.897

6,10

TT
1
2

13,17

Hóa đến Thừa Thiên Huế)
7


Nam Trung Bộ (Từ Đà Nẵng
đến Bình Thuận)

8

Toàn lãnh thổ Việt Nam

(Nguồn: Tài liệu điều tra thống kê của Liên đoàn QH & ĐT TNN miền Bắc - Bộ
TN&MT, 2013)
Một trong những chỉ tiêu để đánh giá sự ổn định của nguồn nước là thời
hạn phục hồi nguồn nước, nghĩa là thời gian cần thiết để nước vận động từ
miền hình thành đến miền phá hủy. Đối với dòng chảy trên mặt tính trung bình
cho toàn địa cầu, thời gian đó cỡ khoảng 16 ngày đêm, còn đối với dòng ngầm
khoảng 1,5 ngàn năm. Do giới hạn về phục hồi nguồn nước cho nên phải đặc biệt
chú ý đến bảo vệ tầng chứa nước khỏi bị cạn kiệt và ô nhiễm.
Không giống như nước mặt, trước đây NDĐ không được quan tâm nhiều và
công tác nghiên cứu, khảo sát đánh giá nguồn NDĐ cũng có nhiều hạn chế hơn
nước mặt.
Nhưng hiện nay, việc khảo sát đánh giá hiện trạng NDĐ đã và đang được quan
tâm và cũng như các thành phố lớn khác của cả nước, có nhiều những công
trình


×