Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Nghiên cứu diễn biến chất lượng môi trường nước sông phó đáy đoạn chảy qua huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 97 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Tiến Chung

năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Hải
người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Môi trường; Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Lập Thạch; Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ
môi trường tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.


Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Tiến Chung

năm 2017


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................. 3

4.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 4
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của nước đối với cuộc sống.......................................... 5
1.1.3. Khái niệm ô nhiễm nước.......................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.................................................................................. 9
1.3. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 11
1.3.1. Diễn biến chất lượng nước của một số lưu vực sông chính của Việt
Nam............................................................................................................... 11
1.3.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở tỉnh Vĩnh Phúc...............................22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.26 2.1. Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................. 26
2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 26


4

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc........................................................................................................ 26

2.3.2. Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................... 26
2.3.3. Xác định nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước
sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc......................27
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường nước sông Phó Đáy.........27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 27

2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp......................27
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 27
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm.................28
2.4.4. Phương pháp so sánh, đánh giá............................................................. 30
2.4.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu...................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 31
3.1..........Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc
31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 35
3.2. Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................... 37
3.2.1. Chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập
Thạch năm 2013............................................................................................... 37
3.2.2. Chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập
Thạch năm 2014............................................................................................... 39
3.2.3. Chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập
Thạch năm 2015............................................................................................... 41
3.2.4. Chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập
Thạch năm 2016............................................................................................... 43
3.2.5. Hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua
huyện Lập Thạch đợt T3/2017................................................................ 44
3.2.6. Diễn biến chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua
huyện Lập Thạch giai đoạn 2013 - 2017................................................. 45


5

3.3. Xác định một số nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước
sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập Thạch................................................... 61

3.3.1. Nguồn thải sinh hoạt.............................................................................. 61
3.3.2. Chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.....62
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường nước sông Phó Đáy................63

3.4.1. Quản lý nguồn nước thải sinh hoạt và chăn nuôi từ khu dân cư ven
sông............................................................................................................... 64
3.4.2. Quản lý chất thải rắn từ khu dân cư các xã ven bờ sông Phó Đáy..........64
3.4.3. Quy hoạch quản lý tài nguyên đất ven bờ.............................................. 65
3.4.4. Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 67
1. Kết luận......................................................................................................... 67
2. Kiến nghị....................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 69


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú giải

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CN-TCN

Công nghiệp – Thủ công nghiệp

FAO


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc

HĐND

Hội đồng nhân dân

HGĐ

Hộ gia đình

KLN

Kim loại nặng

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định


QH

Quốc hội

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNICEF

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp................................................... 8

Bảng 2.1. Vị trí một số điểm quan trắc chất lượng nước sông Phó Đáy...................28
Bảng 3.1: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Phó Đáy năm 2013...................37
Bảng 3.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Phó Đáy năm 2014...................39
Bảng 3.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Phó Đáy năm 2015...................41
Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Phó Đáy năm 2016...................43
Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Phó Đáy đợt T3/2017..............44
Bảng 3.6. Kết quả đo pH tại các vị trí trên sông Phó Đáy từ năm 2013
đến năm 2017........................................................................................... 46
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hàm lượng BOD5 tại các vị trí trên sông Phó Đáy
từ năm 2013 đến năm 2017....................................................................... 47
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hàm lượng TSS tại các điểm trên sông Phó Đáy từ
năm 2013 đến năm 2017............................................................................ 49
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hàm lượng PO43- tại các điểm trên sông Phó Đáy
từ năm 2013 đến năm 2017....................................................................... 51
Bảng 3.10. Kết quả phân tích hàm lượng NO3- tại các điểm trên sông Phó Đáy
từ năm 2013 đến năm 2017....................................................................... 53
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hàm lượng NH4+ tại các điểm trên sông Phó Đáy
từ năm 2013 đến năm 2017....................................................................... 55
Bảng 3.12. Kết quả phân tích hàm lượng Tổng dầu mỡ tại các điểm trên sông
Phó Đáy từ năm 2013 đến năm 2017......................................................... 57
Bảng 3.13. Kết quả phân tích hàm lượng tổng coliform tại các điểm trên sông
Phó Đáy từ năm 2013 đến năm 2017......................................................... 59


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giá trị BOD5 trên sông Bằng Giang và phụ lưu trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng năm 2011................................................................................. 13
Hình 1.2. Diễn biến giá trị COD trên sông Kỳ Cùng và phụ lưu trong giai

đoạn 2011 - tháng 6/2015....................................................................... 13
Hình 1.3. Diễn biến giá trị COD trong nước sông Hồng và các phân lưu chảy
qua tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2011 – 2015..................................... 15
Hình 1.4. Diễn biến hàm lượng Amoni nước sông Hồng giai đoạn 2012 – 2014..........15
Hình 1.5.Diễn biến hàm lượng Phốt phát nước sông Hồng giai đoạn
2012- 2014 .............................................................................................. 16
Hình 1.6. Diễn biến giá trị COD trên các sông khác thuộc LVS Hồng - Thái
Bình trong giai đoạn 2011 – 2015............................................................ 16
Hình 1.7. Giá trị WQI trên sông Cầu tháng 7/2015 và tháng 7/2016........................17
Hình 1.8. Diễn biến hàm lượng Amoni trong nước sông Ngũ Huyện Khê giai
đoạn 2011 – 2015.................................................................................... 18
Hình 1.9. Diễn biến tỷ lệ vượt chuẩn của một số thông số trong nước mặt trên
LVS Cầu giai đoạn 2011 - 2015................................................................. 18
Hình 1.10. Diễn biến chỉ số WQI trung bình năm trên sông Nhuệ giai đoạn
2011 – 2015 .............................................................................................. 19
Hình 1.11. Diễn biến chỉ số WQI trung bình năm trên sông Đáy giai đoạn
2011 – 2015 .............................................................................................. 20
Hình 1.12. Diễn biến giá trị COD trên sông Đồng Nai giai đoạn
2011 – 2015 ........................................................................................... 22
Hình 3.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2016........................................ 33
Hình 3.2. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2016................................... 33
Hình 3.3. Diễn biến hàm lượng BOD5 trung bình qua các năm 2013 - 2017.............48
Hình 3.4. Diễn biến hàm lượng TSS trung bình qua các năm 2013 - 2017...............50
Hình 3.5. Diễn biến hàm lượng PO43- trung bình qua các năm 2013 - 2017.............52
Hình 3.6. Diễn biến hàm lượng NO3- trung bình qua các năm 2013 - 2017..............54
Hình 3.7. Diễn biến hàm lượng NH4+ trung bình qua các năm 2013 - 2017.............56
Hình 3.8. Hàm lượng Tổng dầu mỡ trung bình qua các năm.................................... 58
Hình 3.9. Hàm lượng Tổng coliform trung bình qua các năm................................... 60



9

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đều biết rằng nước là một tài nguyên thiết yếu và quan
trọng nhất cho sự sống, không có nước loài người và tất cả các loài sinh
vật đều không thể tồn tại. Nước giữ vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển bền vững trên toàn thế giới. Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày
đặc với 16 lưu vực sông, 2.372 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên. Trong
đó, 13 lưu vực sông lớn có diện tích trên 10.000 km2, chiếm hơn 80% diện
tích lãnh thổ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015) [4]. Song những năm
gần đây, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội chúng ta đang
phải đối mặt với những vấn đề ô nhiễm môi trường do chính hoạt động của
con người. Áp lực của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng
dân số đã kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trường đất - nước không khí, đặc biệt là vấn đề suy thoái tài nguyên nước.
Trong tình hình đó, công tác quản lý môi trường lưu vực sông nói
chung và các sông nói riêng đã và đang được triển khai thực hiện tại Việt
Nam nhằm đối phó với những thách thức về sự khan hiếm nước, sự gia
tăng tình trạng ô nhiễm và suy thoái các nguồn tài nguyên và môi trường
của các lưu vực sông. Việc đánh giá hiện trạng môi trường các sông là hết
sức cần thiết để từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu, cải tạo
các dòng sông bị ô nhiễm.
Sông Phó Đáy là một chi lưu bên tả ngạn của sông Lô, có thượng lưu
và trung lưu chảy trên địa bàn vùng núi và trung du phía Bắc, còn hạ lưu chảy
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Sông Phó Đáy bắt nguồn từ vùng núi Tam Tạo,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương của
tỉnh Tuyên Quang, huyện Lập Thạch, Tam Đảo, Tam Dương, Vĩnh Tường



của tỉnh Vĩnh Phúc và nhập vào sông Lô tại giữa xã Sơn Đông (Lập Thạch)
và xã Việt Xuân (Vĩnh Tường) phía trên cầu Việt Trì 200 m. Bên kia sông Lô tại
ngã ba sông là địa phận tỉnh Phú Thọ, từ ngã ba sông Phó Đáy và sông Lô đi
tiếp về phía hạ lưu của sông Lô chưa đến 2 km là ngã ba sông nơi sông Lô
hợp lưu vào sông Hồng. Sông Phó Đáy có nhiều phụ lưu nhỏ, đoạn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc dài 41,5 km, lưu lượng bình quân là 23 m3/giây. Sông Phó
Đáy ở đây còn được gọi là sông Đáy, làm thành ranh giới tự nhiên giữa Lập
Thạch với Tam Đảo và giữa Lập Thạch với Tam Dương, Lập Thạch với Vĩnh
Tường. (UBND huyện Lập Thạch, 2015) [22]
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa của huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây diễn ra khá nhanh, tải lượng và
số lượng điểm xả chất thải (rắn, lỏng) vào lưu vực sông Phó Đáy tăng
nhanh chóng đã có tác động đến chất lượng nước sông, làm ảnh hưởng
đến cảnh quan sinh thái hai bên bờ sông và nguồn cung cấp nước của
người dân trong vùng. (UBND huyện Lập Thạch, 2015) [23]
Việc đánh giá chất lượng nước mặt sông Phó Đáy đoạn chảy qua địa
bàn huyện Lập Thạch nhằm nắm được hiện trạng, xác định được nguyên
nhân gây ô nhiễm từ đó đưa ra biện pháp khắc phục, cải thiện chất
lượng môi trường sinh thái, cảnh quan một cách hữu hiệu và phù hợp. Xuất
phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
diễn biến chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng và diễn biến môi trường nước trên sông
Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập Thạch và từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý góp phần giảm thiểu các tác động tới môi trường nước.


2.2. Mục tiêu cụ thê

- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy từ công
tác lấy mẫu, phân tích môi trường.
- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông Phó Đáy qua các
năm từ năm 2013 đến năm 2016, từ đó thấy được chiều hướng chất lượng
môi trường nước theo chiều hướng tiêu cực hay tích cực.
- Tìm hiểu được các nguyên nhân, nguồn gây ô nhiễm chính tác động đến
môi trường nước sông Phó Đáy.
- Đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ, khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường nước sông Phó Đáy đoạn chảy qua huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ đánh giá được hiện trạng và diễn biến môi
trường nước sông Phó Đáy đưa ra được xu hướng biến đổi của môi trường
nước và các nguyên nhân dẫn đến hiện trạng môi trường hiện nay, trên cơ
sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động đến môi
trường nước trên địa bàn huyện.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm cơ sở để cơ quan quản lý của địa phương có cái nhìn tổng quát về
hiện trạng môi trường nói chung và môi trường nước sông Phó Đáy nói
riêng từ đó đưa ra các quy hoạch phù hợp với sự phát triển của huyện
trong tương lai đi đôi với công tác bảo vệ môi trường hiệu quả.
- Cung cấp số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập
Thạch nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Nước là một nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú quanh
ta. Nước được sử dụng trong mọi mặt của đời sống con người. Hiện nay nhu
cầu chất lượng cuộc sống ngày càng cao, do đó chất lượng nước sử dụng
cũng phải tốt hơn. Chúng ta cần phải phân biệt được nước sạch và nước
hợp vệ sinh để sử dụng cho cho phù hợp, tránh những ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống cũng như trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về môi trường:
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014,
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố
vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển
của con người và sinh vật”. (Quốc hội, 2014) [16].
- Khái niệm tài nguyên nước:
Theo Khoản 1, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Tài nguyên nước
bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc
lănh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. (Quốc hội, 2012)
[15].
- Khái niệm nước mặt:
Theo Khoản 3, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Nước mặt là nước
tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo”. (Quốc hội, 2012) [15].
Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.


Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã
được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của

nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu
khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo Khoản 8, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2014: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”. (Quốc hội, 2014) [16].
- Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo Khoản 5, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2014: “Quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi
trường.”.
- Khái niệm quan trắc môi trường:
Theo Khoản 20, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2014: “Quan
trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin
đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động
xấu đối với môi trường”. (Quốc hội, 2014) [16].
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của nước đối với cuộc sống
Nước tham gia vào thành phần cấu trúc sinh quyển, điều hòa các yếu
tố khí hậu, đất đai và sinh vật. Nước là thành phần cấu tạo, là dung môi hòa


tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước
còn là


môi trường của các phản ứng sinh hóa, là môi trường sống của động thực

vật thủy sinh. Nước còn đáp ứng những nhu cầu đa dạng của con người
trong sinh hoạt hàng ngày, tưới tiêu cho nông nghiệp, sản xuất công
nghiệp, sản xuất điện năng và tạo ra nhiều cảnh quan đẹp. (Lê Văn Khoa,
2011) [21].
1.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của nước với sức khỏe con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể
nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm
khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng
mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và
nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch
limpho, nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào
của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự
trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ
đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển
vào máu dưới dạng dung dịch nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 23 lít nước để đổi mới lượng nước của có thể, và duy trì các hoạt động sống
bình thường. (Lê Văn Khoa, 2011) [21].
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong
đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì
nước và môi trường đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào vai trò
tái sinh thế giới hữu cơ thông qua phản ứng:
6CO2 + 12 H2O --> C6H12O6 + 6H2O + 6O2
Trong quá trình trao đổi chất thì nước đóng vai trò trung tâm, nước
là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ
thể.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể nhịn ăn
trong năm tuần, nhưng nhịn uống nước không quá năm ngày và nhịn thở


không quá năm phút. Khi đói trong một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu
thụ hết lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng prôtêin để duy

trì sự sống.


Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến
tính mạng và mất 20 – 22% nước sẽ dẫn đến tử vong.
Theo nhiều nghiên cứu, khoảng 80% thành phần mô não được cấu
tạo bởi nước, việc thường xuyên thiếu nước làm giảm sút tinh thần, khả
năng tập trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Nếu thiếu nước, sự chuyển hóa
prôtêin và enzym để đưa các chất dinh dưỡng đến các bộ phận khác của
cơ thể sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, nước còn có nhiệm vụ thanh lọc và giải
phóng những độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hô hấp
một cách hiệu quả. Uống đủ nước làm cho hệ thống bài tiết được hoạt
động thường xuyên, bài thải những độc tố trong cơ thể, có thể ngăn
ngừa sự tồn đọng lâu dài của những độc tố gây ung thư, uống nước nhiều
hàng ngày giúp làm loãng và gia tăng lượng nước tiểu bài tiết cũng như góp
phần thúc đẩy sự lưu thông toàn cơ thể, từ đó ngăn ngừa hình thành các
loại sỏi: đường tiết niệu, bàng quan, niệu quản... Nước cũng là một biện
pháp giảm cân hữu hiệu và đơn giản, nhất là uống một cốc nước đầy khi
cảm thấy đói hoặc trước bữa ăn. Cảm giác đầy dạ dày do nước sẽ ngăn sự
thèm ăn và quan trọng hơn là kích động quá trình chuyển hóa, đốt cháy
nhanh năng lượng calo vừa hấp thu qua thực phẩm. Nếu mỗi ngày đều
đặn uống sáu ly nước thì một năm có thể giảm 2 kg trọng lượng cơ thể. (Lê
Văn Khoa, 2011) [21].
1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của nước trong nền kinh tế quốc dân
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời
sống tinh thần cho nhân dân. Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
quá trình sản xuất nông nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu,
nước hòa tan các chất khoáng, tham gia vào quá trình trao đổi chất của cây
trồng, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, đồng thời còn có vai trò điều tiết



các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong
đất... (Lê Văn Khoa, 2011) [21].


Bảng 1.1: Nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp
STT

Loại cây

1

Lúa 2 vụ

Nhu cầu
nước
14.000 - 25.000

2

Hoa màu

4.500 - 5.000

3

Bông

4.500 - 5.500


4

Khoai

6.000 - 6.500

5

Cà phê

4.000 - 5.000

(Nguồn: Giáo trình Con người và môi trường) (Lê Văn Khoa, 2011) [21].
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Nước dùng để
làm nguội các động cơ, làm quay các tuabin, là dung môi làm tan các hóa
chất màu và các phản ứng hóa học. Mỗi ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản
xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau.
Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có
nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp…trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
Hoạt động du lịch cũng gắn liền với nguồn nước. Nước không những
được dùng để cung cấp cho sinh hoạt du lịch ăn, uống, tắm, giặt… mà còn là
môi trường tốt để phát triển các loại hình du lịch.
Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng
trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác
phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.
Tóm lại, nước có vai trò và ý nghĩa cực kỳ quan trọng, do đó bảo vệ
nguồn nước là rất cần thiết cho cuộc sống con người hôm nay và mai sau.
1.1.3. Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất nước, có hại

cho hoạt động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt
của một hay nhiều chất lạ vượt quá ngưỡng chịu đựng của sinh vật.


Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa về ô nhiễm nước như
sau: "Sự ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với
chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại khi sử dụng cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi- giải trí, cho động vật nuôi cũng như
các loài hoang dại”. (Lê Văn Khoa (2009) [13].
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:
- Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt. Ô nhiễm này còn
được gọi là ô nhiễm không xác định nguồn gốc.
- Nguồn gốc nhân tạo: Là sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng.
Chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động
giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón trong nông nghiệp.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại
ô nhiễm nước như ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô
nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. (Lê Văn Khoa (2009) [13].
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày
21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 Quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 Thoát nước và xử lý nước

thải.


- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 về việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát
chất lượng trong quan trắc môi trường.
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường;
- Thông tư số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường;
- Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/3/2009 Quy định đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
- Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020;
- Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 Phê duyệt chiến lược quốc
gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về phê duyệt Quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ



sinh môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
- Quyết định số 1285/QĐ-CT ngày 14/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phân bổ chi tiết các Chương trình mục tiêu Quốc gia
năm 2012.
- Quyết định số 4110/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Diễn biến chất lượng nước của một số lưu vực sông chính của Việt
Nam
Diễn biến chất lượng nước mặt được đánh giá trên cơ sở chất
lượng nước của các lưu vực sông (LVS) lớn trải dài từ Bắc vào Nam. Nhìn
chung, chất lượng nước mặt ở thượng nguồn các LVS của Việt Nam còn
tương đối tốt. Tuy nhiên, đã có một số khu vực đầu nguồn có dấu hiệu ô
nhiễm tại một số thời điểm. Tại các LVS, ô nhiễm và suy thoái chất lượng
nước tiếp tục xảy ra ở nhiều đoạn, tập trung ở vùng trung lưu và hạ lưu
(đặc biệt là các đoạn chảy qua khu vực đô thị, khu công nghiệp, làng nghề),
nhiều nơi ô nhiễm đã ở mức nghiêm trọng, như ở LVS Nhuệ - Đáy, LVS
Cầu, LVHTS Đồng Nai. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào yếu tố thủy văn
của dòng chảy (mức độ ô nhiễm thường tăng cao hơn vào mùa khô) và
đặc biệt phụ thuộc vào việc kiểm soát các nguồn thải đổ vào nguồn nước.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015) [4].
Môi trường nước mặt tại các khu vực bị ô nhiễm hầu hết do các chất
hữu cơ và vi sinh vật vượt ngưỡng cho phép; tình trạng ô nhiễm hữu cơ diễn


ra khá phổ biến tại nhiều LVS. Vấn đề ô nhiễm dầu mỡ thường chỉ xảy ra ở
những



đoạn sông có hoạt động giao thông thủy phát triển, hoặc những đoạn sông
tiếp nhận nước thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất, các khu vực
cảng… Ô nhiễm kim loại nặng mang tính cục bộ, tập trung chủ yếu ở những
sông nhánh gần các khu vực khai thác khoáng sản hoặc các cơ sở sản xuất
công nghiệp. Hiện tượng xâm nhập mặn ở vùng hạ lưu, cửa sông diễn ra khá
phổ biến trong những năm gần đây tại vùng Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và
duyên hải miền Trung. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015) [4].
1.3.1.1. .1. Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng
LVS Bằng Giang - Kỳ Cùng gồm có 2 sông lớn là sông Bằng Giang và
sông Kỳ Cùng. Sông Bằng Giang bắt nguồn từ tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc,
chảy qua địa phận Cao Bằng rồi đổ sang Trung Quốc, hợp lưu với sông Kỳ
Cùng. Sông Kỳ Cùng là con sông chính của Lạng Sơn, bắt nguồn từ vùng núi
Bắc Xa, chảy sang Trung Quốc theo hướng ngược lại với sông Bằng Giang.
* Sông Bằng Giang
Nhìn chung, chất lượng nước sông Bằng Giang và các phụ lưu tại khu
vực thượng nguồn còn khá tốt. Nồng độ các chất ô nhiễm tăng dần về hạ
lưu, nơi đông dân cư và các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tại
những đoạn sông có khai thác vàng sa khoáng, cát, cuội, sỏi và những đoạn
sông tiếp nhận nguồn nước thải từ hoạt động khai thác khoáng sản thì độ
đục, TSS tại đây cao hơn trên thượng nguồn rất nhiều lần và đã ở mức
vượt QCVN 08- MT:2015/BTNMT B1. Ô nhiễm do chất hữu cơ chưa phải là
vấn đề đáng lưu ý trên sông Bằng Giang, tại hầu hết các điểm quan trắc, giá
trị COD và BOD5 vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT A1 song vẫn đạt loại B1
(Hình 1.1) (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015) [4].


Hình 1.1. Giá trị BOD5 trên sông Bằng Giang và phụ lưu trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng năm 2011

* Sông Kỳ Cùng
Chất lượng nước sông Kỳ Cùng trong giai đoạn 2011 - 2015 ít có sự biến
động qua các năm. Hầu hết các thông số quan trắc đều nằm trong ngưỡng giới
hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT B1 (Hình 1.2). Tại một số thời
điểm, nước sông có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ chất hữu cơ do chịu sự tác động
trực tiếp của các nguồn nước thải chưa qua xử lý, xả thải trực tiếp vào sông
(điển hình như đoạn sông chảy qua nhà máy thuộc da Nguyên Hồng, huyện
Văn Lãng).

Hình 1.2. Diễn biến giá trị COD trên sông Kỳ Cùng và phụ lưu trong giai
đoạn 2011 - tháng 6/2015


×