Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp nhân giống loài hoàng liên ô rô lá dày (mahonia bealei (fortune) pynaert) làm cơ sở cho công tác bảo tồn loài cây này tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.21 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

BÙI VĂN HƯỚNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG
LOÀI HOÀNG LIÊN Ô RÔ LÁ DÀY (MAHONIA BEALEI (FORTUNE)
PYNAERT) LÀM CƠ SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN LOÀI CÂY NÀY
TẠI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

BÙI VĂN HƯỚNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG
LOÀI HOÀNG LIÊN Ô RÔ LÁ DÀY (MAHONIA BEALEI (FORTUNE)
PYNAERT) LÀM CƠ SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN LOÀI CÂY NÀY


TẠI TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 60 42 01 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học
TS. BÙI VĂN THANH

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của các thầy, cô, các nhà khoa học trong lĩnh vực sinh học, hóa học
và lâm nghiệp.
Trước hết tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi
Văn Thanh, người thầy hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và có những ý kiến, góp
ý vô cùng quý báu để tôi thực hiện và hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy, cô phòng
Đào tạo sau đại học - Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật trong quá trình học
tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp phòng Bảo
tồn Thiên nhiên - Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Khoa học Hợp tác quốc tế, Vườn Quốc gia Hoàng Liên và nhân dân, cán bộ quản lý các
xã đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra, nghiên
cứu và thu thập số liệu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới người thân trong gia đình,

những người đã luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Đề tài được sự hỗ trợ về kinh phí bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (mã số: VAST.ĐLT.04/15-16), Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ Quốc gia - Nafosted (mã số: 106-NN.03-2016.49), Quỹ học bổng
Nagao tại Việt Nam, sự hỗ trợ thiết bị nghiên cứu thực địa của Quỹ
IDEAWILD.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Văn Hướng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả các nguồn thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được liệt kê trong tài liệu tham khảo. Nếu có gì
sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Bùi Văn Hướng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
4. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................ 4
1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 4
1.1. Phân loại thực vật ...................................................................................... 4
1.2. Giá trị sử dụng ........................................................................................... 6
1.3. Kỹ thuật nhân giống bảo tồn ...................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 8
2.1. Phân loại thực vật ...................................................................................... 8
2.2 Giá trị sử dụng .......................................................................................... 11
2.3. Nghiên cứu về nhân giống bảo tồn .......................................................... 11
3. Đánh giá chung............................................................................................ 11
4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................... 12
4.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 12
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 17

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19


2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................ 20
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Hoàng liên ô rô lá
dày ................................................................................................................... 20
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu nhân giống hữu tính từ hạt .......................... 22
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu nhân giống vô tính từ thân, cành ................ 24
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu giá trị sử dụng và thành phần hóa học của loài
Hoàng liên ô rô lá dày .................................................................................... 26
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 31
3.1. Đặc điểm sinh học của cây Hoàng liên ô rô lá dày .................................. 31
3.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 31
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, tái sinh và mật độ tự nhiên của loài Hoàng liên ô
rô lá dày .......................................................................................................... 36
3.1.3. Đặc điểm sinh thái học loài Hoàng liên ô rô lá dày ............................. 37
3.1.4. Xây dựng bản đồ phân bố tiềm năng của loài Hoàng liên ô rô lá dày . 40
3.2. Kết quả nhân giống hữu tính loài Hoàng liên ô rô lá dày từ hạt .............. 43
3.2.1. Một số đặc điểm và chỉ tiêu của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ................ 43
3.2.2. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ..................................... 44
3.3. Kết quả nhân giống vô tính Hoàng liên ô rô lá dày bằng phương pháp giâm
hom .................................................................................................................. 45
3.3.1. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến tỷ lệ sống của hom
Hoàng liên ô rô lá dày .................................................................................... 45

3.3.2. Ảnh hưởng của loại chất và nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ
lệ sống của hom giâm ...................................................................................... 49


3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến tỷ lệ sống của hom Hoàng liên ô
rô lá dày .......................................................................................................... 53
3.4. Tình hình khai thác và giá trị sử dụng của loài Hoàng liên ô rô lá dày ... 56
3.4.1. Tri thức bản địa trong khai thác và sử dụng loài Hoàng liên ô rô lá dày
......................................................................................................................... 56
3.4.2. Thành phần hóa học và kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học ........... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 60
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN ................................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs.

Cộng sự

CT

Công thức

IAA


Chất điều hòa sinh trưởng Indol acetic acid

IBA

Chất điều hòa sinh trưởng Indol butiric acid

KBTTN

Khu Bảo tồn thiên nhiên

LC-MS

Liquid chromatography - Mass spectrometry

Nxb.

Nhà xuất bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TB

Trung bình

VQG

Vườn Quốc gia


-NAA

Chất điều hòa sinh trưởng-Napthalen acetic acid


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu theo dõi đặc điểm sinh học của loài Hoàng liên ô rô lá dày
......................................................................................................................... 21
Bảng 2.2. Công thức thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm của hạt ................................. 23
Bảng 2.3. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom
đến tỷ lệ sống của hom giâm ........................................................................... 25
Bảng 2.4. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của loại chất và nồng độ chất kích
thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom giâm .............................................. 26
Bảng 2.5. Công thức thí nghiệm ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của hom
giâm ................................................................................................................. 26
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái loài Hoàng liên ô rô lá dày .............................. 31
Bảng 3.2. Dẫn liệu bổ sung một chỉ tiêu đặc điểm hình thái của loài Hoàng liên
ô rô lá dày ........................................................................................................ 35
Bảng 3.3. Mật độ cá thể loài Hoàng liên ô rô lá dày....................................... 37
Bảng 3.4. Đặc điểm tự nhiên tại khu vực Hoàng liên ô rô lá dày phân bố ..... 38
Bảng 3.5. Đặc điểm tự nhiên khu vực loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia
bealei) và loài Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis) phân bố ...................... 39
Bảng 3.6. Các loài thực vật chủ yếu tại các điểm nghiên cứu có loài Hoàng
liên ô rô lá dày phân bố ................................................................................... 40
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ............................... 43
Bảng 3.8. Kết quả theo dõi độ nảy mầm của hạt Hoàng liên ô rô lá dày ....... 44
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến tỷ lệ sống của hom
......................................................................................................................... 46
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của loại hom và kích thước hom đến hiệu quả giâm
hom Hoàng liên ô rô lá dày sau 90 ngày ......................................................... 47



Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại chất và nồng độ của chất kích thích sinh
trưởng đến tỷ lệ sống của hom ........................................................................ 50
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ của
chúng đến hiệu quả nhân giống loài Hoàng liên ô rô lá dày sau 90 ngày ...... 52
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến tỷ lệ hình thành cây con của
hom Hoàng liên ô rô lá dày ............................................................................. 54
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả nhân giống loài Hoàng liên ô
rô lá dày sau 90 ngày ....................................................................................... 55


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ Landsat 8 khu vực Hoàng liên sơn năm 2016 tỉnh Lào Cai
......................................................................................................................... 16
Hình 3.1. Cây Hoàng liên ô rô lá dày.............................................................. 32
Hình 3.2. Cụm hoa Hoàng liên ô rô lá dày ........................................................... 32
Hình 3.3. Hoa Hoàng liên ô rô lá dày ............................................................. 33
Hình 3.4. Quả và Hạt Hoàng liên ô rô lá dày .................................................. 33
Hình 3.5. Sự hình thành chồi mới ................................................................... 36
Hình 3.6. Cây con tái sinh trong tự nhiên ............................................................. 36
Hình 3.7. Bản đồ dự báo khả năng phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá dày...... 41
Hình 3.8. Bản đồ khu vực thích hợp cho phân bố của loài Hoàng liên ô rô lá
dày ................................................................................................................... 42
Hình 3.9. Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei) được buôn bán ............... 57
Hình 3.10. Công thức cấu tạo của 3 chất mới được xác định trong loài Hoàng
liên ô rô lá dày ................................................................................................. 58


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững tài
nguyên thiên nhiên, việc bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ
bị tuyệt chủng giữ một vị trí quan trọng không chỉ về mặt khoa học mà còn liên
quan toàn diện, lâu dài đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc có hệ sinh thái vô cùng đặc biệt
với dãy núi Hoàng Liên Sơn, cùng đỉnh Phan-xi-păng cao 3.143m được coi là
nóc nhà của Đông Dương - nơi hội tụ của nhiều luồng khí hậu, nó chứa đựng
một nguồn tài nguyên sinh học rất lớn, với hệ động - thực vật phong phú, đa
dạng mang đặc trưng của rừng mưa nhiệt đới. Nhiều loài động - thực vật quý
hiếm có giá trị đã được tìm thấy ở nơi đây thuộc danh mục các loài động thực
vật nguy cấp, quý hiếm, trong đó có loài Hoàng liên ô rô lá dày.
Hoàng liên ô rô lá dày có tên khoa học là Mahonia bealei (Fortune)
Pynaert, thuộc chi Mã hồ (Mahonia Nutt.) trong họ Hoàng liên gai
(Berberidaceae). Đây là một loài cây bản địa của Việt Nam được sử dụng làm
thuốc, làm thực phẩm và làm cảnh [39], có nhiều giá trị nên đã bị khai thác quá
mức và sử dụng trực tiếp qua nhiều năm không chú ý đến bảo vệ tái sinh, cùng
với nhiều nguyên nhân tác động khác, đã làm cho loài cây này bị suy giảm
nghiêm trọng. Cùng với một số cây khác như Ngũ gia bì gai, Đảng sâm, Tam
thất hoang Sa Pa,... từ năm 1996 đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam với mức
đang nguy cấp (E), năm 2007 đã được xếp ở mức nguy cấp (EN).
Loài Hoàng liên ô rô lá dày có phạm vi phân bố hẹp, trên thế giới phân
bố ở Trung Quốc và được trồng ở một số nước như Nhật Bản, Mexico, Hoa
Kỳ. Ở Việt Nam loài này phân bố ở một số tỉnh miền Bắc như Lào Cai, Hà
Giang [39].


2


Cho đến nay, ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu về đặc điểm
sinh học, thành phần hóa học, hoạt tính sinh học, cũng như biện pháp bảo tồn
và phát triển loài cây này. Mặc dù, loài Hoàng liên ô rô lá dày hiện nay chưa
phải đã cạn kiệt về số lượng nhưng sự tồn tại lâu dài của nó là rất mong manh.
Vì vậy, nhằm bảo tồn và phát triển loài cây này và ngăn chặn các tổn thất
đa dạng sinh học. Đồng thời tạo hướng phát triển thương mại phục vụ nhu cầu
sử dụng làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh, làm thực phẩm,... và tăng thu nhập
cho người dân địa phương, giảm áp lực của cộng đồng lên tài nguyên thiên
nhiên, tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp nhân
giống loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) làm
cơ sở cho công tác bảo tồn loài cây này tại tỉnh Lào Cai".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Xác định được một số đặc điểm sinh học và yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng nhân giống của loài Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune)
Pynaert) làm cơ sở để bảo tồn loài cây này tại Lào Cai.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của loài Hoàng liên ô rô lá
dày.
- Thử nghiệm một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhân giống bảo tồn
loài Hoàng liên ô rô lá dày.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung một số dẫn liệu về loài Hoàng liên ô rô lá dày làm cơ sở khoa
học cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên dược liệu ở nước ta.


3


- Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống hữu tính và vô tính
loài Hoàng liên ô rô lá dày.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ứng dụng kết quả nghiên cứu phát triển cây Hoàng liên ô rô lá dày phục
vụ cho nhu cầu bảo tồn, tăng thu nhập cho người dân địa phương, giảm áp lực
của cộng đồng lên tài nguyên thiên nhiên.
4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 60 trang, 19 bảng và 11 hình.
Luận văn gồm các phần: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan nghiên
cứu (15 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (12
trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (28 trang); Kết luận và kiến nghị (2
trang); Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên qua tới luận văn;
Tài liệu tham khảo; Phụ lục.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong thời gian những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới trong đó
có các nước ở khu vực Đông Nam Á đã dành nhiều sự quan tâm cho việc nghiên
cứu, sử dụng và bảo tồn các loài cây bản địa có giá trị. Tuy nhiên, có rất ít tài
liệu nước ngoài nghiên cứu về loài Hoàng liên ô rô lá dày - Mahonia bealei
(Fortune) Pynaert, chỉ có một số tài liệu mô tả, đánh giá khái quát về phân loại,
hình thái, đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, giá trị sử dụng,...
1.1. Phân loại thực vật
- Phân loại và tên gọi
Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei (Fortune) Pynaert) thuộc chi Mã
hồ (Mahonia Nutt., 1818), họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) đã được Fortune

Robert mô tả và công bố vào năm 1850 với tên Berberis bealei Fortune, 1850
[29]; đến năm 1875 Pynaert Édouard-Christophe đã xác định lại đây là loài
thuộc chi Mahonia có tên là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert [25]. Theo Ying
Junsheng, David E. Boufford. Anthony R. Brach (2001), họ Hoàng liên gai
(Berberidaceae) có 17 chi và khoảng 650 loài, chủ yếu phân bố ở vùng ôn đới
phía Bắc và vùng núi Á nhiệt đới [28]. Theo Gagnepain F. (1909) khi nghiên
cứu về thực vật Đông Dương đã ghi nhận họ Hoàng liên gai có 2 chi, 21 loài
trong đó chi Hoàng liên gai có 20 loài và chi Mã hồ có 01 loài.
Chi Mã hồ - Mahonia có khoảng 60 loài, phân bố chủ yếu ở Đông Á và
Đông Nam Á, phía Tây của Bắc Mỹ, vùng Trung Mỹ và phía Tây của Nam Mỹ.
Các loài trong chi Mahonia thường là cây bụi thường xanh. Chi Mahonia có
quan hệ chặt chẽ với chi Hoàng liên gai (Berberis). Chính vì vậy, nhiều nhà
thực vật học đã không tán thành việc chấp nhận tên chi Mahonia nên đã xếp
chi Mahonia vào cùng với chi Berberis vì một số loài thuộc hai chi này có nhiều


5

đặc điểm giống nhau. Tuy nhiên, chi Mahonia có lá kép lông chim lớn dài từ
10 - 50cm, với 5 - 15 lá chét và hoa mọc thành các cành (dài từ 5 - 20cm) [24,
28, 29, 35].
- Về hình thái
Trên thế giới, một số tác giả đã nghiên cứu, và mô tả hình thái Hoàng
liên ô rô lá dày. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ mô tả khái quát về đặc điểm
một số cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của loài.
Theo Fortune 1850 trong The Gardeners' Chronicle & Agricultural
Gazette đã mô tả Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi thường xanh, cao 2,4 - 3m.
Lá kép lông chim lẻ dài 30,5 - 40,7cm, gồm 4 - 5 cặp lá chét. Lá chét lớn, mọc
xiên, màu xanh bóng, phiến lá hình trứng, gốc lá hình tim, đầu lá nhọn tạo thành
gai, mép lá xẻ răng cưa tạo thành các gai nhọn. Hoa mọc cụm hình bông dài 15

- 23cm, mỗi cụm gồm khoảng 12 hoa màu vàng. Hoa thường ra vào mùa Đông,
từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Quả màu xanh lục [29].
Theo Ying Junsheng, David E. Boufford. Anthony R. Brach (2001) trong
Flora of China đã mô tả Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi, cao 0,5 - 4 (-8)m. Lá
kép lông chim màu xanh hơi vàng, thuôn dài 27 - 51 x 10 - 20cm, với 4 - 10
cặp lá chét. Lá chét màu xanh lục, gân lá không nổi rõ trên cả 2 mặt, cuống lá
chét dài 2 - 4mm. Lá chét thường dày, cứng, kích thước 1,2 - 3,5 x 1 - 2cm, cặp
lá thấp nhất hình trứng, kích thước 1,2 - 3,5 x 1 - 2cm, có 1 - 2 răng ở mỗi bên
mép lá. Những cặp lá phía trên có hình trứng hay gần chữ nhật, kích thước 2 10,5 x 2 - 6cm, mỗi bên mép lá gồm 2 - 6 răng, đỉnh nhọn. Lá chét ở phần phía
trên lớn hơn nhiều với kích thước 7 - 13 x 3,5 - 10cm, cuống dài 1 - 6cm. Cụm
hoa mọc đứng thẳng từ 3 - 9 tạo thành chùm dài 7 - 26cm. Lá bắc ở gốc cụm
hoa hình trứng đến hình mác, kích thước 1,5 - 4 x 0,7 - 1,2cm. Cuống ngắn 4 6mm; lá bắc hoa hình trứng kích thước 2,3 - 2,5 x 1,5 - 2,5mm. Cánh hoa màu
vàng; lá đài phía ngoài hình trứng, kích thước 2,3 - 2,5 x 1,5 - 2,5mm; lá đài


6

phía trong hình trứng, kích thước 6,5 - 7 x 4 - 4,5mm; lá đài ở giữa hình elip,
kích thước 5 - 6 x 3,5 - 4mm. Nhị hoa có kích thước 3,2 - 4,5mm, với bao phấn
kích thước từ 1,1 - 1,3mm. Bầu thuôn dài hình trứng khoảng 3,2mm; noãn 3
hoặc 4; vòi nhụy ngắn. Quả mọng chín màu tím đậm, hình trứng khoảng 1,5 x
1 - 1,2cm; vòi nhụy sống dai. Hoa thường ra từ tháng 9 đến tháng 6 năm sau;
Quả từ tháng 3 đến tháng 5 [28].
- Đặc điểm phân bố và sinh thái
Fortune Robert (1812 - 1880) trong The Gardeners' Chronicle &
Agricultural Gazette, đã phát hiện và mô tả loài Hoàng liên ô rô lá dày Mahonia bealei thường phân bố ở những đỉnh đồi nhỏ, rừng thường xanh, thị
trấn Huy Châu, trung tâm tỉnh An Huy, Trung Quốc [29].
Năm 2001, Ying Junsheng và cộng sự trong Flora of China đã ghi nhận
loài này thường phân bố ở ven rừng, ven suối hoặc lề đường, bụi cây ở độ cao
từ 500 - 2.000m. Tại các tỉnh An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây,

Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Giang Tây, Thiểm Tây, Tứ Xuyên và
Chiết Giang ở Trung Quốc. Ngoài ra, loài này cũng đã được trồng ở Nhật Bản,
Mexico và các vùng có khí hậu ấm hơn của châu Âu và Hoa Kỳ, và cũng được
nhập trồng ở phía Đông Nam của Hoa Kỳ [28].
1.2. Giá trị sử dụng
Hoàng liên ô rô lá dày (Mahonia bealei) là loài có phạm vi phân bố khá
hẹp, nên các tài liệu và công trình công bố nghiên cứu về giá trị sử dụng của
loài này trên thế giới còn ít. Các tài liệu hiện nay mới chỉ tập trung ở Trung
Quốc nơi loài này phân bố. Trong nền y dược học Trung Quốc, hầu hết các loài
trong chi Mahonia Nutt. được sử dụng làm thuốc, chúng được sử dụng để điều
trị một số bệnh như bệnh lao, viêm lợi, kiết lỵ, viêm họng, chàm và làm lành
vết thương. Đồng thời các loài trong chi này đều phát huy hết tác dụng của nó


7

trong việc thanh nhiệt, bài tiết độc tố, lưu thông máu, giảm ho và giảm viêm
[25].
Mahoniae caulis là phần thân khô của loài Mahonia bealei là một trong
những loại dược liệu truyền thống quan trọng được liệt kê trong Dược điển
Trung Quốc năm 2010 với các đặc tính: thanh nhiệt, thanh lọc và loại bỏ độc
tố và đã được sử dụng để điều trị bệnh nóng trong, tiêu chảy, kiết lỵ, vàng da,
nước tiểu đỏ, đau mắt đỏ, đau răng, viêm loét dạ dày, sưng tấy và áp xe [25,
34]. Theo nghiên cứu của Hu (2011), Zeng X (2003) và Zeng X (2006) đã cho
thấy, thân và rễ của loài Mahonia bealei có khả năng chống ô xy hóa và ức chế
sự phát triển của tế bào ung thư ruột kết ở người, alkaloid có trong dịch chiết
từ rễ của loài này ở nồng độ 0,25mg/ml gây ra sự ức chế quá trình gia tăng của
virus cúm A1.
Theo "Fu Jian Yao Wu Zhi" (Fujian Institute of Medicine, 1979) đã chỉ
ra rằng Mahonia bealei có thể được sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau,

bao gồm các bệnh về răng miệng, bệnh ngoài da, đường ruột và rối loạn hô hấp.
Liên quan đến điều trị bệnh kiết lỵ và tiêu chảy, rễ của loài Mahonia bealei và
thân loài Euphorbiae humifusae đã được kết hợp với nhau sắc nước uống để
điều trị. Ngoài ra thân, rễ Mahonia bealei và rễ của loài Drynaria sp. cũng được
sắc lấy nước để rửa các bộ phận của cơ thể bị bệnh chàm [30, 34].
Ngoài ra, một số nghiên cứu về thành phần hóa học của loài Mahonia
bealei cũng cho thấy dịch chiết từ loài này có khả năng kháng sinh, chống oxy
hóa và chống cúm. Trong nghiên cứu của Cong Yue và cs. (2011), Xiangying
Zeng và cs. (2006), Zhang Y. và cs. (2011) nghiên cứu thành phần hóa học từ
thân của loài Mahonia bealei đã sàng lọc, thử nghiệm chống ung thư gan và
xác định được 8 hợp chất gồm: Erythro-syringoyl glycerol 8-O-β-D-glucoside;
3,4,5-trimethoxyphenyl-1-O-β-D-glucoside;

episyringaresinol;

5,5'-


8

dimethoxylariciresinol-4'-O-β-D-glucoside; β-sitosterol; berberine; palmatine;
và jatrorrhizine [27, 32, 36, 37].
1.3. Kỹ thuật nhân giống bảo tồn
Nhìn chung, đa số các tài liệu nước ngoài khi nghiên cứu về loài Hoàng
liên ô rô lá dày (Mahonia bealei), mới dừng lại ở nghiên cứu mô tả, đánh giá
khái quát về phân loại, hình thái, đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái của loài,
mà chưa đi sâu nghiên cứu về giá trị sử dụng và bảo tồn. Hiện nay, chưa có
công bố nào liên quan đến nghiên cứu bảo tồn loài cây này.
2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.1. Phân loại thực vật

- Phân loại, tên gọi
Ở nước ta, ngoài tên gọi thông thường là Hoàng liên ô rô lá dày, thì loài
cây này còn có nhiều tên gọi khác nhau. Trong các tài liệu khác nhau như
Nguyễn Tiến Bân (2003); Đỗ Tất Lợi (2009); Võ Văn Chi (2012) còn sử dụng
các tên khác nhau để gọi loài Hoàng liên ô rô lá dày như Hoàng liên ô rô, Thập
đại công lao, Thổ hoàng bá, Thổ hoàng liên [2, 7, 14].
Về danh pháp quốc tế, trải qua một thời gian dài đi sâu phân tích, hầu hết
các nhà khoa học đều thống nhất với danh pháp quốc tế của loài Hoàng liên ô
rô lá dày là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert.
Ở Việt Nam, họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) còn được gọi là họ
Hoàng Mộc, Mã Hồ, họ gồm có 4 chi và 9 loài. Họ có rất nhiều đặc điểm chung
với các họ Lardizabalaceae, Sargentodoxaceae và Menispermaceae. Nhưng
khác với các họ này, họ Hoàng liên gai thường là cây bụi, gỗ nhỏ hoặc là cỏ
nhiều năm, có hoa lưỡng tính, bao phấn thường mở bằng 2 van, bộ nhụy đơn
số, noãn nhiều và đính trên đường nối bụng hoặc noãn chỉ 2 và đính gốc. Chính
vì vậy, họ Hoàng liên gai là đối tượng nghiên cứu khá phức tạp [1, 2].


9

-Về hình thái
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), mô tả Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi
cao đến 1m. Lá kép lẻ; lá chét dai, mép có răng nhọn, hình trái xoan đến tròn
dài, gốc lá tròn hay cắt ngang. Chùm hoa vàng; lá đài 9; cánh hoa 6; tiểu nhụy.
Phì quả lam đen, và ăn được. Theo sách đỏ Việt Nam (2007), Hoàng liên ô rô
lá dày là cây bụi, cao 1,5 - 3m. Vỏ thân lúc non nhẵn, sau dày lên, có lớp bần
màu xám trắng. Đường kính thân 2 - 4cm. Gỗ thân và rễ có màu vàng. Lá kép
lông chim lẻ, dài 15 - 35cm; mỗi bên có 4 - 7 lá chét không cuống; lá chét trên
cùng to hơn, có cuống; phiến lá chét hình bầu dục biến dạng hoặc hình trứng
lệch, cỡ 3 - 9 x 2,5 - 4,5cm, cứng, dày, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đỉnh nhọn

hoắt thành gai, mép khía 3 - 7 răng nông, nhọn sắc ở đầu; gân chính 3, gân phụ
nổi rõ ở mặt trên. Cụm hoa mọc ở ngọn, gồm 1 - 5 nhánh, hình bông, có thể
phân nhánh. Hoa nhiều; 15 - 25 hoa trên một bông, hoa màu vàng, gần như
không cuống, đường kính hoa 0,4 - 0,5. Lá bắc 1, nhỏ; đài 9, xếp 3 vòng, vòng
ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài vòng trong. Nhị 6; bao phấn gần
hình vuông, dài hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa. Quả hạch, gần hình
cầu, chín màu tím đen. Hạt 1, nhỏ [4, 5, 8].
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi (2009), cho thấy Hoàng liên ô rô lá
dày là cây nhỏ cao 3 - 4m, cành không có gai. Lá kép dìa lẻ, dài 30cm có hai
gai nhỏ ở phía cuống lá, 5 - 7 lá chét hình trứng. Đầu lá chét nhọn sắc, phía
cuống tròn, dài 6 - 10cm, rộng 20 - 45mm, mỗi bên 3 - 8 răng sắc ngắn dài 3 6mm. Cụm hoa tận cùng mọc thành bông, phân cành ở phía dưới, nhiều hoa.
Lá bắc hai lần ngắn hơn cuống hoa phụ. Hoa màu vàng nhạt. Lá đài 9 xếp thành
3 lớp, mỗi lớp 3. Cánh tràng 6. Nhị 6. Bầu hình nón, phình ở giữa. Quả mọng
màu xanh hình cầu [14].
Võ Văn Chi (2012), cho rằng Hoàng liên ô rô lá dày là cây bụi cao 2 3m. Lá kép lông chim lẻ, dài 15 - 35cm; mỗi bên có 4 - 8 lá chét, không cuống;


10

lá chét trên cùng to hơn, có cuống. Phiến lá chét hình bầu dục biến dạng hoặc
hình trứng lệch, dài 3 - 9cm, rộng 2,5 - 4,5cm, cứng, dày, gốc tròn hoặc hơi
hình tim, nhọn hoắt thành gai, khía răng 3 - 7 răng cưa nông, nhọn sắc; 3 gân
chính và gân bên nổi rõ ở cả mặt trên. Cụm hoa 2 - 6, hình bông phân nhánh,
mọc thẳng, ở ngọn. Hoa nhiều, màu vàng, đường kính tới 3mm, có cuống ngắn;
lá bắc 1, nhỏ; lá đài 9, xếp 3 vòng, vòng ngoài nhỏ; cánh hoa 6, nhỏ hơn những
lá đài vòng trong; nhị 6, bao phấn gần hình vuông, dài hơn chỉ nhị; bầu hình
trụ, chứa 4 - 5 noãn. Quả thịt, 1 hạt [7, 8].
Nhìn chung, mô tả của các tác giả là khá giống nhau, tuy có khác nhau
đôi chút về kích thước, màu sắc lá, thân, … là do các tác giả nghiên cứu vào
những thời điểm khác nhau, nhưng những đặc điểm đã nêu đều thuộc về đặc

điểm hình thái của loài Hoàng liên ô rô lá dày.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái
Theo Đỗ Tất Lợi năm 1967 loài cây này mới được đoàn điều tra dược
liệu của tỉnh Lào Cai, do trường Đại học Dược khoa giúp đỡ về chuyên môn
phát hiện lần đầu tiên ở vùng núi cao huyện Bát Xát. Loài thường phân bố ở
ven rừng, có độ cao từ 1.000 – 1.500m.
Theo Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003) khi nghiên cứu và mô tả loài
Hoàng liên ô rô lá dày cho thấy loài này thường phân bố rải rác ở ven rừng,
trong các khu rừng thứ sinh ở Lào Cai (Bát Xát), Hà Giang (Quản Bạ: Bát Đại
Sơn).
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Võ Văn Chi (2012) cho thấy Hoàng liên
ô rô lá dày ra hoa vào tháng 5 - 7, quả tháng 11 - 12. Mọc rải rác trong rừng và
ven rừng thứ sinh vùng núi đá vôi ở độ cao trên 1.400m ở các tỉnh Lào Cai, Hà
Giang.


11

2.2 Giá trị sử dụng
Đúng như tên gọi là Thập đại công lao, Thổ hoàng bá hay Thổ hoàng
liên với vị đắng, tính hàn. Lá bổ phế khí, thoái triều nhiệt, ích can thận. Rễ, thân
thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, chỉ tả nên Mahonia bealei được sử dụng để
làm dược liệu trong rất nhiều bài thuốc từ trước tới nay như chữa lỵ, ăn uống
không tiêu, vàng da, đau mắt. Dùng ngoài chữa mẩn ngứa mụn nhọt. Đây là
một loại dược liệu quý hiếm và độc đáo của Việt Nam. Tính chất quý hiếm ở
đây được xác định là hàm lượng berberin trong thân có từ 0,35 - 2,5%, có tác
dụng chống nhiễm khuẩn [7, 14].
2.3. Nghiên cứu về nhân giống bảo tồn
Hoàng liên ô rô lá dày là loài có phạm vi phân bố hẹp, thường phân bố
trong rừng thứ sinh, ở độ cao từ 1.200m trở lên. Vì vậy, khả năng thích ứng và

nhân trồng loài này từ trước đến nay ở Việt Nam gần như chưa có tài liệu chính
thức nào. Đặc biệt là vấn đề nhân giống hữu tính từ hạt và vô tính từ thân, cành.
Hiện nay, mới có công trình nghiên cứu của Vũ Kim Công và cs. (2012)
và Nguyễn Thanh Nguyên và cs. (2011) nghiên cứu về loài Hoàng liên ô rô
(Mahonia nepalensis DC.) thuộc chi Mã hồ (Mahonia) loài có quan hệ gần gũi
với loài Hoàng liên ô rô lá dày đã nghiên cứu về phân bố và xác định khả năng
nhân giống loài bằng phương pháp giâm hom [9,19].
3. Đánh giá chung
Qua các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho thấy,
Hoàng liên ô rô lá dày có tên khoa học là Mahonia bealei (Fortune) Pynaert,
thuộc chi Mahonia Nutt., họ Hoàng liên gai - Berberidaceae, bộ Mao lương Ranunculales, lớp Ngọc lan - Magnoliopsida (lớp hai lá mầm Dicotyledoneae), ngành Ngọc lan - Magnoliophyta. Đây là một loài cây thuốc
quý, có giá trị cao. Thân có hàm lượng berberin cao.


12

Các nghiên cứu trên Thế giới và ở Việt Nam về phân loại, hình thái, đặc
điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, giá trị sử dụng của loài Hoàng liên ô rô lá
dày là tương đối đồng nhất. Có thể nói đây là những cơ sở khoa học quan trọng
để nhận biết, phân biệt Hoàng liên ô rô lá dày với những loài khác, đồng thời
cũng là cơ sở khoa học ban đầu để tìm hiểu nhân giống bảo tồn và phát triển
loài cây này. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu về Hoàng liên ô rô lá dày
còn rất ít, mới chỉ mô tả khái quát về phân loại, hình thái, đặc điểm phân bố,
sinh thái và giá trị sử dụng, nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu về kỹ thuật nhân
giống, trồng trọt để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên dược liệu này.
4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
4.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là núi Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào Cai. Về địa giới
hành chính nằm trên địa bàn thuộc huyện Sa Pa và huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

- Tọa độ địa lý:
+ Từ 22o 09' 30" đến 22o 21' 00" vĩ độ Bắc.
+ Từ 103o 45' 00" đến 104o 59' 40" kinh độ Đông.
- Ranh giới địa lý:
+ Phía Đông giáp xã Thanh Kim, Nậm Sài, Nậm Cang (huyện Sa Pa) và
xã Tả Phời (Tp. Lào Cai), tỉnh Lào Cai.
+ Phía Tây giáp xã Bản Bo, Sơn Bình, Hồ Thầu (huyện Tam Đường), xã
Mường Khoa (huyện Tân Uyên), tỉnh Lai Châu.
+ Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai và các xã
Mường Khoa, Thân Thuộc, Hố Mít, Pắc Ta, huyện Than Uyên, tỉnh Lào Cai.


13

+ Phía Bắc giáp xã Tả Giàng Phình, Tả Phìn, Bản Khoang, Trung Trải
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4.1.2. Địa hình
Dãy núi Hoàng Liên Sơn là hệ thống các đỉnh núi cao trên 1000m chạy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đặc biệt, ở nơi đây còn có đỉnh núi Phan-xipăng cao 3.143m so với mặt nước biển. Các hệ núi chính của dãy núi thoải dần
theo hướng Đông Bắc và Tây Nam tạo thành hai sườn chính của dãy Hoàng
Liên trong đó sườn Đông Bắc thuộc huyện Sa Pa và sườn Tây Nam thuộc huyện
Tân Uyên. Phần lớn các đỉnh núi có độ cao trung bình từ 2000 - 2500m, còn
nơi có bình độ thấp nhất phía Sa Pa là xã Bản Hồ có độ cao là 380m. Càng về
phía Nam các thung lũng càng bằng phẳng, rộng hơn và đa số được đồng bào
dân tộc sử dụng làm ruộng bậc thang. Các dạng địa hình chủ yếu của khu nghiên
cứu bao gồm núi cao và sườn đồi núi. Mức độ chia cắt theo chiều ngang và
chiều thẳng đứng rất mạnh tạo ra sự phức tạp của địa hình và độ dốc lơn. Độ
dốc trung bình phổ biến từ 20 - 30o, có nơi tới 40o và dốc đứng. Hiện tượng sạt
lở đất đã xảy ra ở nhiều nơi trên các sườn núi cao [6].
4.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng

Khu vực Hoàng Liên sơn được cấu tạo từ những loại đá có nguồn gốc
mắc-ma như granit, gbai, amphibolit, filit, đá vôi, trong đó đá granit là phổ biến
nhất, trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, chúng có lớp vỏ phong hóa
dày ở khu vực chân núi nhưng ở sườn dốc do sự bào mòn mạnh của nước chảy
nên sự xâm nhập thực nhanh hơn nhiều so với phong hóa, đá gốc lộ ra nhiều
làm cho các đỉnh đầu như có dạng sắc nhọn. Vào đại Tân sinh, do sự nâng lên
cao hơn và gần như đều khắp. Sự vận động này làm quá trình xâm thực của
nước diễn ra mạnh hơn hình thành nên nhiều sườn dốc thẳng xuống và nhiều
thung lũng sâu. Phần đáy của thung lũng là đá diệp thạch với phạm vi nhỏ và
hẹp hơn đá granit. Đá granit mở rộng từ suối Mường Hoa đến đỉnh của Phan-


14

xi-păng và chạy sang sườn bên kia suối. Vì độ ẩm và lượng mưa lớn nên sự
phong hóa xảy ra khá phổ biến, thể hiện rõ lượng đất sét nhiều trong đất. Các
loại khoáng sản gồm có FeS2, Au, Ag,... [6, 12].
Địa chất và địa hình kết hợp với khí hậu làm nên thổ nhưỡng, quy luật
phân bố các loại đất đai ở VQG Hoàng Liên theo đai độ cao được thể hiện rõ.
Lớp phủ thổ nhưỡng được phong hóa từ các loại đá mẹ trong điều kiện thoát
hơi nước tốt, đất feralit hình thành trong các điều kiện phong hóa địa hình cao,
từ 500m trở lên. Tuy nhiên, quá trình feralit hóa trong một số trường hợp vẫn
còn xuất hiện ở những độ cao lớn hơn (tới 1600m). Từ độ cao 1600m, đất
chuyển sang loại đất nhiều mùn dạng thô thuộc loại alit trên núi cao.
Nhìn chung, các loại đất ở đây có tầng A1 và B1 phát triển, hàm lượng
mùn cao, phần lớn là dạng viên nhỏ, quá trình xói mòn và rửa trôi yếu, độ tơi
xốp cao, độ ẩm lớn, độ dày tầng đất phổ biến là ở mức trung bình (từ 50 120cm) thành phần cơ giới thịt nhẹ, thịt trung bình (đối với các loại đất từ 1 6) và thịt trung bình, thịt nặng. Tính chất đất rừng còn thể hiện rõ, thuận lợi cho
việc trồng rừng và hồi phục lại rừng. Trên địa hình dốc nên đất dễ bị rửa trôi
và bào mòn, kết hợp với quá trình hoạt động địa chất lâu dài, những hoạt động
xâm thực, phong hóa, bồi tụ đã hình thành nên các thung lũng phủ đầy phù sa

màu mỡ nằm rải rác trong khu vực Hoàng Liên [6, 12].
4.1.4. Khí hậu
Khu vực Hoàng Liên có địa hình phức tạp nên khí hậu ở nơi đây phân
hóa mạnh theo độ cao, hầu như quanh năm duy trì một nền khí hậu ẩm ướt đặc
biệt vào mùa đông [12].
- Chế độ nhiệt: trung bình từ 15 - 24oC, cao nhất là 33oC vào tháng 4 - 7
và thấp nhất là -3,2oC ở trên 1500m vào mùa đông; mùa nóng kéo dài từ tháng
5 đến tháng 10, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tuy nhiên,


×